ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
113/2024/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 03 tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG GIÁ CHO THUÊ NHÀ Ở CŨ THUỘC TÀI SẢN CÔNG TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở số
27/2023/QH15 ngày 27 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật số 43/2024/QH15
ngày 29 tháng 6 năm 2024 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số
31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số
29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số Điều của Luật Nhà ở;
Căn cứ Thông tư số 05/2024/TT-BXD
ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số điều
của Luật Nhà ở;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 11263/TTr-SXD-QLN&CS ngày 22 tháng 11 năm 2024; ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 6797/BC-STP ngày 15 tháng 10 năm 2024 và kết
quả biểu quyết của các Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về bảng
giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (gọi
tắt là giá cho thuê nhà ở cũ).
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan đến công tác quản lý, vận hành cho
thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công và các cá nhân, tổ chức đang thuê nhà ở cũ thuộc
tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giá
cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
1. Giá cho thuê nhà ở đã
bố trí sử dụng trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 mà chưa được cải tạo, xây dựng lại
trên địa bàn Thành phố như sau:
Loại nhà
|
Biệt thự (hạng)
|
Nhà ở thông thường (cấp)
|
Cấp, hạng nhà
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
I
|
II
|
III
|
IV
|
Giá chuẩn
(đồng/m²/tháng)
|
11.300
|
13.500
|
15.800
|
24.800
|
6.800
|
6.300
|
6.100
|
4.100
|
Theo Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng
7 năm 2024 của Chính phủ
|
Giá thuê nhà điều chỉnh theo tiền lương cơ bản
(đồng/m²/tháng)
|
Giá chuẩn x KTLCB
|
Trong đó:
a) Việc xác định cấp, hạng nhà ở
thực hiện theo quy định tại Điều 72 Nghị định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7
năm 2024 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của
Luật Nhà ở.
b) KTLCB là tỷ lệ
tăng lương cơ bản được xác định bởi mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định tại
thời điểm hiện hành so với lương tối thiểu được Chính phủ quy định năm 2008
(lương tối thiểu được Chính phủ quy định năm 2008 áp dụng theo Nghị định số
166/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ).
2. Giá cho thuê nhà ở được
bố trí sử dụng từ trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 mà đã được Nhà nước cải tạo,
xây dựng lại; nhà ở hoặc nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng
làm nhà ở từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007.
Giá thuê nhà (như đối với nhà ở
xã hội) = Giá chuẩn x KTLCB x 1,5
3. Giá cho thuê nhà ở áp
dụng cho các trường hợp được bố trí sử dụng từ ngày 19 tháng 01 năm 2007.
Giá thuê nhà = Giá chuẩn x KTLCB
x 3
Điều 3.
Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
1. Đơn giá cho thuê 01m²
diện tích sử dụng nhà ở:
Giá cho thuê nhà ở
(biệt thự hoặc nhà ở các cấp) =
|
Giá chuẩn x KTLCB
|
x
|
1 + (K1 + K2 + K3
+ K4)
|
đồng/m² sử dụng/tháng
|
a) Hệ số K1, K2, K3, K4 được
quy định tại Biểu số 1, 2, 3 và 4 Phụ lục VI ban hành kèm theo Nghị định số
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
b) Giá cho thuê nhà ở cũ được
tính trên cơ sở giá quy định tại Điều 2, được điều tiết tăng (+), giảm (-) với
các hệ số, theo nguyên tắc biệt thự các hạng và nhà ở các cấp áp dụng tối đa
không vượt quá 04 hệ số.
2. Tiền thuê nhà phải trả
hàng tháng:
Tiền thuê phải trả
cho toàn bộ diện tích sử dụng = tổng số
|
Giá cho thuê 1m² sử
dụng tính theo quy định khoản 1 Điều 3
|
x
|
Diện tích sử dụng từng loại nhà tương ứng với giá cho thuê
|
Điều 4. Điều
chỉnh giảm giá cho thuê
Tỷ lệ phần trăm (%) điều chỉnh
giảm giá cho thuê nhà ở cũ tương ứng với tỷ lệ phần trăm (%) chất lượng còn lại
của nhà được xác định như sau:
1. Giảm 05% số tiền phải
trả theo giá cho thuê quy định tại Điều 3 Quyết định này khi đáp ứng các điều
kiện:
a) Mức độ hư hỏng, xuống cấp của
nhà cho thuê: Chất lượng còn lại của nhà ở cho thuê có tỷ lệ từ 60% đến dưới
70%.
b) Người thuê nhà đã tự bỏ kinh
phí để sửa chữa ít nhất 01 trong 04 kết cấu chính của nhà thuê, nâng mức tỷ lệ
chất lượng còn lại của nhà đạt tỷ lệ trên 80%.
