VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số 68/2006/QH11
ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018 của
Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10.
Luật này quy định về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động xây dựng, công bố
và áp dụng tiêu chuẩn; xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật; đánh
giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài có hoạt động
liên quan đến tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tiêu chuẩn là quy định về đặc tính kỹ
thuật và yêu cầu quản lý dùng làm chuẩn để phân loại, đánh giá sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh
tế - xã hội nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của các đối tượng này.
Tiêu chuẩn do một tổ chức công bố dưới dạng văn
bản để tự nguyện áp dụng.
2. Quy chuẩn kỹ thuật là quy định về mức
giới hạn của đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý mà sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình, môi trường và các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế - xã hội phải
tuân thủ để bảo đảm an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người; bảo vệ động vật, thực
vật, môi trường; bảo vệ lợi ích và an ninh quốc gia, quyền lợi của người tiêu
dùng và các yêu cầu thiết yếu khác.
Quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành dưới dạng văn bản để bắt buộc áp dụng.
3. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn là
việc xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn, đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn.
4. Hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
là việc xây dựng, ban hành và áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, đánh giá sự phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật.
5. Đánh giá sự phù hợp là việc xác định đối
tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong
lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý
quy định trong tiêu chuẩn tương ứng và quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Đánh giá sự phù hợp bao gồm hoạt động thử nghiệm,
hiệu chuẩn, giám định, chứng nhận hợp chuẩn, chứng nhận hợp quy, công bố hợp
chuẩn, công bố hợp quy, công nhận năng lực của phòng thử nghiệm, phòng hiệu chuẩn,
tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định.
6. Chứng nhận hợp chuẩn là việc xác
nhận đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với tiêu chuẩn
tương ứng.
7. Chứng nhận hợp quy là việc xác nhận đối
tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng.
8. Công bố hợp chuẩn là việc tổ chức, cá
nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn phù hợp với
tiêu chuẩn tương ứng.
9. Công bố hợp quy là việc tổ chức, cá
nhân tự công bố đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
10. Công nhận là việc xác nhận phòng thử
nghiệm, phòng hiệu chuẩn, tổ chức chứng nhận sự phù hợp, tổ chức giám định có
năng lực phù hợp với các tiêu chuẩn tương ứng.
Điều 4. Áp dụng pháp luật
1. Trong trường hợp có sự khác nhau giữa quy định
của Luật này với quy định của luật khác về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thì
áp dụng quy định của Luật này.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật
này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 5. Đối tượng của hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật
1. Đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu
chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật bao gồm:
a) Sản phẩm, hàng hóa;
b) Dịch vụ;
c) Quá trình;
d) Môi trường;
đ) Các đối tượng khác trong hoạt động kinh tế -
xã hội.
2. Chính phủ quy định chi tiết về đối tượng của
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 6. Nguyên tắc cơ bản của
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội, nâng cao sức cạnh
tranh của sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ trên thị trường trong nước và quốc tế.
2. Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật phải đáp ứng
yêu cầu về an toàn, an ninh quốc gia, vệ sinh, sức khỏe con người, quyền và lợi
ích hợp pháp của các bên có liên quan, bảo vệ động vật, thực vật, môi trường và
sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên.
3. Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật phải bảo đảm công khai, minh bạch, không phân biệt đối xử và
không gây trở ngại không cần thiết đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh,
thương mại. Việc xây dựng tiêu chuẩn phải bảo đảm sự tham gia và đồng thuận của
các bên có liên quan.
4. Việc xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
phải:
a) Dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ, kinh
nghiệm thực tiễn, nhu cầu hiện tại và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội;
b) Sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn nước ngoài làm cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật,
trừ trường hợp các tiêu chuẩn đó không phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu,
kỹ thuật, công nghệ của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia;
c) Ưu tiên quy định các yêu cầu về tính năng sử
dụng sản phẩm, hàng hóa; hạn chế quy định các yêu cầu mang tính mô tả hoặc thiết
kế chi tiết;
d) Bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tiêu chuẩn
và hệ thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
Điều 7. Chính sách của Nhà
nước về phát triển hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật
1. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ
thuật, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh
vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
2. Hỗ trợ, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và phát triển công nghệ phục vụ hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật.
3. Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia xây dựng,
áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, đầu tư phát triển hoạt động trong
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật tại Việt Nam, đào tạo kiến
thức về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật cho các ngành kinh tế - kỹ thuật.
Điều 8. Hợp tác quốc tế về
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Nhà nước khuyến khích mở rộng hợp tác với các
quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước
ngoài về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; tranh thủ sự giúp đỡ của các quốc
gia, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực, tổ chức, cá nhân nước
ngoài trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, bình
đẳng và cùng có lợi.
2. Nhà nước tạo điều kiện và có biện pháp thúc đẩy
việc ký kết các thỏa thuận song phương và đa phương về thừa nhận lẫn nhau đối với
kết quả đánh giá sự phù hợp nhằm tạo thuận lợi cho việc phát triển thương mại
giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ.
Điều 9. Những hành vi bị
nghiêm cấm
1. Lợi dụng hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật để cản trở, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt
động sản xuất, kinh doanh, thương mại của tổ chức, cá nhân.
2. Thông tin, quảng cáo sai sự thật và các hành
vi gian dối khác trong hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn
kỹ thuật.
