ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2024/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
10 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CHI TIẾT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11
năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng
01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Thông tư số 02/2022/TT-BTNMT ngày 10
tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định một số nội dung chi tiết về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2024 và thay thế Quyết định số
03/2019/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về
việc ban hành Quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ TN&MT (để b/c);
- Vụ Pháp chế - Bộ TN&MT;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Quyền CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- PCVP Nguyễn Cửu;
- Lưu: VT; KT(Th).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Hà Sỹ Đồng
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG CHI TIẾT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số: 32/2024/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết một số nội dung của
Luật Bảo vệ môi trường ngày 17 tháng 11 năm 2020 phù hợp với tình hình, điều kiện
cụ thể tại địa phương, bao gồm: điểm c khoản 5 Điều 51; điểm b khoản 6 Điều 52;
điểm c khoản 6 Điều 52; khoản 6 Điều 53; điểm c khoản 2 Điều 58 Luật Bảo vệ môi
trường.
2. Những nội dung không quy định tại Quy định này
được thực hiện theo Luật Bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật
khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức,
cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân có hoạt động liên quan đến các nội dung
quy định tại Điều 1 Quy định này trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định khuyến khích,
tổ chức thực hiện xã hội hóa đầu tư xây dựng, kinh doanh và vận hành công trình
hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung,
cụm công nghiệp
1. Khuyến khích chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp,
cụm công nghiệp liên danh, liên kết, hợp tác để xây dựng, kinh doanh và vận
hành công trình hạ tầng bảo vệ môi trường tại các khu sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tập trung, cụm công nghiệp theo hướng chuyên môn hóa hoạt động thu gom, vận
chuyển và xử lý chất thải.
2. Dự án đầu tư các công trình bảo vệ môi trường tại
các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp được hưởng ưu
đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 132, 133, 134 Nghị định
số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều của Luật Bảo vệ môi trường và các quy định khác có liên quan.
Điều 4. Quy định lộ trình thực
hiện đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đang hoạt động
trên địa bàn không đáp ứng khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư
1. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng
không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư theo quy định
tại khoản 2 Điều 53 Luật Bảo vệ môi trường phải di dời đến vùng khác đảm bảo
khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư hoặc phải chấm dứt hoạt động
hoặc phải chuyển đổi ngành nghề không thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
53 Luật Bảo vệ môi trường theo lộ trình áp dụng như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc Danh mục
loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường tại
Phụ lục II Nghị định số 08/2022/NĐ-CP không đảm bảo khoảng cách an toàn về môi
trường đối với khu dân cư theo quy định tại Điều 52 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP
chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2027;
b) Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ không thuộc
Danh mục loại hình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường
tại Phụ lục II Nghị định số 08/2022/NĐ-CP không đảm bảo khoảng cách an toàn về
môi trường đối với khu dân cư theo quy định tại Điều 52 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2030.
c) Kho tàng không đảm bảo khoảng cách an toàn về
môi trường đối với khu dân cư theo quy định tại Điều 52 Nghị định số
08/2022/NĐ-CP chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2030.
2. Trong thời gian thực hiện các nội dung quy định
tại khoản 1 của Điều này, chủ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng
đang hoạt động vẫn phải thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, thu gom và xử
lý chất thải theo quy định về quản lý chất thải và các yêu cầu khác được quy định
trong giấy phép môi trường và giấy phép môi trường thành phần đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Điều 5. Quy định lộ trình di dời
dân cư sinh sống ra khỏi cụm công nghiệp
1. Thực hiện di dời dân cư đang sinh sống ra khỏi cụm
công nghiệp trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Hoạt động di dời hộ gia đình ra khỏi cụm công
nghiệp được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ về bảo vệ môi trường theo quy định
tại Điều 132, 133 Nghị định số 08/2022/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Điều 6. Bảo vệ môi trường nông
thôn
1. Hình thành và hoàn thiện các phương thức thu gom
chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với đặc thù của từng địa phương; bố trí và đầu
tư hạ tầng các điểm tập kết, trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt phù hợp;
trang bị các phương tiện, trang thiết bị lưu chứa rác tại khu vực công cộng đảm
bảo thuận tiện, thân thiện môi trường và mỹ quan.
2. Cụm dân cư nông thôn phải có hệ thống thoát nước
đảm bảo thoát nước chung của khu vực.
3. Khuyến khích trồng cây xanh tại các khu vực công
cộng, tuyến đường giao thông nông thôn; gắn xây dựng cảnh quan với phát triển
du lịch nông thôn và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
4. Thực hiện lồng ghép các quy định bảo vệ môi trường
nông thôn theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong thực hiện tiêu
chí, chỉ tiêu môi trường trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì hướng dẫn các thủ tục pháp lý lĩnh vực
tài nguyên và môi trường cho chủ đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng bảo vệ
môi trường tại khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp
theo quy định.
