BỘ CÔNG
THƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2025/TT-BCT
|
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2025
|
THÔNG TƯ
BAN
HÀNH QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐIỆN
Căn cứ Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ
thuật ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 30 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 40/2025/NĐ-CP
ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật và Nghị định số 78/2018/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 127/2007/NĐ-CP
ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kỹ thuật
an toàn và Môi trường công nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông
tư ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện.
Điều 1. Ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia
Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn điện.
Ký hiệu: QCVN 25:2025/BCT.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 08 tháng 8 năm 2025 và thay thế
Thông tư số 39/2020/TT-BCT ngày 30 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công
Thương quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về an toàn điện.
2. Quy định chuyển tiếp
a) Những biển báo an toàn điện hiện đang
sử dụng có cùng nội dung nhưng khác về quy cách so với biển báo quy định tại
Điều 128 Quy chuẩn này thì vẫn được sử dụng cho đến khi thay thế.
b) Các bản đồ cường độ điện trường hiện
đang được sử dụng tại các trạm điện khác với quy định tại điểm 93.3.3 Điều 93
Quy chuẩn này vẫn được sử dụng cho đến khi thay thế nhưng tối đa không quá 18
tháng kể từ ngày quy
chuẩn này có hiệu lực.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư
này, nếu phát hiện khó khăn vướng mắc, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Công
Thương để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra VB và
QLXLVPHC, Bộ Tư pháp;
- Lãnh đạo Bộ Công Thương;
- Các đơn vị thuộc Bộ Công Thương;
- Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện
tử Chính phủ; Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương;
- Công báo;
-
Lưu:
VT, ATMT
(10b).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Thanh Hoài
|
QCVN
25:2025/BCT
QUY
CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ AN TOÀN ĐIỆN
National
technical regulation on Electric safety
LỜI NÓI ĐẦU
QCVN 25:2025/BCT do Tổ soạn thảo Quy chuẩn
kỹ thuật Quốc gia về an toàn điện biên soạn, Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp trình duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định, Bộ trưởng Bộ Công
Thương ban hành theo Thông tư số 41/2025/TT-BCT ngày 22 tháng 6 năm 2025. Quy chuẩn này
thay thế Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn điện số QCVN 01:2020/BCT.
QUY CHUẨN KỸ
THUẬT QUỐC GIA VỀ ĐIỆN
National
technical regulation on Electric safety
I.
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chuẩn này quy định về các biện pháp
đảm bảo an toàn khi thực hiện các công việc xây dựng, vận hành, kinh doanh, thí
nghiệm, kiểm định, sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện và các công việc
khác theo quy định của pháp luật.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chuẩn này áp dụng cho tất cả các tổ
chức, cá nhân tham gia thực hiện các công việc xây dựng, vận hành, kinh doanh,
thí nghiệm, kiểm định, sửa chữa đường dây dẫn điện, thiết bị điện và các công
việc khác liên quan đến an toàn điện trên lãnh thổ Việt Nam.
3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chuẩn này, những từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
3.1. Cắt điện là cách ly phần đang có điện khỏi nguồn điện.
3.2. Đơn vị quản lý vận hành là đơn vị trực
tiếp thực hiện quản lý, vận hành các công trình điện lực.
3.3. Đơn vị công tác là đơn vị thực
hiện công việc xây dựng, kinh doanh, thí nghiệm, kiểm định, sửa chữa đường dây
dẫn điện, thiết bị điện và các công việc khác theo quy định của pháp luật.
3.4. Làm việc có điện là công việc
làm ở phần
đang có điện, có sử dụng
các trang bị, dụng cụ chuyên dùng.
3.5. Làm việc không có điện là công việc
làm ở phần đã được cắt điện từ mọi phía.
3.6. Làm việc gần nơi có điện là làm việc ở
khu vực có nguy cơ vi phạm khoảng cách an toàn điện.
3.7. Làm việc trên cao là làm việc ở
độ cao từ 02 (hai) mét trở lên, được tính từ mặt đất (mặt bằng) đến điểm tiếp
xúc thấp nhất của người thực hiện công việc.
3.8. Người cấp phiếu công tác/lệnh công
tác
là người lập phiếu công tác/lệnh công tác cho đơn vị công tác và phải nắm rõ nội
dung công việc, các điều kiện để đảm bảo an toàn về điện khi tiến hành công việc.
3.9. Người lãnh đạo công việc là người chỉ đạo
chung khi công việc do nhiều đơn vị công tác cùng thực hiện.
3.10. Người chỉ huy trực tiếp là người có
trách nhiệm phân công công việc, chỉ huy và giám sát nhân viên đơn vị công tác
trong suốt quá trình thực hiện công việc.
3.11. Người cho phép là người thực
hiện thủ tục cho phép đơn vị công tác vào làm việc khi hiện trường công tác đã
đảm bảo an toàn về điện.
3.12. Người giám sát an toàn điện là người có kiến
thức về an toàn điện được chỉ định và thực hiện việc giám sát an toàn điện cho
đơn vị công tác.
3.13. Người cảnh giới là nhân viên
đơn vị công tác được chỉ định và thực hiện việc theo dõi và cảnh báo an toàn
liên quan đến nơi làm việc đối với cộng đồng.
3.14. Người thi hành lệnh là người làm
việc một mình theo Lệnh công tác.
3.15. Nhân viên đơn vị công tác là người của
đơn vị công tác trực tiếp thực hiện công việc do Người chỉ huy trực tiếp phân
công.
3.16. Vùng làm việc an toàn là vùng đã được
thiết lập các biện pháp an toàn cho người, thiết bị khi thực hiện công việc.
3.17. GIS (Gas Insulated Swichgear) là hệ thống
đóng cắt cách điện khí.
II.
QUY ĐỊNH VỀ KỸ THUẬT
II.I. Làm việc không có
điện
4. Trình tự thực hiện các biện pháp an
toàn trước khi thực hiện công việc
4.1. Cắt điện và thực hiện các biện pháp
ngăn chặn có điện trở lại.
4.2. Kiểm tra xác định không còn điện.
4.3. Thực hiện nối đất (tiếp đất):
4.3.1. Đơn vị quản lý vận hành thực hiện
nối đất ngăn ngừa nguồn điện đến nơi làm việc trước khi bàn giao hiện trường.
4.3.2. Đơn vị công tác thực hiện nối đất
di động tại nơi làm việc nếu cần thiết để bảo đảm đơn vị công tác nằm trọn
trong vùng bảo vệ của nối đất khi thực hiện công việc.
4.4. Đặt rào chắn và treo biển báo an
toàn.
4.5. Biện pháp an toàn cần thiết khác do
đơn vị công tác quyết định.
5. Đánh số thiết bị
Các thiết bị, đường dây phải được đặt
tên, đánh số chỉ dẫn rõ ràng.
6. Đóng, cắt thiết bị
6.1. Cấm sử dụng dao cách ly để đóng, cắt
dòng điện phụ tải (trừ dao cách ly phụ tải được phép đóng cắt có tải theo quy định
của nhà chế tạo).
6.2. Việc đóng, cắt các đường dây, thiết
bị điện phải sử dụng thiết bị đóng cắt phù hợp.
7. Mạch liên động
Sau khi thực hiện cắt các thiết bị đóng
cắt, người thao tác phải:
7.1. Khóa bộ truyền động và mạch điều
khiển, mạch liên động của thiết bị đóng cắt.
7.2. Treo biển báo an toàn.
7.3. Bố trí người cảnh giới (nếu cần thiết
và do đơn vị công tác quyết định).
8. Phóng điện tích dư
8.1. Phải thực hiện việc phóng điện tích
dư và đặt nối đất di động trước khi làm việc.
8.2. Khi phóng điện tích dư, phải tiến
hành ở trạng thái như
đang vận hành và sử dụng các trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá
nhân phù hợp.
9. Kiểm tra không còn điện
9.1. Khi tiến hành công việc đã được cắt
điện phải kiểm tra xác định nơi làm việc không còn điện.
9.2. Trong trường hợp mạch điện đã được
cắt điện nằm gần hoặc giao chéo với mạch điện trên 01 kV có điện, phải kiểm tra
điện áp cảm ứng. Người chỉ huy trực tiếp phải đưa ra các biện pháp an toàn bổ
sung, các chỉ dẫn thích hợp để đảm bảo an toàn cho nhân viên đơn vị công tác
như nối đất an toàn tại vị trí làm việc và không cho phép tiến hành công việc
cho đến khi biện pháp an toàn bổ sung được thực hiện.
10. Chống điện cấp ngược
10.1. Phải có biện pháp chống điện cấp
ngược đến nơi làm việc từ phía thứ cấp của máy biến áp hoặc các nguồn điện hạ
áp khác.
10.2. Khi cắt điện đường dây hạ áp, phải
có biện pháp chống điện cấp ngược lên đường dây từ các nguồn điện độc lập khác.
11. Một số quy định về đặt và tháo nối đất
di động tại nơi làm việc
11.1. Đơn vị công tác thực hiện đặt và
tháo nối đất di động theo chỉ đạo của Người chỉ huy trực tiếp.
11.2. Khi có nhiều đơn vị công tác cùng
thực hiện công việc liên quan trực tiếp đến nhau thì mỗi đơn vị phải thực hiện
nối đất di động độc lập.
11.3. Việc dỡ bỏ tạm thời nối đất di động
để thực hiện các công việc cần thiết của đơn vị công tác chỉ được thực hiện
theo lệnh của Người chỉ huy trực tiếp và phải được thực hiện nối đất lại ngay
sau khi kết thúc công việc đó.
11.4. Khi đặt và tháo nối đất di động
trên lưới điện trên 01 kV nhân viên đơn vị công tác phải dùng sào và găng tay
cách điện phù hợp; đặt và tháo nối đất di động tại lưới hạ áp phải đeo găng tay
cách điện hạ áp.
11.5. Dây nối đất là dây đồng hoặc hợp
kim mềm, nhiều sợi, tiết diện phải chịu được tác dụng lực điện động và nhiệt.
11.6. Khi đặt nối đất di động phải đặt đầu
nối với đất trước, đầu nối với vật dẫn điện sau, khi tháo nối đất di động thì
làm ngược lại.
12. Thực hiện biện pháp kỹ thuật an toàn
khi nhiều đơn vị công tác cùng làm việc trên một công trình điện lực
12.1. Khi làm việc tại một công trình điện
lực có nhiều đơn vị công tác khác nhau thì mỗi đơn vị công tác phải thực hiện
biện pháp kỹ thuật an toàn riêng biệt.
12.2. Giữa các đơn vị công tác phải có dấu
hiệu nhận biết để phân biệt người của từng đơn vị theo phạm vi làm việc.
II.II. Làm việc gần phần
có điện
13. Khoảng cách an toàn khi làm việc gần
phần có điện
13.1. Khi không có rào chắn tạm thời, khoảng
cách an toàn từ người, kể cả thiết bị, dụng cụ không cách điện đến phần có điện
không nhỏ hơn quy định tại bảng sau:
Bảng 1.1: Khoảng
cách an toàn khi không có rào chắn tạm thời
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
an toàn (m)
|
Trên 01 đến
15
|
0,70
|
Trên 15 đến
35
|
1,00
|
Trên 35 đến
110
|
1,50
|
220
|
2,50
|
500
|
4,50
|
13.2. Khi có rào chắn tạm thời, khoảng
cách an toàn từ rào chắn đến phần có điện không nhỏ hơn quy định tại bảng sau:
Bảng 1.2: Khoảng
cách an toàn khi có rào chắn tạm thời
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
an toàn (m)
|
Trên 01 đến
15
|
0,35
|
Trên 15 đến
35
|
0,60
|
Trên 35 đến
110
|
1,50
|
220
|
2,50
|
500
|
4,50
|
13.3. Nếu không bảo đảm được khoảng cách
quy định tại điểm 13.1 hoặc không thể đặt rào chắn quy định tại điểm 13.2 thì
phải cắt điện để làm việc.
14. Yêu cầu đối với rào chắn tạm thời
14.1. Việc đặt rào chắn tạm thời phải được
thống nhất trước khi thực hiện công việc.
14.2. Yêu cầu đối với rào chắn tạm thời:
14.2.1. Phải làm bằng vật liệu chắc chắn,
không dẫn điện.
14.2.2. Không được đổ về phía phần có điện.
14.2.3. Phải bảo đảm khoảng cách theo
quy định tại điểm 13.2 của Quy chuẩn
này.
14.2.4. Không cản trở người tham gia
thực hiện công việc rời khỏi vị trí làm việc khi xảy ra tai nạn, sự cố.
15. Thiết lập vùng làm việc an toàn
Trước khi làm việc gần phần có điện, đơn
vị quản lý vận hành có trách nhiệm tạo vùng làm việc cho đơn vị công tác theo
quy định sau:
15.1. Yêu cầu đối với tạo vùng làm việc
an toàn:
15.1.1. Không được ảnh hưởng đến vận
hành của các phần có điện gần vùng làm việc an toàn.
15.1.2. Không cản trở hoặc gây khó khăn
cho đơn vị công tác trong việc thoát nạn khi xảy ra tai nạn, sự cố.
15.2. Đơn vị quản lý vận hành và đơn vị
công tác phối hợp xác định ranh giới vùng làm việc an toàn.
15.3. Lập rào chắn tạm thời hoặc áp dụng
biện pháp phù hợp để đơn vị công tác xác định được ranh giới vùng làm việc an
toàn bằng trực quan.
15.4. Bàn giao vùng làm việc cho đơn vị
công tác.
16. Tiếp nhận, làm việc trong vùng làm
việc an toàn
16.1. Khi tiếp nhận, Người chỉ huy trực
tiếp, Người giám sát an toàn điện (nếu có) và Người cho phép phải kiểm tra vùng
làm việc an toàn.
16.2. Trong quá trình làm việc đơn vị
công tác không được:
16.2.1. Vượt qua ranh giới vùng làm việc
an toàn do đơn vị quản lý vận hành lập và bàn giao cho đơn vị công tác.
16.2.2. Dịch chuyển, dỡ bỏ rào chắn, biển
báo, tín hiệu xác định vùng làm việc an toàn và các biện pháp an toàn do đơn vị
quản lý vận hành lập.
17. Cảnh báo
Tại các khu vực nguy hiểm và khu vực lắp
đặt thiết bị điện phải bố trí hệ thống rào chắn, biển báo, tín hiệu phù hợp để
cảnh báo nguy hiểm.
18. Thiết bị điện lắp đặt ngoài trời
Đối với thiết bị điện có điện áp trên 01
kV lắp đặt ngoài trời phải thực hiện các biện pháp để những người không có nhiệm
vụ không được vào vùng đã giới hạn:
18.1. Rào chắn, khoanh vùng hoặc các biện
pháp an toàn khác.
18.2. Biển báo, tín hiệu cảnh báo an
toàn điện được đặt ở lối vào, ra.
18.3. Khóa cửa hoặc các biện pháp ngăn
chặn khác được bố trí ở cửa vào, ra.