3. Lợi dụng hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật để gây phương hại đến lợi ích quốc gia, quốc
phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
Chương II
XÂY DỰNG, CÔNG BỐ VÀ ÁP
DỤNG TIÊU CHUẨN
Điều 10. Hệ thống tiêu chuẩn
và ký hiệu tiêu chuẩn
Hệ thống tiêu chuẩn và ký hiệu tiêu chuẩn của Việt
Nam bao gồm:
1. Tiêu chuẩn quốc gia, ký hiệu là TCVN;
2. Tiêu chuẩn cơ sở, ký hiệu là TCCS.
Điều 11. Trách nhiệm xây dựng,
thẩm định, công bố tiêu chuẩn
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và
đề nghị thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm
định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia và công bố tiêu chuẩn quốc gia.
3. Các tổ chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ
sở bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế;
b) Cơ quan nhà nước;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
Điều 12. Loại tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn cơ bản quy định những đặc tính,
yêu cầu áp dụng chung cho một phạm vi rộng hoặc chứa đựng các quy định chung
cho một lĩnh vực cụ thể.
2. Tiêu chuẩn thuật ngữ quy định tên gọi, định
nghĩa đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
3. Tiêu chuẩn yêu cầu kỹ thuật quy định về mức,
chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
4. Tiêu chuẩn phương pháp thử quy định phương
pháp lấy mẫu, phương pháp đo, phương pháp xác định, phương pháp phân tích,
phương pháp kiểm tra, phương pháp khảo nghiệm, phương pháp giám định các mức,
chỉ tiêu, yêu cầu đối với đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn.
5. Tiêu chuẩn ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo
quản quy định các yêu cầu về ghi nhãn, bao gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm,
hàng hóa.
Điều 13. Căn cứ xây dựng
tiêu chuẩn
Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên một hoặc những
căn cứ sau đây:
1. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu
chuẩn nước ngoài;
2. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến
bộ kỹ thuật;
3. Kinh nghiệm thực tiễn;
4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm
tra, giám định.
Điều 14. Kế
hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia[2]
1. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia bao gồm kế hoạch năm năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau
đây:
a) Hài hòa tiêu chuẩn quốc tế
theo các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên;
b) Yêu cầu phát triển kinh tế -
xã hội;
c) Đề nghị của tổ chức, cá
nhân.
2. Kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia do Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức lập và thông báo công khai để lấy
ý kiến rộng rãi trước khi phê duyệt.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ phê duyệt kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia và thông báo công khai kế
hoạch đó trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết,
kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia được sửa đổi, bổ sung theo quyết định của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Việc sửa đổi, bổ sung kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 15.
Quyền của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
1. Đề nghị, góp ý kiến về[3] kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc
gia.
2. Chủ trì biên soạn hoặc tham
gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia để đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ tổ
chức thẩm định, công bố.
3. Góp ý kiến về dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia.
Điều 16.
Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia
1. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia là tổ chức tư vấn kỹ thuật do Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập cho từng lĩnh
vực tiêu chuẩn.
2. Thành viên ban kỹ thuật tiêu
chuẩn quốc gia bao gồm đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và công nghệ,
hội, hiệp hội, doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và
các chuyên gia.
3. Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia có các nhiệm vụ sau đây:
a) Đề xuất[4] kế hoạch, phương án, giải pháp
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia;
b) Biên soạn dự thảo tiêu chuẩn
quốc gia trên cơ sở dự thảo do tổ chức, cá nhân đề nghị; trực tiếp xây dựng dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia; tham gia biên soạn, góp ý kiến về dự thảo tiêu chuẩn
quốc tế, dự thảo tiêu chuẩn khu vực; tham gia thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia do bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng;
c) Tham gia hoạt động tư vấn,
phổ biến tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn khác;
d) Tham gia xây dựng dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật khi được yêu cầu.
Điều 17.
Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia
1. Trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ triển khai xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia;
b) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá
nhân có liên quan về dự thảo tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức hội nghị chuyên đề với
sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến
về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức
khỏe, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn;
c) Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh
dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, lập hồ sơ dự thảo và chuyển cho Bộ Khoa học và
Công nghệ để tổ chức thẩm định;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ
chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều
18 của Luật này. Thời hạn thẩm định không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ;
đ) Trong thời hạn ba mươi ngày,
kể từ ngày có ý kiến thẩm định nhất trí với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia;
e) Trong trường hợp ý kiến thẩm
định không nhất trí với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia, Bộ Khoa học và Công nghệ gửi
ý kiến thẩm định cho bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng dự
thảo tiêu chuẩn quốc gia để hoàn chỉnh. Sau khi nhận được dự thảo đã được hoàn
chỉnh, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ công bố tiêu chuẩn quốc gia
theo quy định tại điểm đ khoản này. Trường hợp không đạt được sự nhất trí giữa
hai bên, Bộ Khoa học và Công nghệ báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do tổ
chức, cá nhân đề nghị được quy định như sau:
a) Tổ chức, cá nhân biên soạn dự
thảo tiêu chuẩn hoặc đề xuất tiêu chuẩn sẵn có để đề nghị Bộ Khoa học và Công
nghệ xem xét;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ
giao cho ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia biên soạn dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
trên cơ sở dự thảo do tổ chức, cá nhân đề nghị; tổ chức lấy ý kiến rộng rãi,
công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự thảo; tổ chức hội nghị chuyên
đề với sự tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy
ý kiến về dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên
quan đến sức khoẻ, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn
hơn;
c) Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc
gia nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo tiêu
chuẩn quốc gia và lập hồ sơ dự thảo trình Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức
thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều 18 của Luật này. Thời hạn thẩm định,
thời hạn công bố tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1
Điều này.
