VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
41/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
CHỨNG KHOÁN
Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29 tháng 6
năm 2006 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2007, được sửa đổi,
bổ sung bởi:
1. Luật số 62/2010/QH12 ngày 24 tháng 11 năm
2010 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số
51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy định về chứng khoán và thị trường
chứng khoán[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[2]
Luật này quy định về hoạt động chào bán chứng
khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch vụ về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân
nước ngoài tham gia đầu tư chứng khoán và hoạt động trên thị trường chứng khoán
Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 3. Áp dụng Luật
Chứng khoán, các luật có liên quan và điều ước quốc tế
1.[3]
Hoạt động chào bán chứng khoán, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng
khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán áp dụng theo quy định của
Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì
áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế đó. Chính phủ quy định cụ thể việc
thực hiện điều ước quốc tế phù hợp với lộ trình hội nhập và cam kết quốc tế.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và
dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
2. Công bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật.
Điều 5. Chính sách
phát triển thị trường chứng khoán
1. Nhà nước có chính sách khuyến khích, tạo điều
kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp
nhân dân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán nhằm huy động
các nguồn vốn trung hạn và dài hạn cho đầu tư phát triển.
2. Nhà nước có chính sách quản lý, giám sát bảo
đảm thị trường chứng khoán hoạt động công bằng, công khai, minh bạch, an toàn
và hiệu quả.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư hiện đại hóa cơ
sở hạ tầng cho hoạt động của thị trường chứng khoán, phát triển nguồn nhân lực
cho ngành chứng khoán, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
Điều 6. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1.[4]
Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể
hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm
các loại sau đây:
a) Cổ phiếu, trái phiếu, chứng
chỉ quỹ;
b) Quyền mua cổ phần, chứng
quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc
chỉ số chứng khoán;
c) Hợp đồng góp vốn đầu tư;
d) Các loại chứng khoán khác do Bộ Tài chính quy
định.
2. Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn cổ phần của tổ
chức phát hành.
3. Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận
quyền và lợi ích hợp pháp của người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức
phát hành.
4. Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác
nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.
5.[5] Quyền
mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành nhằm mang lại
cho cổ đông hiện hữu quyền mua cổ phần mới theo điều kiện đã được xác định.
6. Chứng quyền là loại chứng khoán được
phát hành cùng với việc phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người
sở hữu chứng khoán được quyền mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức
giá đã được xác định trước trong thời kỳ nhất định.
7. Quyền chọn mua, quyền chọn bán là quyền
được ghi trong hợp đồng cho phép người mua lựa chọn quyền mua hoặc quyền bán một
số lượng chứng khoán được xác định trước trong khoảng thời gian nhất định với mức
giá được xác định trước.
8. Hợp đồng tương lai là cam kết mua hoặc
bán các loại chứng khoán, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán nhất định với
một số lượng và mức giá nhất định vào ngày xác định trước trong tương lai.
8a.[6] Hợp
đồng góp vốn đầu tư là hợp đồng góp vốn bằng tiền hoặc tài sản giữa các nhà
đầu tư với tổ chức phát hành hợp đồng nhằm mục đích lợi nhuận và được phép chuyển
đổi thành chứng khoán khác.
9. Cổ đông lớn là cổ đông sở hữu trực tiếp
hoặc gián tiếp từ năm phần trăm trở lên số cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ
chức phát hành.
10. Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt
Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên thị trường chứng khoán.
11. Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
là ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, tổ chức
kinh doanh bảo hiểm, tổ chức kinh doanh chứng khoán.
12. Chào bán chứng khoán ra công chúng là
việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau đây:
a) Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể
cả Internet;
b) Chào bán chứng khoán cho từ một trăm nhà đầu
tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;
c) Chào bán cho một số lượng nhà đầu tư không
xác định.
12a.[7]
Chào bán chứng khoán riêng lẻ là việc tổ chức chào bán chứng khoán cho dưới
một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và không sử
dụng phương tiện thông tin đại chúng hoặc Internet.
13.[8] Tổ
chức phát hành là tổ chức thực hiện chào bán chứng khoán.
14. Tổ chức bảo lãnh phát hành là công ty
chứng khoán được phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và ngân hàng
thương mại được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bảo lãnh phát hành trái
phiếu theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
15. Tổ chức kiểm toán được chấp thuận là
công ty kiểm toán độc lập thuộc danh mục các công ty kiểm toán được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận kiểm toán theo điều kiện do Bộ Tài chính quy định.
16. Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu
điện tử công khai những thông tin chính xác, trung thực, khách quan liên quan đến
việc chào bán hoặc niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành.
17. Niêm yết chứng khoán là việc đưa các
chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
18. Thị trường giao dịch chứng khoán là địa
điểm hoặc hình thức trao đổi thông tin để tập hợp lệnh mua, bán và giao dịch chứng
khoán.
19. Kinh doanh chứng khoán là việc thực
hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành
chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
20.[9] Môi
giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho
khách hàng.
21. Tự doanh chứng khoán là việc công ty
chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
22.[10]
Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc cam kết với tổ chức phát hành thực
hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ
chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại
chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành
phân phối chứng khoán ra công chúng.
23.[11]
Tư vấn đầu tư chứng khoán là việc cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân
tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
24. Lưu ký chứng khoán là việc nhận ký gửi,
bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các
quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán.
25. Đăng ký chứng khoán là việc ghi nhận
quyền sở hữu và các quyền khác của người sở hữu chứng khoán.
26.[12]
Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán là việc quản lý theo ủy thác của từng
nhà đầu tư trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và các tài sản khác.
27. Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình
thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào
chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà
đầu tư không có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của
quỹ.
27a.[13]
Quỹ đầu tư bất động sản là quỹ đầu tư chứng khoán được đầu tư chủ yếu
vào bất động sản.
28. Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng
khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng.
29. Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng
khoán có số thành viên tham gia góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ
bao gồm thành viên là pháp nhân.
30. Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ
quỹ đã chào bán ra công chúng phải được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
31. Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ
quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.
32. Thông tin nội bộ là thông tin liên
quan đến công ty đại chúng hoặc quỹ đại chúng chưa được công bố mà nếu được
công bố có thể ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán của công ty đại chúng hoặc quỹ
đại chúng đó.
33. Người biết thông tin nội bộ là:
a) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc của công ty đại
chúng; thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng;
b) Cổ đông lớn của công ty đại chúng, quỹ đại
chúng;
c) Người kiểm toán báo cáo tài chính của công ty
đại chúng, quỹ đại chúng;
d) Người khác tiếp cận được thông tin nội bộ
trong công ty đại chúng, quỹ đại chúng;
đ) Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán và người hành nghề chứng khoán của công ty;
e) Tổ chức, cá nhân có quan hệ hợp tác kinh
doanh, cung cấp dịch vụ với công ty đại chúng, quỹ đại chúng và cá nhân làm việc
trong tổ chức đó;
g) Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp có
được thông tin nội bộ từ những đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và
e khoản này.
34. Người có liên quan là cá nhân hoặc tổ
chức có quan hệ với nhau trong các trường hợp sau đây:
a) Cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con,
con nuôi, anh, chị em ruột của cá nhân;
b) Tổ chức mà trong đó có cá nhân là nhân viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, chủ sở hữu trên mười phần trăm số cổ phiếu lưu
hành có quyền biểu quyết;
c) Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và các chức
danh quản lý khác của tổ chức đó;
d) Người mà trong mối quan hệ với người khác trực
tiếp, gián tiếp kiểm soát hoặc bị kiểm soát bởi người đó hoặc cùng với người đó
chịu chung một sự kiểm soát;
đ) Công ty mẹ, công ty con;
e) Quan hệ hợp đồng trong đó một người là đại diện
cho người kia.
Điều 7. Quản lý nhà nước về
chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán và có các
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)[14] Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành chiến lược, kế hoạch, chính sách phát triển thị trường chứng khoán;
b) Trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban
hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
c)[15] Chỉ đạo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện chiến lược, kế hoạch,
dự án, đề án, chính sách phát triển thị trường chứng khoán và các chính sách,
chế độ để quản lý và giám sát hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện quản
lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về chứng khoán và
thị trường chứng khoán tại địa phương.
Điều 8. Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là cơ quan thuộc
Bộ Tài chính, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng
nhận liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; chấp thuận
những thay đổi liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Quản lý, giám sát hoạt động của Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và
các tổ chức phụ trợ; tạm đình chỉ hoạt động giao dịch, hoạt động lưu ký của Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán trong trường hợp có dấu hiệu ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của
nhà đầu tư;
c) Thanh tra, giám sát, xử phạt vi phạm hành
chính và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động chứng khoán và thị trường
chứng khoán;
d) Thực hiện thống kê, dự báo về hoạt động chứng
khoán và thị trường chứng khoán; hiện đại hóa công nghệ thông tin trong lĩnh vực
chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Tổ chức, phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành chứng
khoán; phổ cập kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho công
chúng;
e) Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ về chứng khoán
và thị trường chứng khoán và các mẫu biểu có liên quan;
g) Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chứng
khoán và thị trường chứng khoán.
2. Tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành của Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước do Chính phủ quy định.
Điều 9. Các hành vi bị
cấm
1. Trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành
vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần
thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán chứng
khoán ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư chứng khoán, dịch
vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Công bố thông tin sai lệch nhằm lôi kéo, xúi
giục mua, bán chứng khoán hoặc công bố thông tin không kịp thời, đầy đủ về các
sự việc xảy ra có ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán trên thị trường.
3. Sử dụng thông tin nội bộ để mua, bán chứng
khoán cho chính mình hoặc cho người khác; tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc
tư vấn cho người khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
4. Thông đồng để thực hiện việc mua, bán chứng
khoán nhằm tạo ra cung, cầu giả tạo; giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết,
lôi kéo người khác liên tục mua, bán để thao túng giá chứng khoán; kết hợp hoặc
sử dụng các phương pháp giao dịch khác để thao túng giá chứng khoán.
5.[16]
Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước cấp phép hoặc chấp thuận.
Chương II
CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN[17]
Điều 10. Mệnh giá chứng
khoán
1. Chứng khoán chào bán ra công chúng trên lãnh
thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được ghi bằng đồng Việt Nam.
2. Mệnh giá cổ phiếu, chứng chỉ quỹ chào bán lần
đầu ra công chúng là mười nghìn đồng Việt Nam. Mệnh giá của trái phiếu chào bán
ra công chúng là một trăm nghìn đồng Việt Nam và bội số của một trăm nghìn đồng
Việt Nam.
Điều
10a. Chào bán chứng khoán riêng lẻ[18]
1. Chào bán chứng khoán
riêng lẻ của tổ chức phát hành không phải là công ty đại chúng được thực hiện
theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Điều kiện chào bán chứng
khoán riêng lẻ của công ty đại chúng bao gồm:
a) Có quyết định của Đại hội
đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị thông qua phương án chào bán và sử dụng số
tiền thu được từ đợt chào bán; xác định rõ đối tượng, số lượng nhà đầu tư;
b) Việc chuyển nhượng cổ phần,
trái phiếu chuyển đổi chào bán riêng lẻ bị hạn chế tối thiểu một năm, kể từ
ngày hoàn thành đợt chào bán, trừ trường hợp chào bán riêng lẻ theo chương
trình lựa chọn cho người lao động trong công ty, chuyển nhượng chứng khoán đã
chào bán của cá nhân cho nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, chuyển nhượng chứng
khoán giữa các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp, theo quyết định của Tòa án
hoặc thừa kế theo quy định của pháp luật;
c) Các đợt chào bán cổ phần
hoặc trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.
3. Chính phủ quy định cụ thể hồ sơ, thủ tục chào
bán chứng khoán riêng lẻ.
Điều 11. Hình thức
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hình thức chào bán chứng khoán ra công chúng
bao gồm chào bán chứng khoán lần đầu ra công chúng, chào bán thêm cổ phần hoặc
quyền mua cổ phần ra công chúng và các hình thức khác.
2. Chính phủ quy định cụ thể hình thức chào bán
chứng khoán ra công chúng.
Điều 12. Điều kiện
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng bao
gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi
trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm
đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký
chào bán;
c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn
thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua;
d)[19]
Công ty đại chúng đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng phải cam kết đưa
chứng khoán vào giao dịch trên thị trường có tổ chức trong thời hạn một năm, kể
từ ngày kết thúc đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.
2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công chúng
bao gồm:
a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời
điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi
trên sổ kế toán;
b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm
đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ lũy kế tính đến năm đăng ký
chào bán, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm;
c) Có phương án phát hành, phương án sử dụng và
trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán được Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành
viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua;
d) Có cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức
phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền
và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác.
3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng bao gồm:
a) Tổng giá trị chứng chỉ quỹ đăng ký chào bán tối
thiểu năm mươi tỷ đồng Việt Nam;
b) Có phương án phát hành và phương án đầu tư số
vốn thu được từ đợt chào bán chứng chỉ quỹ phù hợp với quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định điều kiện chào bán chứng
khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc
lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài
và các trường hợp cụ thể khác.
Điều 13. Đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng
khoán ra công chúng phải đăng ký với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Các trường hợp sau đây không phải đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng:
a) Chào bán trái phiếu của Chính phủ Việt Nam;
b) Chào bán trái phiếu của tổ chức tài chính quốc
tế được Chính phủ Việt Nam chấp thuận;
c) Chào bán cổ phiếu ra công chúng của doanh
nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần;
d) Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định
của Tòa án hoặc việc bán chứng khoán của người quản lý hoặc người được nhận tài
sản trong các trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán.
Điều 14. Hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng
gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d)[20]
Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành, phương án sử
dụng vốn thu được và cam kết đưa chứng khoán vào giao dịch trên thị trường giao
dịch chứng khoán có tổ chức;
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công
chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công
chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Điều lệ của tổ chức phát hành;
d) Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử
dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng;
đ) Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát
hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác;
e) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng gồm có:
a) Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng;
b) Bản cáo bạch;
c) Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và
công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
4. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu
ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng
thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng
khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
5. Trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận
thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
6. Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác,
trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng
đến việc quyết định của nhà đầu tư.
7. Bộ Tài chính quy định cụ thể về hồ sơ đăng ký
chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập
mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước
ngoài và các trường hợp cụ thể khác.
Điều 15. Bản cáo bạch
1. Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra
công chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Thông tin tóm tắt về tổ chức phát hành bao gồm
mô hình tổ chức bộ máy, hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính, Hội
đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và cơ cấu cổ đông (nếu có);
b) Thông tin về đợt chào bán và chứng khoán chào
bán bao gồm điều kiện chào bán, các yếu tố rủi ro, dự kiến kế hoạch lợi nhuận
và cổ tức của năm gần nhất sau khi phát hành chứng khoán, phương án phát hành
và phương án sử dụng tiền thu được từ đợt chào bán;
c) Báo cáo tài chính của tổ chức phát hành trong
hai năm gần nhất theo quy định tại Điều 16 của Luật này;
d) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo
bạch.
2. Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng, Bản cáo bạch bao gồm các nội dung sau đây:
a) Loại hình và quy mô quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Mục tiêu đầu tư, chiến lược đầu tư, phương
pháp và quy trình đầu tư, hạn chế đầu tư, các yếu tố rủi ro của quỹ đầu tư chứng
khoán;
c) Tóm tắt các nội dung cơ bản của dự thảo Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Phương án phát hành chứng chỉ quỹ và các
thông tin hướng dẫn tham gia đầu tư vào quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Thông tin tóm tắt về công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán, ngân hàng giám sát và quy định về giao dịch với người có liên
quan của công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán và ngân hàng giám sát;
e) Các thông tin khác quy định trong mẫu Bản cáo
bạch.
3. Chữ ký trong Bản cáo bạch:
a) Đối với việc chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra
công chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Giám đốc tài
chính hoặc Kế toán trưởng của tổ chức phát hành và người đại diện theo pháp luật
của tổ chức bảo lãnh phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát hành chính (nếu có).
Trường hợp ký thay phải có giấy ủy quyền;
b) Đối với việc chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng, Bản cáo bạch phải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán và người đại diện theo pháp luật của tổ chức bảo lãnh
phát hành (nếu có). Trường hợp ký thay phải có giấy ủy quyền.
4. Bộ Tài chính ban hành mẫu Bản cáo bạch.
Điều 16. Báo cáo tài
chính
1. Báo cáo tài chính bao gồm bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ
và thuyết minh báo cáo tài chính.
2. Trường hợp tổ chức phát hành là công ty mẹ
thì tổ chức phát hành phải nộp báo cáo tài chính hợp nhất theo quy định của
pháp luật về kế toán.
3. Báo cáo tài chính năm phải được kiểm toán bởi
tổ chức kiểm toán được chấp thuận.
4. Trường hợp hồ sơ được nộp trước ngày 01 tháng
3 hằng năm, báo cáo tài chính năm của năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể
là báo cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có báo cáo tài chính được kiểm toán của
hai năm trước liền kề.
5. Trường hợp ngày kết thúc kỳ kế toán của báo
cáo tài chính gần nhất cách thời điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng hợp lệ cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước quá chín mươi ngày, tổ chức
phát hành phải lập báo cáo tài chính bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
Điều 17. Trách nhiệm
của tổ chức, cá nhân liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công
chúng
1. Tổ chức phát hành phải chịu trách nhiệm về
tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng.
2. Tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức bảo lãnh
phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán và bất
kỳ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên
quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng.
