ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 369/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 26 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN
2016-2020 CỦA TỈNH HÀ NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/11/2015;
Căn cứ Nghị định số 52/2013/NĐ-CP
ngày 16/5/2013 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 689/QĐ-TTg
ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển thương
mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 - 2020;
Căn cứ Quyết định số
07/2015/QĐ-TTg ngày 02/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý
và thực hiện Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1563/QĐ-TTg
ngày 08/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển
thương mại điện tử giai đoạn 2016 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình
phát triển thương mại điện tử tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức
triển khai thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, ngành: Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền
thông, Công an tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ngành liên quan; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Công Thương (để b/cáo);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (để b/cáo);
- Chủ tịch, Các PCT UBND tỉnh;
- VPUB: LĐVP, TH;
- Lưu: VT, KT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo quyết định số: 369/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà
Nam)
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015
Thực hiện Quyết định số 1073/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể
phát triển thương mại điện tử (TMĐT) giai đoạn 2011 - 2015. Ngày 08 tháng 07
năm 2011, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam đã ban hành Kế hoạch số 860/KH-UBND về
phát triển Thương mại điện tử, chỉ đạo các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh tổ chức, triển khai thực hiện. Sau 05 năm tổ chức,
triển khai thực hiện, hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã từng bước phát
triển và đi vào cuộc sống; góp phần tích cực cho sự phát triển kinh tế, xã hội
của tỉnh. Kết quả cụ thể:
1. Hạ tầng cho thương mại điện
tử.
- Mạng lưới viễn thông, internet đạt tốc độ phát triển nhanh, rộng khắp trên toàn tỉnh, đảm bảo cung
cấp các dịch vụ về viễn thông và internet chất lượng tốt với nhiều loại hình
phong phú, đa dạng phục vụ khách hàng và các doanh nghiệp. Đồng thời đầu tư
trang thiết bị công nghệ điện tử, thông tin, mạng trực tuyến phục vụ nhằm công
tác chính trị chuyên môn trong cơ quan quản lý nhà nước, phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh của tổ chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân, là nền tảng
cơ sở hạ tầng phục vụ cho thương mại điện tử.
- Hạ tầng an toàn, an ninh cho thương
mại điện tử được phát triển với việc thiết lập các hệ thống quản lý, giám sát
giao dịch thương mại điện tử, qua đó góp phần đẩy mạnh phát triển thương mại điện
tử trên địa bàn tỉnh.
2. Quy mô.
- Sau một thời gian triển khai thực
hiện nhận thức về vị trí, vai trò, những lợi ích của thương mại điện tử đối với
cán bộ, công chức trong các cơ quan nhà nước, cộng đồng doanh nghiệp và các tầng
lớp dân cư trên địa bàn tỉnh ngày càng được nâng cao. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức, triển khai
các dịch vụ điện tử phục vụ sản xuất, kinh doanh và tuyên truyền, quảng bá trên
mạng internet ngày càng nhiều, đã có một số siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở
phân phối áp dụng hình thức thanh toán thẻ khi mua hàng, nhất là ứng dụng công
nghệ nhận dạng mã vạch trong quá trình hoạt động ngày càng tăng.
- Hiện nay, 100% các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh đã đầu tư máy tính kết nối internet tốc độ cao ADSL hoặc cáp
quang, 100% sử dụng email để giao dịch với khách hàng và nhà cung cấp, 25%
doanh nghiệp có trang thông tin điện tử cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và
quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp, 5% doanh nghiệp tham gia Website thương mại
điện tử đã thông báo hoặc đăng ký với Bộ Công Thương. Các doanh nghiệp thường
xuyên truy cập để tìm kiếm đối tác trên môi trường mạng và tìm hiểu thông tin về
các thị trường xuất khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu (www.vnex.com.vn) và Cổng thông tin thị trường nước ngoài
(www.ttnn.com.vn) của Bộ Công Thương.
- Toàn tỉnh đã có 100% các thủ tục
hành chính được công bố thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 2, trong đó
có 1.980 TTHC được công bố thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 13
thủ tục hành chính được công bố thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4.
- Hệ thống thư điện tử công vụ hoạt động
ổn định; các trung tâm giao dịch một chuẩn bị đi vào hoạt động, các bệnh viện
trường học đã kết nối mạng internet băng thông rộng và từng bước được trang bị
các ứng dụng chuyên ngành...
3. Ứng dụng thương mại điện tử.
