ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1690/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
15 tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
THÔNG QUA MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ HỖ TRỢ ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI
LƯU HỌC SINH LÀO DO TỈNH VĨNH PHÚC ĐÀI THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn
cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn
cứ Nghị định 117/2017/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2017 của Chính phủ về quy định
quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước đối với một số hoạt động đối ngoại;
Căn
cứ Nghị định 65/2021/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về quản lý và
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác điều ước quốc tế và
công tác thỏa thuận quốc tế;
Căn
cứ Thông tư 43/2022/TT-BTC ngày 19 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công
tác điều ước quốc tế và công tác thỏa thuận quốc tế;
Căn
cứ Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam.
Căn
cứ Thông tư 75/2023/TT-BTC ngày 28 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo cho lưu học sinh Lào và Campuchia (diện
Hiệp định) học tập tại Việt Nam sử dụng nguồn vốn viện trợ của Chính phủ Việt
Nam;
Căn
cứ kết quả xin ý kiến Ủy viên UBND tỉnh ngày 10/10/2024 trên phần mềm Quản lý
văn bản, về việc đề nghị HĐND xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
quy định chính sách hỗ trợ đào tạo đối với lưu học sinh nước Cộng hòa Dân chủ
Nhân dân Lào do tỉnh Vĩnh Phúc đài thọ;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại văn bản số 554/SNgV-HTQTLS ngày 01/11/2024
và ý kiến của Sở Tư pháp tại văn bản số 2981/STP-XD&KTVBQPPL ngày
16/10/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua
chính sách trong đề nghị xây dựng Nghị quyết HĐND tỉnh “quy định chính sách hỗ
trợ đào tạo đối với lưu học sinh Lào do tỉnh Vĩnh Phúc đài thọ” để trình Thường
trực HĐND tỉnh chấp thuận đề nghị xây dựng Nghị quyết.
1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định
chính sách hỗ trợ đào tạo đối với lưu học sinh nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
Lào (viết tắt là lưu học sinh Lào) học tập tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh
theo chủ trương của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc.
2.
Đối tượng áp dụng
- Lưu
học sinh Lào tham gia đào tạo dài hạn, gồm các hệ đào tạo cao đẳng, đại học và
sau đại học theo quy định, có thời gian đào tạo từ 12 tháng trở lên và các khoá
bồi dưỡng tiếng Việt để thi tuyển, xét tuyển vào các hệ này tại các cơ sở đào tạo
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo số lượng, danh sách do UBND tỉnh phê duyệt.
- Cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác hỗ trợ đào tạo lưu học
sinh Lào do tỉnh Vĩnh Phúc đài thọ.
3.
Nguyên tắc thực hiện hỗ trợ
-
Kinh phí đào tạo, hỗ trợ ban đầu, sinh hoạt phí và hỗ trợ đi lại được cấp hàng
năm cho cơ sở đào tạo lưu học sinh Lào.
- Các
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo cho lưu học sinh Lào thực hiện quy
trình lựa chọn, ký hợp đồng và chi trả với cơ sở đào tạo để triển khai thực hiện
nhiệm vụ.
- Các
cơ quan, cơ sở đào tạo lưu học sinh Lào có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh
phí đúng mục đích, có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng chế độ.
- Lưu
học sinh đang được hưởng các chính sách hỗ trợ đào tạo của Chính phủ Việt Nam,
các địa phương và các cơ quan, tổ chức khác của Việt Nam từ ngân sách Nhà nước
thì không được hưởng các chính sách hỗ trợ của Nghị quyết này.
- Các
trường hợp thôi hưởng chính sách hỗ trợ: Kéo dài, vượt thời gian đào tạo theo
quy định (trường hợp đặc biệt phải có ý kiến của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc
và Tỉnh trưởng chủ quản tại Lào); vi phạm pháp luật Việt Nam, pháp luật Lào và
các quy định của cơ sở đào tạo đến mức bị đình chỉ học tập.
4.