Điều 18. Sửa đổi, bổ
sung hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong thời gian hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng đang được xem xét, tổ chức phát hành có nghĩa vụ sửa đổi, bổ
sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng
theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề
có thể gây hiểu nhầm.
2. Trong thời gian xem xét hồ sơ, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có quyền yêu cầu tổ chức phát hành sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng để bảo đảm thông tin được công bố chính
xác, trung thực, đầy đủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
3. Sau khi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy
chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng mà phát sinh thông tin quan trọng
liên quan đến hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng thì trong thời hạn
bảy ngày, tổ chức phát hành phải công bố thông tin phát sinh theo phương thức
quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và thực hiện việc
sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
4. Văn bản sửa đổi, bổ sung gửi cho Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước phải có chữ ký của những người đã ký trong hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng hoặc của những người có cùng chức danh với những
người đó.
5. Thời hạn xem xét hồ sơ đối với các trường hợp
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính từ ngày Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 19. Thông tin trước
khi chào bán chứng khoán ra công chúng
Trong thời gian Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem
xét hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng, tổ chức phát hành, tổ chức
bảo lãnh phát hành và tổ chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung thực
và chính xác các thông tin trong Bản cáo bạch đã gửi Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
để thăm dò thị trường, trong đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và
giá bán chứng khoán là thông tin dự kiến. Việc thăm dò thị trường không được thực
hiện trên phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 20. Hiệu lực
đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước xem xét và cấp Giấy chứng nhận
chào bán chứng khoán ra công chúng. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công
chúng của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước là văn bản xác nhận hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng đáp ứng đủ điều kiện, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày Giấy chứng
nhận chào bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực, tổ chức phát hành phải
công bố Bản thông báo phát hành trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba
số liên tiếp.
4. Chứng khoán chỉ được chào bán ra công chúng
sau khi đã công bố theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Điều 21. Phân phối chứng
khoán
1. Việc phân phối chứng khoán chỉ được thực hiện
sau khi tổ chức phát hành bảo đảm người mua chứng khoán tiếp cận Bản cáo bạch
trong hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được công bố tại các địa
điểm ghi trong Bản thông báo phát hành.
2. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành
hoặc tổ chức đại lý phải phân phối chứng khoán công bằng, công khai và bảo đảm
thời hạn đăng ký mua chứng khoán cho nhà đầu tư tối thiểu là hai mươi ngày; thời
hạn này phải được ghi trong Bản thông báo phát hành.
Trường hợp số lượng chứng khoán đăng ký mua vượt
quá số lượng chứng khoán được phép phát hành thì tổ chức phát hành hoặc tổ chức
bảo lãnh phát hành phải phân phối hết số chứng khoán được phép phát hành cho
nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ đăng ký mua của từng nhà đầu tư.
3. Tiền mua chứng khoán phải được chuyển vào tài
khoản phong tỏa mở tại ngân hàng cho đến khi hoàn tất đợt chào bán và báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Tổ chức phát hành phải hoàn thành việc phân
phối chứng khoán trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày Giấy chứng nhận chào
bán chứng khoán ra công chúng có hiệu lực. Trường hợp tổ chức phát hành không
thể hoàn thành việc phân phối chứng khoán ra công chúng trong thời hạn này, Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước xem xét gia hạn việc phân phối chứng khoán nhưng tối
đa không quá ba mươi ngày.
Trường hợp đăng ký chào bán chứng khoán cho nhiều
đợt thì khoảng cách giữa đợt chào bán sau với đợt chào bán trước không quá mười
hai tháng.
5. Tổ chức phát hành hoặc tổ chức bảo lãnh phát
hành phải báo cáo kết quả đợt chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời
hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc đợt chào bán, kèm theo bản xác nhận của ngân
hàng nơi mở tài khoản phong tỏa về số tiền thu được trong đợt chào bán.
6. Tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành
hoặc tổ chức đại lý phải chuyển giao chứng khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sở
hữu chứng khoán cho người mua trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày kết thúc
đợt chào bán.
Điều 22. Đình chỉ
chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đình chỉ
chào bán chứng khoán ra công chúng tối đa là sáu mươi ngày trong các trường hợp
sau đây:
a) Khi phát hiện hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng có những thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng có
thể ảnh hưởng tới quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu tư;
b) Việc phân phối chứng khoán không thực hiện
đúng quy định tại Điều 21 của Luật này.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng bị đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc
đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã
phát hành nếu nhà đầu tư có yêu cầu, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư
trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
3. Khi những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt
chào bán chứng khoán ra công chúng được khắc phục, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
ra văn bản thông báo hủy đình chỉ và chứng khoán được tiếp tục chào bán.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày có thông
báo hủy đình chỉ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy đình chỉ theo phương
thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này.
Điều 23. Hủy bỏ chào
bán chứng khoán ra công chúng
1. Quá thời hạn đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này, nếu những thiếu sót dẫn đến việc
đình chỉ đợt chào bán chứng khoán ra công chúng không được khắc phục, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước hủy bỏ đợt chào bán và cấm bán chứng khoán đó.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt chào
bán chứng khoán ra công chúng bị hủy bỏ, tổ chức phát hành phải công bố việc hủy
bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng theo phương thức quy định tại khoản 3 Điều 20 của Luật này và phải thu hồi các chứng khoán đã
phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho nhà đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày,
kể từ ngày đợt chào bán bị hủy bỏ. Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi
thường thiệt hại cho nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư.
Điều 24. Nghĩa vụ của
tổ chức phát hành
1.[21]
Tổ chức phát hành đã hoàn thành việc chào bán cổ phiếu ra công chúng trở thành
công ty đại chúng và phải thực hiện các nghĩa vụ của công ty đại chúng quy định
tại khoản 2 Điều 27 của Luật này. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng được coi là hồ sơ công ty đại chúng và tổ chức phát hành
không phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản 1 Điều
26 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Tổ chức phát hành là công ty đại chúng phải thực
hiện cam kết đưa chứng khoán chào bán vào giao dịch trên thị trường giao dịch
chứng khoán có tổ chức quy định tại điểm d khoản 1 Điều 12 của
Luật này.
2. Tổ chức phát hành hoàn thành việc chào bán
trái phiếu ra công chúng phải tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin quy định tại Điều 102 của Luật này.
Chương III
CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Điều 25. Công ty đại
chúng
1. Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một
trong ba loại hình sau đây:
a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra
công chúng;
b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở Giao
dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà
đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ
đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên.
2. Công ty cổ phần theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này phải nộp hồ sơ công ty đại chúng quy định tại khoản
1 Điều 26 của Luật này cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày trở thành công ty đại chúng.
Điều 26. Hồ sơ công
ty đại chúng
1. Hồ sơ công ty đại chúng bao gồm:
a) Điều lệ công ty;
b) Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
công ty;
c) Thông tin tóm tắt về mô hình tổ chức kinh
doanh, bộ máy quản lý và cơ cấu cổ đông;
d) Báo cáo tài chính năm gần nhất.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày nhận được
hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố tên, nội dung
kinh doanh và các thông tin khác liên quan đến công ty đại chúng trên phương tiện
thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 27. Quyền và
nghĩa vụ của công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có các quyền theo quy định
của Luật Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Công ty đại chúng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của Luật này;
b) Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo
quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập
trung tại Trung tâm lưu ký Chứng khoán theo quy định tại Điều
52 và Điều 53 của Luật này;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 28. Quản trị
công ty đại chúng[22]
1. Việc quản trị công ty đại
chúng phải theo các quy định của Luật này, Luật Doanh nghiệp và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguyên tắc quản trị công
ty đại chúng bao gồm:
a) Bảo đảm cơ cấu quản trị hợp
lý; bảo đảm hiệu quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát;
b) Bảo đảm quyền lợi của cổ
đông, những người có liên quan;
c) Bảo đảm đối xử công bằng
giữa các cổ đông;
d) Công khai, minh bạch mọi
hoạt động của công ty.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể Điều này.
Điều 29. Báo cáo về
sở hữu của cổ đông lớn
1. Tổ chức, cá nhân trở thành cổ đông lớn của
công ty đại chúng phải báo cáo công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước
và Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng hoán nơi cổ phiếu của
công ty đại chúng đó được niêm yết trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày trở
thành cổ đông lớn.
2. Báo cáo về sở hữu của cổ đông lớn bao gồm các
nội dung sau đây:
a) Tên, địa chỉ, ngành, nghề kinh doanh đối với
cổ đông lớn là tổ chức; họ tên, tuổi, quốc tịch, nơi cư trú, nghề nghiệp đối với
cổ đông lớn là cá nhân;
b) Số lượng và tỷ lệ phần trăm cổ phiếu do tổ chức,
cá nhân sở hữu hoặc cùng với tổ chức, cá nhân khác sở hữu trên tổng số cổ phiếu
đang lưu hành.
