ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1191/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07
tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ
SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chương trình hành động số 02-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Thành ủy về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ Thành phố lần
thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 453/TTr-SNV ngày 08
tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chương
trình cải cách hành chính và giải pháp nâng cao Chỉ số cải cách hành chính trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2020 - 2025.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Kế hoạch này để xây dựng
kế hoạch cụ thể, thiết thực nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác cải
cách hành chính.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức
và các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BCĐ CCHC của Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban
Thành ủy;
- UBMTTQVN TP và các tổ chức
CT-XH;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Thành ủy Thủ Đức, các quận ủy,
huyện ủy;
- Các cơ quan báo, đài;
- Các Phòng NCTH;
- Lưu: VT, (KSTT/L).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thành Phong
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN
CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1191/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2021 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Tập trung xây dựng, triển khai đồng bộ và có hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ trọng tâm được quy định tại Chương trình tổng thể CCHC nhà nước
giai đoạn 2021 - 2030, giai đoạn 2021 - 2025 của Chính phủ và triển khai thực
hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu của Nghị quyết Đại
hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố lần thứ XI nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra, góp phần
phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội Thành phố.
- Trên cơ sở kết quả Chỉ số CCHC theo các tiêu chí, tiêu chí thành
phần được Bộ Nội vụ công bố hằng năm, Thủ trưởng các sở - ban, ngành (sau đây
gọi tắt là sở - ngành), Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận,
huyện xây dựng kế hoạch để khắc phục các điểm còn hạn chế đưa Thành phố vào
nhóm 05 địa phương dẫn đầu cả nước.
- Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, đơn vị và người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc triển khai nhiệm vụ
CCHC và đề ra các giải pháp nâng cao Chỉ số CCHC của Thành phố.
- Định lượng được hiệu quả của công tác CCHC, sự phục vụ người
dân, tổ chức của các cơ quan nhà nước trên địa bàn Thành phố.
- Chủ đề thực hiện công tác CCHC hằng năm gắn với chủ đề công tác
năm của Thành phố và phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành
phố trong giai đoạn 2020 - 2025.
II. CHỈ TIÊU
1. Kết quả Chỉ số cải cách hành chính (PAR Index)
- Phấn đấu Chỉ số CCHC của Thành phố trong giai đoạn 2020 - 2025
thuộc nhóm 05 địa phương dẫn đầu cả nước.
- Có 90% sở - ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các
quận, huyện (sau đây gọi tắt là UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện) được đánh
giá Chỉ số CCHC đạt từ loại tốt trở lên.
2. Hoàn thiện tổ chức chính quyền đô thị và tiếp tục rà soát, sắp
xếp tổ chức bộ máy các cơ quan thuộc UBND Thành phố và các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã phù hợp với đặc điểm của Thành phố; gắn công tác cải cách tổ
chức bộ máy hành chính nhà nước với tham mưu phân cấp, ủy quyền, xây dựng và
phát triển chính quyền điện tử; đẩy mạnh cải cách tổ chức bộ máy trong từng nội
bộ cơ quan đơn vị.
3. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có
chất lượng cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, chú trọng cải cách tiền lương cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
4. Về tỷ lệ khảo sát ý kiến hài lòng của cá nhân và tổ chức:
- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của các
cơ quan hành chính nhà nước ở từng lĩnh vực đạt 95% trở lên vào năm 2025.
- Mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch vụ do đơn vị
sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt 95% trở lên vào
năm 2025.
- Mức độ hài lòng của cá nhân và doanh nghiệp về giải quyết thủ
tục hành chính (TTHC) đạt 95% trở lên vào năm 2025.
5. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt 98% trở lên trong từng lĩnh
vực, riêng lĩnh vực xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo tỷ lệ đạt 95% trở
lên.
- Giảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trễ hạn trên lĩnh vực đất đai
và lĩnh vực đầu tư xuống còn dưới 4%, mỗi năm tiếp theo giảm thêm 1%.
- Trên 80% các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ
sơ TTHC đúng hạn từ 96%, mỗi năm tiếp theo tăng thêm 1%.
6. Trên 60% TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Thành phố đủ điều
kiện được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
7. Xây dựng môi trường làm việc điện tử
- 100% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan
hành chính nhà nước được thực hiện trên mạng điện tử trừ các văn bản thực hiện
theo chế độ “mật”.
- 100% các báo cáo của Thành phố gửi các cơ quan trung ương đảm
bảo tiến độ, thời gian theo quy định.
- 100% sở - ngành, UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện ứng dụng
thanh toán điện tử trong giải quyết TTHC.
8. Tổ chức kiểm tra công tác CCHC định kỳ và đột xuất tối thiểu 40%
cơ quan, đơn vị trực thuộc. Kiểm tra trách nhiệm người đứng đầu trong chỉ đạo,
điều hành công tác CCHC và thực hiện quy tắc ứng xử. Xử lý nghiêm các hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp của cán bộ, công chức,
viên chức trong thi hành công vụ.
9. 100% UBND các phường, xã, thị trấn đạt chuẩn về trang thiết bị và
bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện đạt chuẩn hiện đại.
