ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1220/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 15 tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02 tháng
10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 4659/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng
12 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định
số 1660/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025;
Xét đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 816/TTr-SGDĐT ngày 22 tháng 3 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn
2021 - 2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Giao Sở Giáo dục và
Đào tạo (Cơ quan thường trực) theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện, định kỳ tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả thực hiện và đề xuất tháo gỡ những
vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc Sở
Tài chính, Giám đốc Sở Y tế và Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đơn
vị có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND.TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- VPUB: Các PCVP
- Các Phòng NCTH;
- Lưu: VT (VX-VN)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Anh Đức
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỨC KHỎE HỌC ĐƯỜNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 15 tháng 4 năm 2022 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Căn cứ Quyết định số 1660/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10
năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình Sức khỏe học đường
giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 4659/QĐ-BGDĐT ngày 14 tháng 12
năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số
1660/QĐ-TTg ngày 02 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025,
Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch triển
khai Chương trình Sức khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025 với những nội dung cụ
thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Duy trì, đẩy mạnh hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo
vệ và quản lý sức khỏe trẻ em, học sinh, học viên (gọi chung là học sinh) trong
các cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông, trường chuyên biệt, trung tâm giáo dục
thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên (gọi chung
là trường học) nhằm bảo đảm sự phát triển toàn diện về thể chất, tinh thần cho
học sinh.
II. ĐỐI TƯỢNG
1. Đối tượng thụ hưởng: học sinh đang được nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục tại trường học.
2. Đối tượng thực hiện: cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên y tế, nhân viên phụ trách y tế học đường và nhân viên, người lao động
tại nhà bếp, nhà ăn, căng tin, người làm công việc khác liên quan đến sức khỏe
học đường trong trường học; người làm việc tại các cơ sở cung cấp suất ăn, đồ uống
cho học sinh; cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh; các tổ chức, cá nhân có
liên quan.
III. NỘI DUNG
1. Về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh
trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- Phấn đấu 85% trường học bảo đảm các điều kiện thực
hiện công tác y tế trường học, chăm sóc sức khỏe học sinh theo quy định.
- 100% trường học thực hiện kiểm tra sức khỏe học
sinh đầu năm học theo quy định.
- 95% trường học thực hiện việc đánh giá phát hiện
sớm các yếu tố nguy cơ về bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần cho học sinh.
- 100% trường học cung cấp đủ nước uống và nước sạch
cho sinh hoạt, hoạt động trong trường học bảo đảm chất lượng theo quy định.
- 100% trường học có nhà vệ sinh cho học sinh, trong
đó 100% trường học có đủ nhà vệ sinh cho học sinh theo quy định và 100% nhà vệ
sinh bảo đảm điều kiện hợp vệ sinh.
- Phấn đấu 100% trường học đạt tiêu chuẩn trường học
an toàn; 100% phòng học đạt yêu cầu về chiếu sáng (độ rọi không dưới 300 Lux);
100% trường học phổ thông bố trí bàn ghế bảo đảm cỡ số theo nhóm chiều cao của
học sinh, phù hợp cho học sinh khuyết tật.
2. Về công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể
thao trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 90% trường học bố trí ít nhất 01 khu vực bảo đảm
các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất và hoạt động
thể thao theo quy định.
- 90% trường học tổ chức hoạt động vận động thể lực
phù hợp cho học sinh thông qua các hoạt động thể thao ngoại khóa, hình thức câu
lạc bộ thể thao.
- 100% trường học tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp
loại thể lực học sinh theo quy định (đối với các trường học phổ thông).
- Phấn đấu 100% trường học định kỳ tổ chức thi đấu
thể thao theo quy định của pháp luật về thể dục, thể thao.
- 100% trường học có đủ giáo viên giáo dục thể chất
và được tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ (đối với
các trường học phổ thông). Phấn đấu 80% giáo viên kiêm nhiệm dạy môn giáo dục
thể chất trong các trường được tập huấn, bồi dưỡng đạt chuẩn trình độ theo quy
định.
- Phấn đấu 100% giáo viên các trường mầm non đảm bảo
kỹ năng hướng dẫn cho trẻ mầm non phát triển thể chất và được bồi dưỡng thường
xuyên hằng năm.
- Phấn đấu 100% trẻ mầm non được tổ chức tắm nắng hằng
ngày, 90% học sinh các cấp được tham gia tập luyện 01 môn thể thao tối thiểu 2
ngày/tuần.