3. Trình tự, thủ tục xây dựng,
thẩm định, công bố tiêu chuẩn quốc gia đối với dự thảo tiêu chuẩn quốc gia do Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn quốc gia đã được phê duyệt, Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho ban kỹ
thuật tiêu chuẩn quốc gia tương ứng xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo
quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ
chức thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia theo quy định tại Điều
18 của Luật này. Thời hạn thẩm định, thời hạn công bố tiêu chuẩn quốc gia
theo quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này.
4. Chính phủ quy định cụ thể hồ
sơ dự thảo tiêu chuẩn quốc gia.
Điều 18. Nội
dung thẩm định dự thảo tiêu chuẩn quốc gia
1. Sự phù hợp của tiêu chuẩn với
tiến bộ khoa học và công nghệ, điều kiện và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
2. Sự phù hợp của tiêu chuẩn với
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật, cam kết quốc tế có liên quan, yêu cầu
hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế.
3. Tính thống nhất, đồng bộ
trong hệ thống tiêu chuẩn quốc gia, việc tuân thủ nguyên tắc đồng thuận và hài
hòa lợi ích của các bên có liên quan.
4. Việc tuân thủ các yêu cầu
nghiệp vụ, trình tự, thủ tục xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.
Điều 19.
Rà soát, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ tiêu chuẩn quốc gia
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức rà soát
tiêu chuẩn quốc gia định kỳ ba năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết, kể từ
ngày tiêu chuẩn được công bố.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay
thế tiêu chuẩn quốc gia được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 17 của Luật này trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của
tổ chức, cá nhân.
3. Việc hủy bỏ tiêu chuẩn quốc
gia được thực hiện trên cơ sở kết quả rà soát tiêu chuẩn quốc gia hoặc đề nghị
hủy bỏ tiêu chuẩn quốc gia của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tổ
chức, cá nhân.
Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định
hồ sơ hủy bỏ tiêu chuẩn quốc gia và công bố hủy bỏ tiêu chuẩn quốc gia sau khi
có ý kiến nhất trí bằng văn bản của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc gia tương ứng.
Điều 20.
Xây dựng, công bố tiêu chuẩn cơ sở
1. Tiêu chuẩn cơ sở do người đứng
đầu tổ chức quy định tại khoản 3 Điều 11 của Luật này tổ chức
xây dựng và công bố để áp dụng trong các hoạt động của cơ sở.
2. Tiêu chuẩn cơ sở được xây dựng
dựa trên thành tựu khoa học và công nghệ, nhu cầu và khả năng thực tiễn của cơ
sở. Khuyến khích sử dụng tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn
khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài làm tiêu chuẩn cơ sở.
3. Tiêu chuẩn cơ sở không được
trái với quy chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.
4. Trình tự, thủ tục xây dựng,
công bố tiêu chuẩn cơ sở thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 21.
Xuất bản và phát hành tiêu chuẩn
1. Bộ Khoa học và Công nghệ giữ
quyền xuất bản và phát hành tiêu chuẩn quốc gia.
2. Cơ quan đại diện của Việt
Nam tham gia tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực về tiêu chuẩn thực hiện việc xuất
bản, phát hành tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực theo quy định của tổ chức
đó.
Việc xuất bản, phát hành tiêu
chuẩn của tổ chức quốc tế, tổ chức khu vực mà Việt Nam không là thành viên và
tiêu chuẩn nước ngoài được thực hiện theo thỏa thuận với tổ chức ban hành tiêu
chuẩn đó.
3. Tổ chức công bố tiêu chuẩn
cơ sở giữ quyền xuất bản và phát hành tiêu chuẩn cơ sở.
Điều 22.
Thông báo, phổ biến tiêu chuẩn quốc gia
Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm sau đây:
1. Thông báo công khai việc
công bố tiêu chuẩn quốc gia và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ tiêu chuẩn
quốc gia trong thời hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;
2. Chủ trì, phối hợp với bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức phổ biến, hướng dẫn áp dụng tiêu
chuẩn quốc gia;
3. Định kỳ hằng năm phát hành
danh mục tiêu chuẩn quốc gia.
Điều 23. Nguyên
tắc áp dụng tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn được áp dụng trên
nguyên tắc tự nguyện.
Toàn bộ hoặc một phần tiêu chuẩn
cụ thể trở thành bắt buộc áp dụng khi được viện dẫn trong văn bản quy phạm pháp
luật, quy chuẩn kỹ thuật.
2. Tiêu chuẩn cơ sở được áp dụng
trong phạm vi quản lý của tổ chức công bố tiêu chuẩn.
Điều 24.
Phương thức áp dụng tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn được áp dụng trực
tiếp hoặc được viện dẫn trong văn bản khác.
2. Tiêu chuẩn được sử dụng làm
cơ sở cho hoạt động đánh giá sự phù hợp.
Điều 25.
Nguồn kinh phí xây dựng tiêu chuẩn
1. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu
chuẩn quốc gia bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo
dự toán ngân sách hằng năm được duyệt;
b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của
tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Nguồn kinh phí xây dựng tiêu
chuẩn cơ sở do tổ chức, cá nhân tự trang trải và được tính là chi phí hợp lý.
3. Chính phủ quy định việc quản
lý, sử dụng kinh phí xây dựng tiêu chuẩn quốc gia.
Chương
III
XÂY DỰNG, BAN
HÀNH VÀ ÁP DỤNG QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 26. Hệ
thống quy chuẩn kỹ thuật và ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật
Hệ thống quy chuẩn kỹ thuật và
ký hiệu quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam bao gồm:
1. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,
ký hiệu là QCVN.