19. Thiết bị điện lắp đặt trong nhà
Đối với thiết bị điện có cấp điện áp
trên 01 kV lắp đặt trong nhà phải thực hiện các biện pháp thích hợp để ngăn chặn
những người không có nhiệm vụ đến gần các thiết bị.
20. Chiếu sáng vị trí làm việc
Vị trí làm việc phải duy trì ánh sáng
phù hợp theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chiếu sáng - Mức cho phép chiếu
sáng nơi làm việc và quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động hiện
hành.
21. Cảnh báo tại nơi làm việc
Đơn vị công tác phải đặt các tín hiệu cảnh
báo an toàn tại những vùng nguy hiểm trong quá trình thực hiện công việc để đảm
bảo an toàn cho nhân viên đơn vị công tác và cộng đồng.
II.III. Làm việc với phần
có điện
22. Điều kiện khi làm việc cỏ điện áp
trên 01 kV
22.1. Những công việc làm việc có điện
phải được Thủ trưởng đơn vị phê duyệt.
22.2. Những người làm việc với công việc
có điện phải được đào tạo, huấn luyện phù hợp với thiết bị, quy trình, công nghệ
được trang bị.
22.3. Phương án thi công và biện pháp an
toàn phải được phê duyệt trước khi thực hiện.
22.4. Có các quy trình thực hiện công việc
theo công nghệ áp dụng.
23. An toàn khi làm việc có điện
23.1. Khi làm việc với phần có điện, phải
sử dụng trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp.
23.2. Kiểm tra các kết cấu kim loại tại
nơi làm việc có khả năng tiếp xúc phải đảm bảo không có điện.
23.3. Khi làm việc trên hoặc gần phần có
điện, nhân viên đơn vị công tác không được mang theo đồ trang sức hoặc vật dụng
cá nhân bằng kim loại.
23.4. Khi làm việc có điện, tại vị trí
làm việc nhân viên đơn vị công tác phải xác định phần có điện gần nhất.
24. Các biện pháp làm việc với điện hạ
áp
24.1. Sử dụng trang thiết bị, dụng cụ,
phương tiện bảo vệ thích hợp khi thực hiện công việc.
24.2. Che phủ các phần có điện xung
quanh để loại bỏ nguy cơ dẫn đến nguy hiểm mất an toàn điện.
25. Các biện pháp làm việc với cấp điện
áp trên 01 kV
25.1. Khi làm việc với cấp điện áp trên
01 kV như kiểm tra, sửa chữa và vệ sinh phần có điện hoặc sứ cách điện (vật liệu
cách điện khác), nhân viên đơn vị công tác sử dụng các trang bị, dụng cụ cho làm việc có điện,
trong trường hợp này khoảng cách cho phép nhỏ nhất đối với các phần có điện
xung quanh khác
(nếu
chưa được bọc cách điện) phải bảo đảm tương ứng theo cấp điện áp công tác của mạch
điện quy định ở bảng sau:
Bảng 1.3: Khoảng
cách cho phép nhỏ nhất đối với các phần có điện xung quanh khác (nếu chưa được
bọc cách điện)
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
cho phép nhỏ nhất (m)
|
Trên 01 đến
35
|
0,6
|
Trên 35 đến 110
|
1,0
|
220
|
2,0
|
500
|
4,0
|
25.2. Khi chuyển các dụng cụ hoặc chi tiết
bằng kim loại lên cột phải bảo đảm không vi phạm khoảng cách quy định tại điểm
25.1.
26. Sử dụng tấm che
Trên đường dây trung áp, khi khoảng cách
giữa dây dẫn và cột điện nhỏ hơn theo quy định tại điểm 25.1, cho phép tiến
hành các công việc ở trên thân cột nhưng phải dùng các tấm che bằng vật liệu
cách điện phù hợp với cấp điện áp.
27. Gia cố trước khi làm việc có điện
Việc sửa chữa đường dây không cắt điện
chỉ được phép tiến hành khi dây dẫn và cột điện bền chắc. Trường hợp phát hiện
cột không đảm bảo an toàn phải gia cố trước khi làm việc.
28. Làm việc đẳng thế
28.1. Khi đứng trên các trang bị cách điện
đã đẳng thế với dây dẫn, cấm chạm vào đầu sứ hoặc các chi tiết khác có điện áp
khác với điện áp của dây dẫn.
28.2. Khi đang ở trên trang bị cách điện
đã đẳng thế với dây dẫn, cấm trao cho nhau bất cứ vật gì có thể làm mất đẳng thế.
28.3. Cấm di chuyển trên các trang bị
cách điện sau khi người đó đã đẳng thế với dây dẫn. Chỉ được phép vào và ra khỏi
phần làm việc của trang bị cách điện sau khi nhân viên đơn vị công tác đã cách
xa dây dẫn ở khoảng cách nhỏ nhất ghi trong bảng và sau khi đã làm mất đẳng thế
người đó với dây dẫn.
Bảng 1.4: Khoảng
cách nhỏ nhất khi làm việc đẳng thế
Cấp điện áp (kV)
|
Khoảng cách
nhỏ nhất (m)
|
Đến 110
|
0,5
|
220
|
1,0
|
500
|
2,5
|
III.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ
III.I. Đơn vị quản lý vận
hành
29. Quyền hạn, trách nhiệm của đơn vị quản
lý vận hành
29.1. Quản lý và vận hành an toàn công
trình điện lực theo quy định.
29.2. Cho phép đơn vị công tác vào làm
việc.
29.3. Kiểm tra, giám sát phát hiện các
hiện tượng mất an toàn để kịp thời xử lý.
29.4. Được phép dừng công việc của đơn vị
công tác nếu có nguy cơ gây mất an toàn.
III.II Đơn vị công tác
30. Tổ chức đơn vị công tác
30.1. Một đơn vị công tác phải có tối
thiểu hai người, trong đó phải có một Người chỉ huy trực tiếp chịu trách nhiệm
chung, trừ công việc quy định tại điểm 30.3.
30.2. Người của đơn vị công tác có thể
thuộc nhiều tổ chức khác nhau nhưng phải có một tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
chính và có thỏa thuận giữa các bên.
30.3. Những công việc đơn giản và không
phải chuẩn bị biện pháp an toàn thì được phép thực hiện một người. Danh mục những
công việc đơn giản do Thủ trưởng đơn vị quy định.
31. Cử Người chỉ huy trực tiếp và nhân
viên đơn vị công tác
Tổ chức, cá nhân thực hiện công việc chịu
trách nhiệm cử Người chỉ huy trực tiếp và nhân viên đơn vị công tác phù hợp với
công việc, có trình độ và khả năng thực hiện công việc an toàn.
32. Cử Người giám sát an toàn điện
32.1. Đơn vị quản lý vận hành chịu trách
nhiệm cử Người giám sát an toàn điện khi đơn vị công tác không có chuyên môn về điện,
không đủ trình độ về an toàn điện.
32.2. Đơn vị công tác chịu trách nhiệm cử
Người giám sát an toàn điện đối với công việc đặc biệt nguy hiểm về điện. Danh mục
công việc đặc biệt nguy hiểm do Thủ trưởng đơn vị quy định.
32.3. Các trường hợp khác, đơn vị công
tác thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành cử Người giám sát an toàn điện.
33. Cử Người lãnh đạo công việc
Khi công việc do nhiều đơn vị công tác
cùng tổ chức thực hiện thì phải cử Người lãnh đạo công việc.
III.III. Khảo sát hiện
trường công tác
34. Những công việc phải khảo sát hiện
trường công tác
34.1. Việc khảo sát hiện trường công tác
được áp dụng đối với những công việc bao gồm hai yếu tố sau:
34.1.1. Được thực hiện theo kế hoạch.
34.1.2. Hiện trường công tác có yếu tố
nguy hiểm, có thể gây tai nạn cho người tham gia thực hiện công việc hoặc cho cộng
đồng.
34.2. Đối với công việc không nêu tại điểm
34.1 đơn vị quản lý vận hành/đơn vị công tác quyết định việc khảo sát hiện trường.
35. Trách nhiệm, nội dung, kết quả khảo
sát hiện trường công tác
Đơn vị công tác có trách nhiệm chủ trì
và phối hợp với đơn vị quản lý vận hành thực hiện.
III.IV. Lập biện pháp
an toàn điện trong phương án thi công
36. Công việc phải lập biện pháp an toàn
điện trong phương án thi công
Những công việc phải khảo sát hiện trường
công tác theo quy định tại Điều 34 Quy chuẩn này và được Thủ trưởng đơn vị ban
hành danh mục.
37. Trách nhiệm lập biện pháp an toàn điện
trong phương án thi công
Đơn vị công tác có trách nhiệm chủ trì
và phối hợp với đơn vị quản lý vận hành thực hiện việc lập biện pháp an toàn điện
trong phương án thi công.
38. Nội dung chính của biện pháp an toàn
điện trong phương án thi công
Các nội dung chính của biện pháp an toàn
điện trong phương án thi công bao gồm (nhưng không hạn chế) các nội dung sau:
38.1. Tên, nội dung công việc.
38.2. Phạm vi được phép làm việc.
38.3. Các yếu tố nguy hiểm tại hiện trường
công tác, biện pháp phòng tránh và bảo đảm an toàn cho người tham gia thực hiện
công việc và cho cộng đồng tại nơi làm việc.
38.4. Bố trí nguồn nhân lực thực hiện.
38.5. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận
hành, đơn vị công tác để thực hiện công việc.
39. Phê duyệt và sửa đổi, bổ sung biện
pháp an toàn điện trong phương án thi công
39.1. Biện pháp an toàn điện trong
phương án thi công phải được đơn vị quản lý vận hành phê duyệt trước khi thi
công.
39.2. Sửa đổi, bổ sung biện pháp an toàn
điện trong phương án thi công phải được hai bên thỏa thuận, thông báo đến các
đơn vị liên quan.
III.V. Đăng ký công tác
40. Kế hoạch, đăng ký công tác
40.1. Đơn vị công tác phải phối hợp với
các đơn vị liên quan (đơn vị quản lý vận hành, đơn vị công tác khác) lập kế hoạch
công tác phù hợp với nội dung và trình tự công việc.
40.2. Đơn vị công tác phải đăng ký kế hoạch
công tác với đơn vị quản lý vận hành theo quy định.
40.3. Đơn vị quản lý vận hành đăng ký cắt
điện theo quy định và thông báo cho đơn vị công tác.
41. Hủy hoặc điều chỉnh
thời gian thực hiện công việc do thời tiết
41.1. Trường hợp mưa to, gió mạnh, sấm
chớp, sét hoặc sương mù dày đặc, các công việc tiến hành với các thiết bị ngoài
trời có thể hủy hoặc điều chỉnh thời gian thực hiện công việc tùy thuộc vào
tình hình cụ thể.
41.2. Cấm thực hiện công việc ngoài trời
khi trời mưa hoặc sương mù nước chảy thành dòng.
III.VI. Phiếu công tác,
Lệnh công tác
42. Phiếu công tác
42.1. Là phiếu cho phép làm việc với thiết
bị điện, đường dây điện.
42.2. Khi làm việc theo phiếu công tác,
mỗi đơn vị công tác phải được cấp một phiếu công tác cho một công việc.
42.3. Phiếu công tác viết ra giấy hoặc
qua các phần mềm điện tử.
43. Lệnh công tác
Lệnh công tác là lệnh viết ra giấy hoặc
qua các phần mềm điện tử hoặc bằng lời nói (có ghi âm) để thực hiện công việc với
thiết bị điện, đường dây điện. Trước khi thực hiện công việc, lệnh công tác phải
được xác nhận giữa các bên và được lưu lại nội dung lệnh.
44. Một số quy định khác đối với phiếu
công tác, lệnh công tác
44.1. Phiếu công tác, lệnh công tác có
hiệu lực từ thời điểm Người chỉ huy trực tiếp ký nhận và thống nhất nội dung
phiếu công tác với Người cho phép, lệnh công tác với Người ra lệnh đến thời điểm
Người chỉ huy trực tiếp ký kết thúc công tác; phiếu công tác, lệnh công tác phải
được lưu ít nhất 15 ngày, kề từ ngày kết thúc công tác.
44.2. Trường hợp xảy ra tai nạn thì phiếu
công tác, lệnh công tác phải được lưu cùng hồ sơ vụ việc.
44.3. Khi công tác trên một đường
dây dẫn điện hoặc một thiết bị điện đã được cắt điện liên tục để làm việc nhiều
ngày, cho phép cấp một phiếu công tác, trước mỗi ngày làm việc đơn vị công tác
phải thực hiện thủ tục cho phép vào làm việc.
45. Công việc thực hiện theo phiếu công
tác, lệnh công tác
45.1. Theo phiếu công tác đối với công
việc phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn chuẩn bị chỗ làm việc:
45.1.1. Làm việc không có điện.
45.1.2. Làm việc ở gần phần có điện.
45.1.3. Làm việc có điện.
45.2.Theo lệnh công tác đối với công việc
không cần phải thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn chuẩn bị chỗ làm việc:
45.2.1. Làm việc ở xa nơi có điện.
45.2.2. Các công việc với điện hạ áp do
Thủ trưởng đơn vị quy định.
46. Nội dung phiếu công tác
Phiếu công tác bao gồm nhưng không giới
hạn các thông tin chính sau đây:
46.1. Số phiếu công tác.
46.2. Họ và tên của Người cấp phiếu công
tác.
46.3. Họ và tên Người lãnh đạo công việc
(nếu có).
46.4. Họ và tên Người giám sát an toàn
điện (nếu có).
46.5. Họ và tên Người cho phép.
46.6. Họ và tên Người chỉ huy trực tiếp.
46.7. Danh sách nhân viên đơn vị công
tác.
46.8. Nội dung công việc.
46.9. Địa điểm làm việc.
46.10. Thời gian làm việc (giờ, ngày,
tháng và năm).
46.11. Điều kiện tiến hành công việc (cắt
điện hay không, làm việc ở gần nơi có điện).
46.12. Phạm vi làm việc.
46.13. Biện pháp an toàn được thực hiện
tại nơi làm việc.
46.14. Cảnh báo, chỉ dẫn các yếu tố nguy
hiểm, biện pháp an toàn.
46.15. Các hạng mục cần thiết khác (nếu
có).
46.16. Kết thúc công tác và giao trả hiện
trường.
46.17. Khóa phiếu công tác.
Mẫu phiếu công tác tại Phụ lục A.
47. Nội dung lệnh công tác
Lệnh công tác bao gồm nhưng không giới hạn
các thông tin chính sau đây:
47.1. Số lệnh công tác.
47.2. Họ và tên Người ra lệnh công tác.
47.3. Họ và tên Người chỉ huy trực tiếp
(người thi hành lệnh).
47.4. Danh sách nhân viên đơn vị công
tác.
47.5. Nội dung công việc.
47.6. Địa điểm làm việc.
47.7. Thời gian làm việc (giờ, ngày,
tháng và năm).
47.8. Điều kiện tiến hành công việc; cảnh
báo, chỉ dẫn các yếu tố nguy hiểm, biện pháp an toàn
47.9. Kết thúc công tác
Mẫu lệnh công tác tại Phụ lục B.