3.1- Đối với doanh nghiệp:
- Thương mại điện tử giúp doanh nghiệp
nắm bắt được thông tin về thị trường và đối tác một cách phong phú hơn, giúp tiết
kiệm chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và tiếp thị.
- Giai đoạn 2011-2016 tự nguồn phát
triển thương mại quốc gia và của tỉnh đã thực hiện các đề án:
+ Hỗ trợ các doanh
nghiệp tham gia ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh, hỗ trợ 33 doanh nghiệp xây dựng Website để giới thiệu, quảng bá, giao dịch
bán hàng, trao đổi thông tin tìm kiếm mở rộng thị trường, giới thiệu sản phẩm
trên mạng internet.
+ Phối hợp với Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) tổ
chức 06 lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về thương mại điện
tử cho gần 700 học viên tham gia, đối tượng là các cán bộ, công chức trong các
cơ quan nhà nước và cán bộ quản lý, nhân viên tại các doanh nghiệp. (Trong đó
năm 2016, hỗ trợ 10 doanh nghiệp xây dựng Website và tổ chức 02 lớp đào tạo, tập huấn kiến thức về thương mại điện tử cho gần 200 học viên tham gia)
+ Phối hợp với Cục Thương mại điện tử
và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương)
xây dựng phần mềm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 ngành công thương trong lĩnh
vực thương mại với 13 thủ tục hành chính được đăng tải lên hệ thống và đã tổ chức
hội nghị công bố với sự tham gia của gần 60 doanh nghiệp.
3.2- Đối với cơ quan quản lý nhà
nước
Hiện nay 100% cơ quan của nhà nước
trong tỉnh và hầu hết các xã, phường, thị trấn đã xây dựng cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, triển khai ứng dụng nhiều
phần mềm ứng dụng và xây dựng kho cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo,
điều hành; 100% cơ quan, đơn vị đã có mạng LAN; 100% máy tính được kết nối mạng
LAN; 100% máy tính được kết nối Internet.
3.3- Đối với người dân:
- Thương mại điện tử giúp người tiêu
dùng giảm thời gian và chi phí giao dịch, người tiêu dùng được cung cấp đầy đủ
thông tin về sản phẩm, thuận lợi trong việc lựa chọn hàng hóa, do đó việc mua
bán trao đổi trên môi trường mạng Internet đã từng bước được hình thành đã xuất
hiện trong hoạt động của một bộ phận người tiêu dùng, nhất là đối với tầng lớp
thanh niên và sinh viên, phương thức thanh toán và giao hàng trực tuyến, chuyển
khoản sau khi đặt hàng đến khi thanh toán khi nhận hàng được các doanh nghiệp ứng
dụng thương mại điện tử thực hiện ngày càng tăng cơ bản
đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng, qua đó góp phần làm thay đổi nhận thức,
thói quen mua sắm hàng hóa trên môi trường mạng và đóng một vai trò quan trọng
trong việc phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách, kế hoạch, chương trình bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Tồn tại, hạn chế.
- Nguồn nhân lực có chất lượng cao
cho phát triển TMĐT của tỉnh quá ít dẫn đến việc hỗ trợ thông tin cho doanh
nghiệp và người tiêu dùng chưa hiệu quả.
- Hạ tầng thông tin điện tử, mạng
online phát triển là cơ sở để thực hiện phát triển TMĐT, tuy nhiên số lượng, tổ
chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp lựa chọn hình thức này còn nhiều
hạn chế (khoảng 20% thường xuyên lựa chọn) như vậy chưa thực sự tận dụng phát
huy thế mạnh.
- Số lượng website tăng nhưng chưa
nhiều; doanh nghiệp tổ chức, triển khai ứng dụng TMĐT chủ yếu là tự phát; thiếu
định hướng; tập trung ở các doanh nghiệp lớn, tiềm lực mạnh; các doanh nghiệp vừa
và nhỏ vẫn còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng website nhưng chủ yếu dừng
ở mức cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ đang kinh doanh, giá bán, giá mua và
phương thức thanh toán.
- Một số doanh nghiệp chưa thấy rõ
vai trò, hiệu quả kinh tế của thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh nên chưa quan tâm đầu tư đúng mức cho phương thức kinh doanh hiện đại
này.
- Người tiêu dùng chưa nhận thức đầy
đủ lợi ích của việc mua hàng trực tuyến, chưa có các kỹ năng để tránh những rủi
ro khi mua hàng trên mạng. Tội phạm công nghệ cao ngày càng hoạt động tinh vi
phần nào đã tác động tiêu cực đến quá trình phát triển TMĐT.