10. 100% sở - ngành, UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện có sản phẩm,
mô hình tuyên truyền, truyền thông về công tác CCHC, cải cách TTHC đạt hiệu
quả.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG
TÂM
1. Tổ chức thực hiện hiệu quả
công tác giáo dục, tuyên truyền và nâng cao năng lực cán bộ công chức thực hiện
công tác CCHC, nâng cao Chỉ số CCHC
- Các sở - ngành và UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện chủ động
nghiên cứu các tiêu chí, tiêu chí thành phần và tình hình chấm điểm, kết quả
Chỉ số CCHC của Thành phố và kết quả đánh giá Chỉ số CCHC của các sở - ngành,
UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện để quán triệt đến đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; đồng thời có chỉ đạo thực hiện các giải pháp để khắc phục các
mặt còn yếu kém, nâng cao hiệu quả thực thi công vụ; đặc biệt trong công tác
cải cách TTHC, khắc phục tình trạng quá hạn trong giải quyết TTHC, trường hợp
phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần,
giảm phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp. Công tác tuyên truyền giáo dục phải
được thực hiện một cách chủ động và duy trì thường xuyên nhằm nâng cao nhận
thức, thái độ tích cực của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi
nhiệm vụ được giao, phục vụ người dân và doanh nghiệp;
- Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, các đoàn khảo sát, trao đổi,
học tập kinh nghiệm để nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ, công chức
làm công tác CCHC ở các sở - ngành, UBND các cấp. Đồng thời, có chế độ, chính
sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách làm công tác CCHC
các cấp;
- Phát triển đồng bộ và song hành ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông với CCHC nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; của cán bộ, công chức, viên chức
trong thực thi công vụ; của tổ chức, cá nhân tham gia vào công tác CCHC và giám
sát chất lượng thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Công tác chỉ đạo, điều hành và
truyền thông CCHC
2.1. Triển khai đầy đủ và đúng các quy định trên các lĩnh vực theo
Chương trình tổng thể CCHC nhà nước của Chính phủ và của các bộ - ngành Trung
ương ban hành.
2.2. Xây dựng kế hoạch công tác hằng năm, kế hoạch kiểm tra, báo
cáo kết quả kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác CCHC; đánh giá và đề ra giải
pháp để cải thiện và khắc phục những nội dung còn tồn tại, hạn chế.
2.3. Thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ theo thời
gian quy định của các cơ quan trung ương.
2.4. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả việc tiếp nhận và
xử lý các nội dung, nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho UBND
Thành phố thực hiện. Kiện toàn và phát huy vai trò Tổ công tác của Chủ tịch
UBND Thành phố trong công tác kiểm tra, rà soát, đôn đốc các sở - ngành, UBND
thành phố Thủ Đức, quận, huyện thực hiện; cập nhật các nhiệm vụ do UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao.
2.5. Tăng cường thực hiện thi đua, khen thưởng đối với các đề xuất
giải pháp, sáng kiến, cách làm mới trong CCHC mang lại hiệu quả, lợi ích thiết
thực.
2.6. Xây dựng các Đề án đo lường sự hài lòng để đánh giá các hoạt
động liên quan thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của người dân, tổ
chức để định lượng hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước:
2.6.1. Đề án đo lường chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ
công tại các cơ quan sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế.
2.6.2. Đề án đo lường chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ
công tại các cơ quan sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục (mầm non, tiểu
học, trung học cơ sở và trung học phổ thông).
2.6.3. Đề án đo lường chất lượng hoạt động và cung cấp dịch vụ
công ích trong lĩnh vực: dịch vụ thu gom, vận chuyển xử lý rác thải đô thị;
thoát nước đô thị; điện; cung cấp nước sạch; vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt, đường sắt đô thị.
2.7. Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án truyền thông về công
tác CCHC của Thành phố. Tuyên truyền CCHC theo ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ
trách một cách thiết thực, phong phú, đa dạng bằng nhiều hình thức, có mô hình
truyền truyền rõ ràng, hiệu quả; gắn kết quả công tác CCHC với công tác thi
đua, khen thưởng.
2.8. Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý
công tác CCHC, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả Hệ thống quản lý công
tác CCHC Thành phố đến phường - xã, thị trấn, kết nối với hệ thống dữ liệu dùng
chung của Thành phố.
2.9. Tổ chức các đoàn công tác của Thành phố để nghiên cứu, trao
đổi, học tập kinh nghiệm tại các địa phương có điều kiện khác nhau trong nước;
trao đổi, hợp tác quốc tế nhằm tìm ra các giải pháp, mô hình mới, cách làm hay
để tham mưu, áp dụng vào thực tiễn của Thành phố.
2.10. Cập nhật, hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá PAR Index của
Thành phố đánh giá đối với sở - ngành, UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện; mở
rộng tiêu chí đánh giá các phòng, ban chuyên môn, đơn vị trực thuộc, Ủy ban
nhân dân cấp xã đảm bảo nguyên tắc các tiêu chí phải thật sự hợp lý, khoa học,
phù hợp với quy định về chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị và mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ cải cách của từng lĩnh vực, từng giai đoạn. Từng cơ quan, đơn vị
phải chủ động rà soát, đánh giá điểm mạnh, yếu và có giải pháp khắc phục cụ thể
theo từng giai đoạn, định kỳ đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả khắc phục,
thực hiện.
3. Công tác cải cách thể chế hành
chính
3.1. Xây dựng hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ, triển
khai; thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật được giao đơn vị chủ trì soạn thảo, đảm bảo theo đúng tiến độ và thời
gian quy định.
3.2. Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức,
kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác pháp chế, công tác tham mưu
xây dựng, góp ý, đánh giá, thẩm định dự thảo văn bản; tăng cường trách nhiệm
của cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan thẩm định văn bản trong tham mưu xây
dựng và thẩm định văn bản quy phạm pháp luật. Trong đó, chú trọng việc thực
hiện đánh giá tác động chính sách (nếu có); đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ,
khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Thành
phố.