- Phấn đấu 100% các trường mầm non bố trí ít nhất 1
khu vực bảo đảm các trang thiết bị, dụng cụ cần thiết dành cho giáo dục thể chất
phù hợp với độ tuổi; 100% nhóm, lớp độc lập có dụng cụ phát triển thể chất cho
trẻ phù hợp với điều kiện của nhóm, lớp.
3. Về tổ chức bữa ăn học đường, bảo đảm dinh dưỡng
hợp lý trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- Phấn đấu 100% trường học tổ chức các hoạt động
giáo dục dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh, an toàn cho học sinh thông qua
các giờ học chính khoá, hoạt động ngoại khoá.
- Phấn đấu 100% trường học có tổ chức bữa ăn học đường
và căng tin trường học bảo đảm các điều kiện về vệ sinh, an toàn thực phẩm theo
quy định, trong đó 60% trường học ở khu vực thành thị và 40% trường học ở khu vực
nông thôn xây dựng thực đơn đáp ứng nhu cầu theo khuyến nghị của Bộ Y tế về bảo
đảm dinh dưỡng hợp lý theo lứa tuổi và đa dạng thực phẩm.
- 60% trường học có tổ chức bữa ăn học đường sử dụng
sữa và các sản phẩm từ sữa trong bữa ăn học đường đạt chuẩn theo quy định.
4. Về tuyên truyền, giáo dục sức khỏe học đường
trong trường học gồm các chỉ tiêu sau đây:
- 100% học sinh được tuyên truyền, giáo dục về sức
khỏe và nâng cao kiến thức phòng, chống bệnh, tật học đường, bệnh không lây nhiễm
và sức khỏe tâm thần; được giáo dục về dinh dưỡng hợp lý, thực phẩm lành mạnh,
an toàn.
- 50% học sinh phổ thông được phổ biến, tư vấn về sức
khoẻ tâm thần, tâm sinh lý lứa tuổi.
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế
trường học được tập huấn về chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh trong
trường học.
- Phấn đấu 100% các cơ sở giáo dục mầm non tuyên
truyền đến cha mẹ học sinh về dinh dưỡng và vận động hợp lý nhằm giúp học sinh
phát triển thể chất tối ưu và phòng chống các bệnh lý liên quan đến dinh dưỡng.
100% cha mẹ nhận thức được tầm quan trọng của thừa cân, béo phì ảnh hưởng không
tốt đến sức khỏe và thể trạng của trẻ.
5. Về ứng dụng công nghệ thông tin vào chăm sóc, bảo
vệ, quản lý sức khỏe học sinh và thống kê, báo cáo trong trường học gồm các chỉ
tiêu sau đây:
- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường
học ở khu vực nông thôn ứng dụng, triển khai hiệu quả phần mềm quản lý, theo
dõi và thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh.
- 80% trường học ở khu vực thành thị và 60% trường
học ở khu vực nông thôn triển khai các phần mềm đánh giá tình trạng dinh dưỡng
và phần mềm xây dựng thực đơn cho học sinh (đối với trường học có tổ chức bữa
ăn học đường).
- 95% cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế
trường học được tập huấn để sử dụng hiệu quả các phần mềm quản lý, theo dõi và
thống kê, đánh giá về sức khỏe học sinh trong trường học.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị trong trường học
a) Đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,
dụng cụ, thuốc, vật tư y tế nhằm bảo đảm đủ điều kiện triển khai hiệu quả công
tác sức khỏe học đường và đáp ứng yêu cầu phòng, chống dịch bệnh theo quy định;
trong đó trang bị bàn ghế theo chuẩn quy định phù hợp với các nhóm chiều cao của
học sinh, đối tượng học sinh khuyết tật; xây mới hoặc sửa chữa, nâng cấp công
trình cung cấp nước sạch, nhà vệ sinh.
- Đảo đảm các điều kiện khác về vệ sinh trong trường
học đáp ứng yêu cầu chất lượng và vệ sinh theo quy định
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị, dụng cụ
phục vụ công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trường học, tổ chức bữa
ăn học đường chất lượng, an toàn, đúng quy định.
b) Ưu tiên và đẩy mạnh việc hoàn thiện cơ sở vật chất,
bố trí trang thiết bị để bảo đảm điều kiện dạy và học, nâng cao chất lượng công
tác sức khoẻ học đường, nhất là y tế và bữa ăn học đường đối với các địa phương
khó khăn.
