HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2024/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 11 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY
ĐỊNH BIỆN PHÁP THỰC HIỆN VIỆC CHUYỂN CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN THÀNH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC THUỘC BIÊN CHẾ HÀNH CHÍNH; VIỆC TUYỂN DỤNG, SỬ
DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Thực hiện khoản 1 Điều 15, điểm a khoản 3 Điều 52 Luật Thủ đô)
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 ngày 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ khoản 1 Điều 15, điểm a khoản 3 Điều 52
Luật Thủ đô ngày 28 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức,
được sửa đổi bổ sung một số điều tại Nghị định số 116/2024/NĐ-CP ngày 17 tháng
9 năm 2024 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 ngày 6
tháng 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Xét Tờ trình số 431/TTr-UBND ngày 14 tháng 11
năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về đề nghị ban hành Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân Thành phố quy định biện pháp thực hiện việc chuyển cán bộ,
công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn thành cán bộ, công chức thuộc biên
chế hành chính; việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại
xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội; Báo cáo thẩm tra số
96/BC-BPC ngày 18 tháng 11 năm 2024 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân Thành phố;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định biện pháp thực hiện việc
chuyển cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn thành cán bộ, công
chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức thuộc biên chế hành chính được
giao hằng năm cho quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc thành phố Hà Nội; việc bố
trí, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị
trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
1. Cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị
trấn trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương II
CHUYỂN CÁN BỘ LÀM VIỆC TẠI
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN; CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI XÃ, THỊ TRẤN VÀO BIÊN CHẾ HÀNH
CHÍNH ĐƯỢC GIAO HẰNG NĂM CHO CẤP HUYỆN
Điều 3. Quản lý biên chế cán bộ,
công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn
1. Biên chế cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường,
thị trấn thuộc biên chế hành chính được giao hàng năm cho cấp huyện (biên chế
hành chính cấp huyện) theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước theo từng
giai đoạn.
2. Biên chế khối Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn
thể chính trị - xã hội ở cấp xã thực hiện quản lý theo quy định của Đảng, pháp
luật và điều lệ của tổ chức.
3. Sở Nội vụ là cơ quan tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân Thành phố quản lý biên chế cán bộ, công chức khối nhà nước ở cấp xã.
Điều 4. Bố trí biên chế cán bộ,
công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn
1. Cán bộ
Các chức danh cán bộ gồm: Bí thư Đảng ủy, Phó Bí
thư Đảng ủy xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn, Phó
Chủ tịch Hội đồng nhân dân xã, thị trấn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, thị trấn; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Chủ tịch Hội
Nông dân (đối với những nơi có tổ chức Hội Nông dân), Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh xã, phường, thị trấn.
2. Công chức
a) Các chức danh công chức gồm: Chủ tịch Ủy ban
nhân dân phường, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Chỉ huy trưởng Ban Chỉ
huy Quân sự, Văn phòng - thống kê, Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường
(đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường
(đối với xã), Tài chính - kế toán, Tư pháp - hộ tịch, Văn hóa - xã hội.
b) Ủy ban nhân dân Thành phố quy định cơ cấu, số lượng
công chức chuyên môn theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn
chuyển cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn; công chức làm việc tại xã, thị
trấn vào biên chế hành chính cấp huyện
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
a) Theo quy định hiện hành của pháp luật về cán bộ,
công chức; điều lệ và quy định của Đảng, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội trung ương.
b) Không đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, không
đang trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật theo quy định
của Đảng, của pháp luật.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ xã, phường,
thị trấn
a) Độ tuổi: Trong độ tuổi lao động, còn ít nhất thời
gian công tác 01 nhiệm kỳ. Trường hợp đặc biệt theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ.
b) Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học
phổ thông.
c) Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học
trở lên, trừ trường hợp có quy định khác của Đảng, của luật chuyên ngành, của
các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương.
d) Trình độ lý luận chính trị: Thực hiện theo quy định
của cấp có thẩm quyền.
đ) Các tiêu chuẩn khác theo quy định của Đảng, của
tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương và cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ.
e) Đủ tiêu chuẩn về ngạch công chức chuyên ngành
hành chính (có bằng cấp chuyên môn và chứng chỉ phù hợp, theo quy định của ngạch
công chức).