2.2. Nguyên nhân.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng về TMĐT
chưa có hệ thống chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra.
- Các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp
và người dân triển khai ứng dụng TMĐT của các cơ quan quản lý nhà nước còn hạn
chế do vậy việc triển khai ứng dụng TMĐT tại các doanh nghiệp vẫn còn chậm nên
hiệu quả chưa cao, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển chung của tỉnh.
- Thương mại điện tử là lĩnh vực mới,
phát triển nhanh nên các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân
khi tham gia các giao dịch điện tử còn gặp nhiều khó khăn, trong khi đó công
tác tuyên truyền, phổ biến thương mại điện tử chưa được quan tâm đúng mức.
- Nhận thức về tầm quan trọng và lợi
ích của thương mại điện tử trong một bộ phận cán bộ cơ quan nhà nước chưa cao,
do vậy việc triển khai ứng dụng CNTT và TMĐT chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chủ
yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, khả năng tài chính hạn chế, nguồn nhân lực chưa
đủ mạnh nên việc tham gia ứng dụng vào quá trình phát triển thương mại điện tử
còn hạn chế.
- Độ tin cậy, an toàn, bảo mật thông
tin trong các giao dịch TMĐT chưa cao; doanh nghiệp chưa chủ động trong việc
minh bạch thông tin trên môi trường mạng.
- Thói quen giao dịch trực tiếp, mua
sắm tại các tại các chợ truyền thống, cửa hàng và thanh toán bằng tiền mặt vẫn
là chủ yếu trong khi hoạt động thanh toán điện tử còn thấp làm ảnh hưởng đến
quá trình ứng dụng phát triển thương mại điện tử.
- Khó khăn khi triển khai TMĐT chính
là làm thế nào để tiếp cận đúng đối tượng, làm sao để bán được hàng cho đối tượng
này và khi lượng khách hàng ở các kênh nhiều lên thì làm
sao để quản lý chặt chẽ, chăm sóc được hết mọi khách hàng và đặc biệt là làm
sao để nhóm khách hàng của mình không rơi vào tay đối thủ.
- Nguồn kinh phí để thực hiện công
tác quản lý nhà nước, hỗ trợ phát triển TMĐT còn hạn hẹp, chưa đáp ứng được nhu
cầu ứng dụng phát triển TMĐT trong xu thế hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng.
II. CHƯƠNG TRÌNH
PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Sự cần thiết.
- Thương mại điện tử là một trong những
kết cấu hạ tầng quan trọng của lĩnh vực thương mại điện tử, là phương thức giúp
doanh nghiệp đẩy mạnh phát triển thị trường trong nước và xuất nhập khẩu, giúp
doanh nghiệp nâng năng lực cạnh tranh trong quá trình hội
nhập kinh tế và góp phần đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Thương mại điện tử là lĩnh vực có
hàm lượng ứng dụng công nghệ cao, tốc độ phát triển nhanh, mà doanh nghiệp là lực
lượng nòng cốt để triển khai, cơ quan quản lý nhà nước đóng
vai trò quản lý, thiết lập hạ tầng và tạo môi trường cho thương mại điện tử
phát triển.
2. Mục tiêu.
2.1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng và triển khai đồng bộ các
giải pháp, các hoạt động hỗ trợ TMĐT trên địa bàn tỉnh Hà Nam phù hợp với tình
hình phát triển chung của cả nước; đưa TMĐT trở thành hoạt động phổ biến, góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước; nâng cao năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp; năng lực cạnh tranh của tỉnh; thúc đẩy quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh.
- Phổ biến đến các doanh nghiệp trên
địa bàn nắm các quy định của Nhà nước trong hoạt động thương mại điện tử
(TMĐT); Phát triển ứng dụng các hoạt động TMĐT; giúp các doanh nghiệp tiếp cận
được các phương pháp xúc tiến thương mại hiệu quả nhất, tiết kiệm thời gian và
chi phí tốt nhất.
- Vận hành sàn giao dịch TMĐT đẩy mạnh
hình thức bán hàng trực tuyến, trở thành hình thức bán hàng phổ biến của doanh
nghiệp.
- Giúp các doanh nghiệp ứng dụng rộng
rãi các loại hình TMĐT như: doanh nghiệp - doanh nghiệp (B2B), doanh nghiệp và
người tiêu dùng (B2C), Chính phủ - doanh nghiệp (G2B) trong các hoạt động kinh
doanh, xuất nhập khẩu.