2. Tăng cường và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
a) Bố trí cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
chuyên trách hoặc kiêm nhiệm, kể cả trường hợp không thuộc biên chế số người
làm việc của trường học để triển khai công tác sức khỏe học đường phù hợp với
điều kiện cụ thể từng địa phương, từng trường học; tiếp tục hoàn thiện, nâng
cao chế độ, chính sách cho đội ngũ nhân viên trong trường học trực tiếp hoặc
gián tiếp triển khai công tác sức khỏe học đường. Khuyến khích các trường học
ngoài công lập chủ động bố trí đầy đủ bộ máy, nhân lực phục vụ cho y tế trường
học, bữa ăn học đường và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động.
b) Bổ sung, cập nhật, nâng cao chất lượng nội dung
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng về công tác sức khỏe học đường.
c) Tăng cường đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng để nâng
cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên y tế trường học,
y tế cơ sở; đội ngũ nhân viên xây dựng thực đơn, chế biến suất ăn sẵn cho trường
học bảo đảm chất lượng bữa ăn học đường.
d) Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn
triển khai các phần mềm quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên y tế trường học phục vụ triển khai hiệu quả công tác sức khỏe học đường.
3. Đổi mới công tác giáo dục thể chất, hoạt động thể
thao trường học
a) Nghiên cứu, đổi mới nội dung, phương pháp và
hình thức kiểm tra, đánh giá môn học giáo dục thể chất trong chương trình giáo
dục phổ thông mới một cách thiết thực, hiệu quả theo hướng cá thể hóa người học.
b) Đa dạng nội dung và hình thức tổ chức tập thể dục
buổi sáng, thể dục giữa giờ, khuyến khích phát triển môn bơi, các môn bóng, các
môn võ, các môn thể thao dân tộc phù hợp với đặc điểm và điều kiện cụ thể từng
trường học.
c) Triển khai hiệu quả hoạt động thể thao trường học,
các câu lạc bộ thể thao phù hợp với năng khiếu, sở thích, lứa tuổi học sinh với
hình thức đa dạng; thường niên tổ chức các giải thể thao cấp trường, cụm trường,
cấp toàn ngành và thành lập đội tuyển thể thao tham gia các giải thi đấu thể
thao các cấp.
4. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành, giám sát, thống kê, báo cáo
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hồ sơ
sức khỏe học sinh (có kết nối giữa gia đình và nhà trường) nhằm kiểm tra, giám
sát, hỗ trợ, tư vấn cho học sinh, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học
sinh về các vấn đề liên quan đến sức khỏe và kỹ năng tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe.
b) Số hóa trong quản lý, sử dụng cơ sở vật chất phục
vụ công tác sức khỏe học đường (trang thiết bị phục vụ chăm sóc sức khỏe học
sinh, sân chơi, bãi tập, công trình nước sạch, nhà vệ sinh...).
c) Ứng dụng phần mềm, cơ sở dữ liệu để theo dõi, quản
lý sức khỏe học sinh, hoạt động giáo dục thể chất và thể thao trường học, tình
trạng dinh dưỡng học đường để áp dụng liên thông, kết nối cho từng tuyến (trường
học, cơ quan quản lý sức khỏe học đường tuyến huyện, tuyến tỉnh và tuyến trung
ương).
5. Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và vận
động xã hội
a) Truyền thông về Chương trình Sức khỏe học đường
và phổ biến kiến thức trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Sử dụng mạng xã hội để tuyên truyền, phổ biến đến
các trường học, giáo viên, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh về chủ
trương, chính sách, hướng dẫn đối với sức khỏe học đường và nâng cao sức khỏe
cho học sinh.
c) Nghiên cứu, xây dựng, phát triển, tuyên truyền
các sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng hóa các phương thức truyền thông về
sức khỏe học đường phù hợp với từng cấp học, địa phương, dân tộc.
d) Tổ chức các hoạt động dưới nhiều hình thức phong
phú như các phong trào, cuộc thi tìm hiểu về sức khỏe học đường, các diễn đàn,
các câu lạc bộ sức khỏe trường học... Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực về
các kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch cho cán bộ, giáo viên và đội ngũ tuyên
truyền viên trong trường học.
đ) Tổ chức kiểm tra, đánh giá sức khỏe định kỳ của
học sinh và kết hợp lồng ghép, truyền thông cho cha mẹ thông qua họp phụ huynh,
các phương tiện truyền thông của nhà trường về sức khỏe học đường.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, phối hợp liên
ngành, tăng cường trách nhiệm triển khai
a) Tham mưu xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các quy
định pháp luật về giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học sinh, đặc
biệt đối với địa phương khó khăn.
b) Xây dựng, hoàn thiện và tăng cường cơ chế phối hợp
liên ngành về hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe học
sinh; đồng thời đẩy mạnh huy động các tổ chức, cá nhân và cộng đồng tham gia
triển khai Chương trình.
c) Tăng cường sự tham gia của các ngành, các cấp
chính quyền trong công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
Chương trình; thực hiện cơ chế kiểm tra, đánh giá việc triển khai Chương trình.
d) Tăng cường cơ chế phối hợp, kết nối giữa trường
học và gia đình trong hoạt động giáo dục, chăm sóc, bảo vệ và quản lý sức khỏe
học sinh.