2. Giảm 10% số tiền phải
trả theo giá cho thuê quy định tại Điều 3 Quyết định này khi đáp ứng các điều
kiện:
a) Mức độ hư hỏng, xuống cấp của
nhà cho thuê: Chất lượng còn lại của nhà ở cho thuê có tỷ lệ từ 50% đến dưới
60%.
b) Người thuê nhà đã tự bỏ kinh
phí để sửa chữa ít nhất 01 trong 04 kết cấu chính của nhà thuê, nâng mức tỷ lệ
chất lượng còn lại của nhà đạt tỷ lệ trên 80%.
3. Giao đơn vị quản lý vận
hành nhà ở thực hiện kiểm tra các điều kiện của nhà ở và tính giảm giá cho thuê
nhà ở cũ thuộc tài sản công theo quy định tại Điều này. Trong đó:
a) Phương pháp xác định tỷ lệ
chất lượng còn lại của nhà ở thực hiện theo Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị
định số 95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Nhà ở.
b) Nhóm 04 kết cấu chính của
nhà ở theo Bảng 01 Phụ lục VIII ban hành kèm theo Nghị định số 95/2024/NĐ-CP
ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Nhà ở.
4. Việc giảm giá cho
thuê nhà ở cũ chỉ được thực hiện đối với trường hợp bên thuê nhà có xin phép về
việc tự bỏ kinh phí (không yêu cầu hoàn lại) sửa chữa các hư hỏng của nhà đang
thuê và được cơ quan quản lý nhà đồng ý bằng văn bản, phần nhà ở được cải tạo vẫn
thuộc tài sản công.
Điều 5.
Nguyên tắc thu tiền thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công
1. Tiền thuê nhà được
thu hàng tháng.
2. Các cơ quan quản lý vận
hành nhà ở thu trực tiếp từ người sử dụng nhà hoặc bằng hình thức chuyển khoản
thông qua ngân hàng.
Điều 6. Đối
tượng và điều kiện miễn, giảm tiền thuê nhà ở cũ
Đối tượng và điều kiện miễn, giảm
tiền thuê nhà ở cũ áp dụng theo quy định tại Điều 100 Nghị định số
131/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ và Điều 67 Nghị định
95/2024/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ.
Điều 7. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký, thay thế Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2018 của Ủy
ban nhân dân Thành phố về việc ban hành Bảng giá cho thuê nhà ở cũ thuộc sở hữu
Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 8. Quy
định chuyển tiếp
Đối với các hợp đồng thuê nhà
còn thời hạn và giá thuê đã tính theo Quyết định số 22/2018/QĐ-UBND ngày 02
tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bảng giá cho thuê nhà ở
cũ thuộc sở hữu Nhà nước trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giao đơn vị quản
lý và ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công thực hiện điều chỉnh giá cho
thuê trong hợp đồng theo Quyết định này kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Xây dựng
chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện thống nhất Quyết định này trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố giải
quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
2. Kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành, trường hợp Chính phủ điều chỉnh tăng tiền lương cơ bản
thì giá thuê nhà được điều chỉnh tương ứng với tỷ lệ tăng lương cơ bản theo quy
định. Giao Đơn vị quản lý và ký hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công thực
hiện điều chỉnh giá cho thuê trong hợp đồng thuê nhà ở cũ thuộc tài sản công.
3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và
các quận - huyện, Giám đốc Công ty TNHH Một thành viên Quản lý kinh doanh nhà
Thành phố, Giám đốc Trung tâm Quản lý nhà và Giám định xây dựng và Giám đốc
Công ty TNHH Một thành viên Dịch vụ công ích quận - huyện, các tổ chức và cá
nhân đang quản lý, sử dụng nhà ở cũ thuộc tài sản công trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 9;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND/TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Đoàn ĐBQH TPHCM;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TPHCM;
- Thành viên UBND/TP;
- Sở Tư pháp, Cục Thuế TPHCM;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Trung tâm Công báo TPHCM;
- Phòng ĐT, NCPC, KT, DA;
- Lưu: VT, (ĐT/Dy)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Cường
|