Nội dung chính của chính sách
4.1.
Hỗ trợ kinh phí đào tạo
a)
Nội dung
- Chi
thường xuyên: Bao gồm các khoản chi hỗ trợ chi phục vụ cho công tác giảng dạy
và học tập, trong đó bao gồm cả chi phí biên dịch, phiên dịch tài liệu (nếu
có); chi hỗ trợ tiền ở cho lưu học sinh.
- Các
khoản chi một lần cho cả khoá học: Bao gồm các khoản chi hỗ trợ trang thiết bị
phục vụ cho giảng dạy, thực hành và trang thiết bị phục vụ sinh hoạt của lưu học
sinh ở tại ký túc xá; chi tham quan; chi làm hồ sơ thủ tục nhập học; chi tổng kết,
kết thúc khóa học và bảo vệ luận văn tốt nghiệp; chi phí gia hạn thị thực trong
trường hợp thời gian thị thực được cấp ngắn hơn thời gian khoá học; chi tặng phẩm,
chi khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích cao trong học tập, rèn luyện tại
cơ sở đào tạo; chi đón, tiễn lưu học sinh đi và về sau khi tốt nghiệp.
- Chi
khác: Chi khám bệnh tổng thể đầu khóa học; chi khám bệnh tổng thể định kỳ hàng
năm; chi mua bảo hiểm y tế; chi hỗ trợ thêm nhân ngày Quốc khánh Việt Nam và Quốc
khánh nước bạn, Tết cổ truyền Việt Nam và Tết cổ truyền nước bạn.
b) Định
mức hỗ trợ: 2.850.000 đồng/người/tháng.
4.2.
Hỗ trợ sinh hoạt phí
Sinh
hoạt phí gồm phụ cấp tiêu vặt và tiền ăn được cấp qua cơ sở đào tạo để cấp cho
lưu học sinh cụ thể như sau:
a)
Lưu học sinh hệ cao đẳng, đại học, bao gồm cả khoá học dự bị tiếng Việt để thi
tuyển, xét tuyển vào các hệ này: 4.050.000 đồng/người/tháng.
b)
Lưu học sinh hệ sau đại học, bao gồm cả khoá học dự bị tiếng Việt để thi tuyển,
xét tuyển vào hệ sau đại học: 4.550.000 đồng/người/tháng.
4.3.
Hỗ trợ trang cấp ban đầu
a)
Nguyên tắc hỗ trợ.
-
Kinh phí hỗ trợ trang cấp ban đầu được cấp qua cơ sở đào tạo để hỗ trợ cho lưu
học sinh.
- Hỗ
trợ trang cấp cá nhân cần thiết ban đầu được cơ sở đào tạo cấp một lần cho
một lưu học sinh để sử dụng trong cả khoá học bao gồm các vật dụng cần thiết
như quần áo, cặp sách, chăn, màn, chậu rửa… Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng, lưu
học sinh không được cấp lại.
- Lưu
học sinh đã được hỗ trợ trang cấp cá nhân ban đầu khi sang học tiếng Việt để
thi tuyển, xét tuyển vào các hệ thì không được hỗ trợ trang cấp cá nhân ban đầu
khi vào hệ học chính thức.
b) Định
mức hỗ trợ: 4.950.000 đồng/người.
4.4.
Hỗ trợ chi phí đi lại
a)
Nguyên tắc hỗ trợ
-
Kinh phí hỗ trợ chi phí đi lại được cấp qua cơ sở đào tạo để hỗ trợ cho lưu học
sinh.
- Hỗ
trợ 01 (một) lượt đi sang tỉnh Vĩnh Phúc nhập học và 01 (một) lượt về sau khi
tốt nghiệp.
b) Định
mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/lưu học sinh/lượt.
Điều 2. Giao Sở Ngoại
vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiếp tục hoàn thiện các
thủ tục và báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh ban hành
Nghị quyết theo quy định.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo,
Tư pháp; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phùng Thị Kim Nga
|