- Mua sắm trực tuyến trở thành hình
thức mua hành phổ biến của người tiêu dùng
- Góp phần duy trì vị trí xếp hạng của
Hà Nam về chỉ số TMĐT (EBI).
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Ứng
dụng TMĐT trong cơ quan nhà nước:
+ Phấn đấu 100% các cơ quan quản lý
nhà nước cung cấp thông tin qua Website về các quy định, thủ tục hành chính đối
với các lĩnh vực liên quan đến doanh nghiệp, người dân.
+ 95% các dịch vụ công của các đơn vị
trên địa bàn tỉnh được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3, 4.
- Ứng
dụng TMĐT trong các doanh nghiệp:
+ 100% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
biết đến lợi ích thương mại điện tử và sử dụng công cụ điện tử ở các mức độ
khác nhau trong hoạt động kinh doanh.
+ 30% doanh nghiệp có trang thông tin
điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh
nghiệp
+ 30% doanh nghiệp tham gia các sàn
giao dịch thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
+ 60% các siêu thị, trung tâm mua sắm
và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền
mặt khi mua hàng.
+ 50% các đơn vị cung cấp dịch vụ điện,
nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ qua phương tiện
điện tử.
+ 50% doanh nghiệp thực hiện đặt hàng
hoặc nhận đơn đặt hàng thông qua các ứng dụng thương mại điện tử.
- Tạo lập được môi trường pháp lý an
toàn trong giao dịch thương mại điện tử cho doanh nghiệp và cộng đồng dân cư;
- Đào tạo được nguồn nhân lực có chất
lượng cao cho phát triển TMĐT của tỉnh. Trong đó có khoảng 300 lượt cán bộ cơ
quan nhà nước và 1.000 lượt tổ chức, doanh nghiệp, và người dân được tham dự
các khóa đào tạo ngắn hạn và chuyên sâu về TMĐT.
3. Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện
Từ năm 2016 đến 2020 cần tiến hành đồng
bộ các hoạt động bao gồm nhiệm vụ và giải pháp sau:
3.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức
về thương mại điện tử
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến để
cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh nắm vững
các quy định, những văn bản, chế độ, chính sách của pháp luật liên quan tới
TMĐT.
- Tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, xây dựng các chương trình, chuyên đề để phổ biến, nâng cao nhận thức về
thương mại điện tử cho các tổ chức, doanh nghiệp và người dân trên hệ thống báo
chí, phát thanh, truyền hình, chú trọng các hoạt động hỗ trợ ứng dụng thương mại
điện tử.
- Đưa hình thức mua sắm trực tuyến trở thành một trong những hình thức mua hàng phổ biến của người tiêu
dùng. Xây dựng vận hành và khai thác có hiệu quả sàn giao dịch thương mại điện
tử tỉnh Hà Nam. Triển khai dịch vụ công trực tuyến tương tác giữa các cơ quan
nhà nước và doanh nghiệp về cung cấp thông tin phục vụ điều hành, phát triển sản
xuất kinh doanh.
3.2. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước và tổ chức hoạt động thương mại điện tử
- Ban hành Quy định quản lý nhà nước
về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng, kiện toàn bộ máy chuyên
trách quản lý nhà nước về TMĐT.
- Tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng
ngắn hạn giúp doanh nghiệp và người dân thực hiện được các kỹ năng khai thác
thông tin trực tuyến, phương pháp quản trị website TMĐT hữu hiệu; giới thiệu về
sàn giao dịch TMĐT và xây dựng thương hiệu trên internet; chiến lược marketing
TMĐT hiện đại; các vấn đề pháp lý, văn hóa, đạo đức kinh doanh trong TMĐT...
(Hàng năm tổ chức 01 - 02 khóa đào tạo cho các tổ chức, doanh nghiệp, sinh viên
và người dân có nhu cầu).
- Hàng năm tổ chức 01 - 02 cuộc kiểm
tra về TMĐT tại doanh nghiệp nhằm nắm bắt tình hình triển khai chính sách và thực
thi pháp luật về TMĐT tại địa phương, những khó khăn, vướng mắc, những quy định
chưa hợp lý đề nghị các cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Đẩy mạnh các hoạt động thống kê về
TMĐT đưa hoạt động này thành nhiệm vụ thường xuyên của Sở Công thương nhằm phục
vụ thiết thực công tác quản lý điều hành và xây dựng chính sách về thương mại
điện tử.