2. Quy chuẩn kỹ thuật địa phương,
ký hiệu là QCĐP.
Điều 27.
Trách nhiệm xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ tổ chức xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong phạm
vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ tổ chức thẩm định dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Chính phủ quy định việc xây
dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mang tính liên ngành và
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia cho đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực quy chuẩn
kỹ thuật thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Trách nhiệm xây dựng, thẩm định,
ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng và ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương để
áp dụng trong phạm vi quản lý của địa phương đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình đặc thù của địa phương và yêu cầu cụ thể về môi trường cho phù hợp với
đặc điểm về địa lý, khí hậu, thủy văn, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương;
b) Quy chuẩn kỹ thuật địa
phương được ban hành sau khi được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 28.
Loại quy chuẩn kỹ thuật
1. Quy chuẩn kỹ thuật chung bao
gồm các quy định về kỹ thuật và quản lý áp dụng cho một lĩnh vực quản lý hoặc một
nhóm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình.
2. Quy chuẩn kỹ thuật an toàn bao gồm:
a) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên
quan đến an toàn sinh học, an toàn cháy nổ, an toàn cơ học, an toàn công nghiệp,
an toàn xây dựng, an toàn nhiệt, an toàn hóa học, an toàn điện, an toàn thiết bị
y tế, tương thích điện từ trường, an toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên
quan đến an toàn vệ sinh thực phẩm, an toàn dược phẩm, mỹ phẩm đối với sức khỏe
con người;
c) Các quy định về mức, chỉ tiêu, yêu cầu liên
quan đến vệ sinh, an toàn thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, chế phẩm sinh học và hóa chất dùng cho động vật, thực vật.
3. Quy chuẩn kỹ thuật môi trường quy định về mức,
chỉ tiêu, yêu cầu về chất lượng môi trường xung quanh, về chất thải.
4. Quy chuẩn kỹ thuật quá trình quy định yêu cầu
về vệ sinh, an toàn trong quá trình sản xuất, khai thác, chế biến, bảo quản, vận
hành, vận chuyển, sử dụng, bảo trì sản phẩm, hàng hóa.
5. Quy chuẩn kỹ thuật dịch vụ quy định yêu cầu về
an toàn, vệ sinh trong dịch vụ kinh doanh, thương mại, bưu chính, viễn thông,
xây dựng, giáo dục, tài chính, khoa học và công nghệ, chăm sóc sức khỏe, du lịch,
giải trí, văn hóa, thể thao, vận tải, môi trường và dịch vụ trong các lĩnh vực
khác.
Điều 29.[5] Kế hoạch xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật
1.[6] Kế hoạch xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật bao gồm[7] kế hoạch năm
năm và kế hoạch hằng năm được lập trên cơ sở sau đây:
a) Yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
b) Yêu cầu quản lý nhà nước;
c) Đề nghị của tổ chức, cá nhân.
2.[8] Kế hoạch xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật chủ trì, phối hợp
với Bộ Khoa học và Công nghệ và cơ quan có liên quan tổ chức xây dựng, thông
báo công khai để lấy ý kiến rộng rãi trước khi phê duyệt.
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật phê duyệt[9] kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật và thông
báo công khai[10] kế hoạch đó trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần thiết,[11] kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật được sửa đổi, bổ sung
theo quyết định của thủ trưởng cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật. Việc sửa đổi,
bổ sung[12] kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 30. Căn cứ xây dựng
quy chuẩn kỹ thuật
Quy chuẩn kỹ thuật được xây dựng dựa trên một hoặc
những căn cứ sau đây:
1. Tiêu chuẩn quốc gia.
2. Tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu
chuẩn nước ngoài.
3. Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ, tiến
bộ kỹ thuật.
4. Kết quả đánh giá, khảo nghiệm, thử nghiệm, kiểm
tra, giám định.
Điều 31. Quyền của tổ chức,
cá nhân tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
1. Đề nghị, góp ý kiến về[13] kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
2. Biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật để đề
nghị cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật xem xét, ban hành.
3. Tham gia biên soạn dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
theo đề nghị của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
4. Góp ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 32. Trình tự, thủ tục
xây dựng, thẩm định, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
đã được phê duyệt, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại Điều 27 của Luật này tổ chức việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia với sự tham gia của đại diện cơ quan nhà nước, tổ chức khoa học và
công nghệ, doanh nghiệp, các tổ chức khác có liên quan, người tiêu dùng và các
chuyên gia;
b) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên quan về dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự tham gia của
các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về dự thảo ít nhất
là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức khỏe, an toàn,
môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo quyết định của cơ quan
ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
c) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia, lập hồ sơ dự thảo sau khi đã thống nhất ý kiến với bộ, ngành
có liên quan về nội dung và chuyển cho Bộ Khoa học và Công nghệ để tổ chức thẩm
định;
d) Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức thẩm định dự
thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại Điều 33 của Luật
này. Thời hạn thẩm định không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ
hợp lệ;
đ) Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
hoàn chỉnh dự thảo và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến nhất trí của cơ quan thẩm định. Trường hợp
không nhất trí với ý kiến thẩm định, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Trình tự, thủ tục xây dựng, thẩm định, ban
hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương được quy định như sau:
a) Căn cứ kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật
đã được phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức
việc xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức lấy ý kiến rộng rãi, công khai của tổ chức, cá nhân có liên
quan về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương; tổ chức hội nghị chuyên đề với sự
tham gia của các bên có liên quan để góp ý về dự thảo. Thời gian lấy ý kiến về
dự thảo ít nhất là sáu mươi ngày; trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức
khỏe, an toàn, môi trường thì thời gian lấy ý kiến có thể ngắn hơn theo quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương nghiên cứu tiếp thu ý kiến của tổ chức, cá nhân để hoàn chỉnh dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật địa phương, lập hồ sơ dự thảo và gửi cho cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này để lấy
ý kiến;
d) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương trong thời hạn ba
mươi ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ dự thảo quy
chuẩn kỹ thuật.