3.3. Nghiên cứu, triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày
24 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo
ngành, lĩnh vực; tiếp tục nghiên cứu, kiến nghị cấp có thẩm quyền về các cơ
chế, chính sách đặc thù, thực hiện thí điểm giải quyết những vấn đề mới phát
sinh trong thực tiễn quản lý của Thành phố mà pháp luật chưa quy định; đẩy mạnh
tăng cường thẩm quyền cho Chủ tịch UBND Thành phố, phân cấp mạnh mẽ hơn cho
Thành phố một số nhiệm vụ của các Bộ - ngành Trung ương, trên cơ sở phân định
rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ quan trong
hệ thống tổ chức hành chính nhà nước, bảo đảm sự quản lý tập trung, thống nhất
của Trung ương và phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của Thành phố.
Rà soát, nghiên cứu các nội dung của Nghị quyết số 131/2020/QH14
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành
phố Hồ Chí Minh, để kiến nghị cấp có thẩm quyền xây dựng cơ chế, chính sách tạo
điều kiện phát triển thành phố Thủ Đức trở thành khu đô thị sáng tạo tương tác
cao phía Đông, tạo sự thúc đẩy, là hạt nhân phát triển kinh tế Thành phố và khu
vực.
3.4. Thực hiện ngay công tác rà soát, xây dựng và ban hành kịp
thời các văn bản xử lý những vấn đề phát sinh khi thực hiện tổ chức chính quyền
đô thị và sắp xếp lại các đơn vị hành chính tại Thành phố theo Nghị quyết số
131/2020/QH14 ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô
thị tại Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 1111/NQ- UBTVQH14 ngày 09 tháng
12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính
cấp huyện, cấp xã và thành lập Thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử lý văn bản có dấu hiệu chưa phù hợp với quy
định của pháp luật; rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố để kịp
thời phát hiện, xử lý văn bản không còn phù hợp, mâu thuẫn, chồng chéo với
những quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội, đảm bảo quyền và
lợi ích hợp pháp của người dân, doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố.
3.5. Thực hiện các hoạt động và xử lý kết quả theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo đúng quy định.
4. Công tác cải cách thủ tục hành
chính
4.1 Tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong cải cách TTHC
và giải quyết TTHC; kết quả thực hiện là cơ sở xem xét mức độ hoàn thành nhiệm
vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
4.2 Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 04
năm 2018 của Chính phủ, ưu tiên nguồn lực về nhân sự, tài chính đẩy nhanh tiến
độ triển khai, vận hành chính thức Cổng Dịch vụ công và hệ thống thông tin một
cửa điện tử gắn với đánh giá việc giải quyết TTHC theo Đề án kèm theo Quyết
định số 2686/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Chủ tịch UBND Thành phố;
4.3 Tổ chức thực hiện TTHC trên môi trường điện tử theo Nghị định
số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ.
4.4 Kiểm soát việc quy định, hướng dẫn TTHC tại các văn bản quy
phạm pháp luật và văn bản cá biệt. Có giải pháp đổi mới trong phối hợp thực
hiện lấy ý kiến về TTHC đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung
quy định TTHC.
4.5 Tổ chức rà soát, đánh giá, đề xuất đơn giản hóa, chuẩn hóa về
thành phần hồ sơ, các bước thực hiện trong quy trình giải quyết TTHC trên cơ sở
ứng dụng công nghệ thông tin, tăng trách nhiệm cá nhân (bỏ các bước, các bộ
phận không liên quan trực tiếp đến quá trình giải quyết TTHC); tái cấu trúc quy
trình nghiệp vụ trong quá trình xây dựng, cung cấp dịch vụ công trực tuyến và
tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia; quy trình nội bộ giải quyết TTHC của
các cấp.
4.6 Công bố TTHC và quy trình nội bộ giải quyết TTHC của các cấp.
Công khai TTHC; địa chỉ tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh kiến nghị; tiến độ,
kết quả giải quyết TTHC; kết quả đánh giá việc giải quyết TTHC của các sở -
ngành, thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã, thị trấn trên trang thông
tin điện tử của các đơn vị (Thành phố Thủ Đức, quận, huyện công khai cho
phường, xã, thị trấn) và Cổng dịch vụ công Thành phố.
4.7 Rà soát, đẩy mạnh đưa các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của
Thành phố được cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 đạt trên
60%. Phấn đấu tỷ lệ TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 có phát sinh hồ
sơ đạt trên 60% và tỷ lệ hồ sơ được giải quyết trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên.
- Đề ra giải pháp khuyến khích người dân, doanh nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức, người lao động của các cơ quan nhà nước, tổng công ty,
công ty nhà nước trên địa bàn Thành phố tham gia thực hiện TTHC trực tuyến mức
độ 3, 4 và thanh toán không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện; đảm bảo hiệu
quả tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích.
- Thực hiện đồng bộ và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một
cửa liên thông giữa sở - ngành, UBND các cấp, các cơ quan thuộc ngành dọc đóng
trên địa bàn Thành phố trong giải quyết TTHC.
