BỘ TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1221/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 6 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC BỔ TRỢ TƯ PHÁP
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 98/2022/NĐ-CP ngày 29 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tư pháp;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cục Bổ trợ tư pháp là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp,
có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý nhà nước và tổ chức
thi hành pháp luật về lĩnh vực bổ trợ tư pháp, bao gồm: luật sư, tư vấn pháp luật,
công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài thương mại, quản tài
viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại theo quy định của pháp luật và phân cấp,
ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Cục Bổ trợ tư pháp (sau đây gọi là Cục) là đơn vị
có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục có các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng chiến lược, quy hoạch,
đề án, chính sách, chương trình, kế hoạch và dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật về luật sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá
tài sản, trọng tài thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại
để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành; tham gia
xây dựng, thẩm định, góp ý các dự án, dự thảo văn bản theo phân công của Lãnh đạo
Bộ hoặc theo yêu cầu của các đơn vị thuộc Bộ, đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác
có liên quan.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng kế hoạch công tác dài
hạn, 05 năm và hàng năm của Cục; tham gia xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm của ngành Tư pháp.
3. Tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch,
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản
khác trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Xây dựng, trình Bộ trưởng ban hành hoặc ban hành
theo thẩm quyền các văn bản cá biệt, văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật về luật
sư, tư vấn pháp luật, công chứng, giám định tư pháp, đấu giá tài sản, trọng tài
thương mại, quản tài viên, thừa phát lại, hòa giải thương mại theo quy định
pháp luật.
5. Rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm
pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
6. Theo dõi tình hình thi hành pháp luật, chủ
trương, chính sách, trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
7. Thực hiện các biện pháp chỉ đạo, điều hành quản
lý nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ; theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ trong các
lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
8. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực luật
sư, tư vấn pháp luật:
a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết
định việc cấp, thu hồi Chứng chỉ hành nghề luật sư, giấy phép hành nghề tại Việt
Nam đối với luật sư nước ngoài, gia hạn Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt
Nam đối với luật sư nước ngoài, giấy phép thành lập chi nhánh, công ty luật nước
ngoài và giấy phép thành lập chi nhánh của công ty luật nước ngoài tại Việt
Nam;
b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết
định việc công nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của nước ngoài cấp; tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ thành lập cơ sở đào tạo nghề
luật sư để trình Bộ trưởng quyết định cấp Giấy phép thành lập cơ sở đào tạo nghề
luật sư; hướng dẫn và giám sát việc tổ chức kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
luật sư.
9. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực công
chứng: Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm công chứng viên.
10. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực giám
định tư pháp:
a) Tập hợp, lập và đăng tải danh sách chung về người
giám định tư pháp và tổ chức giám định tư pháp theo vụ việc trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cho ý
kiến về thành lập tổ chức giám định tư pháp công lập thuộc thẩm quyền quyết định
của Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý lĩnh vực chuyên môn và địa phương.
11. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực đấu
giá tài sản: Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp Chứng chỉ hành nghề
đấu giá, thu hồi Chứng chỉ hành nghề đấu giá; hướng dẫn, kiểm tra việc cấp Thẻ
đấu giá viên.
12. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực trọng
tài thương mại:
a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp,
thu hồi Giấy phép thành lập của Trung tâm Trọng tài, Giấy phép thành lập của
Chi nhánh, Văn phòng đại diện của tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
b) Thẩm định dự thảo Điều lệ của Trung tâm Trọng
tài để trình Bộ trưởng phê chuẩn.
13. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực quản
tài viên:
a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp,
thu hồi, cấp lại Chứng chỉ hành nghề quản tài viên;
b) Lập, công bố và quản lý danh sách quản tài viên,
doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi cả nước.
14. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về lĩnh vực thừa
phát lại: Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm thừa
phát lại.
15. Nhiệm vụ quản lý chuyên ngành về hòa giải
thương mại:
a) Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ trình Bộ trưởng cấp, cấp
lại, thu hồi, thay đổi nội dung Giấy phép thành lập của Trung tâm hòa giải
thương mại, quyết định bổ sung hoạt động hòa giải thương mại cho Trung tâm trọng
tài; cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của
tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
b) Công bố danh sách hòa giải viên thương mại, danh
sách tổ chức hòa giải thương mại trên toàn quốc.
16. Theo dõi, quản lý hoạt động của Liên đoàn luật
sư Việt Nam, Hiệp hội công chứng viên Việt Nam, các đoàn luật sư, các hội công
chứng viên và các tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác thuộc lĩnh vực bổ trợ tư
pháp theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
17. Tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin,
chuyển đổi số trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; quản lý, vận
hành, cập nhật nội dung Trang thông tin bổ trợ tư pháp trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tư pháp; xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật, nâng cấp các hệ thống
thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu, cổng thông tin điện tử phục vụ hoạt động quản
lý nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
18. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra chuyên
ngành, tiếp công dân, giải quyết kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật và phân cấp
của Bộ.
19. Thực hiện sơ kết, tổng kết, chế độ báo cáo, thống
kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật và
phân cấp của Bộ.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
21. Thực hiện truyền thông chính sách, phổ biến, giáo
dục pháp luật; tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên
chức trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định pháp luật
và phân cấp của Bộ.
22. Thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành
chính, cải cách hành chính, cải cách tư pháp; công tác văn thư, lưu trữ, bảo vệ
bí mật nhà nước và an toàn an ninh mạng; phòng, chống tham nhũng, lãng phí,
tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Cục theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
23. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán; quản lý, sử
dụng tài sản công theo quy định pháp luật và của Bộ.
24. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản
lý đội ngũ công chức của đơn vị theo quy định pháp luật và phân cấp của Bộ.
25. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:
a) Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và các Phó Cục trưởng,
số lượng Phó Cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và của Bộ.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước
pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.
Các Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, điều
hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý, chỉ đạo một
số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp
luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các tổ chức thuộc Cục, gồm:
- Văn phòng Cục;
- Phòng Quản lý luật sư, tư vấn pháp luật;
- Phòng Quản lý công chứng, thừa phát lại;
- Phòng Quản lý đấu giá tài sản, trọng tài, hòa giải
thương mại;
- Phòng Thanh tra bổ trợ tư pháp và quản lý giám định
tư pháp.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức
thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Cục trưởng Cục Bổ trợ
tư pháp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công
tác giữa các tổ chức thuộc Cục do Cục trưởng quy định.
2. Biên chế công chức của Cục thuộc biên chế công
chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan
hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với
Lãnh đạo Bộ, các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp và các tổ chức, cá nhân có liên
quan được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Cục chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng và
Thứ trưởng được phân công phụ trách, có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo
và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết
công việc được giao.
2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ
công tác với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức cá nhân khác trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ quy
định tại Điều 2 Quyết định này, nếu có vấn đề liên quan đến
các đơn vị khác thuộc Bộ thì Cục có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với đơn vị đó
để giải quyết.
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong
việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên
quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải
quyết.
Trường hợp vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến
khác nhau giữa Cục với các đơn vị có liên quan thì Cục trưởng có trách nhiệm
báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách theo quy định.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 759/QĐ-BTP ngày 18 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Bổ trợ
tư pháp.
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và Giám đốc Sở Tư
pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6 (để thực hiện);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Đảng ủy Bộ Tư pháp (để biết);
- Các tổ chức chính trị - xã hội Bộ Tư pháp (để biết);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCCB, BTTP.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|