Điều 33. Nội dung thẩm định
dự thảo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
1. Sự phù hợp của quy chuẩn kỹ thuật với quy định
của pháp luật và cam kết quốc tế có liên quan.
2. Tính thống nhất, đồng bộ trong hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
3. Việc tuân thủ các yêu cầu nghiệp vụ, trình tự,
thủ tục xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 34. Hiệu lực thi hành
quy chuẩn kỹ thuật
1. Quy chuẩn kỹ thuật có hiệu lực thi hành sau
ít nhất sáu tháng, kể từ ngày ban hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này.
2. Trong trường hợp cấp thiết liên quan đến sức
khỏe, an toàn, môi trường, hiệu lực thi hành quy chuẩn kỹ thuật có thể sớm hơn
theo quyết định của cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia có hiệu lực thi
hành trong phạm vi cả nước; quy chuẩn kỹ thuật địa phương có hiệu lực thi hành
trong phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
ban hành quy chuẩn kỹ thuật đó.
Điều 35. Rà soát, sửa đổi,
bổ sung, thay thế, hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật tổ chức
rà soát quy chuẩn kỹ thuật định kỳ năm năm một lần hoặc sớm hơn khi cần thiết,
kể từ ngày ban hành.
2. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chuẩn kỹ
thuật được thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
32 của Luật này trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ chức, cá
nhân.
3. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật hủy bỏ
quy chuẩn kỹ thuật theo trình tự sau đây:
a) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ
chức, cá nhân, cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tổ chức lập hồ sơ hủy
bỏ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; xem xét hồ sơ và quyết định hủy bỏ quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Trên cơ sở kết quả rà soát hoặc đề nghị của tổ
chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức lập
hồ sơ hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật địa phương; xem xét hồ sơ và quyết định hủy bỏ
quy chuẩn kỹ thuật địa phương sau khi có ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định tại điểm a khoản 1 Điều 27 của Luật này.
Điều 36. Thông báo, phổ biến,
đăng ký, xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật
1. Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách
nhiệm sau đây:
a) Thông báo công khai việc ban hành quy chuẩn kỹ
thuật và việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ quy chuẩn kỹ thuật trong thời
hạn ít nhất là ba mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định;
b) Tổ chức phổ biến, hướng dẫn và triển khai áp
dụng quy chuẩn kỹ thuật;
c) Gửi văn bản quy chuẩn kỹ thuật đến Bộ Khoa học
và Công nghệ để đăng ký;
d) Xuất bản, phát hành quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phát hành định kỳ hằng
năm danh mục quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 37. Trách nhiệm áp dụng
quy chuẩn kỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm áp dụng quy
chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Trong quá trình áp dụng quy chuẩn kỹ thuật, tổ
chức, cá nhân có trách nhiệm phản ánh kịp thời hoặc kiến nghị với cơ quan ban
hành quy chuẩn kỹ thuật những vấn đề vướng mắc, những nội dung chưa phù hợp để
xem xét, xử lý.
Cơ quan ban hành quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm
trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
Điều 38. Nguyên tắc, phương
thức áp dụng quy chuẩn kỹ thuật
1. Quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng bắt buộc trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động kinh tế - xã hội khác.
2. Quy chuẩn kỹ thuật được sử dụng làm cơ sở cho
hoạt động đánh giá sự phù hợp.
Điều 39. Nguồn kinh phí xây
dựng quy chuẩn kỹ thuật
1. Nguồn kinh phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật bao
gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp theo dự toán ngân sách
hằng năm được duyệt;
b) Các khoản hỗ trợ tự nguyện của tổ chức, cá
nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
2. Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng kinh
phí xây dựng quy chuẩn kỹ thuật.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI
TIÊU CHUẨN VÀ QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ĐÁNH
GIÁ SỰ PHÙ HỢP
Điều 40. Yêu cầu cơ bản đối
với đánh giá sự phù hợp
1. Bảo đảm thông tin công khai, minh bạch cho
các bên có liên quan về trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp.
2. Bảo mật thông tin, số liệu của tổ chức được
đánh giá sự phù hợp.
3. Không phân biệt đối xử đối với tổ chức, cá
nhân sản xuất, kinh doanh hoặc nguồn gốc xuất xứ của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
quá trình.
4. Trình tự, thủ tục đánh giá sự phù hợp phải
hài hòa với quy định của tổ chức quốc tế có liên quan.
Điều 41. Hình thức đánh giá
sự phù hợp
1. Việc đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật do tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện hoặc tổ chức, cá
nhân công bố sự phù hợp tự thực hiện.
2. Đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn được thực
hiện tự nguyện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dưới hình thức thử nghiệm,
giám định, chứng nhận hợp chuẩn và công bố hợp chuẩn.
3. Đánh giá sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật được
thực hiện bắt buộc theo yêu cầu quản lý nhà nước dưới hình thức thử nghiệm,
giám định, chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
Điều 42. Yêu cầu đối với
tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật dùng để đánh giá sự phù hợp
Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật dùng để đánh
giá sự phù hợp phải quy định đặc tính kỹ thuật và yêu cầu quản lý cụ thể có thể
đánh giá được bằng các phương pháp và phương tiện hiện có ở trong nước hoặc nước
ngoài.