48. Trách nhiệm của Người cấp phiếu công
tác/lệnh công tác
48.1. Ghi đầy đủ các nội dung theo mẫu
quy định và ký/xác nhận điện tử
cấp phiếu công tác/lệnh công tác.
48.2. Giao phiếu công tác/lệnh công tác,
chỉ dẫn những yêu cầu cụ thể và những yếu tố nguy hiểm để thực hiện công việc.
48.3. Kiểm tra và ký/xác nhận điện tử
hoàn thành phiếu công tác/ lệnh công tác sau khi nhận lại.
49. Trách nhiệm của Người lãnh đạo công
việc
49.1. Người lãnh đạo công việc chịu
trách nhiệm phối hợp hoạt động của các đơn vị công tác trong quá trình thực hiện
công việc.
49.2. Tiếp nhận thông tin từ Người chỉ
huy trực tiếp khi nhận, trả hiện trường công tác.
50. Trách nhiệm của Người cho phép
50.1. Chịu trách nhiệm kiểm tra việc thực
hiện đầy đủ các biện pháp kỹ thuật an toàn điện thuộc trách nhiệm của mình để chuẩn bị chỗ
làm việc cho đơn vị công tác.
50.2. Chỉ dẫn cho đơn vị công tác các
thiết bị đã được cắt điện, những phần thiết bị còn điện và các biện pháp đặc biệt
chú ý.
50.3. Ký/xác nhận điện tử cho phép vào
làm việc và bàn giao nơi làm việc cho đơn vị công tác.
50.4. Ký/ xác nhận điện từ tiếp nhận nơi
làm việc khi đơn vị công tác kết thúc công việc và ký khóa Phiếu công tác.
51. Trách nhiệm của Người giám sát an
toàn điện
51.1. Cùng Người chỉ huy trực tiếp tiếp
nhận nơi làm việc.
51.2. Phải luôn có mặt tại nơi làm việc
để giám sát an toàn về điện cho nhân viên đơn vị công tác và không được làm
thêm nhiệm vụ khác.
52. Trách nhiệm của Người chỉ huy trực
tiếp
52.1. Trách nhiệm phối hợp
Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên
quan, kiểm tra và chỉ huy thực hiện công việc đảm bảo an toàn cho nhân viên đơn
vị công tác và cộng đồng.
52.2. Người chỉ huy trực tiếp phải hiểu
rõ nội dung công việc được giao, các biện pháp an toàn phù hợp với công việc và
có trách nhiệm kiểm tra:
52.2.1. Kiểm tra sơ bộ sức khỏe nhân
viên đơn vị công tác, phương tiện sơ cứu thiết yếu.
52.2.2. Kiểm tra lại và thực hiện đầy đủ
các biện pháp an toàn cần thiết.
52.2.3. Việc chấp hành các quy định về
an toàn của nhân viên đơn vị công tác.
52.2.4. Chất lượng, số lượng các dụng cụ,
trang bị an toàn sử dụng trong khi làm việc.
52.2.5. Trực tiếp hoặc phân công nhân
viên đơn vị công tác đặt, di chuyển, tháo dỡ các biển báo an toàn điện, rào chắn,
nối đất di động trong khi làm việc và phổ biến cho tất cá nhân viên đơn vị công
tác biết.
52.3. Trách nhiệm phân công làm việc
Chỉ được phân công nhân viên đơn vị công
tác vào làm việc sau khi đã nhận được sự cho phép của Người cho phép và đã kiểm
tra, thực hiện các biện pháp an toàn cần thiết.
52.4. Trách nhiệm giải thích
Trước khi cho đơn vị công tác vào làm việc
Người chỉ huy trực tiếp phải giải thích cho nhân viên đơn vị công tác về nội
dung, trình tự để thực hiện công việc và các biện pháp an toàn.
52.5. Trách nhiệm giám sát
Người chỉ huy trực tiếp phải có mặt liên
tục tại nơi làm việc, giám sát và có biện pháp để nhân viên đơn vị công tác
không thực hiện những hành vi có thể gây tai nạn trong quá trình làm việc.
52.6. Trách nhiệm nhận và trả hiện trường
công tác
52.6.1. Ký/ xác nhận điện tử khi nhận,
trả hiện trường công tác với Người cho phép.
52.6.2. Thông tin cho Người lãnh đạo
công việc (nếu có) khi nhận, trả hiện trường công tác.
53. Trách nhiệm của nhân viên đơn vị
công tác
53.1. Phải nắm vững và thực hiện đầy đủ
các quy định về an toàn liên quan đến công việc, phải nhận biết được các yếu tố
nguy hiểm và phải thành thạo phương pháp sơ cứu người bị tai nạn.
53.2. Phải tuân thủ hướng dẫn và chỉ thực
hiện những việc do Người chỉ huy trực tiếp giao. Trường hợp không thể thực hiện được
công việc theo lệnh của Người chỉ huy trực tiếp, hoặc nhận thấy nguy hiểm, thiếu
an toàn, nhân viên đơn vị công tác được phép ngừng ngay công việc và báo cáo
người có trách nhiệm.
53.3. Chỉ được làm việc trong phạm vi
cho phép.
53.4. Khi xảy ra tai nạn, mọi nhân viên
đơn vị công tác phải tìm cách sơ cứu, cấp cứu người bị nạn và đồng thời báo
ngay cho cơ sở y tế gần nhất.
53.5. Ký hoặc xác nhận điện tử khi được
bổ sung hoặc rút khỏi nơi làm việc
54. Trách nhiệm Người thi hành lệnh
54.1. Phải nắm vững thời gian, địa điểm,
nội dung công việc được giao và các biện pháp an toàn phù hợp với yêu cầu của
công việc.
54.2. Phải đọc kỹ nội dung lệnh công
tác, nếu thấy bất thường hoặc chưa rõ thì phải hỏi lại ngay người ra lệnh.
54.3. Chuẩn bị, kiểm tra chất lượng của
các dụng cụ, trang bị an toàn sử dụng trong khi làm việc.
54.4. Kiểm tra và thực hiện các biện
pháp an toàn để tiến hành công việc.
55. Trách nhiệm của Người cảnh giới
55.1. Cùng với Người chỉ huy trực tiếp
tiếp nhận và phải luôn có mặt tại vị trí cần cảnh giới để bảo đảm an toàn cho cộng
đồng.
55.2. Phối hợp với Người chỉ huy trực tiếp
để thực hiện công việc bảo đảm an toàn cho cộng đồng.
III.VII. Thực hiện công
tác
56. Khẳng định các biện pháp an toàn trước
khi tiến hành công việc
Trước khi bắt đầu công việc, Người chỉ
huy trực tiếp phải khẳng định các biện pháp kỹ thuật an toàn ở nơi làm việc đã
được chuẩn bị đúng và đầy đủ.
57. Kiểm tra dụng cụ
Trước khi làm việc, nhân viên đơn vị
công tác phải kiểm tra các trang thiết bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân
và các dụng cụ, máy móc.
58. Xử lý khi phát hiện các bất thường của
thiết bị
58.1. Khi phát hiện thấy hư hỏng ở thiết
bị có khả năng gây nguy hiểm cho người, nhân viên đơn vị công tác phải báo cáo
ngay cho người có trách nhiệm sau khi đã áp dụng các biện pháp khẩn cấp để không gây nguy hiểm
cho người.
58.2. Khi nhận được báo cáo về hư hỏng ở thiết bị có khả năng
gây nguy hiểm cho người, người có trách nhiệm phải áp dụng ngay các biện pháp
thích hợp.
58.3. Nếu có nguy cơ xảy ra chập điện
hay điện giật thì phải cắt điện ngay. Trong trường hợp không thể cắt điện, phải
áp dụng các biện pháp thích hợp như bố trí người gác để không xảy ra tai nạn
cho người.
59. Xử lý khi xảy ra tai nạn, sự cố
Nếu xảy ra tai nạn hoặc sự cố, Người chỉ
huy trực tiếp và nhân viên đơn vị công tác phải ngừng ngay công việc và tuân thủ
các nguyên tắc sau đây:
59.1. Phải áp dụng các biện pháp thích hợp
để ngăn ngừa các yếu tố nguy hiểm khác và không được đến gần thiết bị hư hỏng nếu
có nguy hiểm.
59.2. Phải sơ cấp cứu người bị nạn và
liên hệ ngay với các cơ sở y tế gần nhất.
59.3. Phải thông báo ngay cho các tổ chức
có liên quan về trường hợp tai nạn.
60. Dừng và tạm dừng làm việc
60.1. Đơn vị công tác phải tạm dừng làm
việc trong các trường hợp sau:
60.1.1. Nghỉ giải lao.
60.1.2. Thay đổi thời tiết không bảo đảm
an toàn để tiếp tục làm việc.
60.1.3. Phát sinh yếu tố nguy hiểm tại
hiện trường công tác.
60.1.4. Khi Người chỉ huy trực tiếp hoặc
Người giám sát an toàn điện hoặc Người cảnh giới không thể thực hiện đầy đủ
trách nhiệm của mình hoặc phải rời khỏi hiện trường và không có người thay thế.
60.1.5. Xảy ra tai nạn, sự cố liên quan
đến hiện trường công tác.
60.2. Trường hợp quyết định dừng hẳn
công việc thì thực hiện kết thúc công tác.
61. Yêu cầu khi tạm dừng công việc
61.1. Khi tạm dừng công việc, các biện
pháp an toàn đã được áp dụng như nối đất di động, rào chắn, tín hiệu cảnh báo
phải giữ nguyên trong thời gian công việc bị gián đoạn. Nếu không có người nào ở lại tại vị trí công việc,
đơn vị công tác phải có các biện pháp phù hợp để ngăn ngừa khả năng gây tai nạn.
Khi bắt đầu lại công việc phải kiểm tra lại toàn bộ các biện pháp an toàn bảo đảm
đúng và đủ trước khi làm việc.
61.2. Trước khi tiếp tục làm việc, Người
chỉ huy trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra lại hiện trường công tác và chỉ cho
đơn vị công tác thực hiện công việc nếu các biện pháp an toàn được đảm bảo.
62. Thay đổi người của đơn vị công tác
Việc thay đổi người hoặc số lượng nhân
viên đơn vị công tác do người có
trách nhiệm của đơn vị công tác quyết định và Người chỉ huy trực
tiếp phải thông báo tới Người cho phép.
III.VIII. Kết thúc công
tác
63. Trước khi bàn giao
Người chỉ huy trực tiếp phải thực hiện
theo trình tự:
63.1. Trực tiếp kiểm tra lại các công việc
đã hoàn thành, việc thu dọn dụng cụ, vệ sinh chỗ làm việc.
63.2. Ra lệnh cho nhân viên đơn vị công
tác rút khỏi vị trí công tác, trừ người thực hiện việc dỡ bỏ các biện pháp an
toàn.
63.3. Ra lệnh tháo dỡ các biện pháp an
toàn do đơn vị công tác đã thực hiện trước khi làm việc.
63.4. Kiểm tra số lượng người, dụng cụ, vật liệu,
trang thiết bị an toàn bảo đảm đã đầy đủ.
63.5. Cấm nhân viên đơn vị công tác quay
lại vị trí làm việc.
64. Bàn giao nơi làm việc
Đơn vị công tác chỉ được bàn giao hiện
trường công tác cho đơn vị quản lý thiết bị, quản lý vận hành khi công
việc đã kết thúc và biện pháp an toàn do đơn vị công tác đặt đã được tháo dỡ.
Sau khi đã thực hiện các bước tại Điều
63, Người chỉ huy trực tiếp ghi và ký/ xác nhận điện tử vào mục kết thúc công
việc của phiếu công tác và bàn giao nơi làm việc cho Người cho phép.
65. Nghỉ hết ngày làm việc và bắt đầu
ngày tiếp theo
65.1. Nếu công việc phải kéo dài nhiều
ngày thì sau mỗi ngày làm việc, đơn vị công tác phải thu dọn nơi làm việc, các
biện pháp an toàn phải được giữ nguyên.
65.2. Khi bắt đầu công việc ngày tiếp
theo, Người cho phép và Người chỉ huy trực tiếp phải kiểm tra lại các biện pháp
an toàn và thực hiện việc cho phép làm việc.
65.3. Đến ngày làm việc tiếp theo, Người
chỉ huy trực tiếp phân công nhân viên đơn vị công tác vào làm việc sau khi Người
cho phép đồng ý và kiểm tra lại các biện pháp an toàn đủ và đúng theo yêu cầu
công việc.
IV.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỤ THỂ
IV.I. Trang thiết bị an
toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân
66. Yêu cầu về sử dụng
66.1. Tất cả nhân viên của đơn vị
công tác phải sử dụng đúng và đầy đủ các trang bị an toàn và phương tiện bảo vệ
cá nhân phù hợp với công việc được giao. Người chỉ huy trực tiếp có trách nhiệm
kiểm tra việc sử dụng các trang bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân của
nhân viên đơn vị công tác.
66.2. Khi công việc được thực hiện ờ gần
đường dây có điện áp từ 220 kV trở lên thì phải bổ sung các biện pháp an toàn với
điện trường và điện cảm ứng cho nhân viên đơn vị công tác.
67. Kiểm tra trang thiết bị an toàn và
phương tiện bảo vệ cá nhân
67.1. Các dụng cụ và trang thiết bị an
toàn điện phải đạt được các tiêu chuẩn thử nghiệm và sử dụng.
67.2. Các trang thiết bị an toàn và
phương tiện bảo vệ cá nhân phải được kiểm tra, thử nghiệm, bảo quản theo quy định
của nhà sản xuất và quy định pháp luật hiện hành.
68. Kiểm tra trước khi sử dụng
68.1. Trước khi sử dụng trang thiết bị
an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân, người sử dụng phải kiểm tra và chỉ được
sử dụng khi biết chắc chắn các trang thiết bị này đạt yêu cầu.
68.2. Sau khi sử dụng, các trang thiết bị
an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân phải được vệ sinh sạch sẽ làm khô và bảo
quản theo quy định. Nếu phát hiện trang thiết bị an toàn và phương tiện bảo vệ
cá nhân có dấu hiệu bất thường phải báo cáo với người quản lý.
69. Sử dụng dụng cụ và thiết bị khi làm
việc có điện
Khi tiến hành các công việc sửa chữa có
điện phải sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ, phương tiện bảo vệ thích hợp.
70. Kiểm tra định kỳ và bảo dưỡng đối với
dụng cụ và thiết bị cho công việc sửa chữa có điện
70.1. Dụng cụ và thiết bị cho công việc
sửa chữa có điện phải được kiểm tra định kỳ theo tiêu chuẩn và bảo dưỡng, bảo
quản theo quy định.
70.2. Cấm sử dụng dụng cụ, thiết
bị an toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân cho công việc sửa chữa có điện quá thời
hạn kiểm tra, đã hết hạn sử dụng hoặc có dấu hiệu bất thường.
70.3. Đối với các trang bị, phương tiện
bảo vệ cá nhân chưa có tiêu chuẩn Việt Nam, cho phép tạm thời áp dụng các tiêu
chuẩn Quốc tế phù hợp.