3. Khi có sự thay đổi quan trọng về thông tin
nêu trong báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này hoặc có thay đổi về số lượng cổ
phiếu sở hữu vượt quá một phần trăm số lượng cổ phiếu cùng loại đang lưu hành,
thì trong thời hạn bảy ngày kể từ ngày có sự thay đổi trên, cổ đông lớn phải nộp
báo cáo sửa đổi, bổ sung cho công ty đại chúng, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và
Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán nơi cổ phiếu được
niêm yết.
4. Quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
cũng áp dụng đối với nhóm người có liên quan sở hữu từ năm phần trăm trở lên số
cổ phiếu có quyền biểu quyết của tổ chức phát hành.
Điều 30. Công ty đại chúng
mua lại cổ phiếu của chính mình
1. Công ty đại chúng không có cổ phiếu niêm yết
tại Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán khi mua lại cổ
phiếu của chính mình phải thực hiện theo quy định tại các điều 90, 91 và 92 của
Luật Doanh nghiệp.
2. Công ty đại chúng có cổ phiếu niêm yết tại Sở
Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán khi mua lại cổ phiếu
của chính mình phải công khai thông tin về việc mua lại chậm nhất là bảy ngày,
trước ngày thực hiện việc mua lại. Thông tin bao gồm các nội dung sau đây:
a) Mục đích mua lại;
b) Số lượng cổ phiếu được mua lại;
c) Nguồn vốn để mua lại;
d) Thời gian thực hiện.
Việc công ty đại chúng mua lại cổ phiếu của
chính mình, bán lại số cổ phiếu đã mua được thực hiện theo quy định của Bộ Tài
chính.
Điều 31. Thu hồi lợi
nhuận đối với các giao dịch không công bằng
1. Công ty đại chúng có quyền thu hồi mọi khoản
lợi nhuận do thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó
Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, người phụ trách tài chính, phụ trách kế toán
và người quản lý khác trong bộ máy quản lý của công ty đại chúng thu được từ việc
tiến hành mua và bán hoặc bán và mua chứng khoán của công ty trong thời hạn sáu
tháng, kể từ ngày mua hoặc bán.
2. Công ty đại chúng hoặc cổ đông của công ty có
quyền khởi kiện tại Tòa án để thu hồi khoản lợi nhuận từ các giao dịch không
công bằng quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Chào mua
công khai[23]
1. Các trường hợp sau đây phải
chào mua công khai:
a) Chào mua cổ phiếu có quyền
biểu quyết, chứng chỉ quỹ đóng dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở
lên cổ phiếu, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của một công ty đại chúng, quỹ đóng;
b) Tổ chức, cá nhân và người
có liên quan nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu
quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ mười phần
trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ đang lưu hành của công
ty đại chúng, quỹ đóng;
c) Tổ chức, cá nhân và người
có liên quan nắm giữ từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu
quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng mua tiếp từ năm đến dưới
mười phần trăm cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty đại chúng, quỹ đóng
trong thời gian dưới một năm, kể từ ngày kết thúc đợt chào mua công khai trước
đó.
2. Các trường hợp sau đây
không phải chào mua công khai:
a) Mua cổ phiếu, chứng chỉ
quỹ mới phát hành dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần trăm trở lên cổ phiếu
có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại chúng, quỹ đóng theo
phương án phát hành đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện
quỹ đóng thông qua;
b) Nhận chuyển nhượng cổ phiếu
có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ dẫn đến việc sở hữu từ hai mươi lăm phần
trăm trở lên cổ phiếu có quyền biểu quyết, chứng chỉ quỹ của một công ty đại
chúng, quỹ đóng đã được Đại hội đồng cổ đông công ty đại chúng, Ban đại diện quỹ
đóng thông qua;
c) Chuyển nhượng cổ phiếu giữa
các công ty trong doanh nghiệp được tổ chức theo mô hình công ty mẹ, công ty
con;
d) Tặng, cho, thừa kế cổ phiếu;
đ) Chuyển nhượng vốn theo
quyết định của Tòa án;
e) Các trường hợp khác do Bộ
Tài chính quyết định.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc chào mua công
khai cổ phiếu của công ty đại chúng, chứng chỉ quỹ đóng.
Chương IV
THỊ TRƯỜNG GIAO DỊCH CHỨNG
KHOÁN
Điều 33. Tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán
1.[24]
Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán cho các chứng
khoán đủ điều kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán; việc tổ chức thị trường
giao dịch các loại chứng khoán khác theo quy định của Chính phủ.
2. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán cho chứng khoán của tổ chức phát hành không đủ điều
kiện niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán.
3. Ngoài Sở Giao dịch Chứng khoán và Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán, không tổ chức, cá nhân nào được phép tổ chức thị trường
giao dịch chứng khoán.
4.[25]
Sở Giao dịch Chứng khoán được thực hiện liên kết với Sở Giao dịch Chứng khoán của
quốc gia khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 34. Tổ chức và hoạt động
của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán là pháp nhân thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm
hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập,
giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán có chức năng tổ chức và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán
niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
4. Hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán phải tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
5. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán chịu sự quản lý và giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 35. Bộ máy quản
lý, điều hành của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán có Hội đồng quản trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban Kiểm soát.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị, sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban
Chứng khoán Nhà nước.
3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Phó Giám đốc và Ban Kiểm soát được quy định tại Điều lệ Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Điều 36. Điều lệ Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Điều lệ Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán được Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản
trị Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán sau khi có ý kiến
của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Điều lệ Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán có các nội dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ;
b) Mục tiêu hoạt động;
c) Vốn điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc
chuyển nhượng vốn điều lệ;
d) Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ
đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc Chủ sở hữu;
đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn
góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn;
e) Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức quản lý;
h) Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc
cổ đông;
i) Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Phó Giám đốc và Ban Kiểm soát;
k) Thể thức thông qua quyết định của Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
l) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
m) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;
n) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ;
nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;
o) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 37. Quyền của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Ban hành các quy chế về niêm yết chứng khoán,
giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và thành viên giao dịch sau khi được Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Tổ chức và điều hành hoạt động giao dịch chứng
khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
3. Tạm ngừng, đình chỉ hoặc hủy bỏ giao dịch chứng
khoán theo Quy chế Giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán trong trường hợp cần thiết để bảo vệ nhà đầu tư.
4. Chấp thuận, hủy bỏ niêm yết chứng khoán và
giám sát việc duy trì điều kiện niêm yết chứng khoán của các tổ chức niêm yết tại
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
5. Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên giao dịch;
giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán của các thành viên giao dịch tại Sở
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
6. Giám sát hoạt động công bố thông tin của các
tổ chức niêm yết, thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán.
7. Cung cấp thông tin thị trường và các thông
tin liên quan đến chứng khoán niêm yết.
8. Làm trung gian hòa giải theo yêu cầu của
thành viên giao dịch khi phát sinh tranh chấp liên quan đến hoạt động giao dịch
chứng khoán.
9. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 38. Nghĩa vụ của
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
1. Bảo đảm hoạt động giao dịch chứng khoán trên
thị trường được tiến hành công khai, công bằng, trật tự và hiệu quả.
2. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống
kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện công bố thông tin theo quy định tại
Điều 107 của Luật này.
4. Cung cấp thông tin và phối hợp với các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong công tác điều tra và phòng, chống các hành vi
vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
5. Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán cho nhà đầu tư.
6. Bồi thường thiệt hại cho thành viên giao dịch
trong trường hợp Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán gây
thiệt hại cho thành viên giao dịch, trừ trường hợp bất khả kháng.
Điều 39. Thành viên
giao dịch
1. Thành viên giao dịch tại Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán là công ty chứng khoán được Sở Giao dịch
Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên
giao dịch.
2. Điều kiện, thủ tục trở thành thành viên giao
dịch tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán quy định tại
Quy chế thành viên giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán.
3. Thành viên giao dịch có các quyền sau đây:
a) Sử dụng hệ thống giao dịch và các dịch vụ do
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán cung cấp;
b) Nhận các thông tin về thị trường giao dịch chứng
khoán từ Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
c) Đề nghị Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán làm trung gian hòa giải khi có tranh chấp liên quan đến hoạt động
giao dịch chứng khoán của thành viên giao dịch;
d) Đề xuất và kiến nghị các vấn đề liên quan đến
hoạt động của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
đ) Các quyền khác quy định tại Quy chế thành
viên giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
4. Thành viên giao dịch có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 71 của Luật này;
b) Chịu sự giám sát của Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
c) Nộp phí thành viên, phí giao dịch và các phí
dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính;
d) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 104 của Luật này và Quy chế công bố thông tin của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
đ) Hỗ trợ các thành viên giao dịch khác theo yêu
cầu của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán trong trường
hợp cần thiết;
e) Các nghĩa vụ khác quy định tại Quy chế thành
viên giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán.
Điều 40. Niêm yết chứng
khoán
1. Tổ chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán phải đáp ứng các điều
kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người
sở hữu chứng khoán.