4.8 Tỷ lệ hồ sơ giải quyết đúng hạn đạt trên 98% trong từng lĩnh
vực. Giảm tỷ lệ giải quyết hồ sơ TTHC trễ hạn trên lĩnh vực đất đai, đầu tư,
khiếu nại, tố cáo xuống còn dưới 4%, mỗi năm tiếp theo giảm thêm 1%. Trên 80%
các chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết hồ sơ TTHC đúng hạn từ 96%,
mỗi năm tiếp theo tăng thêm 1%.
4.9 Thực hiện xin lỗi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức đối với các
trường hợp hồ sơ trễ hẹn do lỗi của cơ quan hành chính nhà nước.
4.10 Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính, TTHC trên Cổng dịch vụ công Quốc gia; phê bình, kiểm điểm
Thủ trưởng các đơn vị không giải quyết phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
theo quy định.
4.11 Tổ chức đánh giá việc giải quyết TTHC theo quy định của Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ
chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và Quyết định số 25/2020/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 9 năm 2020 của UBND Thành phố; đánh giá hài lòng gắn với giải
quyết TTHC trên môi trường điện tử.
4.12 Kiểm tra, đánh giá định kỳ, đột xuất và chuyên đề về kết quả
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ: trách nhiệm trực tiếp chỉ đạo việc triển khai
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại đơn vị của người đứng đầu theo quy định
của Chính phủ và UBND thành phố; kiểm soát TTHC, cải cách TTHC; đánh giá việc
giải quyết TTHC; tổ chức triển khai thực hiện các quy trình nội bộ đã được Chủ
tịch UBND Thành phố phê duyệt; cung cấp dịch vụ công trực tuyến tuân thủ quy
định tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP; tình hình, hiệu quả hoạt động của Cổng dịch
vụ công trực tuyến và hệ thống Một cửa điện tử; Kết quả tổ chức thực hiện quy
định của Chính phủ về chế độ họp, chế độ báo cáo.
4.13 Kiện toàn về nhân sự và nâng cao chất lượng tham mưu công tác
kiểm soát TTHC của cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC các cấp.
4.14 Thực hiện các chính sách hỗ trợ thúc đẩy khởi nghiệp phấn đấu
tăng số lượng doanh nghiệp thành lập mới so với năm trước liền kề.
4.15 Cải cách chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
4.16 Cải cách chế độ họp theo quy định tại Quyết định số 45/2018/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ quy định chế độ họp trong
hoạt động quản lý, điều hành của cơ quan thuộc hệ thống hành chính nhà nước.
5. Công tác cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước
5.1. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các sở - ngành, UBND
thành phố Thủ Đức, quận, huyện theo quy định của Trung ương
- Tổ chức bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân Thành phố, thành
phố Thủ Đức, các huyện và xã, thị trấn đúng theo quy định pháp luật.
- Tổ chức kiện toàn, thành lập mới tổ chức bộ máy theo quy định
Nghị quyết số 1111/NQ-UBTVQH14 ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và thành lập
thành phố Thủ Đức thuộc Thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 131/2020/QH14
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành
phố Hồ Chí Minh và các văn bản hướng dẫn thi hành. Kiện toàn và sắp xếp bộ máy
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Rà
soát, ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND Thành phố, quy chế (mẫu) tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện; hoàn thiện quy chế làm việc nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều
hành; khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn.
- Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Khoá XII về việc tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và triển khai Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định thành lập,
tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó về giảm tỷ lệ 10% số
lượng đơn vị sự nghiệp và 10% số lượng người làm việc được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy gắn với cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức để giảm số biên chế cho phù hợp với số biên chế do
Chính phủ giao và phù hợp với tình hình của Thành phố; thực hiện việc giao biên
chế định kỳ hằng năm phù hợp với vị trí việc làm của từng cơ quan, đơn vị theo
Nghị định 62/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc
làm và biên chế công chức; Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2020
của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong đơn vị sự
nghiệp công lập; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế theo kế hoạch, đề án đã
đề ra và theo Nghị định số 143/2020/NĐ-CP[1] ngày 10 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ.
5.2. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền giữa các cơ quan hành chính nhà
nước các cấp
- Trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định số
93/2001/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm 2001 của Chính phủ về phân cấp quản lý một
số lĩnh vực cho Thành phố Hồ Chí Minh;
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 24 tháng 6 năm
2020 của Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
trên địa bàn Thành phố. Đẩy mạnh phân cấp, ủy quyền cho các cơ quan, đơn vị thực
hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố cho
lãnh đạo các sở - ngành, thành phố Thủ Đức, quận, huyện;
5.3. Thường xuyên kiểm tra về công tác tổ chức, bộ máy tại một số
cơ quan, đơn vị để kịp thời chấn chỉnh những việc thực hiện chưa tốt và nhân
rộng cách làm hay.
6. Cải cách chế độ công vụ
6.1. Tuân thủ các quy định về tuyển dụng, sử dụng công chức, viên
chức:
- Đảm bảo 100% cơ cấu công chức, viên chức theo vị trí việc làm đã
được phê duyệt. Kiên quyết thực hiện tinh giản biên chế theo Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế và các Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2014/NĐ-CP.
- Triển khai thực hiện Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý
các cấp trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập (sau khi được Ban
Thường vụ Thành ủy phê duyệt) tại các sở - ngành, UBND thành phố Thủ Đức, quận,
huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh.
- Thực hiện nghiêm và thường xuyên cập nhật, bổ sung đề án vị trí
việc làm của các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp trực thuộc đã được phê
duyệt; đảm bảo cơ cấu hợp lý giữa công chức giữ chức vụ lãnh đạo và công chức
không giữ chức vụ lãnh đạo.
- Thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tiễn của Thành phố; tập trung bồi
dưỡng các kỹ năng chuyên sâu về quản lý nhà nước, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành
theo tiêu chuẩn ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức. Tăng cường
đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị theo quy định về tiêu chuẩn chức danh,
nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý đương nhiệm và nguồn quy hoạch.
Phân công, bố trí cử 100% cán bộ, công chức đang công tác tại cấp
xã tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng do thành phố Thủ Đức, quận, huyện, Thành
phố tổ chức. Đảm bảo 100% cán bộ, công chức đang công tác tại cấp xã đạt chuẩn
của cán bộ, công chức cấp xã theo quy định; trên 80% cán bộ, công chức đang
công tác tại cấp xã được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm.
- Thay đổi phương pháp, hình thức tổ chức các lớp đào tạo ngắn
hạn, chuyên đề theo xu hướng hiện đại, trực tuyến, tăng cường trải nghiệm thực
tế, phát huy vai trò trung tâm, chủ động tự giác tìm hiểu, tích lũy kiến thức
của người học.
- Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại, hội nhập quốc
tế, tập trung các nội dung liên quan đến chuyển đổi sổ, phục vụ xây dựng khu đô
thị sáng tạo, tương tác cao phía Đông và mục tiêu xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh trở thành đô thị thông minh. Nâng cao năng lực, trình độ ngoại ngữ của cán
bộ, công chức, viên chức, nhất là cấp lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị
có hợp tác, làm việc với đối tác quốc tế, doanh nghiệp nước ngoài, phấn đấu có
25 - 35% cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo đủ khả năng làm việc trong môi
trường quốc tế.
- Đẩy mạnh rà soát, đánh giá, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm đê
tăng cường củng cố, kiện toàn cán bộ, đảm bảo những cán bộ làm việc trong cơ
quan có chức năng phòng, chống tham nhũng phải thực sự liêm chính, có đạo đức,
phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và tính chiến đấu cao. Thực
hiện đúng quy định về cán bộ nữ.
6.2. Đổi mới công tác quản lý, tuyển dụng và xây dựng văn hóa công
vụ trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Tổ chức các kỳ thi tuyển, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức theo đúng kế hoạch và quy định pháp luật. Đồng thời,
tiếp tục thẩm định và công nhận kết quả xét tuyển viên chức đối với các đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin vào các khâu của kỳ thi nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong tuyển
chọn, sàng lọc thí sinh.
- Triển khai thực hiện Quy định về chính sách thu hút chuyên gia, nhà
khoa học và người có tài năng đặc biệt đối với các lĩnh vực Thành phố Hồ Chí
Minh có nhu cầu giai đoạn 2019 - 2022 đảm bảo hiệu quả, chất lượng và phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố.
- Thường xuyên rà soát ban hành, điều chỉnh các quy định liên quan
đến văn hóa công vụ phù hợp thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
Các cơ quan, đơn vị trên địa bàn Thành phố thường xuyên rà soát, nghiên cứu,
sửa đổi, bổ sung nội quy, quy chế làm việc phù hợp với hoạt động của từng địa phương,
cơ quan, đơn vị.
- Phát động phong trào thi đua thực hiện văn hóa công vụ đến toàn
thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, đưa nội dung thực hiện Văn
hóa công vụ vào các tiêu chí bình xét thi đua của cơ quan, địa phương. Kịp thời
biểu dương, khen thưởng những tập thể có thành tích tốt và những cá nhân gương
mẫu trong thực hiện văn hóa công vụ; xử lý nghiêm tập thể, cá nhân vi phạm quy
định hoặc thực hiện chưa tốt văn hóa công vụ.
6.3. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính, tinh thần
trách nhiệm, phục vụ nhân dân và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên
chức
- Thường xuyên thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra công tác
tuyển dụng, bổ nhiệm và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, tình hình chấp
hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, xử lý nghiêm tình trạng lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để trục lợi cá nhân; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm minh những tổ
chức, cá nhân sai phạm, không có "vùng cấm".
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ, thanh tra chuyên
ngành đối với các ngành, lĩnh vực thường xuyên có dư luận về tiêu cực như: tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính lĩnh vực giao thông; công tác cập nhật
biến động, chuyển mục đích, cấp giấy chứng nhận về đất đai, nhà ở; hoạt động
cấp phép, quản lý trật tự xây dựng, trật tự đô thị để xử lý nghiêm và công khai
một số vụ việc điển hình.
7. Công tác cải cách tài chính
công
7.1. Thực hiện nghiêm và đúng các quy định về tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính theo quy định của Chính phủ, thường
xuyên kiểm tra các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
- Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế
và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan
nhà nước;
- Thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, Nghị định số
54/2016/NĐ-CP về quy định cơ chế tự chủ của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập và Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực kinh tế và sự
nghiệp khác;
- Phấn đấu tối thiểu 10% các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm
toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.
- Có giải pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, giáo dục, tư pháp, văn hóa, thể dục,
thể thao.