71. Vận chuyển các dụng cụ, thiết bị an
toàn và phương tiện bảo vệ cá nhân
Các dụng cụ, thiết bị an toàn và phương
tiện bảo vệ cá nhân phải được cất vào bao gói chuyên dụng để tránh làm hỏng, biến
dạng, dính dầu, bụi bẩn, ẩm trong
quá trình vận chuyển.
IV.II. An toàn khi xây
dựng công trình điện lực
72. Công việc đào móng cột, hào cáp hoặc
công trình ngầm
72.1. Khi đào móng cột, hào cáp hoặc
công trình ngầm, đơn vị công tác phải áp dụng biện pháp phù hợp để tránh lở đất.
72.2. Đơn vị công tác phải thực hiện các
biện pháp phù hợp để ngăn ngừa người rơi xuống hố như đặt rào chắn, đèn báo và
bố trí người cảnh giới khi cần thiết.
72.3. Trước khi đào hố móng, hào cáp hoặc
công trình ngầm, đơn vị công tác phải xác định các công trình ngầm ở dưới hoặc
gần nơi đào và có biện pháp phù hợp để không xảy ra tai nạn hoặc hư hỏng các
công trình này. Nếu phát hiện công trình ngầm ngoài dự kiến hoặc công trình ngầm
bị hư hỏng, đơn vị công tác phải dừng công việc và báo cáo với người có trách
nhiệm. Trường hợp các công trình ngầm bị hư hỏng gây tai nạn thì đơn vị công
tác phải áp dụng các biện pháp thích hợp để ngăn ngừa tai nạn tiếp diễn và báo
ngay cho các tổ chức liên quan.
73. Khoảng cách khi đào đất
73.1. Khi đào đất, các phương tiện thi
công như xe ôtô, máy xúc... phải cách đường cáp điện ít nhất 01 m; các phương
tiện đào đất bằng phương pháp rung phải cách đường cáp ít nhất 05 m.
73.2. Khi đào đất ngay trên đường
cáp điện thì đầu tiên phải đào thăm dò đường cáp để xác định vị trí đặt, độ sâu
của cáp dưới sự giám sát của nhân viên vận hành. Khi đào tới độ sâu còn
cách đường cáp 0,40 m phải dùng xẻng để tiếp tục đào.
74. Dựng, hạ cột
74.1. Cấm đặt phương tiện trục kéo để dựng
cột ngay dưới dây dẫn đường dây dẫn điện có điện áp trên 01 kV đang vận hành.
74.2. Dây cáp kéo và cáp hãm phải bố trí
sao cho khi dây cáp bị bật, đứt không thể văng về phía đường dây đang vận hành,
khoảng cách nhỏ nhất cho phép từ các dây cáp kéo và cáp hãm đến dây dẫn có điện
như sau:
Bảng 1.5: Khoảng
cách nhỏ nhất cho phép từ các dây cáp kéo và cáp hãm đến dây dẫn có điện
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
nhỏ nhất cho phép (m)
|
Đến 220
|
6,0
|
500
|
8,0
|
74.3. Chỉ được dùng dây thừng làm dây chằng
néo về phía đường dây đang vận hành, khoảng cách nhỏ nhất cho phép từ dây chằng
đến dây dẫn có điện như sau:
Bảng 1.6: Khoảng
cách nhỏ nhất cho phép từ dây chằng đến dây dẫn có điện
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
nhỏ nhất cho phép (m)
|
Đến 35
|
4,0
|
Đến 220
|
6,0
|
500
|
8,0
|
Nếu dây chằng có nguy cơ dịch chuyển tới
gần dây dẫn có điện với khoảng cách nhỏ hơn quy định trên (do dây bị đứt, néo bị
bật...) thì phải dùng dây chằng ngược để kéo lại.
74.4. Khi nâng cột phải nối đất các phần
sau:
74.4.1. Thân của tời nâng cột, hãm cột.
74.4.2. Toàn bộ dây chằng bằng kim loại
nếu là cột đang dựng bằng sắt.
74.5. Khi dựng, hạ cột phải áp dụng các
biện pháp cần thiết nhằm tránh làm nghiêng hoặc đổ cột.
74.6. Khi dựng, hạ cột gần với đường dây
dẫn điện, phải áp dụng các biện pháp phù hợp để không để xảy ra tai nạn do vi
phạm khoảng cách an toàn theo cấp điện áp của đường dây.
IV.III. An toàn khi làm
việc với đường dây điện
75. Làm việc gần đường dây điện có điện
áp trên 01 kV
75.1. Nhân viên đơn vị công tác phải được
trang bị và sử dụng các trang bị an toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp.
75.2. Nhân viên đơn vị công tác phải đảm
bảo khoảng cách an toàn đối với đường dây có điện. Khoảng cách an toàn theo cấp
điện áp được quy định như sau:
Bảng 1.7: Khoảng
cách an toàn khi làm việc gần đường dây điện có điện áp trên 01 kV
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
nhỏ nhất cho phép (m)
|
Trên 01 đến
35
|
0,6
|
Trên 35 đến
66
|
0,8
|
Trên 66 đến
110
|
1,0
|
Trên 110 đến
220
|
2,0
|
Trên 220 đến
500
|
4,0
|
75.3. Nếu không bảo đảm khoảng cách tại điểm
75.2 thì phải cắt điện.
76. Làm việc với đường dây điện hạ áp
76.1. Nếu có nguy cơ điện giật cho nhân
viên đơn vị công tác do đường dây có điện hạ áp khác, Người chỉ huy trực tiếp
phải yêu cầu nhân viên đơn vị công tác che phủ các phần có điện bằng các thiết
bị bảo vệ để bảo đảm an toàn.
76.2. Nhân viên đơn vị công tác phải sử
dụng phương tiện bảo vệ cá nhân phù hợp khi thực hiện che phần có điện.
77. Thay dây, căng dây
77.1. Đối với các công việc khi thực hiện
có thể làm rơi hoặc làm chùng dây dẫn trong khoảng cột giao chéo với các đường
dây khác có điện thì
chỉ cho phép không cắt điện các đường dây này nếu dây dẫn của đường dây cần sửa
chữa nằm dưới các đường dây đang có điện.
77.2. Khi thay dây dẫn ở chỗ giao chéo, đơn vị
công tác phải có biện pháp để dây dẫn cần thay không văng lên đường dây đang có
điện đi ở bên trên.
78. Làm việc với dây chống sét
Khi làm việc với dây chống sét ở trên cột nằm trong
vùng ảnh hưởng của các đường dây có điện phải đặt đoạn dây nối tắt giữa dây chống
sét với thân cột sắt hoặc với dây xuống đất của cột bê tông, cột gỗ ở ngay cột
định tiến hành công việc để khử điện áp cảm ứng. Trường hợp làm việc có tiếp
xúc với dây dẫn, để chống điện cảm ứng gây nguy hiểm cho nhân viên đơn vị công
tác phải đặt nối đất di động dây dẫn với xà của cột sắt hoặc dây nối đất của cột
gỗ, cột bê tông tại nơi làm việc.
79. Sử dụng dây cáp thép
79.1. Khoảng cách nhỏ nhất cho phép giữa
dây cáp thép (cáp hãm, kéo) và dây chẳng thép tới dây dẫn của đường dây đang có
điện được quy định như sau:
Bảng 1.8: Khoảng
cách nhỏ nhất cho phép giữa dây cáp thép (cáp hãm, kéo) và dây chằng thép tới
dây dẫn của đường dây đang có điện
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
nhỏ nhất cho phép (m)
|
Trên 01 đến
35
|
2,5
|
Trên 35 đến
110
|
3,0
|
Trên 110 đến
220
|
4,0
|
Trên 220 đến
500
|
6,0
|
79.2. Nếu dây chằng có thể dịch lại gần
dây dẫn đang có điện ở khoảng cách
nhỏ hơn khoảng cách được quy định tại điểm 79.1 thì phải dùng dây néo để kéo
dây chằng đủ cách xa dây dẫn. Dây cáp thép (cáp kéo) phải bố trí sao cho khi bị
đứt cũng không thể văng về phía
dây dẫn đang có điện.
80. Làm việc trên một đường dây đã cắt
điện đi chung cột với đường dây đang có điện
80.1. Những công việc có trèo lên cột
trên một mạch đã cắt điện của đường dây nhiều mạch khi mạch kia vẫn có điện chỉ
được phép tiến hành với điều kiện khoảng cách giữa hai dây dẫn gần nhất của hai
mạch không nhỏ hơn khoảng cách được quy định như sau:
Bảng 1.9: Khoảng
cách giữa hai dây dẫn gần nhất của hai mạch khi làm việc trên một đường dây đã
cắt điện đi chung cột với đường dây đang có điện
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
không nhỏ hơn (m)
|
Trên 01 đến
35
|
3,0
|
66
|
3,5
|
110
|
4,0
|
220
|
6,0
|
500
|
8,5
|
80.2. Đối với đường dây trung áp khi khoảng
cách giữa hai dây dẫn gần nhất của hai mạch nhỏ hơn 03 m nhưng không nhỏ hơn 02
m, cho phép tiến hành công việc có trèo lên cột ở mạch đã cắt điện khi mạch kia
vẫn còn điện (trừ việc kéo dây chống sét) nhưng phải có biện pháp an toàn để thực
hiện công việc.
80.3. Cấm làm việc trên dây dẫn nhiều mạch
khi một mạch vẫn còn điện trong lúc có gió to có thể làm đung đưa dây buộc giữ,
dây cáp và gây khó khăn cho công việc của người làm việc ở trên cột.
81. Làm việc với dây dẫn điện
Khi thực hiện kéo hoặc dỡ dây dẫn điện,
phải thực hiện các yêu cầu sau đây:
81.1. Kiểm tra tình trạng của cơ cấu hỗ
trợ và cáp dẫn bảo đảm hoạt động bình thường, có các biện pháp ngăn ngừa bổ
sung phòng chống đổ, sập.
81.2. Áp dụng các biện pháp đảm bảo an
toàn cho cộng đồng như đặt các tín hiệu cảnh báo nguy hiểm, căng dây hoặc hàng
rào giới hạn khu vực nguy hiểm và bố trí Người cảnh giới khi thấy cần thiết.
81.3 Để chống điện cảm ứng gây nguy hiểm
cho nhân viên đơn vị công tác phải đặt nối đất di động dây dẫn với xà của cột sắt
hoặc dây nối đất của cột gỗ, cột bê tông tại nơi làm việc.
82. Làm việc với đường cáp điện lực
82.1. Xác định đúng đường cáp điện lực cần
làm việc.
82.2. Tất cả các loại đường cáp điện lực
và thiết bị điện liên quan phải được coi là có điện cho đến khi thử không còn
điện và được nối đất.
82.3. Phải đặt nối đất hai đầu của đường
cáp tiến hành công việc. Trường hợp làm việc tại một đầu cáp mà theo yêu cầu
công việc không thể nối đất được tại đầu cáp này thì trong thời gian thực hiện
công việc đó phải có nối đất ở đầu cáp còn lại. Trường hợp làm việc tại vị trí đấu các đầu
cáp chuyển tiếp thì phải đặt nối đất tại đầu còn lại của các sợi cáp. Khi thử
nghiệm đường cáp như thử cao áp, đo
cách điện, thử thông mạch cho phép tháo nối đất hai đầu nhưng phải cử Người
giám sát an toàn điện ở đầu cáp còn lại.
82.4. Khoảng cách khi đào đất đối với đường
cáp ngầm tuân thủ Điều 73. Quy chuẩn này.
82.5. Khi làm việc ở hầm cáp, hầm nối cáp
thực hiện theo Điều 126. Làm việc tại không gian hạn chế tại Quy chuẩn này.
83. Làm việc với tụ điện
83.1. Cấm dùng dao cách ly để đóng, cắt
các tụ điện cao áp khi tụ điện đang vận hành.
83.2. Khi cắt tụ điện để sửa chữa thì phải
phóng điện (xả điện tích) các tụ điện.
83.3. Khi phóng điện tích dư của tụ điện
phải có điện trở hạn chế, sau
đó mới phóng trực tiếp xuống đất để tránh hư hỏng tụ.
IV.IV. An toàn khi làm
việc tại nhà máy điện, trạm điện
84. Cắt điện để làm việc
84.1. Khi thực hiện thao tác đóng hoặc cắt mạch
điện cấp điện cho thiết bị, người thực hiện phải sử dụng các trang bị an toàn
phù hợp.
84.2. Cắt điện để làm việc phải thực hiện
sao cho sau khi cắt điện phải nhìn thấy phần thiết bị dự định tiến hành công việc
đã được cách ly khỏi các phần có điện từ mọi phía. Đối với thiết bị kiểu kín việc
kiểm tra cách ly căn cứ vào chỉ thị cơ khí tại chỗ.
85. Làm việc với máy phát điện, trạm biến
áp
85.1. Khi công việc được thực hiện ở thiết bị đang ngừng
như máy phát điện, thiết bị bù đồng bộ và máy biến áp phải cắt tất cả các thiết
bị đóng cắt nối với đường dây và thiết bị điện nhằm ngăn ngừa có điện bất ngờ ở
thiết bị.
85.2. Cho phép tiến hành các công việc
thí nghiệm máy phát điện khi máy phát đang quay không có kích từ và phải thực
hiện theo quy trình thí nghiệm được phê duyệt.
86. Vật liệu dễ cháy
86.1. Nếu tại vùng làm việc hoặc gần
vùng làm việc có chất dễ cháy, nổ như xăng, dầu, khí gas, Hydro, Axetylen thì
đơn vị quản lý vận hành và đơn vị công tác phải phối hợp để thực hiện các biện
pháp phòng chống cháy nổ phù hợp.
86.2. Khi máy phát điện, máy bù
đồng bộ làm việc với hệ thống làm mát bằng Hydro không được để tạo thành hỗn hợp
nổ của Hydro. Hỗn hợp này dễ nổ khi thành phần Hydro trong không khí chiếm từ
3,3% đến 81,5%.
86.3. Khi vận hành thiết bị điện phân,
không được để tạo thành hỗn hợp nổ Hydro và Oxy. Hỗn hợp này dễ nổ khi thành phần
Hydro trong Oxy chiếm từ 2,63% đến 95%.
86.4. Công việc sửa chữa trong hệ thống
dầu chèn và hệ thống khí của máy phát điện, máy bù làm mát bằng Hydro, máy điện
phân đã ngừng làm việc phải thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ như thông thổi hệ thống khí, thông gió khu vực làm việc, tách hệ thống
ra khỏi các hệ thống đang vận hành.
86.5. Cấm làm công việc có lửa hoặc phát
sinh tia lửa trực tiếp trên vỏ máy phát, máy bù, máy điện phân hoặc trên ống dẫn
của hệ thống dầu khí có chứa Hydro.
86.6. Các công việc có lửa như hàn điện,
hàn hơi... ở cách xa hệ thống
dầu khí có Hydro trên 15 m có thể thực hiện. Khi ở dưới 15 m thì phải có các biện pháp an
toàn đặc biệt như: đặt tấm chắn, kiểm tra không có Hydro trong không khí ở chỗ
làm việc...