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến các dịch
vụ công liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin trong các thủ
tục hành chính công.
3.3. Phát triển nguồn nhân lực và
nâng cao năng lực quản lý các hoạt động thương mại điện tử.
- Xây dựng, đào tạo lực lượng cán bộ
chuyên trách, bán chuyên trách về TMĐT ở địa phương có chuyên môn sâu đáp ứng
được công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử. (Hàng năm tổ chức 01 - 02
khóa đào tạo cho cán bộ thuộc các cơ quan quản lý nhà nước
trong tỉnh).
- Cử cán bộ phụ trách TMĐT và công nghệ thông tin dự các khóa đào tạo, hội thảo, tập
huấn về TMĐT do các Bộ, ngành tổ chức.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ thực
thi pháp luật về TMĐT (thanh tra, quản lý thị trường, công an, viện kiểm soát,
tòa án) thông qua việc thường xuyên tổ chức bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng
thương mại điện tử, trang bị các phương tiện hiện đại để hỗ trợ việc theo dõi,
giám sát, giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm các hoạt động thương mại điện tử
trên môi trường trực tuyến.
3.4. Xây dựng phát triển kết cấu hạ
tầng và ứng dụng công nghệ trong thương mại điện tử.
- Tổ chức điều tra, khảo sát, thống kê
tình hình ứng dụng thương mại điện tử của các doanh nghiệp và cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (Bộ Công Thương) xử lý và công bố
số liệu thống kê để đánh giá kết quả thực hiện hàng năm, làm cơ sở để đưa ra những
đề xuất, kiến nghị cần thiết cho những năm tiếp theo.
- Khuyến khích các tổ chức, doanh
nghiệp xây dựng kế hoạch kinh doanh dịch vụ cho thuê thiết bị tính toán, phần mềm
và các dịch vụ công nghệ thông tin và viễn
thông khác.
- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng
các công nghệ phục vụ phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, các tiện
ích thanh toán qua phương tiện điện tử hỗ trợ người mua thanh toán trực tuyến,
xây dựng thương hiệu; ứng dụng chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử, ứng dụng các
công nghệ bảo mật để trao đổi thông tin trên môi trường mạng.
- Áp dụng rộng rãi chứng thực chữ ký
số để đảm bảo an toàn, bảo mật cho các giao dịch thương mại điện tử, nhất là việc
ứng dụng công nghệ nhận dạng mã vạch.
- Khuyến khích
các doanh nghiệp, cá nhân khởi nghiệp bằng các mô hình kinh doanh thương mại điện
tử mới, ứng dụng công nghệ tiên tiến.
3.5. Xây dựng và phát triển các sản
phẩm thương mại điện tử.
Tổ chức triển khai phát triển các sản
phẩm, các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước trên địa
bàn tỉnh triển khai ứng dụng TMĐT gồm:
- Hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và sử
dụng hệ thống thư điện tử với tên miền riêng của doanh nghiệp, làm công cụ liên
lạc, trao đổi thông tin, giao dịch trực tuyến.
- Xây dựng và vận hành Sàn giao dịch Thương mại điện tử, nhằm tạo môi trường ứng dụng TMĐT và hỗ
trợ các doanh nghiệp trong tỉnh tham gia quảng bá thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ,
ứng dụng marketing trên môi trường mạng, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ không
có điều kiện, năng lực, tài chính vận hành và duy trì website riêng.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia vào
sàn giao dịch thương mại điện tử: nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của
doanh nghiệp: lựa chọn các doanh nghiệp tiêu biểu có khả năng và mong muốn ứng
dụng thương mại điện tử để hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia. Hỗ trợ doanh nghiệp
tìm đối tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương.
- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng
website TMĐT để tổ chức bán hàng trực tuyến theo mô hình sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Hỗ trợ doanh ứng dụng marketing
trực tuyến: nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường internet:
marketing trực tuyến đang là xu thế tiếp thị mới, phù hợp với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ trong tỉnh, với ưu điểm nổi trội như; chi phí thấp, tính tương tác cao,
không bị giới hạn bởi không gian, thời gian và đặc biệt là khả năng nhắm đúng đối
tượng mục tiêu...
3.6. Khảo sát, học tập kinh nghiệm
tại một số tỉnh ứng dụng thành công trong hoạt động thương mại điện tử
- Tổ chức các đoàn tham quan, khảo
sát, học tập kinh nghiệm các nước và các địa phương xây dựng triển khai kế hoạch
thương mại điện tử đạt kết quả tốt, khảo sát một số doanh nghiệp ứng dụng thành
công thương mại điện tử trong sản xuất, kinh doanh.