2. Tổ chức phát hành nộp hồ sơ niêm yết phải chịu
trách nhiệm về tính chính xác, trung thực và đầy đủ của hồ sơ niêm yết. Tổ chức
tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán
và bất cứ tổ chức, cá nhân nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm
trong phạm vi liên quan đến hồ sơ niêm yết.
3.[26]
Chính phủ quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục niêm yết chứng khoán của tổ chức
phát hành Việt Nam, tổ chức phát hành nước ngoài tại Sở Giao dịch Chứng khoán,
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán của Việt Nam; quy định điều kiện, hồ sơ, thủ tục
niêm yết chứng khoán của tổ chức phát hành Việt Nam tại Sở Giao dịch Chứng
khoán nước ngoài.
Điều 41. Giao dịch
chứng khoán
1. Giao dịch chứng khoán tại Sở Giao dịch Chứng
khoán:
a) Sở Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao dịch chứng
khoán niêm yết theo phương thức khớp lệnh tập trung và phương thức giao dịch
khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán;
b) Chứng khoán niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán không được giao dịch bên ngoài Sở Giao dịch Chứng khoán, trừ trường hợp
quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán.
2. Giao dịch chứng khoán tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán:
a) Trung tâm Giao dịch Chứng khoán tổ chức giao
dịch chứng khoán niêm yết theo phương thức thỏa thuận và các phương thức giao dịch
khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
b) Chứng khoán niêm yết tại Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán được giao dịch tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch của
Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo Quy chế giao dịch chứng khoán của Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán.
3. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng phương
thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao dịch mới phải được Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước chấp thuận.
Chương V
ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ
VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
Điều 42. Tổ chức và
hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán là pháp nhân
thành lập và hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần theo quy định của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập,
giải thể, chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có chức năng tổ
chức và giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
4. Hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phải
tuân thủ quy định của Luật này và Điều lệ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
5. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán chịu sự quản lý
và giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 43. Bộ máy quản
lý, điều hành của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có Hội đồng quản
trị, Giám đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Giám đốc Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội
đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
3. Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát được quy định tại Điều lệ Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán.
Điều 44. Điều lệ
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Điều lệ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được Bộ
Tài chính phê chuẩn theo đề nghị của Hội đồng quản trị sau khi có ý kiến của Chủ
tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Điều lệ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán có các nội
dung chính sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh;
b) Mục tiêu hoạt động;
c) Vốn điều lệ; cách thức tăng vốn, giảm vốn hoặc
chuyển nhượng vốn điều lệ;
d) Tên, địa chỉ và các thông tin cơ bản của cổ
đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn hoặc Chủ sở hữu;
đ) Phần vốn góp hoặc số cổ phần và giá trị vốn
góp của cổ đông sáng lập hoặc thành viên góp vốn;
e) Người đại diện theo pháp luật;
g) Cơ cấu tổ chức quản lý;
h) Quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn hoặc
cổ đông;
i) Quyền và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị, Giám
đốc, Phó Giám đốc và Ban kiểm soát;
k) Thể thức thông qua quyết định của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán;
l) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
m) Chế độ kế toán, kiểm toán được áp dụng;
n) Việc thành lập các quỹ, cơ chế sử dụng quỹ;
nguyên tắc sử dụng lợi nhuận, xử lý lỗ và chế độ tài chính khác;
o) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
Điều 45. Quyền của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Ban hành quy chế đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Chấp thuận, hủy bỏ tư cách thành viên lưu ký;
giám sát việc tuân thủ quy định của thành viên lưu ký theo quy chế của Trung
tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và
thanh toán chứng khoán và dịch vụ khác có liên quan đến lưu ký chứng khoán theo
yêu cầu của khách hàng.
4. Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 46. Nghĩa vụ của
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
1. Bảo đảm cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho các
hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán.
2. Xây dựng quy trình hoạt động và quản lý rủi
ro cho từng nghiệp vụ.
3. Quản lý tách biệt tài sản của khách hàng.
4. Bồi thường thiệt hại cho khách hàng trong trường
hợp không thực hiện nghĩa vụ gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của khách hàng,
trừ trường hợp bất khả kháng.
5. Hoạt động vì lợi ích của người gửi chứng
khoán hoặc người sở hữu chứng khoán.
6. Có biện pháp bảo vệ cơ sở dữ liệu và lưu giữ
các chứng từ gốc về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán theo quy
định của pháp luật về kế toán, thống kê.
7. Trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ để
bù đắp các tổn thất cho khách hàng do sự cố kỹ thuật, do sơ suất của nhân viên
trong quá trình hoạt động. Quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ được trích lập từ
các khoản thu nghiệp vụ theo quy định của Bộ Tài chính.
8. Cung cấp các thông tin liên quan đến việc sở
hữu chứng khoán của khách hàng theo yêu cầu của công ty đại chúng, tổ chức phát
hành.
9. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống
kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo về
hoạt động lưu ký chứng khoán theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Chịu trách nhiệm về hoạt động lưu ký, thanh
toán tại trụ sở chính, chi nhánh đã đăng ký hoạt động lưu ký.
Điều 47. Thành viên
lưu ký
1. Thành viên lưu ký là công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán và được Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán chấp thuận trở thành thành viên lưu ký.
2. Thành viên lưu ký có các quyền sau đây:
a) Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các
giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
b) Thu phí theo quy định của Bộ Tài chính;
c) Các quyền khác theo quy định của pháp luật và
theo quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Thành viên lưu ký có các nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ các nghĩa vụ quy định tại Điều 46 của Luật này;
b) Đóng góp quỹ hỗ trợ thanh toán theo quy định
tại quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
và theo quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Điều 48. Điều kiện
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán đối với ngân hàng thương mại bao gồm:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt
Nam;
b) Nợ quá hạn không quá năm phần trăm tổng dư nợ,
có lãi trong năm gần nhất;
c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt
động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
2. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán đối với công ty chứng khoán bao gồm:
a) Có Giấy phép thành lập và hoạt động thực hiện
nghiệp vụ môi giới hoặc tự doanh chứng khoán;
b) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt
động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch chứng khoán.
Điều 49. Hồ sơ đăng
ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Giấy đề nghị đăng ký hoạt động lưu ký chứng
khoán.
2. Bản sao Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo
đảm thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán.
4. Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm gần
nhất, trừ trường hợp công ty chứng khoán mới thành lập.
Điều 50. Thời hạn cấp
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán là mười lăm ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận
được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán, công ty chứng khoán,
ngân hàng thương mại phải làm thủ tục đăng ký thành viên lưu ký tại Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán và tiến hành hoạt động.
Điều 51. Đình chỉ,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán
1. Thành viên lưu ký bị đình chỉ hoạt động lưu
ký chứng khoán tối đa là chín mươi ngày trong các trường hợp sau đây:
a) Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của thành viên
lưu ký do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán quy định;
b) Để xảy ra thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng
cho khách hàng.
2. Thành viên lưu ký bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Hết thời hạn bị đình chỉ hoạt động lưu ký mà
không khắc phục được các vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Không tiến hành hoạt động lưu ký chứng khoán
trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán;
c) Bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi,
giải thể, phá sản;
đ) Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký chứng
khoán sau khi được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
3. Khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
lưu ký chứng khoán, thành viên lưu ký phải làm thủ tục tất toán tài khoản lưu
ký chứng khoán theo quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Điều 52. Đăng ký chứng
khoán
1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được
đăng ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
2. Chứng khoán của tổ chức phát hành khác ủy quyền
cho Trung tâm Lưu ký Chứng khoán làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
3. Công ty đại chúng, tổ chức phát hành theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện đăng ký loại chứng khoán và
thông tin về người sở hữu chứng khoán với Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Điều 53. Lưu ký chứng
khoán
1. Chứng khoán của công ty đại chúng phải được
lưu ký tập trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán trước khi thực hiện giao dịch.
2. Chứng khoán lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán dưới hình thức lưu ký tổng hợp. Người sở hữu chứng khoán là người đồng sở
hữu chứng khoán lưu ký tổng hợp theo tỷ lệ chứng khoán được lưu ký.
3. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được nhận lưu ký
riêng biệt đối với chứng khoán ghi danh và các tài sản khác theo yêu cầu của
người sở hữu.
Điều 54. Chuyển quyền
sở hữu chứng khoán
1. Việc chuyển quyền sở hữu đối với các loại chứng
khoán đã đăng ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thực hiện qua Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán.
2. Hiệu lực của việc chuyển quyền sở hữu chứng
khoán tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được quy định như sau:
a) Trường hợp chứng khoán đã được lưu ký tập
trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có
hiệu lực vào ngày thực hiện bút toán ghi sổ trên tài khoản lưu ký chứng khoán tại
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán;
b) Trường hợp chứng khoán chưa được lưu ký tập
trung tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, việc chuyển quyền sở hữu chứng khoán có
hiệu lực vào ngày ghi sổ đăng ký chứng khoán do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán quản
lý.