86.7. Các công việc có lửa trong phòng đặt
thiết trí điện phân có thể tiến hành khi ngừng thiết bị, phân tích không khí thấy
không chứa Hydro và hệ thống thông gió hoạt động liên tục. Nếu cần tiến hành
các công việc có lửa trên máy móc của một thiết bị điện phân khác đang làm việc
không thể ngừng thì ngoài các biện pháp nói trên, phải tháo tất cả các ống nối
giữa thiết bị đang làm việc với đường ống của thiết bị sửa chữa và nút lại. Nơi
làm việc có lửa phải che chắn để tia lửa khỏi bắn ra xung quanh.
87. Làm việc với động cơ điện
87.1. Làm việc trên động cơ mà không
tháo dỡ động cơ ra khỏi mạch điện thì trước khi làm việc phải khóa cơ cấu truyền
động cấp điện cho động cơ, khóa nguồn điều khiển động cơ và treo biển báo để tránh đóng nhầm điện trở lại.
87.2. Làm việc trên động cơ mà phải tháo
các cực của động cơ ra khỏi mạch cung cấp điện, trước khi tháo các cực của động
cơ phải nối ngắn mạch 3 pha và đặt nối đất di động ba đầu cực cấp điện cho động
cơ tại phía nguồn cung cấp.
87.3. Các đầu ra và phễu cáp của động cơ
đều phải có che chắn, bắt chặt bằng bu lông, cấm tháo các che chắn này trong
khi động cơ đang làm việc. Các phần quay của động cơ như vòng tiếp điện, bánh
đà, khớp nối trục, quạt gió đều phải che chắn.
87.4. Trước khi tiến hành công việc ở
các động cơ bơm hoặc quạt gió phải thực hiện các biện pháp chống động cơ quay.
88. Làm việc với thiết bị đóng cắt
88.1. Trước khi làm việc với thiết bị
đóng cắt có cơ cấu khởi động tự động và điều khiển từ xa cần thực hiện các biện
pháp sau:
88.1.1 Tách mạch điện nguồn điều khiển.
88.1.2. Treo biển báo an toàn.
88.2. Để đóng cắt thử phục vụ hiệu chỉnh
thiết bị đóng cắt cho phép tạm thời đóng điện vào mạch thao tác, mạch động lực của bộ
truyền động, mạch tín hiệu mà chưa phải làm thủ tục bàn giao. Sau khi thử xong,
nếu cần tiếp tục công việc ở thiết bị đóng cắt thì nhân viên vận hành hoặc Người chỉ
huy trực tiếp (khi được nhân viên vận hành đồng ý) phải thực hiện các biện pháp
kỹ thuật cần thiết để cho phép đơn vị công tác vào làm việc.
88.3. Trong vận hành cấm ấn nút thao tác đóng cắt
đối với máy cắt có điện áp trên 01 kV ngay tại máy cắt. Chỉ cho phép cắt máy cắt bằng nút thao
tác này trong trường hợp cần ngăn ngừa sự cố hoặc cứu người bị tai nạn điện.
88.4. Cấm cắt máy cắt có điện áp trên 01
kV bằng nút thao tác ngay tại máy cắt trong trường hợp đã cắt từ xa nhưng máy cắt
không cắt hoặc không cắt hết các cực.
88.5. Cấm xả các chất cách điện được sử
dụng trong thiết bị đóng cắt ra môi trường.
89. Khi nâng, hạ thiết bị điện
Khi nâng, hạ hoặc tháo dỡ thiết bị điện
phải áp dụng các biện pháp thích hợp để tránh rơi, va chạm hoặc xảy ra tai nạn
do vi phạm khoảng cách an toàn giữa thiết bị với dây dẫn điện hoặc thiết bị điện
khác.
90. Máy biến áp đo lường
Khi làm việc với mạch đo lường bảo vệ,
nhân viên đơn vị công tác phải chú ý không làm ảnh hưởng đến bộ phận nối đất cố
định phía thứ cấp của các máy biến điện áp, biến dòng điện. Riêng máy biến dòng
điện không để hở mạch phía thứ cấp, máy biến điện áp không để ngắn mạch phía thứ
cấp.
91. Làm việc với hệ thống ắc quy sử dụng
dung dịch điện môi
91.1. Phải chuẩn bị chất trung hòa phù hợp
với hệ thống ắc quy.
91.2. Khi làm việc với axit và kiềm phải
thực hiện các biện pháp thích hợp như mặc quần áo chuyên dụng, đeo kính bảo vệ
mắt và găng tay cao su để bảo vệ cơ thể
khỏi bị ảnh hưởng do axit và kiềm.
91.3. Cấm hút thuốc hoặc đem lửa vào
phòng ắc quy. Ngoài cửa phòng ắc quy phải có cảnh báo “Phòng ắc quy - cấm lửa”.
91.4. Phòng ắc quy phải được thông gió để
phòng ngừa bị ngộ độc hoặc cháy nổ do khí phát sinh từ hệ thống ắc quy.
92. Làm việc an toàn với thiết bị GIS
92.1. Trường hợp vận hành bình thường, mọi
thao tác phải thực hiện bằng điều khiển từ xa thông qua giao diện người máy
(HMI) hoặc hệ thống giám sát điều khiển và thu thập dữ liệu (SCADA). Thao tác tại
chỗ chỉ được phép thực hiện khi thiết bị cách điện kín (GIS) không có điện.
92.2. Phải kiểm tra áp lực khí SF6, tình
trạng rò SF6 trong quá trình vận hành hoặc sửa chữa. Khi phát hiện rò rỉ phải
có biện pháp ngăn chặn và xử lý.
92.3. Khi cách ly thiết bị theo từng
phân đoạn, tại mỗi điểm cách ly đều phải khóa và treo biển cảnh báo.
92.4. Xác định GIS đã được cách ly phải
thông qua chỉ thị cơ khí tại chỗ của thiết bị đóng cắt, thông số điện áp của
thiết bị.
93. Cường độ điện trường trong trạm điện
có điện áp từ 220 kV trở lên
93.1. Cường độ điện trường tại khu vực
có người thường xuyên làm việc phải đảm bảo yêu cầu không được vượt quá 5 kV/m.
93.2. Trường hợp cường độ điện trường lớn
hơn quy định tại điểm 93.1 thì phải áp dụng quy định về thời gian cho phép làm
việc trong một ngày đêm như sau:
93.2.1. Khi người lao động không sử dụng
thiết bị phòng tránh tác động của điện trường, thời gian làm việc tại nơi có điện
trường được quy định trong bảng sau:
Bảng 1.10: Thời
gian cho phép làm việc theo cường độ điện trường
Cường độ điện
trường E (kV/m)
|
< 5
|
5
|
8
|
10
|
12
|
15
|
18
|
20
|
20 < E <
25
|
≥25
|
Thời gian cho
phép làm việc trong một ngày đêm (phút)
|
Không hạn chế
|
480
|
255
|
180
|
130
|
80
|
48
|
30
|
10
|
0
|
Cường độ điện trường có trị số khác
trong bảng thì tính thời gian cho phép làm việc bằng (50/E -2) giờ.
93.2.2. Khi người lao động sử dụng thiết
bị phòng tránh tác động của điện trường thì thời gian làm việc được thực hiện
theo hướng dẫn của nhà chế tạo thiết bị.
93.3. Chủ đầu tư hoặc chủ sở hữu trạm điện
có trách nhiệm thực hiện đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường như sau:
93.3.1. Đo, vẽ bản đồ cường độ điện trường
trên toàn bộ diện tích mặt bằng trạm điện và niêm yết tại phòng điều khiển
trung tâm của trạm.
93.3.2. Việc đo, kiểm tra trị số cường độ
điện trường cần được thực hiện trong thời hạn 3 tháng kể từ khi đưa công trình
vào vận hành và được cập nhật khi có sự thay đổi ở phần mang điện từ 220 kV trở
lên như sau:
93.3.2.1. Thay đổi phạm vi bố trí trang
thiết bị.
93.3.2.2. Thay đổi khoảng cách giữa các
vật mang điện.
93.3.2.3. Giảm khoảng cách từ vật mang
điện đến mặt đất.
93.3.3. Bản đồ cường độ điện trường phải
có màu sắc khác nhau để phân biệt được trị số cường độ điện trường tại vị trí
công tác. Cụ thể theo bảng sau:
Bảng 1.11: Bảng
màu phân biệt trị số cường độ điện trường
Cường độ điện
trường E (kV/m)
|
E< 5
|
5≤ E<8
|
8≤ E<10
|
10≤ E<18
|
18≤E<20
|
20≤ E< 25
|
E≥25
|
Màu sắc
|
Xanh
|
Xanh lam
|
Xanh dương
|
Vàng
|
Cam
|
Đỏ
|
Tím
|
Green
|
Blue
|
Light blue
|
Yellow
|
Orange
|
Red
|
Purple
|
IV.V. An toàn khi làm
việc trên cao
94. Kiểm tra trước khi trèo lên giá đỡ
94.1. Trước khi trèo lên giá đỡ, cột,
nhân viên đơn vị công tác phải kiểm tra sơ bộ:
94.1.1. Tình trạng của bệ đỡ, giá đỡ, cột.
94.1.2. Vị trí của giá đỡ và đường trèo
lên an toàn, kết cấu hoặc dây dẫn trên cột.
94.1.3. Xác định các trang thiết bị an
toàn, phương tiện bảo vệ cá nhân cần thiết.
94.2. Trường hợp cần trèo lên cột có độ
vững không đủ, phải có biện pháp gia
cố thích hợp để đảm bảo an toàn trước khi thực hiện công việc.
94.3. Người chỉ huy trực tiếp phải ra lệnh
dừng công việc nếu phát hiện thấy có dấu hiệu đe dọa đến an toàn đối với người
và thiết bị.
95. Kiểm tra cắt điện và rò điện
Khi trèo lên cột điện, thiết bị điện,
nhân viên đơn vị công tác phải kiểm tra không còn điện, rò điện.
96. Sử dụng các thiết bị leo trèo
Khi làm việc ở vị trí có độ cao hoặc độ
sâu trên 02 m so với mặt đất, nhân viên đơn vị công tác phải dùng các phương tiện
lên xuống phù hợp.
97. Ngăn ngừa bị ngã
Khi làm việc trên cao, nhân viên đơn vị
công tác phải sử dụng dây đeo an toàn. Dây đeo an toàn phải neo (móc) vào vị
trí cố định, chắc chắn.
98. Ngăn ngừa vật liệu, dụng cụ rơi từ
trên cao
Khi sử dụng vật liệu, dụng cụ ở trên cao và khi đưa vật
liệu dụng cụ lên hoặc xuống, người thực hiện phải có biện pháp thích hợp để
không làm rơi vật liệu, dụng cụ đó.
IV.VI. An toàn khi thí
nghiệm, thử nghiệm, kiểm định trang thiết bị, dụng cụ điện
99. Rào chắn, khoảng cách an toàn và nối
đất
99.1. Nơi có điện trên 01 kV trong trạm
thử nghiệm hoặc phòng thí nghiệm phải được cách ly bằng rào chắn.
99.2. Khoảng cách từ phần dẫn điện của
thiết bị thử nghiệm đến
rào chắn cố định có nối đất không được nhỏ hơn khoảng cách được quy định dưới
đây:
99.2.1 Đối với điện áp xung (trị số biên
độ).
Bảng 1.12: Khoảng
cách từ phần dẫn điện của thiết bị thử nghiệm đến rào chắn cố định có nối đất đối với điện áp
xung
Điện áp (kV)
|
Khoảng cách
(m)
|
Trên 01 đến
100
|
0,5
|
Trên 100 đến
150
|
0,75
|
Trên 150 đến
400
|
1,0
|
Trên 400 đến
500
|
1,5
|
Trên 500 đến
1000
|
2,5
|
Trên 1000 đến
1500
|
4,0
|
Trên 1500 đến
2000
|
5,0
|
Trên 2000 đến
2500
|
6,0
|
99.2.2. Đối với điện áp tần số công nghiệp,
điện áp hiệu dụng và điện một chiều.
Bảng 1.13: Khoảng
cách từ phần dẫn điện của thiết bị thử nghiệm đến rào chắn cố định có nối đất đối
với điện áp tần số công nghiệp, điện áp hiệu dụng và điện một
chiều
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
(m)
|
Trên 01 đến 6
|
0,1
|
Trên 6 đến 10
|
0,2
|
Trên 10 đến
20
|
0,3
|
Trên 20 đến
50
|
0,5
|
Trên 50 đến
100
|
1,0
|
Trên 100 đến
250
|
1,5
|
Trên 250 đến
400
|
2,5
|
Trên 400 đến
800
|
4,0
|
Khoảng cách tới rào chắn tạm thời phải gấp
hai lần trị số nêu trên.
99.3. Rào chắn cố định phải có chiều cao
không nhỏ hơn 1,7 m; rào chắn tạm thời có chiều cao không nhỏ hơn 1,2 m. Kết cấu
của rào chắn phải đảm bảo người không thể vô ý chạm phải phần có điện.
99.4. Cửa của rào chắn phải mở về phía
ngoài hoặc đẩy sang bên cạnh. Khóa cửa phải là loại tự khóa và từ phía bên
trong rào chắn có thể mở cửa không cần
chìa khóa.
99.5. Có thể không cần khóa rào chắn của
nơi thử nghiệm nằm trong trạm thử nghiệm, nếu người không có nhiệm vụ không thể đi
tới khu vực này.
99.6. Rào chắn cố định phải có kết cấu
sao cho chỉ khi dùng chìa khóa vặn hay dụng cụ đặc biệt thì mới có thể tháo rào
chắn được. Chỉ cho phép đi vào phía trong rào chắn để kiểm tra máy biến áp nếu
vỏ máy biến áp đó được nối đất và khoảng cách từ tán sứ dưới cùng của các sứ
máy biến áp đến phần gần nhất của cơ thể người không nhỏ hơn quy định trong bảng
sau:
Bảng 1.14: Khoảng
cách từ tán sứ dưới cùng của các sứ máy biến áp đến phần gần nhất của cơ thể người khi
có rào chắn cố định
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
(m)
|
Trên 01 đến
10
|
1,5
|
Trên 10 đến
35
|
2,0
|
Trên 35 đến
110
|
2,5
|
99.7. Máy biến áp dùng thử nghiệm cách
điện phải có máy cắt tự động
cắt điện khi cách điện bị chọc thủng và phải có điện trở để hạn chế
dòng điện ngắn mạch.
99.8. Tụ điện và máy biến điện đo lường
dùng trong sơ đồ thử nghiệm đặt ở ngoài mặt bằng thử nghiệm đều phải có rào chắn.
99.9. Phải nối đất: Các khung, vỏ, thân
của các đối tượng cần thử nghiệm và thiết bị thử nghiệm, bàn thử nghiệm di động,
khí cụ điện xách tay, rào chắn bằng kim loại, dụng cụ đo lường có vỏ kim loại.
Nếu vỏ kim loại của dụng cụ đo không thể nối đất do điều kiện nào đó thì phải
có rào chắn.