Điều 43. Dấu hợp chuẩn, dấu
hợp quy
1. Dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy là dấu hiệu chứng
minh sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa với tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng.
2. Dấu hợp chuẩn được cấp cho sản phẩm, hàng hóa
sau khi sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp chuẩn.
3. Dấu hợp quy được cấp cho sản phẩm, hàng hóa
sau khi sản phẩm, hàng hóa được chứng nhận hợp quy và công bố hợp quy.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI
TIÊU CHUẨN
Điều 44. Chứng nhận hợp chuẩn
1. Chứng nhận hợp chuẩn được thực hiện theo thỏa
thuận của tổ chức, cá nhân có nhu cầu chứng nhận với tổ chức chứng nhận sự phù
hợp quy định tại Điều 50 của Luật này.
2. Tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn là
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 42 của Luật này.
Điều 45. Công bố hợp chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân công bố sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng dựa trên kết quả
chứng nhận hợp chuẩn do tổ chức chứng nhận sự phù hợp thực hiện hoặc kết quả tự
đánh giá sự phù hợp của mình.
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp chuẩn phải đăng
ký bản công bố hợp chuẩn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 46. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn
có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp;
b) Được cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn cho sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp chuẩn;
c) Sử dụng dấu hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng
hóa, bao gói của sản phẩm, hàng hóa, trong tài liệu về sản phẩm, hàng hóa đã được
chứng nhận hợp chuẩn;
d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận hợp chuẩn, vi
phạm của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với hợp đồng chứng nhận hợp chuẩn.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp chuẩn
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, quá trình, môi trường với tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn;
b) Thể hiện đúng các thông tin đã ghi trong giấy
chứng nhận hợp chuẩn trên sản phẩm, hàng hóa, bao gói của sản phẩm, hàng hóa,
trong tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận hợp chuẩn;
c) Thông báo cho tổ chức chứng nhận sự phù hợp
khi có sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn dùng để chứng nhận hợp chuẩn;
d) Trả chi phí cho việc chứng nhận hợp chuẩn.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP VỚI
QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 47. Chứng nhận hợp quy
1. Chứng nhận hợp quy được thực hiện bắt buộc đối
với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường thuộc đối tượng quy định
trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
2. Quy chuẩn kỹ thuật dùng để chứng nhận hợp quy
là quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đáp ứng yêu cầu
quy định tại Điều 42 của Luật này.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều 27 của Luật này chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với
quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành trên cơ sở xem xét, lựa chọn tổ chức chứng
nhận sự phù hợp quy định tại Điều 50 của Luật này.
4. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định
thực hiện chứng nhận hợp quy theo phương thức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
Điều 48. Công bố hợp quy
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối
tượng phải áp dụng quy chuẩn kỹ thuật có trách nhiệm công bố sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng dựa
trên kết quả chứng nhận hợp quy do tổ chức chứng nhận sự phù hợp được chỉ định
theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này thực hiện hoặc
kết quả tự đánh giá của tổ chức, cá nhân trên cơ sở kết quả thử nghiệm của
phòng thử nghiệm được công nhận hoặc chỉ định.
2. Tổ chức, cá nhân công bố hợp quy phải đăng ký
bản công bố hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 49. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy
có các quyền sau đây:
a) Lựa chọn tổ chức chứng nhận sự phù hợp đã được
chỉ định theo quy định tại khoản 3 Điều 47 của Luật này;
b) Được cấp giấy chứng nhận hợp quy cho sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường đã được chứng nhận hợp quy;
c) Sử dụng dấu hợp quy trên sản phẩm, hàng hóa,
bao gói của sản phẩm, hàng hóa, trong tài liệu về sản phẩm, hàng hóa đã được chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy;
d) Khiếu nại về kết quả chứng nhận hợp quy, vi phạm
của tổ chức chứng nhận sự phù hợp đối với hợp đồng chứng nhận hợp quy.
2. Tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận hợp quy
có các nghĩa vụ sau đây:
a) Bảo đảm sự phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, quá trình, môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
b) Thể hiện đúng các thông tin đã ghi trong giấy
chứng nhận hợp quy, bản công bố hợp quy trên sản phẩm, hàng hóa, bao gói của sản
phẩm, hàng hóa, trong tài liệu về đối tượng đã được chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy;
c) Cung cấp tài liệu chứng minh việc bảo đảm sự
phù hợp của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường với quy chuẩn kỹ
thuật tương ứng theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức chứng
nhận sự phù hợp;
d) Tạm dừng việc cung cấp sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, quá trình không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng theo quyết định của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Trả chi phí cho việc chứng nhận hợp quy.
Mục 4. TỔ CHỨC CHỨNG NHẬN SỰ
PHÙ HỢP
Điều 50. Các tổ chức chứng
nhận sự phù hợp
1. Đơn vị sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật.
2. Doanh nghiệp.
3. Chi nhánh của tổ chức chứng nhận nước ngoài tại
Việt Nam.
Điều 51. Điều kiện hoạt động
của tổ chức chứng nhận sự phù hợp
Tổ chức chứng nhận sự phù hợp phải đáp ứng các điều
kiện sau đây:
1. Có bộ máy tổ chức và năng lực đáp ứng yêu cầu
của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức chứng nhận sự phù hợp.
2. Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp
với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
3. Đăng ký hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, chứng
nhận hợp quy tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 52. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức chứng nhận sự phù hợp
1. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp có các quyền
sau đây:
a) Cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn hoặc giấy chứng
nhận hợp quy cho sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường phù hợp với
tiêu chuẩn hoặc quy chuẩn kỹ thuật;
b) Giao quyền sử dụng dấu hợp chuẩn hoặc dấu hợp
quy cho tổ chức, cá nhân có sản phẩm, hàng hóa đã được chứng nhận hợp chuẩn hoặc
chứng nhận hợp quy;
c) Thu hồi giấy chứng nhận hợp chuẩn hoặc giấy
chứng nhận hợp quy, quyền sử dụng dấu hợp chuẩn hoặc dấu hợp quy đã cấp.
2. Tổ chức chứng nhận sự phù hợp có các nghĩa vụ
sau đây:
a) Thực hiện chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận
hợp quy theo lĩnh vực đã đăng ký trên cơ sở hợp đồng ký kết với tổ chức, cá
nhân đề nghị chứng nhận;
b) Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt
động chứng nhận hợp chuẩn hoặc chứng nhận hợp quy; không được thực hiện hoạt động
tư vấn cho tổ chức, cá nhân đề nghị chứng nhận;
c) Bảo mật các thông tin thu thập được trong quá
trình tiến hành hoạt động chứng nhận;
d) Giám sát đối tượng đã được chứng nhận nhằm bảo
đảm duy trì sự phù hợp của đối tượng đã được chứng nhận với tiêu chuẩn hoặc quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
của mình;
e) Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông
tin đại chúng về việc thu hồi giấy chứng nhận và quyền sử dụng dấu hợp chuẩn, dấu
hợp quy.
Mục 5. CÔNG NHẬN, THỪA NHẬN LẪN
NHAU
Điều 53. Hoạt động công nhận
1. Hoạt động công nhận được tiến hành đối với
các tổ chức sau đây:
a) Phòng thử nghiệm;
b) Phòng hiệu chuẩn;
c) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp;
d) Tổ chức giám định.
2. Căn cứ để tiến hành hoạt động công nhận là
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế.
3. Hoạt động công nhận do tổ chức công nhận quy
định tại Điều 54 của Luật này thực hiện.
Điều 54. Tổ chức công nhận
1. Tổ chức công nhận là đơn vị sự nghiệp khoa học
thực hiện đánh giá, công nhận năng lực của các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này.
2. Tổ chức công nhận phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Có bộ máy tổ chức và năng lực đáp ứng yêu cầu
của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức công nhận; được tổ
chức công nhận quốc tế hoặc tổ chức công nhận khu vực thừa nhận;
b) Hoạt động phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn
quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế đối với tổ chức công nhận;
c) Thiết lập và duy trì hệ thống quản lý phù hợp
với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế;
d) Hoạt động độc lập, khách quan.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về
tổ chức và hoạt động của tổ chức công nhận.
Điều 55. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức công nhận
1. Tổ chức công nhận có các quyền sau đây:
a) Cấp chứng chỉ công nhận cho tổ chức quy định
tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;
b) Thu hồi chứng chỉ công nhận.
2. Tổ chức công nhận có các nghĩa vụ sau đây:
a) Thực hiện việc công nhận trên cơ sở đề nghị
công nhận của tổ chức, cá nhân;
b) Bảo đảm tính khách quan và công bằng trong hoạt
động công nhận; không được thực hiện hoạt động tư vấn cho tổ chức đề nghị công
nhận quy định tại khoản 1 Điều 53 của Luật này;
c) Bảo mật các thông tin thu thập được trong quá
trình tiến hành hoạt động công nhận;
d) Giám sát tổ chức được công nhận nhằm bảo đảm
duy trì năng lực của tổ chức được công nhận phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng;
đ) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động
của mình.
Điều 56. Quyền và nghĩa vụ
của tổ chức được công nhận
1. Tổ chức được công nhận có các quyền sau đây:
a) Được đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử
dụng kết quả hoạt động đánh giá sự phù hợp về chứng nhận, thử nghiệm, hiệu chuẩn,
giám định đã được công nhận phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước;
b) Khiếu nại về kết quả công nhận, vi phạm của tổ
chức công nhận đối với cam kết thực hiện việc công nhận;
c) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 53 của Luật này còn có các quyền quy định
tại khoản 1 Điều 52 của Luật này.
2. Tổ chức được công nhận có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo đảm bộ máy tổ chức và năng lực đã được
công nhận phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương
ứng;
b) Duy trì hệ thống quản lý phù hợp với yêu cầu
của tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế tương ứng;
c) Bảo đảm tính khách quan, công bằng trong hoạt
động đánh giá sự phù hợp;
d) Tổ chức chứng nhận sự phù hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 53 của Luật này còn phải thực hiện nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật này;
đ) Trả chi phí cho việc công nhận.