7.2. Tăng cường đầu tư, huy động toàn xã hội phát triển kinh tế;
đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu tư; tăng cường
kiểm tra về tài chính, ngân sách, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Đổi mới và triển khai các giải pháp thu hút đầu tư; hỗ trợ phát
triển doanh nghiệp trong các hộ kinh doanh cá thể, hệ sinh thái khởi nghiệp và
thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo;
- Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường các biện pháp khuyến khích đầu
tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) đúng quy định để thu hút các nguồn lực
đầu tư phát triển Thành phố;
- Thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước đạt
trên 90%;
- Kịp thời triển khai các giải pháp để thực hiện các kiến nghị sau
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách;
- Tăng cường và bồi dưỡng nguồn thu, đảm bảo thực hiện thu ngân
sách của Thành phố tăng hơn so với Kế hoạch được Chính phủ giao hằng năm;
- Tăng cường đối thoại doanh nghiệp, luôn đồng hành cùng doanh
nghiệp, tiếp xúc, lắng nghe và giải quyết các kiến nghị, khó khăn của doanh
nghiệp để tháo gỡ kịp thời tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển;
- 100% các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Thành phố xây
dựng ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài sản công; thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện các quy định về quản lý tài sản công tại các đơn vị.
7.3 Đảm bảo kinh phí thực hiện các giải pháp CCHC và trang bị cơ
sở vật chất, thiết bị để đảm bảo thực hiện cơ chế một cửa, bố trí bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả đạt chuẩn về diện tích và hiện đại.
- Đầu tư trang bị cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho các hoạt
động của cán bộ, công chức, viên chức nhằm giải quyết nhu cầu chính đáng, hợp
pháp của người dân, doanh nghiệp khi đến liên hệ công tác, giải quyết TTHC.
- Căn cứ khả năng cân đối nguồn vốn ngân sách Thành phố, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai đúng quy
trình, thủ tục theo quy định của Luật Đầu tư công 2019 để thực hiện các công
trình, dự án đầu tư xây dựng cơ sở vật chất sử dụng từ nguồn vốn đầu tư phát
triển ngân sách Thành phố; tổng hợp, tham mưu trình UBND Thành phố bố trí kế hoạch
vốn đầu tư công cho các công trình, dự án theo đúng quy định hiện hành.
- Kinh phí thực hiện công tác CCHC được bố trí từ nguồn ngân sách
nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các sở - ngành, UBND các
cấp bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được giao trong dự toán ngân sách
hằng năm. Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh
phí ngoài ngân sách để triển khai thực hiện công tác CCHC.
8. Xây dựng và phát triển chính
quyền điện tử, chính quyền số
8.1. Công tác ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền
điện tử
8.1.1. Tập trung thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3
năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính
phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025 và Quyết định số
749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương
trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
Xây dựng và triển khai các giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin
một cách đồng bộ, thống nhất theo Kiến trúc Chính quyền điện tử Thành phố Hồ
Chí Minh và Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam. Triển khai Chương trình
chuyển đổi số của Thành phố và Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông
tin mạng giai đoạn 2021-2025. Tập trung triển khai các nội dung sau:
a) Phát triển hạ tầng kỹ thuật và an toàn thông tin
- Hình thành hệ thống trung tâm dữ liệu Thành phố có ít nhất 02
trung tâm dữ liệu có năng lực tính toán cao và được kết nối đồng bộ để phục vụ
các hệ thống thông tin của thành phố tin cậy, ổn định, dựa trên công nghệ điện
toán đám mây và kiến trúc siêu hội tụ, đạt chuẩn tối thiểu Tier 3.
- Phát triển hạ tầng Internet vạn vật (IoT), xây dựng lộ trình và triển
khai tích hợp cảm biến và ứng dụng công nghệ số vào các hạ tầng thiết yếu như
giao thông, môi trường, năng lượng, điện, nước, ... để chuyển đổi thành một bộ
phận cấu thành quan trọng của hạ tầng số. Đến năm 2025, xây dựng hạ tầng IoT
bao gồm cảm biến IoT theo các lĩnh vực khác nhau phục vụ nhu cầu về quản lý và
phát triển đô thị như quản lý đô thị, môi trường, giao thông, an ninh trật tự,
nguồn nước,...
- Đẩy mạnh việc ứng dụng chữ ký số chuyên dùng tại các cơ quan nhà
nước Thành phố nhằm bảo đảm tính pháp lý của văn bản trao đổi và an toàn, an
ninh thông tin để thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử
một cách có hiệu quả trong nội bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước;
ứng dụng chữ ký số đối với việc gửi, nhận văn bản điện tử trên các thiết bị di
động thông minh.
- Kiện toàn, nâng cao năng lực và duy trì hoạt động thường xuyên
của Đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng; tham gia tích cực vào các hoạt
động của Mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia; tăng cường
chia sẻ, cung cấp thông tin về sự cố an toàn mạng.
b) Phát triển hệ thống nền tảng
- Phát triển, hoàn thiện Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu của
Thành phố (LGSP) đảm bảo nhiệm vụ kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ
liệu quốc gia (NDXP); liên thông kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các đơn vị trên
địa bàn Thành phố phục vụ công tác tác nghiệp và chỉ đạo điều hành.
- Xây dựng Nền tảng IoT Thành phố, triển khai thí điểm việc tích
hợp dữ liệu IoT trên một số dữ liệu hiện có của Thành phố như giao thông, môi
trường...