- Tổ chức cử cán bộ phụ trách thương
mại điện tử và công nghệ thông tin đi học,
tham dự các hội thảo, tập huấn, hội nghị trong và ngoài nước do Bộ, ngành tổ chức...
4. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí: 2.410,8 triệu đồng
Trong đó:
- Nguồn kinh phí từ ngân sách tỉnh:
1.330 triệu đồng.
- Nguồn từ chương trình phát triển
TMĐT Quốc gia: 1.080,8 triệu đồng.
(Phụ lục kèm theo)
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Công thương (Trung tâm Phát triển thương mại điện tử, Cục Thương mại
điện tử và Công nghệ thông tin) và các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả.
- Chủ trì, phối
hợp các ngành tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành các văn bản pháp luật trong quản
lý hoạt động thương mại điện tử, ban hành cơ chế chính sách khuyến khích phát triển
thương mại điện tử và làm việc với các đơn vị chức năng của Bộ Công thương xin
hỗ trợ kinh phí từ Ngân sách Trung ương để thực hiện Chương trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn kiến thức và tư vấn các nội
dung liên quan đến công nghệ thông tin và
thương mại điện tử đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Chương trình; tổng hợp kết quả thực hiện, đề xuất giải pháp, báo cáo UBND tỉnh và
Bộ Công thương theo quy định.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Công thương hỗ trợ
các sở, ngành, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ
thông tin và TMĐT; đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp các nội dung liên
quan đến công nghệ thông tin (CNTT) và TMĐT;
triển khai đồng bộ kế hoạch này với các chiến lược, quy hoạch,
đề án, chương trình phát triển CNTT và truyền thông, kết hợp phát triển TMĐT với
việc xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh. Thực hiện các giải pháp phát triển
hạ tầng mạng phục vụ phát triển TMĐT và tổ chức tốt việc thông tin, tuyên truyền
việc ứng dụng TMĐT đến các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tổng hợp cân đối, lồng ghép các nguồn lực, các chương trình phát triển
kinh tế, xã hội trong tỉnh với Chương trình phát triển TMĐT hàng năm.
4. Sở
Tài chính:
Hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối
của ngân sách, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố
trí nguồn kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách tỉnh cho các cơ quan, đơn vị
thực hiện Chương trình này theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
5. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND huyện thành thị đẩy mạnh
hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện xây dựng website TMĐT từ nguồn
ngân sách khoa học công nghệ.
6. Công an tỉnh:
- Phối hợp với các ngành chức năng
tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực thương mại điện tử.
- Chủ động phòng ngừa, điều tra xử lý
các hành vi vi phạm trong các hoạt động liên quan đến thương mại điện tử của
các tổ chức, cá nhân.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông tăng cường công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hoạt động
xâm hại, phá hoại cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông, đảm bảo an ninh mạng phục
vụ cho hoạt động thương mại điện tử.
7. Đài Phát thanh - Truyền hình Hà
Nam, Báo Hà Nam:
- Chủ động tuyên truyền phổ biến các
chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động TMĐT trên
đài phát thanh truyền hình tỉnh, các đài phát thanh truyền hình các huyện thành
phố cho nhân dân, tổ chức, cá nhân được biết.
- Phối hợp với Sở Công Thương và các
sở ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng phóng sự, chuyên đề phổ biến các nội
dung liên quan đến hoạt động TMĐT trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
8. Cục Thuế tỉnh, Ngân hàng nhà nước
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nam và chi cục Hải quan Hà Nam: Chủ động phối hợp và xây dựng kế hoạch phát triển dịch vụ điện tử thuộc
ngành, lĩnh vực nhằm thúc đẩy TMĐT phát triển.
9. Các sở, ngành liên quan: phối hợp với Sở Công Thương triển khai thực hiện Chương trình TMĐT
giai đoạn 2016-2020 tỉnh Hà Nam.
10. UBND các huyện, thành phố: Căn cứ nội dung của Chương trình, phối hợp với Sở Công Thương xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến, đào tạo cho cán bộ,
công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh.
11. Các doanh nghiệp: Tích cực tham gia các chương trình, dự án của cơ quan Nhà nước; chủ động
xây dựng, triển khai và nâng cao hiệu quả ứng dụng TMĐT trong sản xuất, kinh
doanh./.