Điều 55. Bù trừ và
thanh toán giao dịch chứng khoán
1. Việc bù trừ và thanh toán giao dịch chứng
khoán được thực hiện theo quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
2. Thanh toán chứng khoán được thực hiện qua
Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, thanh toán tiền giao dịch chứng khoán được thực
hiện qua ngân hàng thanh toán và phải tuân thủ nguyên tắc chuyển giao chứng
khoán đồng thời với thanh toán tiền.
Điều 56. Bảo vệ tài
sản của khách hàng
1. Chứng khoán dưới dạng vật chất hoặc phi vật
chất, các tài sản khác của khách hàng do Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoặc
thành viên lưu ký quản lý là tài sản của chủ sở hữu và không được coi là tài sản
của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoặc của thành viên lưu ký.
2. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoặc thành viên
lưu ký không được sử dụng chứng khoán của khách hàng gửi tại Trung tâm Lưu ký
Chứng khoán hoặc tại thành viên lưu ký để thanh toán các khoản nợ của Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán hoặc thành viên lưu ký.
Điều 57. Bảo mật
1. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán và thành viên
lưu ký có trách nhiệm bảo mật các thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của
khách hàng, từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tài sản của
khách hàng mà không có sự đồng ý của khách hàng.
2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối
với các trường hợp sau đây:
a) Kiểm toán viên thực hiện kiểm toán báo cáo
tài chính của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán hoặc báo cáo tài chính của thành
viên lưu ký;
b) Khách hàng của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán
hoặc thành viên lưu ký muốn biết thông tin liên quan đến sở hữu chứng khoán của
chính họ;
c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
Điều 58. Quỹ hỗ trợ
thanh toán
1. Quỹ hỗ trợ thanh toán hình thành từ sự đóng
góp của các thành viên lưu ký để thanh toán thay cho thành viên lưu ký trong trường
hợp thành viên lưu ký tạm thời mất khả năng thanh toán giao dịch chứng khoán.
2. Quỹ hỗ trợ thanh toán do Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán quản lý và phải được tách biệt với tài sản của Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán.
3. Mức đóng góp vào quỹ hỗ trợ thanh toán,
phương thức hỗ trợ thanh toán, phương thức quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ thanh
toán thực hiện theo quy chế của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán.
Chương VI
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN,
CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 59. Thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán (sau đây gọi là công ty quản lý quỹ) được tổ chức dưới hình thức
công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Giấy phép này
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 60. Nghiệp vụ
kinh doanh của công ty chứng khoán
1. Công ty chứng khoán được thực hiện một, một số
hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Môi giới chứng khoán;
b) Tự doanh chứng khoán;
c) Bảo lãnh phát hành chứng khoán;
d) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Công ty chứng khoán chỉ được phép
thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự
doanh chứng khoán.
3.[27]
Ngoài nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều này, công ty
chứng khoán được nhận ủy thác quản lý tài khoản giao dịch chứng khoán của nhà đầu
tư cá nhân, cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác
theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 61. Nghiệp
vụ kinh doanh của công ty quản lý quỹ
1.[28] Công ty quản lý quỹ được thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh sau đây:
a) Quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán;
b) Quản lý
danh mục đầu tư chứng khoán;
c) Tư vấn đầu tư chứng khoán.
2. Các nghiệp vụ kinh doanh quy định
tại khoản 1 Điều này được cấp chung trong một Giấy phép thành lập và hoạt động
của công ty quản lý quỹ.
3. Ngoài các nghiệp vụ kinh doanh
quy định tại khoản 1 Điều này, công ty quản lý quỹ được huy động và quản lý các
quỹ đầu tư nước ngoài có mục tiêu đầu tư vào Việt Nam.
Điều 62. Điều
kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bao gồm:
a) Có trụ sở; có trang bị, thiết bị
phục vụ hoạt động kinh doanh chứng khoán, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng điều kiện về
trang bị, thiết bị;
b) Có đủ vốn pháp định theo quy định
của Chính phủ;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán quy định tại khoản 1 Điều 60 và khoản 1 Điều 61 của Luật này phải có Chứng
chỉ hành nghề chứng khoán.
2. Trường hợp cổ đông sáng lập hoặc
thành viên sáng lập là cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không
thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án cấm hành
nghề kinh doanh; trường hợp là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ
năng lực tài chính để tham gia góp vốn. Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên
sáng lập phải sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ.
Điều 63. Hồ
sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ
1. Giấy đề nghị cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Bản thuyết minh về cơ sở vật chất,
kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Xác nhận của ngân hàng về mức vốn
pháp định gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.
4. Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán kèm
theo bản sao Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
5. Danh sách cổ đông sáng lập hoặc
thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu đối
với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.
6. Bản sao báo cáo tài chính năm gần
nhất có xác nhận của tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành
viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ mười phần trăm trở lên vốn điều
lệ đã góp của tổ chức đề nghị cấp giấy phép.
7. Dự thảo Điều lệ công ty.
8. Dự kiến phương án hoạt động
kinh doanh trong ba năm đầu phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép
kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý
rủi ro.
Điều 64. Điều
lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Điều lệ công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Các nội dung quy định tại Điều
22 của Luật Doanh nghiệp;
b) Quyền và nghĩa vụ của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ không trái với quy định của Luật này;
c) Các quy định về cấm và hạn chế
đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người hành nghề chứng khoán của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2. Bộ Tài chính ban hành mẫu Điều
lệ công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
Điều 65. Thời
hạn cấp Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động cho công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. Trường hợp từ chối,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Trường hợp cần làm rõ vấn đề
liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có quyền đề nghị người
đại diện trong số thành viên sáng lập hoặc cổ đông sáng lập hoặc người dự kiến
được bổ nhiệm, tuyển dụng làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của tổ chức đề nghị cấp
giấy phép giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản.
Điều 66. Công
bố Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tin
của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số
liên tiếp.
2. Việc công bố Giấy phép thành lập
và hoạt động quy định tại khoản 1 Điều này bao gồm các nội dung chủ yếu sau
đây:
a) Tên công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ;
b) Địa chỉ đặt trụ sở chính của
công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có);
c) Số Giấy phép thành lập và hoạt
động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện;
d) Vốn điều lệ;
đ) Người đại diện theo pháp luật.
Điều 67. Bổ
sung Giấy phép thành lập và hoạt động
1. Công ty chứng khoán đã được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động khi bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán
phải đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung Giấy
phép thành lập và hoạt động bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp bổ sung Giấy
phép thành lập và hoạt động;
b) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 63 của Luật này;
c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung đã được
Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông
qua;
d) Quyết định của Đại hội đồng cổ
đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu
công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
3. Trong thời hạn hai mươi ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp bổ sung Giấy
phép thành lập và hoạt động. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Công ty chứng khoán được cấp bổ
sung Giấy phép thành lập và hoạt động phải công bố Giấy phép bổ sung trong thời
hạn và theo phương thức quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật
này.
Điều 68. Những
thay đổi phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi
thực hiện những thay đổi sau đây:
a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh,
văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
b) Thay đổi tên công ty; địa điểm
đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;
c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở
hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã
góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường
hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các
thay đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Thời hạn chấp thuận các thay đổi
là mười lăm ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và
nêu rõ lý do.
Điều 69.
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải được sự
chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Thời hạn chấp thuận việc chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi là ba mươi ngày, kể từ ngày Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2. Hồ sơ, thủ tục chấp thuận việc
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi được thực hiện theo quy định của Bộ
Tài chính.
3. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi theo quy định
của Luật Doanh nghiệp.
4. Công ty mới hình thành từ việc
chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi phải làm thủ tục đề nghị cấp lại Giấy
phép thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều 63 của Luật
này.
Điều 70. Đình
chỉ, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy
phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;
b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo
quy định tại Điều 74 của Luật này, công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt
mức năm mươi phần trăm vốn điều lệ hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn
hoạt động kinh doanh chứng khoán;
c) Hoạt động sai mục đích hoặc không
đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;
d) Không duy trì các điều kiện cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại Điều 62 của Luật
này.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
a) Không tiến hành hoạt động kinh
doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động;
b) Không khắc phục được tình trạng
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị
đình chỉ hoạt động;
c) Không khắc phục được các vi phạm
quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày,
kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;
d) Giải thể, phá sản.
3. Đối với trường hợp thu hồi Giấy
phép thành lập và hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn tất
các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động;
trong trường hợp này, quan hệ ủy quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.
4. Khi bị thu hồi Giấy phép thành
lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải chấm dứt ngay mọi
hoạt động ghi trong Giấy phép và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết
trong ba số liên tiếp. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố về việc
thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ trên phương tiện thông tin của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 71.
Nghĩa vụ của công ty chứng khoán
1. Thiết lập hệ thống kiểm soát nội
bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ
công ty và trong giao dịch với người có liên quan.