- Xây dựng Nền tảng trí tuệ nhân tạo, khai thác dữ liệu trong Kho
dữ liệu dùng chung của Thành phố với các phương pháp học máy, khai phá dữ liệu.
c) Phát triển dữ liệu
- Tiếp tục thực hiện theo Kế hoạch xây dựng Kho dữ liệu dùng chung
và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở thuộc Đề án xây dựng Thành phố Hồ Chí
Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025
và Quy chế tích hợp, quản lý, vận hành, khai thác Kho dữ liệu dùng chung của
thành phố. Tập trung triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu người dân (bao gồm dân
cư và hộ tịch), bao gồm tạo lập cơ sở dữ liệu đầu kỳ và xây dựng phương án,
triển khai các hệ thống ứng dụng nhằm duy trì, cập nhật dữ liệu. Trên cơ sở đó
sẽ phát triển mở rộng tích hợp các dữ liệu liên quan đến người dân như y tế,
giáo dục, bảo hiểm xã hội; thực hiện chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, xây
dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố; triển
khai bản đồ số dùng chung của Thành phố và tổ chức xây dựng các lớp dữ liệu chuyên
ngành trên nền bản đồ dùng chung của Thành phố.
- Mở rộng, hoàn thiện Cổng dữ liệu mở của Thành phố nhằm cung cấp,
chia sẻ tài nguyên dữ liệu cho người dân và doanh nghiệp sử dụng, giúp doanh
nghiệp và người dân chủ động tìm kiếm, sử dụng, cập nhật dữ liệu và thông tin
để phục vụ cho cuộc sống, công việc kinh doanh và đầu tư, góp phần nâng cao
chất lượng sống, và khuyến khích người dân tích cực tham gia giám sát, quản lý
các mặt hoạt động của chính quyền, xã hội.
- Xây dựng hệ thống quản lý, điều hành và khai phá văn bản, bảo
đảm kết nối, liên thông trao đổi văn bản điện tử qua tất cả các cấp chính quyền
của Thành phố, kết nối với Trục liên thông văn bản quốc gia và các nguồn văn
bản hành chính của các cơ quan nhà nước. Đẩy mạnh việc số hóa và sử dụng dữ
liệu có hiệu quả trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, các hồ sơ điện tử về
dịch vụ công cần được quản lý bằng các hệ thống quản lý hồ sơ (document
management systems). Các loại công văn giấy tờ hành chính cần được hỗ trợ khai
thác, sử dụng bởi các hệ thống khai phá văn bản.
d) Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
- Đảm bảo 100% cán bộ, công chức sử dụng thư điện tử Thành phố để
thực hiện trao đổi thông tin, giao dịch hành chính điện tử một cách có hiệu quả
trong nội bộ từng cơ quan và giữa các cơ quan nhà nước với nhau.
- Hoàn thiện, kết nối liên thông các phần mềm quản lý văn bản và
điều hành nội bộ để bảo đảm thông suốt trong việc thực hiện gửi, nhận văn bản
điện tử; đẩy mạnh ứng dụng chữ ký số chuyên dùng và các nội dung khác theo quy
định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng
Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước và Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của
Chính phủ về công tác văn thư.
- Xây dựng, hoàn thiện phần mềm ứng dụng phục vụ chỉ đạo điều hành
trong các cơ quan nhà nước thực hiện kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu giữa
các hệ thống thông tin trong nội bộ và với các đơn vị khác.
- Tập trung triển khai các phần mềm tác nghiệp chuyên ngành nhằm
nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC đối với những lĩnh vực bức thiết, liên quan
đến người dân và doanh nghiệp như đất đai - xây dựng, bảo hiểm, hộ tịch, thuế,
hải quan,...
- Mở rộng liên thông kết nối thông tin về khiếu nại tố cáo đến các
sở - ngành, thành phố Thủ Đức, quận, huyện.
- Xây dựng và vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của Thành phố,
kết nối tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ theo hướng dẫn và
tiến độ của Văn phòng Chính phủ, đảm bảo đồng bộ kết nối, an toàn thông tin Hệ
thống báo cáo từ cơ sở đến Trung ương.
- Tăng cường sử dụng hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến cho
các cuộc họp giữa Thường trực UBND Thành phố với các sở - ngành, thành phố Thủ
Đức, quận, huyện và giữa các sở - ngành với thành phố Thủ Đức, quận, huyện nhằm
giảm chi phí, tiết kiệm thời gian đi lại.
- Triển khai, vận hành chính thức Cổng dịch vụ công Thành phố, hệ
thống thông tin một cửa điện tử gắn với đánh giá hài lòng trong giải quyết
TTHC, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Hoàn thiện Hệ thống tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
người dân, doanh nghiệp; tận dụng các kênh xã hội để tương tác và gia tăng sự
tham gia của người dân; Tập trung triển khai các dịch vụ tiện ích của chính
quyền cho người dân, doanh nghiệp và mọi đối tượng trong xã hội, tăng cường sự
tương tác của chính quyền đối với người dân và doanh nghiệp, qua đó thúc đẩy
các ý tưởng sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào giải quyết các vấn đề bức xúc của
người dân, nâng cao độ hài lòng của người dân và tổ chức đối với chất lượng
hoạt động của chính quyền.
8.1.2. Tiếp tục triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn 2025”
Tập trung triển khai thực hiện: xây dựng và vận hành Kho dữ liệu
dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở; Trung tâm điều hành đô thị
thông minh Thành phố; Trung tâm mô phỏng và dự báo kinh tế - xã hội Thành phố;
Trung tâm An toàn thông tin của thành phố; triển khai xây dựng chính quyền điện
tử trong thời kỳ chuyển đổi số, chuyển đổi dần chính quyền điện tử sang chính
quyền số để phù hợp với vai trò của chính quyền quản lý đô thị thông minh.
8.2. Đẩy mạnh khuyến khích người dân, doanh nghiệp thanh toán
không dùng tiền mặt bằng nhiều phương tiện khác nhau.