7. Đẩy mạnh xã hội hóa và tăng cường hợp tác quốc tế
a) Huy động sự ủng hộ, tham gia của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân và cộng đồng trong việc thực hiện Chương trình cũng như giám sát,
đánh giá hoạt động của Chương trình.
b) Thực hiện lồng ghép phù hợp với các chương
trình, đề án liên quan đến chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho học sinh đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm đồng bộ, hiệu quả và tranh thủ tối đa các nguồn
lực trong quá trình triển khai Chương trình.
c) Thúc đẩy hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ của
các tổ chức, cá nhân nước ngoài để chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ tài chính triển
khai thực hiện Chương trình.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương
trình từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và
phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước; nguồn tài trợ, hỗ trợ của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, nguồn thu hợp pháp của trường học theo
quy định pháp luật.
2. Việc lập và triển khai thực hiện kế hoạch tài
chính cho các nhiệm vụ của Chương trình thực hiện theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các quy định hiện hành; việc huy động các
nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định và thông qua các chương trình, dự án được
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Căn cứ nhiệm vụ tại Chương trình này, các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện chủ động lập dự
toán ngân sách hằng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Là cơ quan thường trực, có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương và các đơn vị có liên
quan tổ chức triển khai, đôn đốc việc thực hiện Chương trình; trong đó xây dựng,
ban hành kế hoạch và các nội dung liên quan, nhiệm vụ, giải pháp với lộ trình
triển khai cụ thể để đạt được mục đích, chỉ tiêu đã đặt ra.
b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành liên quan
nghiên cứu, tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, kế hoạch
liên quan tới sức khỏe học đường, trong đó có việc bảo đảm nguồn nhân lực và chế
độ đãi ngộ phù hợp trong việc thực hiện công tác sức khỏe học đường. Hoàn thiện
cơ chế phối hợp liên ngành về công tác y tế trường học.
c) Phối hợp Sở Y tế thực hiện hướng dẫn về dinh dưỡng
hợp lý, thực phẩm lành mạnh kết hợp tăng cường hoạt động thể lực trong trường học,
bữa ăn học đường phù hợp với lứa tuổi và hình thức tổ chức; quy định nhằm hạn
chế học sinh tiếp cận với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe; truyền thông
các tài liệu về giáo dục sức khỏe và phòng, chống dịch bệnh, bệnh, tật học đường
và vệ sinh trường học, bệnh không lây nhiễm và sức khỏe tâm thần.
d) Phối hợp Sở Y tế tổ chức các hoạt động nhằm nâng
cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên y tế
trường học để thực hiện hiệu quả công tác sức khỏe học đường, trong đó chú trọng
bữa ăn học đường.
đ) Phối hợp Sở Văn hóa và Thể thao tiếp tục thực hiện
các chương trình, kế hoạch thường niên, giai đoạn để hướng dẫn các hình thức hoạt
động, vận động phù hợp với lứa tuổi, sở thích và tổ chức các hoạt động thể dục,
thể thao cho học sinh trong trường học.
e) Hướng dẫn lồng ghép việc thực hiện Chương trình
với các đề án khác liên quan đã được phê duyệt (Đề án bảo đảm dinh dưỡng hợp lý
và tăng cường hoạt động thể lực cho trẻ em, học sinh, sinh viên để nâng cao sức
khỏe, dự phòng bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính và hen phế quản giai đoạn 2018 - 2025; Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho
chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017 - 2025; Đề
án tổng thể phát triển giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2016
- 2020, định hướng đến năm 2025; Chương trình Sức khỏe Việt Nam và các đề án
khác).
2. Sở Y tế
a) Tham mưu, cập nhật, phổ biến các tiêu chuẩn, quy
chuẩn về vệ sinh trường học; tiêu chuẩn bàn ghế học sinh; danh mục trang thiết
bị, thuốc thiết yếu phục vụ công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại trường học;
hỗ trợ chuyên môn cho công tác chăm sóc sức khỏe học sinh; xây dựng tài liệu hướng
dẫn về phòng, chống các yếu tố nguy cơ và bệnh không lây nhiễm, sức khỏe tâm thần,
sức khỏe sinh sản ở học sinh.
