TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 11505/CT-TTHT
V/v trả lời
chính sách thuế
|
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2019
|
Kính gửi: Công ty Cho thuê tài chính
TNHHMTV Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
(Địa chỉ: 16
Phan Đình Phùng, P.Quán Thánh, Q.Ba Đình, TP.Hà Nội - MST: 0101047075)
Trả lời công văn số 60/CTTC5 đề ngày 13/02/2019 (nhận
ngày 19/02/2019) của Công ty Cho thuê tài chính TNHHMTV Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam (sau đây gọi là Công ty) vướng mắc về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số
209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị
gia tăng.
+ Tại Điều 4 quy định về đối tượng không chịu thuế
GTGT
+ Tại Khoản 3 Điều 7 Mục 1 Chương II quy định giá
tính thuế:
“Điều 7. Giá tính thuế
3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua
ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương,
là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm
phát sinh các hoạt động này...”
+ Tại Điều 9 quy định về thuế suất 0%
+ Tại Điều 10 quy định về thuế suất 5%
+ Tại Điều 11 quy định về thuế suất 10% như sau:
“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ
không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại Điều 10, Điều 11
được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản
xuất, gia công hay kinh doanh thương mại...”
+ Tại Khoản 1, Khoản 5, Khoản 7 Điều 14 Mục 1 Chương III quy định
nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“Điều 14. Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế GTGT đầu vào
không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tổn thất...
5. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh
nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để cho, biếu, tặng, khuyến mại, quảng cáo dưới các
hình thức, phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ....
7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại
Điều 4 Thông tư này không được khấu trừ, trừ
các trường hợp sau:
a) Thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh mua vào để sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế để viện trợ nhân đạo, viện trợ
không hoàn lại hướng dẫn tại khoản 19 Điều
4 Thông tư này được khấu trừ toàn bộ;
b) Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng
cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu khí đến ngày khai thác đầu
tiên hoặc ngày sản xuất đầu tiên được khấu trừ toàn bộ...”
- Căn cứ Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của
Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
+ Tại Khoản 10 Điều 1 quy định:
“9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
a) Sửa đổi khoản 2 Điều 14 như sau:
"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định)
sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ
số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được
khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế
đầu vào được khấu trừ tính
theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh
thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.
Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không
chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ,
tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ
sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC
ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính)
như sau:
“Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có
hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp
thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía
nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài
không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với
hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên,
trừ các trường hợp giá
trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa
đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa
là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ
thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng
dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này...”
+ Tại Khoản 7, Khoản 9 Điều 3 quy định:
“Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010
và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định
về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau:
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung điểm b Khoản 1 Điều 16 (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC)
như sau:
“b) Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả
các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ
dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng
hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất)....
9. Sửa đổi, bổ sung điểm 2.4 Phụ lục 4 như sau:
"2.4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa, dịch vụ
khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu, cho, biếu, tặng đối với tổ chức kê khai,
nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
a) Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của
pháp luật về thương mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là
hàng khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu và thực
hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng,
trao đổi, trả thay lương
cho người lao động thì phải lập hóa đơn GTGT (hoặc hóa đơn bán hàng), trên hóa
đơn ghi đầy đủ các chỉ tiêu
và tính thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng."
- Căn cứ Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 của
Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư số
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế
GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT (đã được sửa đổi, bổ
sung theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc
chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy
định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng,
thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo
quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua
sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh
toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên
bán).”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện luật thuế
TNCN, luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế TNCN và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế TNCN và luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân.
+ Tại điểm g, khoản 2, Điều 2 quy định về các khoản không tính vào thu nhập
chịu thuế như sau:
"...g) Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:
g.1) Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa
bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân của
người lao động...."
- Căn cứ Khoản 5, Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC
ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính bổ sung tiết g.10, Điểm g, Khoản 2, Điều 2
Thông tu số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính quy định về các khoản
không tính vào thu nhập chịu thuế như sau:
“g.10) Khoản tiền nhận được do tổ chức, cá nhân trả thu nhập chi
đám hiếu, chi cho bản thân và gia đình
người lao động theo quy định chung của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và phù hợp với mức xác định thu nhập chịu
thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp”
- Căn cứ Khoản 4, Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC
ngày 16/03/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ
năm tại điềm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa
đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư
số 96/2015/TT-BTC) quy định về các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác
định thu nhập chịu thuế TNDN như sau:
"- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người
lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại
cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có
thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động;
chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm
sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho
người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng
dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không
quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh
nghiệp."
Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời về nguyên tắc như sau:
1. Trường hợp Công ty có phát sinh hoạt động mua hàng
hóa dùng để cho, biếu, tặng khách hàng thì Công ty phải lập hóa đơn, kê khai,
tính nộp thuế GTGT như hóa đơn xuất bán hàng hóa cho khách hàng theo quy định tại
Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, giá tính
thuế GTGT được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương
đương tại thời điểm phát sinh hoạt động cho, biếu, tặng.
2. Đối với thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
mua vào để cho, biếu, tặng khách hàng:
- Trường hợp phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 10, Điều 1 Thông tư số
26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thì Công ty được khấu trừ thuế
GTGT đầu vào.
- Trường hợp phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì Công ty không được khấu trừ
thuế GTGT đầu vào theo quy định tại Khoản 7, Điều 14 Mục 1 Chương III Thông tư
219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.
3. Thuế suất thuế GTGT đối với bó/lẵng hoa tươi là
10% theo quy định tại Điều 11 Thông tư 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ
Tài chính.
4. Về thuế thu nhập cá nhân:
Các khoản chi có tính chất phúc lợi cho thân nhân người
lao động nếu phù hợp với quy định tại Điểm g, Khoản 2, Điều 2 Thông tư số
111/2013/TT-BTC, Khoản 5, Điều 11 Thông tư số 92/2015/TT-BTC và Khoản 4, Điều 3
Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày
16/03/2018 của Bộ Tài chính thì không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN của người
lao động.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc phát
sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn
và hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo Công ty được biết và thực
hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 2;
- Phòng Pháp
chế;
- Lưu: VT,
TTHT(2).
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC
TRƯỞNG
Mai Sơn
|