2. Quản lý tách biệt chứng khoán của
từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và chứng khoán của nhà đầu tư với tiền và chứng
khoán của công ty chứng khoán.
3. Ký hợp đồng bằng văn bản với
khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầy đủ, trung thực
thông tin cho khách hàng.
4. Ưu tiên thực hiện lệnh của
khách hàng trước lệnh của công ty.
5. Thu thập, tìm hiểu thông tin về
tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng;
bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp
với khách hàng đó.
6. Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn
khả dụng theo quy định của Bộ Tài chính.
7. Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán tại công ty hoặc trích lập quỹ bảo
vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất
của nhân viên trong công ty.
8. Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và
tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của công
ty.
9. Thực hiện việc bán hoặc cho
khách hàng bán chứng khoán khi không sở hữu chứng khoán và cho khách hàng vay
chứng khoán để bán theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Tuân thủ các quy định của Bộ
Tài chính về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
11. Thực hiện chế độ kế toán, kiểm
toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công bố thông tin theo
quy định tại Điều 104 của Luật này và chế độ báo cáo theo
quy định của Bộ Tài chính.
Điều 72.
Nghĩa vụ của công ty quản lý quỹ
1. Tuân thủ các nghĩa vụ quy định
tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 10, 11 và 12 Điều 71 của Luật
này.
2. Thực hiện hoạt động quản lý quỹ
đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán theo quy định của Luật
này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, hợp đồng ký với khách hàng ủy thác đầu tư
và hợp đồng ký với ngân hàng giám sát.
3. Thực hiện việc xác định giá trị
tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại Điều
88 của Luật này, Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán và hợp đồng ký với khách
hàng ủy thác đầu tư.
Điều 73. Quy
định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Không được đưa ra nhận định hoặc
bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu
tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào
chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về
khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện những hành
vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.
4. Không được cho khách hàng vay
tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.
5. Cổ đông sáng lập, thành viên
sáng lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không được chuyển nhượng
cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng
lập, thành viên sáng lập khác trong công ty.
Điều 74. Quy định về an toàn tài chính và cảnh báo[29]
Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ phải bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính theo quy định của Bộ Tài
chính; trường hợp không bảo đảm các chỉ tiêu an toàn tài chính thì bị đưa vào
diện cảnh báo hoặc áp dụng các biện pháp bảo đảm an toàn.
Điều 75. Giải
thể, phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Việc giải thể công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tự giải thể trước khi kết
thúc thời hạn hoạt động thì phải được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận.
2. Việc phá sản công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản
đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng.
Điều 76. Cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được thành lập dưới hình thức liên
doanh, góp vốn cổ phần, công ty một trăm phần trăm vốn nước ngoài do Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước cấp Giấy phép thành lập và hoạt động.
2. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 62 của
Luật này.
3. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có vốn đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
Điều 77. Cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài
tại Việt Nam bao gồm:
a) Là tổ chức kinh doanh chứng
khoán đang hoạt động hợp pháp tại nước ngoài;
b) Các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 62 của Luật này.
2. Hồ sơ, thủ tục cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động của chi nhánh công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
nước ngoài tại Việt Nam do Chính phủ quy định.
Điều 78. Văn phòng
đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ nước ngoài được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam sau khi đăng ký hoạt
động với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Hồ sơ đăng ký hoạt động của văn
phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
bao gồm:
a) Giấy đăng ký hoạt động của văn
phòng đại diện;
b) Bản sao Giấy phép hoạt động của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;
c) Bản sao Điều lệ của công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài;
d) Lý lịch của người dự kiến được
bổ nhiệm làm Trưởng văn phòng đại diện tại Việt Nam và danh sách nhân viên làm
việc tại văn phòng đại diện (nếu có).
3. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý
quỹ nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
4. Phạm vi hoạt động của văn phòng
đại diện bao gồm một, một số hoặc toàn bộ nội dung sau đây:
a) Thực hiện chức năng văn phòng
liên lạc và nghiên cứu thị trường;
b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp
tác trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam;
c) Thúc đẩy, giám sát thực hiện
các hợp đồng thỏa thuận đã ký kết giữa công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
nước ngoài với các tổ chức kinh tế của Việt Nam;
d) Thúc đẩy, giám sát thực hiện
các dự án do công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tài trợ tại Việt
Nam.
5. Văn phòng đại diện không được
thực hiện các hoạt động kinh doanh chứng khoán.
6. Văn phòng đại diện chịu sự quản
lý, giám sát của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
Điều 79. Chứng
chỉ hành nghề chứng khoán
1. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
được cấp cho cá nhân đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; không thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Tòa án
cấm hành nghề kinh doanh;
b) Có trình độ đại học; có trình độ
chuyên môn về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
c) Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước tổ chức; đối với người nước ngoài có chứng chỉ
chuyên môn về thị trường chứng khoán hoặc những người đã hành nghề chứng khoán
hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch pháp luật về chứng khoán của Việt
Nam.
2. Hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề chứng khoán;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
cơ quan chính quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
chuyên môn.
3. Đối với người nước ngoài quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này, hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
bao gồm:
a) Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành
nghề chứng khoán;
b) Sơ yếu lý lịch có xác nhận của
cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao Hộ
chiếu;
c) Bản sao chứng chỉ chuyên môn hoặc
tài liệu chứng minh đã hành nghề chứng khoán hợp pháp ở nước ngoài.
4. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ
ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp Chứng chỉ hành nghề
chứng khoán. Trường hợp từ chối, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời và
nêu rõ lý do bằng văn bản.
5. Chứng chỉ hành nghề chứng khoán
chỉ có giá trị khi người được cấp chứng chỉ làm việc tại một công ty chứng
khoán hoặc công ty quản lý quỹ và được công ty đó thông báo với Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
6. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ có trách nhiệm thông báo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn
hai ngày, kể từ ngày người được cấp Chứng chỉ hành nghề chứng khoán không còn
làm việc cho công ty của mình.
Điều 80. Thu
hồi chứng chỉ hành nghề chứng khoán
1. Người hành nghề chứng khoán bị
thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng điều kiện cấp
Chứng chỉ hành nghề chứng khoán quy định tại điểm a khoản 1 Điều
79 của Luật này;
b) Vi phạm các quy định tại Điều 9, khoản 1 và khoản 3 Điều 81 của Luật này;
c) Không hành nghề chứng khoán
trong ba năm liên tục.
2. Người hành nghề chứng khoán bị
thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong các trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này không được cấp lại Chứng chỉ hành nghề chứng khoán.
Điều 81.
Trách nhiệm của người hành nghề chứng khoán
1. Người hành nghề chứng khoán
không được:
a) Đồng thời làm việc cho tổ chức
khác có quan hệ sở hữu với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nơi mình
đang làm việc;
b) Đồng thời làm việc cho công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ khác;
c) Đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc của một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng hoặc tổ chức niêm yết.
2. Người hành nghề chứng khoán khi
làm việc cho công ty chứng khoán chỉ được mở tài khoản giao dịch chứng khoán
cho mình tại chính công ty chứng khoán đó.
3. Người hành nghề chứng khoán
không được sử dụng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng khi không được
khách hàng ủy thác.
4. Người hành nghề chứng khoán phải
tham gia các khóa tập huấn về pháp luật, hệ thống giao dịch, loại chứng khoán mới
do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán tổ chức.
Chương VII
QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG
KHOÁN, CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 82. Các loại
hình quỹ đầu tư chứng khoán
1. Quỹ đầu tư chứng khoán bao gồm
quỹ đại chúng và quỹ thành viên.
2. Quỹ đại chúng bao gồm quỹ mở và
quỹ đóng.
Điều 83.
Thành lập quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc thành lập và chào bán chứng
chỉ quỹ ra công chúng của quỹ đại chúng do công ty quản lý quỹ thực hiện theo
quy định tại Điều 90 của Luật này và phải đăng ký với Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước.
2. Việc thành lập quỹ thành viên
do công ty quản lý quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 95 của Luật
này và phải báo cáo Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
Điều 84. Quyền
và nghĩa vụ của nhà đầu tư tham gia vào quỹ đầu tư chứng khoán
1. Nhà đầu tư có các quyền sau
đây:
a) Hưởng lợi từ hoạt động đầu tư
của quỹ đầu tư chứng khoán tương ứng với tỷ lệ vốn góp;
b) Hưởng các lợi ích và tài sản được
chia hợp pháp từ việc thanh lý tài sản quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Yêu cầu công ty quản lý quỹ hoặc
ngân hàng giám sát mua lại chứng chỉ quỹ mở;
d) Khởi kiện công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát hoặc tổ chức liên quan nếu tổ chức này vi phạm quyền và lợi
ích hợp pháp của mình;
đ) Thực hiện quyền của mình thông
qua Đại hội Nhà đầu tư;
e) Chuyển nhượng chứng chỉ quỹ
theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Các quyền khác quy định tại Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Nhà đầu tư có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Chấp hành quyết định của Đại hội
Nhà đầu tư;
b) Thanh toán đủ tiền mua chứng chỉ
quỹ;
c) Các nghĩa vụ khác quy định tại Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 85. Đại
hội Nhà đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán
1. Đại hội Nhà đầu tư quỹ đầu tư
chứng khoán gồm tất cả các nhà đầu tư, là cơ quan quyết định cao nhất của quỹ đầu
tư chứng khoán.