99.10. Trong sơ đồ máy phát xung và máy
phát nối tầng điện một chiều phải đặt thiết bị tự động nối đất tất cả các tụ điện
khi cắt điện khỏi các bộ nắn điện.
99.11. Thiết bị có điện dung lớn nếu
không tham gia vào sơ đồ thử nghiệm nhưng đặt trong mặt bằng thử nghiệm, phải
được nối tắt và nối đất.
99.12. Khi thử nghiệm sản phẩm có điện
dung lớn như tụ điện, cáp, mặt bằng thử nghiệm phải có thiết bị nối tắt và chập
mạch sản phẩm cần thử với đất.
99.13. Khi kết thúc thử nghiệm, các tụ
điện được đấu vào sơ đồ thử nghiệm phải được phóng điện và nối đất. Khi các tụ
điện đấu nối tiếp phải phóng điện từng tụ điện. Phải phóng điện cho đến khi hết
tia lửa.
100. Kiểm tra định kỳ thiết bị, dụng cụ
thí nghiệm
Đơn vị quản lý vận hành trạm thử nghiệm,
phòng thí nghiệm phải thực hiện kiểm tra định kỳ các trang thiết bị, dụng cụ
thí nghiệm, Thiết bị, dụng cụ thí nghiệm là thiết bị đo phải được kiểm định, hiệu
chuẩn theo quy định. Các trang thiết bị không đạt yêu cầu sau kiểm định, hiệu chuẩn
không được sử dụng.
101. Khẳng định mạch kiểm tra
101.1. Trước khi bắt đầu thí nghiệm, mạch
thí nghiệm kết nối các dụng cụ thí nghiệm phải được kiểm tra khẳng định tính
chính xác của sơ đồ thí nghiệm.
101.2. Chỉ được đặt và tháo các đối tượng cần thử
nghiệm khi Người chỉ huy trực tiếp cho phép.
101.3. Trước khi đấu sơ đồ thử nghiệm phải
kiểm tra để ngăn ngừa, cách ly các phía của máy biến áp.
102. Thí nghiệm phóng điện
Trước khi thực hiện thí nghiệm có phóng
điện, hoặc các thử nghiệm hay thí nghiệm khác có nguy cơ rủi ro, nhân viên phải
thực hiện các biện pháp sau:
102.1. Phải chắc chắn không có người
trong vùng nguy hiểm.
102.2. Phải chắc chắn không có người
không có nhiệm vụ trong vùng làm việc.
102.3. Đặt tín hiệu cảnh báo và khóa
hàng rào để ngăn chặn người không có nhiệm vụ xâm nhập vào khu vực thí nghiệm.
103. Tụ đấu mạch
103.1. Mạch cung cấp cho tụ đấu mạch phải
có khí cụ đóng cắt, có chỗ hở mạch nhìn thấy được và đặt ở mạch sơ cấp của máy
biến áp thử nghiệm.
103.2. Chỉ được đặt và tháo đối tượng cần
thử khi Người chỉ huy trực tiếp cho phép và sau khi đã cắt điện vào tụ đấu mạch.
104. Thử nghiệm độ bền cơ vật cách điện
Khi thử nghiệm độ bền cơ của vật cách điện
(bằng gốm, thủy tinh, nhựa tổng hợp...) cấm người đứng ở gần nơi thử nghiệm. Phải
có biện pháp đề phòng tai nạn cho nhân viên đơn vị công tác do các mảnh vụn bắn
ra.
105. Đề phòng điện áp thử nghiệm
105.1. Để đề phòng điện áp thử ảnh hưởng
điện áp công tác, phải đảm bảo khoảng cách giữa hai phần có điện áp đó như sau:
Bảng 1.15: Khoảng
cách giữa hai phần có điện áp để đề phòng điện áp thử nghiệm
Điện áp định mức của thiết bị (kV)
|
Đến
|
10
|
15
|
20
|
35
|
Khoảng cách nhỏ nhất (m)
|
0,15
|
0,20
|
0,25
|
0,50
|
Khoảng cách nhỏ nhất đối với điện áp thử trên 35 kV
chưa có, cho phép tạm thời áp dụng các tiêu chuẩn Quốc tế phù hợp.
105.2. Khi sử dụng xe thí nghiệm lưu động
hoặc máy thử cố định, phải tuân theo các điều kiện sau đây:
105.2.1. Máy thử phải được chia thành
hai phần rõ ràng, một phần đặt các thiết bị hạ áp, có chỗ đứng cho người thao
tác, còn phần kia đặt tất cả các thiết bị và dây dẫn điện trên 01 kV.
105.2.2. Các thiết bị điện trên 01 kV phải
được rào chắn cẩn thận để tránh người đến gần.
105.2.3. Cửa của các thiết bị điện trên
01 kV phải có khóa liên động dùng tiếp điểm điện để khi mở cửa thì điện trên 01
kV được cắt ra và có đèn báo khi phần thiết bị này có điện.
105.2.4. Mọi thiết bị điện hạ áp phải bố
trí sao cho việc thao tác và kiểm tra được thuận tiện.
IV.VII. An toàn khi làm
việc ở các vị trí có nguy cơ mất an toàn cho cộng đồng
106. Đặt rào chắn
Đơn vị công tác phải thực hiện các biện
pháp thích hợp như đặt rào chắn nếu thấy cần thiết quanh vùng làm việc sao cho
người không có nhiệm vụ không đi vào đó gây tai nạn và tự gây thương tích. Đặc
biệt trong trường hợp làm việc với đường cáp điện ngầm, đơn vị công tác phải thực
hiện các biện pháp nhằm tránh cho người có thể bị rơi xuống hố.
107. Tín hiệu cảnh báo
Đơn vị công tác phải đặt tín hiệu cảnh
báo trước khi làm việc nhằm đảm bảo an toàn cho cộng đồng.
108. Làm việc tại đường giao thông
108.1. Khi sử dụng đường giao thông cho
các công việc như xây dựng và sửa chữa, đơn vị công tác có thể hạn chế sự qua lại
của phương tiện giao thông, người đi bộ nhằm giữ an toàn cho cộng đồng.
108.2. Khi hạn chế các phương tiện tham
gia giao thông, phải thực hiện đầy đủ quy định của các cơ quan chức năng liên
quan và phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
108.2.1. Phải đặt tín hiệu cảnh báo và bố
trí người hướng dẫn nhằm tránh nguy hiểm cho cộng đồng.
108.2.2. Chiều rộng của đường để các
phương tiện giao thông đi qua phải đảm bảo quy định của cơ quan quản lý đường bộ.
108.3. Khi hạn chế đi lại của người đi bộ,
để đảm bảo việc qua lại an toàn, phải thực hiện căng dây, lắp đặt rào chắn tạm
thời và có biển chỉ dẫn cụ thể.
108.4. Khi công việc được thực hiện ở gần đường sắt, đường bộ,
đường thủy, hoặc tại vị trí giao chéo giữa đường dây dẫn điện với các đường
giao thông nói trên, đơn vị công tác phải liên hệ với cơ quan có liên quan và
yêu cầu cơ quan này bố trí người hỗ
trợ trong khi làm việc để bảo đảm an toàn cho người và phương tiện tham gia
giao thông, nếu thấy cần thiết.
IV.VIII. An toàn khi
làm việc với xe máy chuyên dùng phục vụ công tác vận hành, sửa chữa đường dây,
thiết bị điện
109. Vận hành
109.1. Chỉ những người đã được đào tạo kỹ
năng đầy đủ và có chứng chỉ liên quan theo quy định của pháp luật mới được vận
hành xe máy chuyên dùng.
109.2. Người vận hành phải kiểm tra xe
máy chuyên dùng trước khi xuất phát.
110. Quy định vận tốc di chuyển
Khi di chuyển trong khu vực trạm điện, vận
tốc di chuyển của các loại xe máy chuyên dùng không được quá 10 km/h.
111. Khoảng cách tối thiểu
Khi di chuyển trong khu vực trạm điện,
khoảng cách nhỏ nhất từ bất kỳ bộ phận nào của xe máy chuyên dùng đến phần có
điện không nhỏ hơn quy định ở bảng
sau:
Bảng 1.16: Khoảng
cách tối thiểu từ bất kỳ bộ phận nào của xe đến phần có điện
Cấp điện áp
(kV)
|
Khoảng cách
(m)
|
Trên 01 đến
35
|
1,0
|
110
|
1,5
|
220
|
2,5
|
500
|
4,5
|
112. Nối đất xe
Khi làm việc có cắt điện một phần hoặc
không cắt điện ở gần nơi có điện, bệ xe cần cẩu, xe thang và xe nâng di động phải
được nối đất.
113. Xử lý sự cố xe
113.1. Khi có hiện tượng phóng điện vào
xe, cấm người chạm vào xe, rời khỏi xe hoặc bước lên xe trước khi cắt nguồn điện
gây phóng điện.
113.2. Nếu xe bị cháy khi chưa kịp cắt
điện, người lái xe phải nhảy ra khỏi xe và di chuyển để tránh điện áp bước.
114. Kiểm tra định kỳ
Xe máy chuyên dùng phải được kiểm tra định
kỳ.
115. Cấm vận hành
Cấm vận hành xe cần cẩu, xe thang và xe nâng trong
trường hợp có gió mạnh từ cấp 5 trở lên.
116. Quy trình vận hành xe
Mỗi xe phải có quy trình hướng dẫn vận
hành, xử lý sự cố và được phổ biến để thực hiện công việc. Đơn vị sử dụng xe
quy định công tác an toàn cho nhân viên và Người chỉ huy trực tiếp.
IV.IX. Các công việc
khác
117. Chặt tỉa cây gần công trình điện lực
117.1. Cây có nguy cơ gây mất an toàn về
điện phải có biện pháp xử lý (chặt, tỉa, di dời,...) để đảm bảo an toàn.
117.2. Trước khi xử lý phải kiểm tra, áp
dụng biện pháp cần thiết để bảo đảm an toàn cho người tham gia thực hiện công
việc, công trình điện lực và cộng đồng.
117.2.1. Khi chặt cây phải chặt cành mục,
cây mục trước, khi cây sắp đổ, cành sắp gãy phải báo cho người xung quanh biết.
117.2.2. Khi sử dụng dụng cụ để chặt cây
phải dùng dây để buộc chuôi dụng cụ (dao, cưa,...) với cổ tay tránh rơi vào người
khác. Dây an toàn phải được mắc, quàng vào cành cây hoặc thân cây chắc chắn.
117.2.3. Trường hợp sử dụng cưa máy để
cưa cây, cắt cây thì người thực hiện phải có biện pháp tránh cưa rơi xuống đất
gây nguy hiểm cho người bên dưới.
117.2.4. Để tránh cây khỏi đổ vào đường
dây phải dùng dây thừng buộc và kéo về phía đối diện với đường dây.
117.2.5. Phải cắt điện đường dây khi chặt
cây, chặt cành có khả năng đổ, rơi vào đường dây. Nếu không cắt điện thì phải
có biện pháp để hạ cây, cành an toàn.
117.2.6. Cấm chặt cây khi có gió cấp 4 trở
lên. Cấm cưa cây sẵn hàng loạt rồi làm đổ cây bằng cách cho cây này làm đổ cây
kia. Cấm đứng ở phía cây đỗ và
phía đối diện.
117.2.7. Khi cẩu kéo, di dời cây sau khi
chặt tỉa phải đảm bảo khoảng cách an toàn điện, tránh va chạm, gây sự cố, tai nạn
phóng điện
118. Làm việc với thiết bị điện, đường
dây điện trong công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung
118.1. Xác định đúng thiết bị điện, đường
dây điện sẽ làm việc.
118.2. Xác định các yếu tố nguy hiểm của
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (nếu có).
118.3. Đảm bảo an toàn cho công trình hạ tầng kỹ thuật
sử dụng chung.
119. Khi nâng, hạ tải trọng
Thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia về an toàn lao động đối với thiết bị nâng và quy định của pháp luật về an
toàn vệ sinh lao động hiện hành.
120. Vận chuyển vật siêu trường, siêu trọng
Khi vận chuyển vật siêu trường, siêu trọng
phải sử dụng các biện pháp phù hợp bảo đảm an toàn điện và không trái với các
quy định hiện hành.
121. Ngăn ngừa mất khả năng làm việc do
công cụ gây rung
Công cụ khi làm việc gây rung, như cưa
xích, đầm... phải áp dụng các biện pháp an toàn phù hợp.
122. Làm việc với điện mặt trời, điện
gió, hệ thống truyền tải điện một chiều, trạm biến áp ngầm, trạm biến áp trong
nhà cao tầng, trạm biến áp di động, trạm biến áp ngoài khơi, bộ lưu trữ điện
122.1. Làm việc với tấm quang điện
122.1.1. Khi di chuyển thiết bị, dụng cụ
vệ sinh cần chú ý không để va quẹt vào các dãy tấm quang điện và các thiết bị
điện khác.
122.1.2. Công nhân vệ sinh phải trang bị
đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân: mũ bảo hộ, giày bảo hộ, găng tay, mắt kính,
phương tiện chống ngã cao.
122.1.3. Không đứng trực tiếp trên các tấm
quang điện.
122.1.4. Không sử dụng các dụng cụ sắc
nhọn như dao, kéo, lưỡi thép để tác động làm xước tấm quang điện.
122.1.5. Phải có dụng cụ che chắn các
thiết bị điện khác. Không để nước phun trực tiếp vào các thiết bị điện.
122.1.6. Sử dụng và bảo quản cẩn thận
các hóa chất.
122.1.7. Không sử dụng bột mài mòn, chất tẩy rửa mài
mòn, chất tẩy rửa đánh bóng, natri hydroxit, benzen, chất làm loãng nitro,
axit hoặc kiềm và các chất hóa học gây phản ứng khác.
122.1.8. Hạn chế thực hiện công việc
trên tấm quang điện trong thời gian từ 9 giờ đến 16 giờ nếu không cần thiết, trừ
trường hợp sử dụng người máy.
122.1.9. Tấm quang điện bị hỏng phải được
thu gom, lưu trữ, quản lý và xử lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường.
122.2. Làm việc với công trình điện gió
122.2.1. Người làm việc với công trình
điện gió phải được đào tạo, huấn luyện về kỹ năng sơ cấp cứu, tình huống khẩn cấp,
làm việc trên cao, phòng cháy chữa cháy, sinh tồn trên biển (đối với điện gió
trên biển); kỹ năng làm việc an toàn phù hợp với thiết bị, quy trình, công nghệ
được trang bị.
122.2.2. Người làm việc với công trình
điện gió phải trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân, mũ bảo hộ, giày bảo hộ,
găng tay, mắt kính, phương tiện chống ngã cao.
122.2.3. Người thực hiện công việc trên
tuabin và dưới mặt đất phải được trang bị hệ thống thông tin liên lạc.
122.2.4. Trang bị biển báo, tín hiệu cảnh
báo an toàn để bảo đảm an toàn cho người làm việc và cộng đồng.
122.2.5. Trong quá trình lắp đặt hoặc sửa
chữa phải sử dụng trang bị thiết bị nâng phù hợp.
