TỔNG
CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2001/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2018
|
Kính
gửi: Công ty TNHH Eagle One Enterprise
(Địa chỉ: Tầng 12A, Tòa nhà CDC, Số 25 Lê Đại Hành, Q. Hai Bà Trưng, TP Hà Nội.
MST: 0104828119)
Trả lời công văn số
01/2017/EOE-CTHN ngày 21/12/2017 của Công ty TNHH Eagle One Enterprise (sau đây
gọi tắt là Công ty) đề nghị giải đáp chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
đối với người lao động nước ngoài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Hiệp định giữa Chính phủ
Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam về tránh đánh
thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và
tài sản:
+ Tại Điều 1 quy định phạm vi đối
tượng áp dụng:
“Hiệp định này được áp dụng cho
các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc của cả hai Nước ký kết.”
+ Tại Điều 15 quy định hoạt động cá
nhân phụ thuộc:
“1/ Thể theo các quy định tại
Điều 16, 18 và 19 các khoản tiền lương, tiền công, và các khoản tiền thù lao
tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động
làm công sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước ký kết đó, trừ khi công việc của đối
tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc làm công được thực
hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó có thể bị đánh thuế tại Nước ký
kết kia.
2/ Mặc dù có những quy định tại
khoản 1, tiền công do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao
động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ bị đánh thuế tại Nước thứ nhất nếu:
a. Người nhận tiền hiện có mặt tại
Nước kia trong một thời gian hoặc nhiều khoảng thời gian gộp lại không quá 183
ngày trong năm dương lịch liên quan, và
b. Chủ lao động hay đối tượng
đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú tại
Nước kia, và
c. Số tiền công không phải phát
sinh tại một cơ sở thường trú hoặc một cơ sở cố định mà đối tượng chủ lao động có tại Nước kia...”
- Căn cứ Điều 31 Thông tư số
205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp
định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại
thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam và các nước và vùng lãnh thổ có
hiệu lực thi hành tại Việt Nam, quy định về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với
thu nhập từ hoạt động kinh doanh:
“1. Theo quy định tại Hiệp định,
một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu
nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản
thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá
nhân của Việt Nam...
2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng
thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện
tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt
Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính
thuế; và
b) Chủ lao động không phải là
đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ
lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ
sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.
Ví dụ 48: Công ty N của Nhật Bản
tham gia thành lập liên doanh S chuyên phân phối hàng hóa tại Việt Nam. Trong
năm 2012, Công ty N cử ông Z sang Việt Nam với tư cách đại diện công ty để đàm
phán hợp đồng về việc Công ty N cung cấp “bí quyết” bán hàng cho liên doanh S
trong thời gian một tháng. Trong năm trước và sau đó ông Z không hiện diện tại
Việt Nam. Toàn bộ thu nhập và chi phí của
ông Z trong thời gian làm việc tại Việt Nam do Công ty N chi trả. Trong trường
hợp này, ông Z đã đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện nêu tại Khoản 2 nêu trên
nên được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.
3. Khái niệm “chủ lao động” nêu tại
Điểm 2.b) dùng để chỉ đối tượng sử dụng lao động thực sự. Thông thường, một đối
tượng được coi là chủ lao động thực sự nếu có các quyền và nghĩa vụ sau:
a) Đối tượng đó có quyền đối với
sản phẩm và dịch vụ do người lao động tạo ra và chịu trách nhiệm cũng như rủi
ro đối với lao động đó;
b) Đối tượng đó đưa ra hướng dẫn
và cung cấp phương tiện lao động cho người lao động;
c) Đối tượng đó có quyền kiểm
soát và chịu trách nhiệm về địa điểm lao động.
Ví dụ 49: Cũng với Ví dụ 48 nêu
trên, trong năm 2013, ông Z sang Việt Nam với tư cách là chuyên gia của liên
doanh S để hướng dẫn áp dụng “bí quyết” trong giai đoạn 3 tháng. Trong năm
trước và sau đó, ông Z không hiện diện tại Việt Nam. Với tinh thần trợ giúp cho
liên doanh S, toàn bộ thu nhập và chi phí của ông Z trong thời gian làm việc tại
Việt Nam do Công ty N chi trả. Trong trường hợp này, về hình thức, ông Z đã
đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện của Khoản 2 nêu trên, nhưng về bản chất, đối
với các tiêu thức về chủ lao động thực sự thì chủ lao động thực sự của ông Z
trong thời gian làm việc tại Việt Nam là liên doanh S, không phải Công ty N Do
đó, ông Z không được miễn thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam.”