8.3. Ứng dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn quốc gia Việt
Nam ISO 9001 vào hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
Đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan thực hiện chuyển đổi, duy trì và mở
rộng Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.
Đến năm 2025, 100% sở - ngành, UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường, xã,
thị trấn thực hiện áp dụng và duy trì Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015.
8.4. Chủ động trong công tác sửa chữa, xây dựng trụ sở làm việc
của các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là trụ sở của UBND phường, xã - thị trấn.
9. Thực hiện công tác điều tra xã
hội học phục vụ Chỉ số CCHC của Thành phố (PAR Index), Chỉ số hài lòng của
người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nước (SIPAS) và
các điều tra xã hội học do Thành phố triển khai thực hiện.
9.1. Thủ trưởng các sở - ngành, Chủ tịch UBND thành phố Thủ Đức,
quận, huyện, phường, xã, thị trấn trong phạm vi quản lý theo ngành, lĩnh vực,
địa bàn phụ trách chủ động tuyên truyền, thực hiện công tác CCHC một cách có
hiệu quả, để người dân và doanh nghiệp hiểu đúng về kết quả thực hiện công tác
CCHC của các sở - ngành Thành phố, UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện, phường,
xã, thị trấn và của cả Thành phố.
- Đảm bảo đầy đủ thông tin các trường dữ liệu của người dân, tổ
chức khi đến thực hiện TTHC trên giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả ban
hành kèm theo mẫu số 01 của Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm
2018 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
- Trích xuất dữ liệu và cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách người
dân, tổ chức đã thực hiện TTHC tại đơn vị theo yêu cầu, đề nghị của Sở Nội vụ,
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Viện Nghiên cứu
phát triển Thành phố.
9.2. Đảm bảo trong quá trình điều tra xã hội học phục vụ Chỉ số
CCHC của Thành phố thực hiện một cách khách quan, khoa học, phản ánh đúng kết
quả thực hiện CCHC của Thành phố.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các sở - ngành và Chủ tịch UBND thành phố Thủ Đức,
quận, huyện có trách nhiệm:
1.1. Trong chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, chịu trách nhiệm chỉ
đạo, tổ chức xây dựng kế hoạch để thực hiện Quyết định này; đánh giá và lấy
hiệu quả, sáng tạo trong công tác cách hành chính để làm căn cứ, điều kiện bình
xét thi đua, khen thưởng; chịu trách nhiệm cá nhân trước các cấp ủy đảng, UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố về kết quả thực hiện CCHC trong phạm vi quản
lý của mình.
1.2. Chủ động tham mưu UBND Thành phố thực hiện đầy đủ các nhiệm
vụ theo Đề án xác định Chỉ số CCHC của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Nội vụ ban hành; căn cứ vào báo cáo đánh
giá, kết quả Chỉ số CCHC hằng năm của Thành phố để rà soát những nội dung liên
quan đến đơn vị mình và chủ động đề ra những giải pháp khắc phục những Chỉ số
thành phần có điểm thấp.
1.3. Giao các sở - ngành chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp
triển khai các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước thuộc ngành,
lĩnh vực:
- Công tác chỉ đạo, điều hành và truyền thông: Sở Nội vụ, Văn
phòng UBND Thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông, Viện Nghiên cứu phát triển
Thành phố;
- Công tác cải cách thể chế hành chính: Sở Tư pháp;
- Công tác cải cách TTHC: Văn phòng UBND Thành phố;
- Công tác cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: Sở Nội vụ;
- Công tác cải cách chế độ công vụ: Sở Nội vụ;
- Công tác cải cách tài chính công: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và
Đầu tư; Sở Khoa học và Công nghệ;
- Công tác hiện đại hóa hành chính, xây dựng và phát triển Chính
quyền điện tử: Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ.
2. Đài Truyền hình Thành phố, Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố, Báo
Sài Gòn Giải phóng, Cổng Thông tin điện tử Thành phố, Trung tâm Báo chí Thành
phố (Sở Thông tin và Truyền thông), các cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn
Thành phố: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về CCHC để tuyên truyền và phản
hồi ý kiến của người dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về công tác CCHC
của các sở - ngành, cơ quan thuộc UBND Thành phố, UBND các cấp.
3. Cục Hải quan Thành phố, Cục Thuế Thành phố, Công an Thành phố,
Kho bạc Thành phố, Bảo hiểm xã hội Thành phố, Sở Ngoại vụ Thành phố, Ngân hàng
Nhà nước - Chi nhánh Thành phố
Ngoài việc triển khai thực hiện chỉ đạo theo ngành và UBND Thành
phố về công tác CCHC, tập trung thực hiện công tác cải cách TTHC, mở rộng việc
thực hiện và phối hợp với các sở - ngành, UBND thành phố Thủ Đức, quận, huyện
trong triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông và thủ tục liên thông một
cửa điện tử.
4. Giao Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực, có nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc và kiểm
tra, khảo sát việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ báo cáo và kiến
nghị UBND Thành phố các biện pháp cần thiết bảo đảm Kế hoạch được thực hiện
hiệu quả và đồng bộ.
- Hướng dẫn tổ chức tổng kết, khen thưởng các tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong thực hiện công tác CCHC theo Kế hoạch này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu thấy cần sửa
đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch, các sở - ngành, UBND thành phố
Thủ Đức, quận, huyện có văn bản gửi về Sở Nội vụ để tổng hợp trình UBND Thành
phố xem xét, quyết định./.