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tập huấn, bồi
dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ nhân viên y tế trường học, y tế
cơ sở về các vấn đề liên quan đến sức khỏe học đường; hướng dẫn các tiêu chuẩn
về dinh dưỡng đối với bữa ăn học đường.
b) Triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của
Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
3. Sở Văn hóa và Thể thao
a) Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo triển khai hướng
dẫn việc sử dụng các thiết chế thể thao gắn với trường học, bảo đảm khai thác,
sử dụng hiệu quả nhằm hỗ trợ học sinh rèn luyện thể chất; tham gia hướng dẫn
triển khai thực hiện Chương trình, lồng ghép với triển khai Đề án tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030; Chương trình phổ cập
bơi phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước; Cuộc vận động “Toàn dân rèn
luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2021 - 2030; Đề án “Phát triển
ngành Thể dục thể thao Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2035”; phổ biến các quy định
về thời gian hoạt động thể lực cho học sinh trong trường học phù hợp với lứa tuổi,
đối tượng, cấp học.
b) Triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của
Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
4. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Triển khai các nội dung nhiệm vụ và giải pháp của
Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các hoạt động truyền
thông, giáo dục sức khỏe để nâng cao nhận thức và hành động trong bảo vệ, chăm
sóc và tăng cường sức khỏe cho học sinh trong trường học; chủ trì hoặc phối hợp
triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình theo chức năng,
nhiệm vụ, thẩm quyền.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì lồng ghép triển khai phòng, chống dịch bệnh,
bệnh, tật học đường, phòng, chống tai nạn thương tích, đuối nước trong hoạt động
bảo vệ, chăm sóc trẻ em; phối hợp trong hướng dẫn, triển khai, kiểm tra việc thực
hiện Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền.
7. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn
vị có liên quan tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí kinh phí từ
ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình này trong dự toán hàng năm của cơ
quan đơn vị theo quy định của pháp luật.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố kế
hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch vốn hằng năm để thực hiện các chương
trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
đầu tư công và khả năng cân đối ngân sách nhà nước để triển khai Chương trình.
9. Sở Nội vụ
Phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị liên
quan trong việc đề xuất các cơ chế, chính sách để bảo đảm nguồn nhân lực cho
công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe học sinh trong trường học.
10. Bảo hiểm xã hội Việt Nam Thành phố
Hướng dẫn thu, chi từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế
học sinh theo quy định để thực hiện các nội dung của Chương trình.
11. Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ
Đức
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể và triển
khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp của Chương trình tại địa phương; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra, việc thực hiện Chương trình và định kỳ hằng năm gửi báo
cáo về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
b) Bố trí kinh phí theo quy định pháp luật về ngân
sách nhà nước để củng cố, tăng cường cơ sở vật chất cho trường học và thực hiện
mục tiêu của Chương trình, trong đó ưu tiên cho các địa phương khó khăn.
c) Huy động nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp
với điều kiện của địa phương để triển khai thực hiện Chương trình; bố trí đủ
nhân lực thực hiện công tác y tế trường học và giáo dục thể chất, thể thao trường
học theo quy định.
12. Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội
phối hợp với ngành giáo dục, ngành y tế, các sở, ngành liên quan và chính quyền
địa phương tham gia tổ chức triển khai thực hiện Chương trình trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tham gia tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội
viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh và tham gia huy động
nguồn lực triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của
Chương trình.
13. Hội Khuyến học Thành phố và các tổ chức
kinh tế, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe cộng đồng phối
hợp với ngành giáo dục, ngành y tế, các sở, ngành liên quan và chính quyền địa
phương trong việc huy động các nguồn lực, xã hội hóa để thực hiện Chương trình;
tuyên truyền, phổ biến kiến thức cho các hội viên, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe
ban đầu đối với học sinh, triển khai các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có
liên quan của Chương trình.
14. Các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe học sinh phối hợp với ngành giáo dục, ngành y tế,
các sở, ngành liên quan và chính quyền địa phương trong quá trình triển khai
các nội dung, nhiệm vụ và giải pháp có liên quan của Chương trình; xây dựng,
triển khai các chương trình, dự án cụ thể hỗ trợ trực tiếp cho các hoạt động của
Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch triển khai “Chương trình Sức
khỏe học đường giai đoạn 2021 - 2025” trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, đề
nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức và các quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.