122.2.6. Hệ thống an toàn phải tự động
kích hoạt để đưa cánh quạt trở lại đúng vị trí an toàn trong tình huống nguy hiểm.
122.2.7. Cấm làm việc bên ngoài trên
tuabin gió khi gió mạnh từ cấp 8 trở lên.
122.3. Đối với hệ thống truyền tải điện
một chiều, trạm biến áp ngầm, trạm biến áp trong nhà cao tầng, trạm biến áp di
động, trạm biến áp ngoài khơi, bộ lưu trữ điện chưa có quy định hiện hành của
Việt Nam thì áp dụng theo quy định của nhà chế tạo và tiêu chuẩn quốc tế phù hợp.
123. Làm việc với trạm biến áp không người
trực
123.1. Có các biện pháp để ngăn chặn những
người không có nhiệm vụ vào trạm.
123.2. Có quy trình quản lý vận hành, phối
hợp giữa các đơn vị.
123.3. Phải đảm bảo các điều kiện về điều
khiển xa, giám sát từ xa theo quy định hiện hành.
123.4. Khi có đơn vị công tác làm việc tại
trạm phải thực hiện như đối với trạm biến áp có người trực.
124. Vệ sinh cách điện khi đang vận hành
124.1. Chất lượng nước, áp lực nước phải
đảm bảo theo quy trình. Nghiêm cấm sử dụng nước chưa đạt tiêu chuẩn về cách điện
để vệ sinh cách điện hotline.
124.2. Chỉ được phép thực hiện công việc
trong điều kiện thời tiết bình thường; cấm thực hiện công việc khi có gió cấp 4
trở lên, khi có mưa phùn, mưa giông, sấm sét, sương mù hoặc độ ẩm không khí
không đảm bảo an toàn theo quy trình.
124.3. Khi đang công tác mà nhận thấy có
khả năng mưa giông, sấm sét thì phải dừng ngay công việc và rút khỏi hiện trường.
125. Làm việc với đường dây đang có điện
125.1. Đối với điện áp trên 01 kV đến 35
kV:
125.1.1. Người làm công việc phải được
đào tạo, sát hạch và cấp chứng nhận
hoặc chứng chỉ thích hợp.
125.1.2. Cấm thực hiện công tác khi trời
mưa hoặc khi thời tiết ẩm ướt hoặc có sương mù hoặc có giông sét hoặc có gió từ cấp
5 trở lên; khi trời tối, nơi làm việc không đủ ánh sáng.
125.1.3. Sử dụng đầy đủ phương tiện bảo
vệ cá nhân, dụng cụ cách điện và phương tiện chuyên dùng có cách điện phù hợp
khi làm việc.
125.1.4. Thực hiện khóa các thiết bị tự
động đóng lại trước khi tiến hành công việc.
125.2. Đối với cấp điện áp 110 kV:
125.3. Người làm công việc phải được đào
tạo, huấn luyện phù hợp với thiết bị, quy trình, công nghệ được trang bị; được
kiểm tra đạt tiêu chuẩn về mặt lý thuyết, thực hành phương pháp thi công, sửa
chữa, bảo trì lưới điện đang có điện.
125.3.1. Tất cả công tác thi công sửa chữa,
bảo trì đường dây đang có điện đều phải được khảo sát, lập phương án thi công,
đăng ký công tác với đơn vị quản lý vận hành và phải được cấp phiếu công tác.
125.3.2. Trước khi bắt đầu công việc phải
thực hiện khóa các thiết bị tự động đóng lại và không được đóng lại bằng tay.
125.3.3. Không mang theo đồ trang sức, vật
dụng cá nhân bằng kim loại khi làm việc.
125.3.4. Tổ chức kiểm tra sức khỏe (thân
nhiệt, huyết áp, thị lực, thính lực) cho nhân viên đơn vị công tác tại hiện trường
trước khi tiến hành công việc.
125.3.5. Trong một thời điểm, nhân viên
đơn vị công tác chỉ được phép làm việc trên 01 pha.
125.3.6. Không được làm việc vượt quá tải
trọng làm việc (tải trọng cơ) và vượt quá điện áp làm việc của thiết bị, dụng cụ
thi công.
125.3.7. Không thực hiện công tác khi:
125.3.7.1. Trời tối hoặc ban đêm; nơi
làm việc không đủ ánh sáng (tại vị trí làm việc nhân viên đơn vị công tác phải
nhìn rõ phần có điện gần nhất).
125.3.7.2. Điều kiện làm việc không an
toàn hoặc không đủ nhân lực hoặc không có Người chỉ huy trực tiếp, Người giám sát an
toàn điện hoặc phương tiện bảo vệ cá nhân, trang thiết bị an toàn, dụng cụ
thi công không đầy đủ, không đảm bảo chất lượng, không phù hợp với quy trình
công nghệ.
126. Làm việc tại không gian hạn chế
Thực hiện theo QCVN 34:2018/BLĐTBXH về
an toàn lao động khi làm việc trong không gian hạn chế ban hành theo Thông tư số
29/2018/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 12 năm 2018 của Bộ Lao động Thương binh và Xã
hội và các văn bản sửa đổi, thay thế (nếu có).
127. Làm việc với thiết bị cầm tay
127.1. Người sử dụng phải được đào tạo,
hướng dẫn để phòng ngừa các mối nguy khi sử dụng thiết bị cầm tay như: Chấn
thương về cơ khí, bỏng, điện giật, khí bụi có hại cho sức khỏe.
127.2. Yêu cầu bảo quản, sử dụng thiết bị
cầm tay theo hướng dẫn của nhà chế tạo.
127.3. Kiểm tra an toàn thiết bị trước
khi sử dụng.
127.4. Khi sử dụng thiết bị cầm tay
nghiêm cấm các trường hợp sau:
127.4.1. Dùng tay cầm vào đầu công tác,
đầu cắt của nó khi thiết bị đang làm việc;
127.4.2. Lắp hay tháo đầu công tác khi
chưa ngừng hoàn toàn chuyển động quay, khi thiết bị chưa được ngắt khỏi nguồn
điện hoặc nguồn năng lượng khác;
127.4.3. Dùng tay thu dọn phoi ở vùng dưới
đầu mũi khoan đang quay;
127.4.4. Sử dụng thiết bị cầm tay đang
hoạt động khi di chuyển trên thang di động;
127.4.5. Đấu điện vào lưới bằng cách xoắn
dây (không dùng phích cắm);
127.4.6. Làm việc ngoài trời dưới mưa;
127.4.7. Để dây dẫn điện tiếp xúc trực
tiếp với bề mặt nóng, ẩm hay dính dầu;
127.4.8. Vận hành thiết bị cầm tay khi
thiếu các thiết bị bảo vệ.
127.5. Kết thúc công việc phải cất thiết
bị cầm tay vào nơi quy định.
V.
BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN
128. Phân loại biển báo an toàn điện
128.1. Biển báo an toàn điện được chia
thành 03 (ba) loại: Biển cấm, biển cảnh báo và biển chỉ dẫn, cụ thể trong Bảng
sau:
Bảng 1.17: Phân
loại biển báo an toàn điện
TT
|
Loại và nội
dung biển
|
Hình vẽ
|
Quy cách biển
(Cỡ hình ảnh và chữ theo
hình vẽ tại Phụ lục C, trừ những vị trí nhỏ nhưng
phải bảo đảm tỷ lệ để dễ nhận biết)
|
1
|
Biển cấm
|
A
|
Cấm trèo! Điện áp cao nguy hiểm chết
người
|
Hình 1a, 1b
|
|
B
|
Cấm vào! Điện áp cao nguy hiểm chết
người
|
Hình 2
|
Viền và hình tia chớp màu đỏ tươi, nền
màu trắng, chữ màu đen.
|
C
|
Cấm lại gần! Có điện nguy hiểm chết
người
|
Hình 3
|
|
D
|
Cấm đóng điện! Có người đang làm việc
|
Hình 4
|
Viền màu đỏ tươi, nền màu trắng, chữ
màu đen.
|
2
|
Biển cảnh báo
|
A
|
Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người
|
Hình 5
|
Viền và hình tia chớp màu đỏ tươi,
nền màu trắng, chữ màu đen.
|
B
|
Cáp điện lực
|
Hình 6
|
Viền, chữ và mũi tên màu xanh tím hoặc
đen chìm 1, 2 mm; nền màu trắng.
|
3
|
Biển chỉ dẫn
|
A
|
Làm việc tại đây
|
Hình 7
|
Nền phía ngoài màu xanh lá cây,
nền phía trong màu trắng, chữ màu đen.
|
B
|
Vào hướng này
|
Hình 8
|
C
|
Đã nối đất
|
Hình 9
|
Viền và chữ màu đen, nền vàng.
|
Mẫu biển báo an toàn điện theo Phụ lục C.
128.2. Ngoài những biển báo an toàn điện
quy định tại điểm 128.1 này, tổ chức, cá nhân có thể xây dựng biển báo, tín hiệu
cảnh báo với nội dung
khác để sử dụng, phù hợp với tính chất, sự cần thiết trong công việc.
129. Đặt biển báo an toàn điện
129.1. Đối với đường dây điện cao áp
trên không, phải đặt biển “CẤM
TRÈO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên tất cả các cột của
đường
dây
ở độ cao từ 2,0
m so với mặt đất trở lên về phía dễ nhìn thấy (Hình 1a hoặc 1b của Mẫu số C-1 Phụ lục C).
129.2. Đối với đường cáp điện ngầm không
sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật với các loại đường ống hoặc cáp khác,
phải đặt biển báo “CÁP ĐIỆN LỰC” trên mặt đất hoặc trên cột mốc, ở vị trí tim
rãnh cáp, dễ nhìn thấy và xác định được đường cáp ở mọi vị trí; tại các vị
trí chuyển hướng bắt buộc phải đặt biển báo; khoảng cách giữa hai biển báo liền
kề không quá 30 m (Hình 6 của Mẫu số C-2 Phụ lục C).
129.3. Đối với trạm điện có tường rào
bao quanh, phải đặt biển “CẤM VÀO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên cửa hoặc cổng ra vào
trạm (Hình 2 của Mẫu số C-1 Phụ lục C).
129.4. Đối với trạm điện treo trên cột,
việc đặt biển báo được thực hiện theo quy định đối với đường dây dẫn điện trên
không có cấp điện áp trên 01 kV.
129.5. Đối với trạm biến áp hợp bộ kiểu
kín, trạm biến áp một cột, trạm đóng cắt hợp bộ ngoài trời phải đặt biển
"CẤM LẠI GẦN! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” trên vỏ
trạm về phía dễ nhìn thấy (Hình 3 của Mẫu số C-1 Phụ
lục
C).
129.6. Trên bộ phận điều khiển, truyền động
thiết bị đóng cắt đã cắt điện cho đơn vị công tác làm việc phải treo biển “CẤM
ĐÓNG ĐIỆN! CÓ NGƯỜI ĐANG LÀM VIỆC” (Hình 4 của Mẫu
số C-1 Phụ lục C).
129.7. Trên rào chắn, tủ phân dây (Tủ
Piliar) phải đặt biển “DỪNG LẠI! CÓ ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI” về phía dễ nhìn
thấy (Hình 5 của Mẫu số C-2 Phụ lục C).
129.8. Tại nơi làm việc đã được khoanh
vùng, nếu cần thiết: Tại khu vực làm việc đặt biển “LÀM VIỆC TẠI ĐÂY” (Hình 7 của
Mẫu số C-3 Phụ lục C); đầu lối vào khu vực làm
việc đặt biển “VÀO HƯỚNG NÀY" (Hình 8 của Mẫu
số C-3 Phụ lục C), “ĐÃ NỐI ĐẤT” (Hình 9 của Mẫu
số C-3 Phụ lục C).
129.9. Biển “CẤM TRÈO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY
HIỂM CHẾT NGƯỜI”, “CẤM VÀO! ĐIỆN ÁP CAO NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI”, “CẤM LẠI GẦN! CÓ
ĐIỆN NGUY HIỂM CHẾT NGƯỜI”, cá nhân, tổ chức có trách nhiệm phải sơn trực tiếp
(đối với khu vực vùng sâu, vùng xa, xã, ấp thuộc các tỉnh, thành phố), lắp đặt biển
báo chế tạo rời (đối với khu vực thị trấn, thị tứ và các thị xã, thành phố) vào
đúng nơi quy định.
130. Trách nhiệm đặt biển báo an toàn điện
Trách nhiệm đặt biển báo tại Điều
129 được quy định như sau:
130.1. Chủ đầu tư (đối với công trình
xây dựng mới) hoặc đơn vị quản lý vận hành (đối với công trình đã đưa vào khai
thác, sử dụng) có trách nhiệm đặt biển theo quy định tại các điểm 129.1, 129.2,
129.3, 129.4, 129.5, 129.7, 129.9.
130.2. Người giám sát thao tác có trách
nhiệm đặt biển theo quy định tại điểm 129.6.
130.3. Người chỉ huy trực tiếp đơn vị
công tác hoặc người cho phép đơn vị công tác vào làm việc có trách nhiệm đặt biển
theo quy định tại điểm 129.8.
VI.
QUY ĐỊNH VỀ NỐI ĐẤT ĐỐI VỚI NHÀ Ở, CÔNG TRÌNH TRONG VÀ LIỀN KỀ HÀNH LANG BẢO VỆ
AN TOÀN ĐƯỜNG DÂY DẪN ĐIỆN TRÊN KHÔNG ĐIỆN ÁP TỪ 220 KV TRỞ LÊN
131. Phạm vi nối đất
131.1. Cấp điện áp 220 kV: Trong và liền
kề hành lang bảo vệ an toàn đường dây đến 25 m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc
dưới cùng.
131.2. Cấp điện áp 500 kV: Liền kề hành
lang bảo vệ an toàn đường dây đến 60 m tính từ mép dây dẫn ngoài hoặc dưới
cùng.
132. Đối tượng phải nối đất
132.1. Nhà ở, công trình có mái làm bằng
kim loại cách điện với đất: Nối đất mái. Các kết cấu kim loại nằm dưới mái
không phải nối đất.
132.2. Nhà ở, công trình có mái không làm bằng kim
loại: Nối đất tất cả các kết cấu kim loại cách điện với đất như vách, tường
bao, dầm, xà, vì kèo, khung cửa.
132.3. Nối đất các kết cấu kim loại cách
điện với đất ở bên ngoài nhà ở, công trình như khung sắt, tấm tôn, ăng ten ti
vi, dây phơi.
133. Kỹ thuật nối đất
133.1. Cọc tiếp đất được làm bằng thép
tròn đường kính không nhỏ hơn 16 mm hoặc thép vuông có tiết diện tương đương hoặc
thép góc có kích thước không nhỏ hơn (40x40x4) mm; chiều dài phần chôn trong đất
ít nhất 0,8 m (theo phương thẳng đứng), một đầu cọc nhô lên khỏi mặt đất (không
cao quá 0,15 m); nơi đặt cọc tiếp đất không được gây trở ngại cho người
sử dụng nhà ở, công trình. Không được sơn phủ các vật liệu cách điện lên bề mặt
cọc tiếp đất. Tại những nơi dễ bị ăn mòn, các cọc tiếp đất phải được mạ đồng hoặc
mạ kẽm nhúng nóng.