Điều 57. Thỏa thuận thừa nhận
lẫn nhau
1. Thoả thuận thừa nhận lẫn nhau bao gồm:
a) Việc Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ
thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp của nhau được thực hiện theo điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Việc tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam
và tổ chức đánh giá sự phù hợp của các quốc gia, vùng lãnh thổ thừa nhận kết quả
đánh giá sự phù hợp của nhau được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với
bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan tổ chức thực hiện các thỏa thuận thừa
nhận lẫn nhau quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN VÀ LĨNH VỰC QUY CHUẨN KỸ
THUẬT
Điều 58. Trách nhiệm của
Chính phủ
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
Điều 59. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm sau
đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách, chiến lược về hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức lập
và phê duyệt[14] kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn
quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
b) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật và tổ chức thực hiện văn bản đó;
c) Thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia; tổ
chức xây dựng và công bố tiêu chuẩn quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản
lý; ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia;
hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn quốc gia; hướng dẫn xây dựng và công bố
tiêu chuẩn cơ sở; hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực,
tiêu chuẩn nước ngoài;
d) Thẩm định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; hướng
dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
đ) Quản lý và hướng dẫn hoạt động đánh giá sự
phù hợp;
e) Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật; tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
g) Quản lý hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật;
h) Tổ chức và quản lý hoạt động của mạng lưới quốc
gia thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và đánh giá sự phù hợp;
i) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn
thực hiện pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; thực hiện thống kê về
lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật;
k) Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật
về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 60. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng, ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật có liên quan;
b) Tổ chức lập và phê duyệt[15] kế hoạch xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức xây dựng
và ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc lĩnh vực được phân công quản lý;
c) Đề xuất[16] kế
hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
d) Quản lý việc xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ
thuật địa phương; cho ý kiến về dự thảo quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
đ) Quản lý hoạt động công bố hợp quy, chứng nhận
hợp quy;
e) Thực hiện thống kê về hoạt động xây dựng, ban
hành, áp dụng quy chuẩn kỹ thuật do mình ban hành;
g) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
h) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức hướng dẫn áp
dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
i) Kiểm tra, thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
k) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động
trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
2. Cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
a) Xây dựng và trình cơ quan nhà nước, người có
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật có liên quan;
b) Lập và trình cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền phê duyệt[17] kế hoạch xây dựng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia;
c) Tổ chức xây dựng dự thảo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia; hướng dẫn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương; cho ý kiến về dự thảo
quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
d) Đề xuất[18] kế
hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia; tổ chức xây dựng dự thảo tiêu chuẩn quốc
gia thuộc ngành, lĩnh vực được phân công quản lý;
đ) Tuyên truyền, phổ biến, tổ chức hướng dẫn áp
dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
e) Tham gia hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
g) Kiểm tra, thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực
quy chuẩn kỹ thuật; xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động
trong lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
Điều 61. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau đây:
1. Đề xuất kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn quốc gia
và quy chuẩn kỹ thuật quốc gia; tổ chức lập và thực hiện kế hoạch xây dựng quy
chuẩn kỹ thuật địa phương;
2. Ban hành và hướng dẫn áp dụng quy chuẩn kỹ
thuật địa phương;
3. Xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết
cho hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật của địa
phương;
4. Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
5. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật; xử lý
vi phạm theo quy định của pháp luật;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động
trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 62. Trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
1. Công bố tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ, quá trình, môi trường.
2. Công bố sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Bảo đảm sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, quá
trình, môi trường phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn đã công bố.
Điều 63. Trách nhiệm của hội,
hiệp hội
1. Tham gia ý kiến xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật, tiêu chuẩn quốc gia và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan.
2. Phổ biến, tuyên truyền, tập huấn kiến thức
cho hội viên; cung cấp thông tin cần thiết về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn
và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật cho hội viên và cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật.
Chương VI
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM,
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TRANH CHẤP VỀ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC TIÊU CHUẨN
VÀ LĨNH VỰC QUY CHUẨN KỸ THUẬT
Điều 64. Thanh tra về hoạt
động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu
chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật là thanh tra chuyên ngành.
2. Việc thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
3. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt
động của thanh tra về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn
kỹ thuật.
Điều 65. Xử lý vi phạm pháp
luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật
1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về tiêu
chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành
chính, đình chỉ hoạt động; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 66. Khiếu nại, tố cáo
về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại với cơ
quan nhà nước, người có thẩm quyền về quyết định hành chính, hành vi hành chính
của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền mà mình cho là trái pháp luật hoặc về
hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của mình về hoạt động trong lĩnh vực
tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền đối với hành vi vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn
kỹ thuật.
Điều 67. Giải quyết khiếu nại,
tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật
Cơ quan nhà nước, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết khiếu nại,
tố cáo về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 68. Giải quyết tranh
chấp về hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật
Nhà nước khuyến khích các bên có tranh chấp về
hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn và lĩnh vực quy chuẩn kỹ thuật giải quyết
tranh chấp thông qua hòa giải; trường hợp không hòa giải được thì các bên có
quyền khởi kiện tại tòa án hoặc trọng tài theo quy định của pháp luật.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[19]
Điều 69. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành đã được
ban hành theo Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa năm 1999 và theo luật, pháp lệnh
khác được xem xét, chuyển đổi thành tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
2. Các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm,
quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng đã được ban hành phục vụ quản lý
nhà nước được xem xét để chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật.
3. Chính phủ quy định việc chuyển đổi tiêu chuẩn
ngành thành tiêu chuẩn quốc gia hoặc quy chuẩn kỹ thuật quốc gia quy định tại khoản
1 Điều này và việc chuyển đổi các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy
chuẩn, tài liệu kỹ thuật bắt buộc áp dụng thành quy chuẩn kỹ thuật quy định tại
khoản 2 Điều này.
Điều 70. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2007.
Điều 71. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến
quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ
số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số
06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13,
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật
Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12,
Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo
chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật
số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[4]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số 35/2018/QH14
sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[5]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[6]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[7]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[8]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[9]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[10]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[11]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[12]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[13]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[14]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[16]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[17]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[18]
Từ “quy hoạch,” được bãi bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[19]
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có
liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định
như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”