2. Tổng hợp kết quả rà soát, phân loại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng
khoảng cách an toàn về môi trường, báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, chỉ đạo. Thời gian hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2025.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Công
Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp xúc tiến, thu hút các đơn vị đầu tư,
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
3. Tổ chức kiểm tra tình hình đầu tư xây dựng, kinh
doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp đối với các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng hạ
tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chủ trì hướng dẫn thu gom, xử lý chất thải chăn
nuôi, phụ phẩm nông nghiệp tái sử dụng cho mục đích khác; tiếp tục nghiên cứu,
xây dựng chính sách quy định hoạt động chăn nuôi, quy định về chăn thả động vật
nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường; phối hợp với các địa phương tuyên truyền, vận
động các hộ sản xuất đầu tư máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi
mới phương thức tổ chức sản xuất nhằm bảo vệ môi trường trong các hoạt động sản
xuất của làng nghề.
2. Chủ trì hướng dẫn chi tiết việc thu gom bao gói
thuốc bảo vệ thực vật phát sinh trong hoạt động sản xuất nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo Điều 8 của Thông tư Liên tịch số 05/2016/TTLT-BNN-BTNMT ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài nguyên và
Môi trường hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển và xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực
vật sau sử dụng.
3. Phối hợp và thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường
ở các công trình thủy lợi, đê điều, bảo vệ tài nguyên rừng và các khu bảo tồn,
cung cấp nước sạch ở vùng nông thôn, chống xói mòn đất; hướng dẫn kiểm tra,
giám sát việc sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng các loại phân bón, thuốc
thú y, hóa chất trong sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản trên địa bàn
tỉnh.
4. Chủ trì, phối hợp với các ngành, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, cấp xã để tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp: Quản lý giống cây trồng, giống vật
nuôi biến đổi gen và sản phẩm của chúng, công tác vệ sinh, an toàn thực phẩm
rau, củ, quả; công tác vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm đối với các cơ sở chăn
nuôi và cơ sở giết mổ động vật; thực hiện nhiệm vụ bảo vệ và phát triển rừng, bảo
tồn đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật về phát triển rừng và đa dạng
sinh học.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
trong hoạt động đầu tư xây dựng các công trình bảo vệ môi trường theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Phối hợp với các đơn vị liên quan hướng dẫn thực
hiện quản lý nước thải nông thôn theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách địa phương,
tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thuộc nhiệm vụ chi thường xuyên theo
phân cấp ngân sách hiện hành cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Căn cứ chủ trương đầu tư được phê duyệt, tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư
công các giai đoạn và hàng năm cho các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ môi trường.
2. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện thủ tục đầu tư;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định và tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo
quy định pháp luật về đầu tư đối với các dự án thuộc phạm vi, thẩm quyền được
phân công tiếp nhận, giải quyết (các dự án thực hiện ngoài Khu công nghiệp, Khu
kinh tế, các dự án thực hiện đồng thời cả trong và ngoài Khu công nghiệp, Khu
kinh tế); hướng dẫn, thực hiện chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư theo quy định
pháp luật về đầu tư và Nghị quyết số 56/2023/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2023 của
Hội đồng nhân dân tỉnh (nếu có) đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xử lý
chất thải phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và đảm bảo đáp ứng các
điều kiện, tiêu chí theo quy định.
3. Chủ trì tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng chương trình, định hướng xúc tiến đầu tư hàng năm và trung hạn, dài hạn
của tỉnh; trong đó, có nội dung thu hút đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng kỹ
thuật bảo vệ môi trường khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công
nghiệp trên địa bàn tỉnh; phối hợp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Thương mại và
Du lịch tỉnh và các cơ quan liên quan khi có yêu cầu, đề nghị để tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến, kêu gọi đầu tư.
Điều 13. Trách nhiệm của Ban
Quản lý các Khu kinh tế tỉnh
Chỉ đạo, đôn đốc và tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát các chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp chấp hành pháp luật về bảo vệ
môi trường, đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng bảo vệ môi trường theo quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức rà soát, phân loại các cơ sở sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và kho tàng đang hoạt động trên địa bàn không đáp ứng khoảng
cách an toàn về môi trường đối với khu dân cư. Kết quả rà soát gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường trước ngày 31 tháng 12 năm 2024.
2. Thông báo, hướng dẫn cơ sở sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ đang hoạt động trên địa bàn lộ trình chuyển đổi áp dụng quy chuẩn xả thải,
lộ trình di dời.
3. Kiểm tra, rà soát và tổ chức theo dõi, đánh giá
khu vực ô nhiễm, khoanh vùng xử lý, cải tạo, phục hồi môi trường; theo dõi diễn
biến chất lượng môi trường khu vực nông thôn trên địa bàn quản lý.
4. Tập trung nghiên cứu và chỉ đạo tổ chức thực hiện
đạt các chỉ tiêu, tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới theo lộ
trình đề ra, góp phần thực hiện hiệu quả các nội dung bảo vệ môi trường nông
thôn theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện di dời
dân cư đang sinh sống ra khỏi cụm công nghiệp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trước
ngày 31 tháng 01 năm 2026.
Điều 15. Hướng dẫn, tổ chức
thi hành
Thủ trưởng các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện định kỳ
báo cáo đánh giá, kết quả triển khai thực hiện Quy định này gửi Sở Tài nguyên
và Môi trường trước ngày 15 tháng 01 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện quy định này nếu có khó
khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền phải kịp thời báo cáo, đề xuất gửi về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.