133.2. Dây nối đất có thể được làm bằng
thép tròn đường kính không nhỏ hơn 6 mm hoặc thép dẹt kích thước không nhỏ hơn
(24x4) mm và phải có biện pháp chống ăn mòn hoặc dây đồng mềm nhiều sợi tiết diện
không nhỏ hơn 16 mm2.
133.3. Dây nối đất được bắt chặt với phần
nổi trên mặt đất của cọc tiếp đất và kết cấu kim loại cần nối đất bằng bu lông
hoặc hàn.
133.4. Trường hợp nhà ở, công trình đã
có nối đất an toàn đang được sử dụng thì không cần phải làm thêm cọc tiếp đất
mà chỉ cần bắt chặt dây nối đất vào nối đất đó bằng bu lông hoặc bằng phương
pháp hàn.
134. Trách nhiệm nối đất và quản lý hệ
thống nối đất
134.1. Trách nhiệm nối đất
134.1.1. Đối với nhà ở, công trình có trước khi xây dựng
công trình lưới điện áp cao, chủ đầu tư công trình lưới điện áp cao chịu mọi
chi phí và lắp đặt hệ thống nối đất; bàn giao cho chủ sở hữu nhà ở, công trình
quản lý.
134.1.2. Đối với nhà ở, công trình có
sau công trình lưới điện áp cao thì chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhà ở, công
trình tự lắp đặt hệ thống nối đất hoặc đề nghị đơn vị quản lý vận hành lưới điện
áp cao lắp đặt hệ thống nối đất và phải chịu mọi chi phí.
134.2. Quản lý hệ thống nối đất
Chủ sở hữu, người sử dụng hợp pháp nhà ở,
công trình có các kết cấu
kim loại nối đất phải quản lý hệ thống nối đất. Khi phát hiện hệ thống nối đất
hư hỏng hoặc có hiện tượng bất thường phải báo ngay cho đơn vị quản lý vận hành
lưới điện cao áp để phối hợp giải quyết và phải chịu mọi chi phí cải tạo, sửa
chữa.
VII.
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
135. Trách nhiệm thực hiện
135.1. Tổ chức, cá nhân liên quan có
trách nhiệm thực hiện các quy định của Quy chuẩn này và chịu sự kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước theo các quy định hiện hành.
135.2. Tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
điện lực, sử dụng điện để sản xuất căn cứ vào đặc thù của đơn vị có thể ban
hành quy định hoặc hướng dẫn thực hiện các biện pháp cụ thể để bảo đảm an toàn
khi thực hiện hoạt động điện lực, sử dụng điện của đơn vị mình nhưng không trái
với Quy chuẩn này và các quy định khác của pháp luật.
135.3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện Quy
chuẩn này đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện
để sản xuất trên địa bàn tỉnh, thành phố quản lý.
135.4. Cục Kỹ thuật an toàn và Môi trường
công nghiệp - Bộ Công Thương có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện Quy
chuẩn này đối với các Sở Công Thương; các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động
điện lực, sử dụng điện để sản xuất trên phạm vi cả nước.
VIII.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
136. Hiệu lực thi hành
136.1. Quy chuẩn kỹ thuật này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày
tháng
7 năm 2025.
136.2. Trong quá trình thực hiện Quy chuẩn
kỹ thuật này, trường hợp tổ chức, cá nhân có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản
ánh về Bộ Công Thương để xem xét, hướng dẫn.
136.3. Trong trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật, Tiêu chuẩn viện dẫn tại Quy chuẩn kỹ thuật này có sửa đổi, bổ
sung hoặc được thay thế thì thực hiện theo quy định tại văn bản hiện hành.
136.4. Điều khoản chuyển tiếp:
136.4.1. Những biển báo an toàn điện hiện
đang sử dụng có cùng nội dung nhưng khác về quy cách so với biển báo quy định tại
Điều 128 Quy chuẩn này thì vẫn được sử dụng cho đến khi thay thế.
136.4.2. Các bản đồ cường độ điện trường
hiện đang được sử dụng tại các trạm điện khác với quy định tại điểm 93.3.3 Điều
93 Quy chuẩn này vẫn được sử dụng cho đến khi thay thế nhưng tối đa không quá
18 tháng kể từ ngày quy chuẩn này có hiệu lực./
PHỤ
LỤC A
MẪU PHIẾU CÔNG TÁC
TÊN ĐƠN VỊ CẤP
PHIẾU
……………………………..
|
PHIẾU CÔNG TÁC
|
Số:…………..
|
1. Cấp cho:
1.1. Người lãnh đạo công việc (nếu có): ………………………………………………………
1.2. Người chỉ huy trực tiếp: ……………………………………………………………………
1.3. Nhân viên đơn vị công tác: (ghi
số lượng người)
1.4. Địa điểm công tác: …………………………………………………………………………
1.5. Nội dung công tác: …………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………….
1.6. Thời gian theo kế hoạch:
- Bắt đầu công việc: ……..giờ…… phút, ngày…….. tháng……… năm ………….
- Kết thúc công việc: ……..giờ…… phút, ngày…….. tháng……… năm ………….
1.7. Điều kiện tiến hành công việc (ghi
rõ cắt điện một phần hay hoàn toàn thiết bị, đường dây, đoạn đường
dây): …………………………………………………………………………………….
Phiếu công tác cấp ngày ... tháng ...
năm ………
Người cấp phiếu
Họ và tên……………………………………………………….……….. chức vụ: ………………
Ký/xác nhận điện tử: ………………………….………………………….………………………..
2. Thủ tục cho phép công tác
2.1. Những thiết bị, đường dây, đoạn đường
dây đã cắt điện:……………………………….
2.2. Đã tiếp đất tại các vị trí: ………………………….………………………………………….
2.3. Đã làm rào chắn và treo biển báo tại:
………………………………………………………
2.4. Phạm vi được phép làm việc: ………………………….……………………………………
2.5. Cảnh báo mối nguy hiểm, chỉ dẫn biện
pháp an toàn: ……………………………………
2.6. Cho phép đơn vị công tác bắt đầu
làm việc lúc ...giờ ... phút, ngày ... tháng ... năm
Người cho phép
Họ và tên………………………….………………………………………. chức vụ: ……………
Ký/xác nhận điện tử: ………………………….………………………………………………….
3. Tiếp nhận nơi làm việc
3.1. Đã kiểm tra những biện pháp an toàn
tại hiện trường: ………………………………….
3.2. Đã làm thêm các biện pháp an toàn
và tiếp đất tại: ………………………………………
Bắt đầu tiến hành công việc lúc ...giờ
... phút, ngày ... tháng ... năm ....
Người chỉ huy trực tiếp (ký/xác nhận
điện tử)
Họ và tên………………………….………………………………………. chức vụ: ……………
Ký/xác nhận điện tử: ………………………….…………………………………………………..
Người giám sát an toàn điện (ký/xác
nhận điện tử - nếu có):
Họ và tên………………………….………………………………………. chức vụ: ……………
Ký/xác nhận điện tử: ………………………….…………………………………………………..
4. Danh sách nhân viên đơn vị công tác
(và thay đổi người nếu có)
TT
|
Họ, tên
|
Bậc ATĐ
(nếu có)
|
Vào vị trí
làm việc
|
Ra khỏi vị
trí làm việc
|
Thời gian (giờ,
ngày, tháng)
|
Ký/xác nhận
điện tử
|
Thời gian (giờ,
ngày, tháng)
|
Ký/xác nhận
điện tử
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. Cho phép làm việc và kết thúc công
tác hàng ngày, di chuyển nơi làm việc:
STT
|
Địa điểm công
tác
|
Thời gian (giờ,
ngày, tháng)
|
Người chỉ huy
trực tiếp (Ký/xác nhận điện tử)
|
Người cho phép (Ký/xác
nhận điện tử hoặc ghi họ tên)
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
1
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
6. Kết thúc công tác:
6.1. Toàn bộ công tác đã kết thúc, dụng
cụ đã thu dọn, người, tiếp đất và biện pháp an toàn do đơn vị công tác làm đã
rút hết bảo đảm an toàn đóng điện. Người chỉ huy trực tiếp đơn vị công tác trả
lại nơi làm việc cho Người cho phép…………………… chức vụ……………. đại diện đơn vị quản
lý
lúc……. giờ……… ngày……………. tháng………….. năm …………………
Người chỉ huy trực tiếp (ký/xác nhận
điện tử) …………………………………………………
6.2. Đã tiếp nhận và kiểm tra nơi làm việc,
phiếu công tác đã khóa lúc ... giờ ... phút... ngày ... tháng ... năm ...
Người cho phép (ký/xác nhận điện tử)
…………………………………………………………
Đã kiểm tra hoàn thành phiếu ngày…………. tháng………………. năm ……………………
Người cấp phiếu (ký/xác nhận điện tử)
…………………………………………………………
Ghi chú: Tùy theo tổ chức sản xuất và điều
kiện thực tế, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện được
phép ban hành bổ sung trong phiếu công tác nội dung các công việc khác như thủy,
cơ, nhiệt, hóa (nếu cần thiết) nhưng phải bảo đảm đầy đủ theo điểm 46 Quy chuẩn
này.
PHỤ
LỤC B
MẪU LỆNH CÔNG TÁC
TÊN ĐƠN VỊ CẤP
LỆNH
……………………………..
|
LỆNH CÔNG TÁC
|
Số:…………..
|
A. Phần lưu giữ của Người ra lệnh
Nội dung lệnh:
1. Người chỉ huy trực tiếp (Người thi
hành lệnh):…………………….. Bậc ATĐ …………/5
2. Nhân viên đơn vị công tác, gồm:……………. người:
Thuộc (Công ty, Phân xưởng v.v) ………………………………………………………………
Danh sách nhân viên đơn vị công tác và
thay đổi người (nếu có):
TT
|
Họ, tên
|
Bậc ATĐ
|
1
|
|
/5
|
…
|
|
/5
|
|
|
/5
|
3. Địa điểm (hoặc thiết bị) tiến hành
công tác: …………………………………………………
4. Nội dung công tác: ………………………………………………………………………………
5. Điều kiện về an toàn điện để tiến
hành công việc: …………………………………………
6. Thời gian bắt đầu làm việc từ………. giờ………. phút, ngày ………./………….. / ………
Người ra lệnh công tác (ký/xác nhận
điện tử): ………………………………………………
_______________________________________________________________________
B. Phần giao cho Người chỉ huy trực tiếp
(Người thi hành lệnh)
TÊN ĐƠN VỊ CẤP
LỆNH
……………………………..
|
LỆNH CÔNG TÁC
|
Số:…………..
|
1. Nội dung lệnh:
1.1. Người chỉ huy trực tiếp (Người thi
hành lệnh):…………………….. Bậc ATĐ……… /5
1.2. Nhân viên đơn vị công tác, gồm:…………. người:
Thuộc (Công ty, Phân xưởng v.v) ………………………………………………………………
Danh sách nhân viên đơn vị công tác và
thay đổi người (nếu có):
TT
|
Họ, tên
|
Bậc ATĐ
|
Vào vị trí
làm việc
|
Ra khỏi vị
trí làm việc
|
Thời gian (giờ,
ngày, tháng)
|
Ký/xác nhận
điện tử
|
Thời gian (giờ,
ngày, tháng)
|
Ký/xác nhận
điện tử
|
1
|
Ông A
|
/5
|
7h30
|
A
|
9h00
|
A
|
…
|
Ông B
|
/5
|
7h30
|
B
|
16h00
|
B
|
|
Ông C
|
/5
|
09h00
|
C
|
16h00
|
C
|
1.3. Địa điểm (hoặc thiết bị) tiến hành
công việc:………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
1.4. Nội dung công việc:…………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………….
1.5. Điều kiện về an toàn điện để tiến
hành công việc:………………………………………..
………………………………………………………………………………………………………..
1.6. Thời gian bắt đầu làm việc theo kế
hoạch, từ ....giờ…. phút, ngày …./…. / …..
Người ra Lệnh công tác (ký/xác nhận điện
tử):
………………………………………………
2. Thực hiện lệnh
2.1. Người chỉ huy trực tiếp (Người thi
hành lệnh) (ký/xác nhận điện tử):… Bậc ATĐ ..... /5
2.2. Người giám sát an toàn điện (ký/xác
nhận điện tử [nếu có]): ……………………… thuộc đơn vị (ghi tên đơn vị cử Người giám
sát an toàn điện) ………………………………………..
2.3. Trình tự công việc và các điều kiện
an toàn từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc công việc
TT
|
Trình tự công
việc
|
Các điều kiện
an toàn
|
Thời gian
|
Bắt đầu
|
Kết thúc
|
1
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Kết thúc công tác
Đơn vị công tác kết thúc, làm xong công
việc lúc…….. giờ…… , ngày ……/…… /………
Người chỉ huy trực tiếp (Người thi hành
lệnh) đã báo cho ông (bà): ………………………
Chức danh Người ra lệnh: ………………………
Người chỉ huy trực tiếp (Người thi hành
lệnh) (ký/xác nhận điện tử): ……………………
______________________________________________________________________
Đã kiểm tra hoàn thành Lệnh, ngày …../…….. / …………
Người ra lệnh công tác (ký/xác nhận
điện tử): ………………………………………………
Ghi chú: Tùy theo tổ chức sản xuất và điều
kiện thực tế (có thể áp dụng mẫu điện từ, bản ghi âm,...), tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động điện lực, sử dụng điện được phép ban hành bổ sung nội dung
trong lệnh công tác các công việc khác như thủy, cơ, nhiệt, hóa (nếu cần thiết)
nhưng phải bảo đảm đầy đủ theo điểm 47 Quy chuẩn này.
PHỤ
LỤC C
MẪU
BIỂN BÁO AN TOÀN ĐIỆN
(Đơn vị đo: mm)
TT
|
Nội dung
|
Hình
|
1
|
Biển cấm
|
Mẫu số C-1
|
|
Cấm trèo! Điện áp cao nguy hiểm chết
người
|
Hình 1a, 1b
|
|
Cấm vào! Điện áp cao nguy hiểm chết
người
|
Hình 2
|
|
Cấm lại gần! Có điện nguy hiểm chết
người
|
Hình 3
|
|
Cấm đóng điện! Có người đang làm việc
|
Hình 4
|
2
|
Biển cảnh báo
|
Mẫu số C-2
|
|
Dừng lại! Có điện nguy hiểm chết người
|
Hình 5
|
|
Cáp điện lực
|
Hình 6
|
3
|
Biển chỉ dẫn
|
Mẫu số C-3
|
|
Làm việc tại đây
|
Hình 7
|
|
Vào hướng này
|
Hình 8
|
|
Đã nối đất
|
Hình 9
|
Mẫu
số C-1. Biển cấm

Hình 1a

Hình 1b

Hình 2

Hình 3

Hình 4
Mẫu
số C-2. Biển cảnh báo

Hình 5

Hình 6
Mẫu
số C-3. Biển chỉ dẫn

Hình 7

Hình 8

Hình 9