Điều 6. Trình tự, thủ tục chuyển
cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn; công chức làm việc tại xã, thị trấn
được tuyển dụng theo quy định trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 vào biên chế hành
chính cấp huyện
1. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đề
án bố trí nhân sự ứng cử; được bầu cử giũ chức vụ, bổ nhiệm chức danh; nếu đủ
điều kiện tiêu chuẩn theo quy định, cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn;
công chức làm việc tại xã, thị trấn được tuyển dụng theo quy định trước ngày 01
tháng 01 năm 2025 được xem xét bổ nhiệm ngạch công chức, được xếp lương phù hợp
trình độ đào tạo:
a) Các chức danh cán bộ Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể chính trị - xã hội làm việc tại xã, phường, thị trấn có đủ điều kiện,
tiêu chuẩn do cấp có thẩm quyền, bổ nhiệm ngạch, xếp lương.
b) Các chức danh cán bộ Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân; công chức làm việc tại xã, thị trấn được tuyển dụng theo quy định trước
ngày 01 tháng 01 năm 2025, có đủ điều kiện, tiêu chuẩn do Sở Nội vụ thẩm định,
bổ nhiệm ngạch, xếp lương.
2. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm ngạch và xếp lương công
chức bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch cán bộ, công chức theo quy định
được lập trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ, có xác nhận của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi công tác;
b) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của
ngạch công chức.
c) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm
quyền cấp trong thời hạn 30 ngày trước ngày nộp hồ sơ.
d) Bản tự nhận xét, đánh giá của người được đề nghị
tiếp nhận, có xác nhận của cơ quan quản lý về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo
đức, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, quá trình công tác.
đ) Bản sao Quyết định phê chuẩn, chuẩn y chức vụ
cán bộ, Quyết định tuyển dụng công chức cấp xã, Quyết định nâng bậc lương gần
nhất của cơ quan có thẩm quyền.
Chương III
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC LÀM
VIỆC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 7. Căn cứ, điều kiện, thẩm
quyền, hình thức tuyển dụng
1. Căn cứ tuyển dụng, điều kiện đăng ký tuyển dụng
công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức hiện hành.
Đối với công chức là Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự còn phải có khả năng phối hợp với các đơn vị quân đội nhân dân, công an
nhân dân và lực lượng khác trên địa bàn tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân, thực hiện nhiệm vụ phòng thủ dân sự; giữ gìn an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội, bảo vệ Đảng, chính quyền, tài sản của Nhà nước và bảo vệ tính mạng,
tài sản của Nhân dân.
2. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức tuyển dụng
công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn.
3. Hình thức tuyển dụng công chức làm việc tại xã,
phường, thị trấn gồm có thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào làm công chức theo
quy định của pháp luật hiện hành về tuyển dụng công chức.
Điều 8. Thi tuyển
1. Điều kiện
Điều kiện đăng ký thi tuyển công chức làm việc tại
xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về thi tuyển
công chức.
Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo chuyên môn nghiệp vụ:
Tốt nghiệp đại học trở lên có ngành, chuyên ngành đào tạo và chứng chỉ phù hợp
với vị trí việc làm, với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh cần tuyển.
Điều 9. Xét tuyển, tiếp nhận
1. Đối với công chức Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự xã, phường, thị trấn: Thực hiện xét tuyển, tiếp nhận vào công chức
không qua thi để bổ nhiệm theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự
và quy định tại Nghị quyết này.
2. Đối với các công chức làm việc tại xã, phường,
thị trấn khác: Thực hiện thi tuyển, xét tuyển, tiếp nhận vào công chức theo quy
định của pháp luật về quản lý công chức.
Điều 10. Chế độ tập sự, bổ nhiệm
ngạch công chức
Chế độ tập sự và bổ nhiệm ngạch đối với công chức
làm việc tại xã, phường, thị trấn được thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý công chức.
Chương IV
SỬ DỤNG, QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC LÀM VIỆC TẠI XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
Điều 11. Sử dụng, quản lý
Việc sử dụng, quản lý cán bộ, công chức làm việc tại
xã, phường, thị trấn thực hiện theo quy định của Đảng, nhà nước và phân cấp quản
lý của thành phố Hà Nội; bảo đảm đúng quy hoạch, năng lực công tác và trình độ
chuyên môn phù hợp với vị trí việc làm của cán bộ, công chức.
Điều 12. Luân chuyển, điều động,
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ
Cán bộ làm việc tại xã, phường, thị trấn (sau khi
đã được bổ nhiệm ngạch công chức) được luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị
trí công tác công tác đến các cơ quan trong hệ thống chính trị của Thành phố
theo quy định của Đảng, pháp luật và quy định của tổ chức chính trị - xã hội
Trung ương, cụ thể như sau:
1. Trường hợp trước khi giữ chức danh cán bộ đã là
công chức, cơ quan quản lý cán bộ thực hiện việc luân chuyển, điều động, chuyển
đổi vị trí công tác của cán bộ theo phân cấp hiện hành.