- Căn cứ Thông tư số
111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật thuế
thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá
nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại Điều 1 Chương I hướng dẫn
người nộp thuế:
“Người nộp thuế là cá nhân cư
trú và cá nhân không cư trú theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá
nhân, Điều 2 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định số
65/2013/NĐ-CP), có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu
nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP.
Phạm vi xác định thu nhập chịu
thuế của người nộp thuế như sau:
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập
chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Đối với cá nhân không cư trú,
thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại
Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
1. Cá nhân cư trú là người đáp
ứng một trong các điều kiện sau đây:
a) Có mặt tại Việt Nam từ 183
ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ
ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và ngày đi được tính là
một (01) ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của cơ quan quản
lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân khi đến và
khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một ngày thì
được tính chung là một ngày cư trú.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam theo
hướng dẫn tại điểm này là sự hiện diện của cá nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Có nơi ở thường xuyên tại
Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
…
2. Cá nhân không cư trú là người
không đáp ứng điều kiện nêu tại khoản 1, Điều này.”
+ Tại Khoản 1 Điều 18 Chương III
quy định căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền
lương tiền công như sau:
“1. Thuế thu nhập cá nhân đối
với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định
bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%.”
- Căn cứ Điều 16 Thông tư số
156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý và
Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ hướng dẫn về khai
thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
“Tổ chức, cá nhân trả thu nhập
thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân và cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu
thuế thu nhập cá nhân phải thực hiện khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế
theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 hướng dẫn
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, cụ thể như sau:
…
13. Trường hợp cá nhân nước
ngoài có thu nhập chịu thuế thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế do áp dụng
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và các nước, vùng lãnh thổ khác
thì thực hiện các thủ tục sau:
d) Đối với cá nhân không cư trú
có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh hoặc thu nhập từ
nhận thừa kế, quà tặng phát sinh tại Việt Nam do tổ chức, cá nhân trả thu nhập
ở nước ngoài chi trả (bao gồm cả trường hợp cá nhân không cư trú hướng dẫn tại
khoản 6 và khoản 8 Điều này):
Vào ngày nộp hồ sơ khai thuế của
lần khai thuế đầu tiên, cá nhân là đối tượng cư trú nước ngoài trực tiếp hoặc ủy
quyền cho một đối tượng khác tại Việt Nam nộp cho Cục Thuế quản lý trực tiếp
nơi cá nhân làm việc, kinh doanh hồ sơ thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế
theo Hiệp định. Hồ sơ gồm:
- Thông báo thuộc diện miễn,
giảm thuế theo Hiệp định mẫu 01/HTQT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bản gốc (hoặc bản chụp đã được
chứng thực) Giấy chứng nhận cư trú của nước cư trú do Cơ quan thuế cấp ngay
trước năm thông báo thuộc diện miễn, giảm thuế theo Hiệp định đã được hợp pháp
hóa lãnh sự;
- Bản chụp Hợp đồng lao động
hoặc bản chụp giấy tờ pháp lý chứng minh nguồn gốc của khoản thu nhập hoặc
quyền được nhận thừa kế, quà tặng (đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công
hoặc thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng) hoặc bản chụp hợp đồng kinh tế ký kết
với các tổ chức cá nhân Việt Nam (đối với thu nhập từ kinh doanh) và cá nhân ký
cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó;
- Bản chụp hộ chiếu sử dụng cho
việc xuất nhập cảnh tại Việt Nam và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản
chụp đó;..
- Giấy ủy quyền trong trường hợp
người nộp thuế ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp
định...”
Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế
TP Hà Nội trả lời nguyên tắc sau:
Trường hợp Công ty ký hợp đồng tư
vấn với nhà thầu nước ngoài có trụ sở tại Nhật Bản, nhà thầu nước ngoài cử
chuyên gia sang Việt Nam để hỗ trợ tư vấn (là cá nhân không cư trú theo Luật
thuế TNCN), nếu chuyên gia nước ngoài đủ điều kiện được miễn thuế TNCN theo
Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Nhật Bản và Chính phủ nước Cộng hòa Xã
hội Chủ nghĩa Việt Nam thì chuyên gia nước ngoài phải lập hồ sơ thông báo miễn,
giảm thuế theo Hiệp định đến cơ quan thuế theo quy định tại Khoản 13 Điều 16
Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp cá nhân không đáp ứng
điều kiện được miễn thuế TNCN theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Nhật
Bản và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì phải kê khai, nộp
thuế TNCN theo mức thuế suất toàn phần 20%.
Trường hợp còn vướng mắc đề nghị
đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công
ty TNHH Eagle One Enterprise được biết và thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra thuế số 1;
- Phòng Pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2). (6, 3)
|
KT.
CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Mai Sơn
|