2. Trường hợp trước khi giữ chức danh cán bộ chưa
phải là công chức, cơ quan có thẩm quyền luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị
trí công tác cán bộ có văn bản và hồ sơ cán bộ đề nghị cấp có thẩm quyền (đối với
việc luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đến các cơ quan Đảng, Mặt
trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên), Sở Nội vụ
(đối với việc luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đến các cơ
quan nhà nước từ cấp huyện trở lên), để thẩm định sự phù hợp với tiêu chuẩn vị
trí việc làm. Sau khi có văn bản thống nhất của cơ quan có thẩm quyền, cơ quan
quản lý thực hiện việc luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với
cán bộ theo phân cấp hiện hành.
Điều 13. Luân chuyển, điều động,
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn
1. Sau khi được bổ nhiệm ngạch công chức, việc luân
chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức làm việc tại
xã, thị trấn được UBND cấp huyện tuyển dụng trước khi Luật Thủ đô có hiệu lực,
thực hiện như sau:
Trường hợp chuyển đến các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp huyện trở lên, cơ quan có thẩm
quyền luân chuyển điều động, chuyển đổi vị trí công tác gửi hồ sơ về cấp có thẩm
quyền; trường hợp về các cơ quan chuyên môn, tổ chức hành chính khác từ cấp huyện
trở lên cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, điều động gửi hồ sơ về Sở Nội vụ để rà
soát sự phù hợp về điều kiện, tiêu chuẩn và yêu cầu của vị trí việc làm.
Sau khi có văn bản thống nhất của cơ quan có thẩm
quyền, việc luân chuyển, điều động, chuyển đổi vị trí công tác thực hiện theo
phân cấp hiện hành.
2. Công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn được
tuyển dụng sau ngày 01 tháng 01 năm 2025 được luân chuyển, điều động, chuyển đổi
vị trí công tác đến các cơ quan trong hệ thống chính trị của Thành phố theo
phân cấp hiện hành, bảo đảm yêu cầu của vị trí việc làm.
Điều 14. Chế độ chính sách đối
với cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn
Cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn
được thực hiện chế độ, chính sách về lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức hiện hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Điều khoản chuyển tiếp
1. Công chức phường được tuyển dụng, bổ nhiệm theo
quy định tại Nghị định số 32/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ
quy định chi tiết và biện pháp thi hành Nghị quyết số 97/2019/QH14 ngày 27
tháng 11 năm 2019 của Quốc hội về thí điểm tổ chức mô hình chính quyền đô thị tại
thành phố Hà Nội là công chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, thuộc
biên chế hành chính được giao hàng năm cho cấp huyện, không phải thực hiện thủ
tục nêu tại Nghị quyết này.
2. Cán bộ, công chức làm việc tại xã, phường, thị
trấn chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm vào ngạch công chức vẫn tiếp tục
làm việc và được xếp lương theo ngạch phù hợp với bằng cấp chuyên môn hiện có.
Trong thời hạn 05 năm kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2025 vẫn thực hiện việc bầu cử,
điều động, bổ nhiệm chức vụ, chức danh tương đương, bổ nhiệm lại hoặc kéo dài
thời gian giữ chức vụ theo quy định. Khi thực hiện chuyển vào biên chế hành
chính cấp huyện theo quy định của Nghị quyết này phải đáp ứng đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn của vị trí việc làm và ngạch công chức.
Hết thời hạn trên trường hợp không đủ điều kiện
chuyển vào biên chế hành chính cấp huyện, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
rà soát, thống kê, lập danh sách, xây dựng phương án về công tác cán bộ báo cáo
cơ quan có thẩm quyền hoặc giải quyết chế độ chính sách theo quy định của pháp
luật đối với trường hợp không tiếp tục tham gia công tác.
Điều 16. Trách nhiệm tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị quyết;
tổ chức bồi dưỡng để đội ngũ công chức làm việc tại xã, phường, thị trấn đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ.
b) Quy định về số lượng, cơ cấu các chức danh công
chức làm việc tại xã, phường, thị trấn. Chỉ đạo rà soát, thống kê, xác định rõ
số lượng biên chế hành chính của Thành phố (bao gồm cả biên chế cán bộ, công chức
khối nhà nước tại xã, phường, thị trấn), trình Hội đồng nhân dân Thành phố và
các cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
c) Sửa đổi, bổ sung quy định về phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức để phù hợp với các quy định tại Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành
phố Hà Nội và các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp tuyên truyền tạo sự đồng
thuận trong Nhân dân và giám sát việc tổ chức thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hà
Nội khóa XVI, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2024 và có hiệu lực
từ ngày 01 tháng 01 năm 2025./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Ban CTĐB thuộc UBTVQH;
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hà Nội;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Các Ban Đảng TU, Văn phòng Thành ủy;
- Các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố;
- VP Đoàn ĐBQH&HĐND, VP UBND TP;
- Các Sở, Ban, Ngành Thành phố;
- TT. HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Trung tâm Thông tin điện tử TP;
- Trang TTĐT của Đoàn ĐBQH&HĐND TP;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|