2. Đại hội Nhà đầu tư quỹ đầu tư
chứng khoán có các quyền và nhiệm vụ sau đây:
a) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ
tịch và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Quyết định mức thù lao và chi
phí hoạt động của Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán;
c) Thay đổi mức phí trả cho công
ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
d) Xem xét và xử lý vi phạm của
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát và Ban đại diện quỹ gây tổn thất cho quỹ
đầu tư chứng khoán;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Hợp đồng giám sát; quyết định việc niêm yết chứng chỉ
quỹ đóng;
e) Quyết định các thay đổi cơ bản
trong chính sách đầu tư, phương án phân phối lợi nhuận, mục tiêu đầu tư của quỹ
đầu tư chứng khoán và giải thể quỹ đầu tư chứng khoán;
g) Quyết định thay đổi công ty quản
lý quỹ, ngân hàng giám sát;
h) Yêu cầu công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát trình sổ sách hoặc giấy tờ giao dịch tại Đại hội Nhà đầu tư;
i) Thông qua các báo cáo về tình
hình tài chính, tài sản và hoạt động hàng năm của quỹ đầu tư chứng khoán;
k) Thông qua việc lựa chọn tổ chức
kiểm toán được chấp thuận để kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của quỹ đầu
tư chứng khoán;
l) Các quyền và nhiệm vụ khác quy
định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Đại hội Nhà đầu tư quỹ đầu tư
chứng khoán được triệu tập hàng năm hoặc bất thường nhằm xem xét và quyết định
các nội dung thuộc thẩm quyền của Đại hội Nhà đầu tư. Việc triệu tập, thể thức
tiến hành Đại hội Nhà đầu tư và thông qua quyết định của Đại hội Nhà đầu tư được
thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 86. Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán
1. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
do công ty quản lý quỹ dự thảo và được Đại hội Nhà đầu tư thông qua.
2. Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên quỹ đầu tư chứng khoán,
công ty quản lý quỹ, ngân hàng giám sát;
b) Ngày thành lập quỹ đầu tư chứng
khoán;
c) Mục tiêu hoạt động; lĩnh vực đầu
tư; thời hạn hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán;
d) Vốn góp và quy định về tăng vốn
của quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Quyền và nghĩa vụ của công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát; các trường hợp thay đổi công ty quản lý quỹ,
ngân hàng giám sát; quy định về việc ủy quyền cho công ty quản lý quỹ ký hợp đồng
giám sát với ngân hàng giám sát;
e) Quy định về Ban đại diện quỹ đầu
tư chứng khoán, Đại hội Nhà đầu tư;
g) Các hạn chế đầu tư của quỹ đầu
tư chứng khoán;
h) Quy định về việc đăng ký sở hữu
chứng chỉ quỹ và lưu giữ sổ đăng ký nhà đầu tư của quỹ;
i) Quy định về việc lựa chọn ngân
hàng giám sát; lựa chọn và thay đổi tổ chức kiểm toán được chấp thuận;
k) Quy định về chuyển nhượng, phát
hành, mua lại chứng chỉ quỹ mở; quy định về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đóng;
l) Các loại chi phí và thu nhập của
quỹ đầu tư chứng khoán; mức phí, thưởng đối với công ty quản lý quỹ, ngân hàng
giám sát; các trường hợp và phương pháp phân chia thu nhập của quỹ đầu tư chứng
khoán cho nhà đầu tư;
m) Phương thức xác định giá trị
tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán, giá trị tài sản ròng của mỗi chứng chỉ
quỹ;
n) Quy định về giải quyết xung đột
lợi ích;
o) Quy định về chế độ báo cáo;
p) Quy định về giải thể quỹ đầu tư
chứng khoán;
q) Cam kết của ngân hàng giám sát
và công ty quản lý quỹ về việc thực hiện nghĩa vụ với quỹ đầu tư chứng khoán,
nhà đầu tư và tuân thủ Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
r) Thể thức tiến hành sửa đổi, bổ
sung Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Mẫu Điều lệ quỹ đầu tư chứng
khoán do Bộ Tài chính quy định.
Điều 87. Giải
thể quỹ đầu tư chứng khoán
1. Quỹ đầu tư chứng khoán giải thể
trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động ghi
trong Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán;
b) Đại hội Nhà đầu tư quyết định giải
thể quỹ đầu tư chứng khoán trước khi kết thúc thời hạn hoạt động ghi trong Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Tối thiểu ba tháng trước ngày
tiến hành giải thể, Ban đại diện quỹ phải triệu tập Đại hội Nhà đầu tư để thông
qua phương án giải thể quỹ đầu tư chứng khoán.
3. Công ty quản lý quỹ và ngân
hàng giám sát chịu trách nhiệm hoàn tất việc thanh lý tài sản quỹ và phân chia
tài sản quỹ cho nhà đầu tư theo phương án được Đại hội Nhà đầu tư thông qua.
4. Tiền thu được từ thanh lý tài sản
quỹ đầu tư chứng khoán và các tài sản còn lại khi giải thể được thanh toán theo
thứ tự sau đây:
a) Nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
b) Các khoản phải trả cho công ty
quản lý quỹ, ngân hàng giám sát, các khoản phải trả khác và chi phí giải thể quỹ
đầu tư chứng khoán;
c) Phần còn lại được dùng để thanh
toán cho nhà đầu tư tương ứng với tỷ lệ góp vốn của nhà đầu tư trong quỹ.
5. Trong thời hạn năm ngày, kể từ
ngày hoàn tất việc giải thể quỹ đầu tư chứng khoán, công ty quản lý quỹ và ngân
hàng giám sát phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết quả giải thể quỹ
đầu tư chứng khoán.
Điều 88. Xác
định giá trị tài sản ròng của quỹ đầu tư chứng khoán
1. Việc xác định giá trị tài sản
ròng trên một đơn vị quỹ đầu tư chứng khoán do công ty quản lý quỹ thực hiện và
được ngân hàng giám sát xác nhận.
2. Việc xác định giá trị tài sản
ròng của quỹ đầu tư chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
a) Đối với chứng khoán niêm yết tại
Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, giá của các chứng
khoán được xác định là giá đóng cửa hoặc giá trung bình của ngày giao dịch trước
ngày định giá;
b) Đối với các tài sản không phải
là chứng khoán quy định tại điểm a khoản này, việc xác định giá trị tài sản phải
dựa trên quy trình và phương pháp xác định giá trị tài sản được nêu rõ trong Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Quy trình và phương pháp định giá phải rõ ràng, hợp
lý để áp dụng thống nhất và phải được ngân hàng giám sát xác nhận và Ban đại diện
quỹ đầu tư chứng khoán, Đại hội Nhà đầu tư phê chuẩn. Các bên tham gia định giá
tài sản phải độc lập với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát hoặc ngân
hàng lưu ký;
c) Các tài sản bằng tiền bao gồm cổ
tức, tiền lãi được tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán tại thời điểm xác định.
3. Giá trị tài sản ròng của quỹ đầu
tư chứng khoán phải được công bố công khai định kỳ theo quy định tại Điều 105 của Luật này.
Điều 89. Báo
cáo về quỹ đầu tư chứng khoán
1. Công ty quản lý quỹ phải báo
cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước định kỳ và bất thường về danh mục đầu tư, hoạt
động đầu tư, tình hình tài chính của quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Bộ Tài chính quy định chi tiết
chế độ báo cáo về quỹ đầu tư chứng khoán.
Mục 2. QUỸ ĐẠI
CHÚNG VÀ QUỸ THÀNH VIÊN
Điều 90. Huy
động vốn để thành lập quỹ đại chúng
1. Việc huy động vốn của quỹ đại
chúng được công ty quản lý quỹ thực hiện trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ
ngày Giấy chứng nhận chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng có hiệu lực. Quỹ đại
chúng được thành lập nếu có ít nhất một trăm nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp mua chứng chỉ quỹ và tổng giá trị chứng chỉ quỹ đã bán đạt
ít nhất là năm mươi tỷ đồng Việt Nam.
2. Toàn bộ vốn góp của nhà đầu tư
phải được phong tỏa tại một tài khoản riêng đặt dưới sự kiểm soát của ngân hàng
giám sát và không được sử dụng cho đến khi hoàn tất đợt huy động vốn. Công ty
quản lý quỹ phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước kết quả huy động vốn có
xác nhận của ngân hàng giám sát trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày kết thúc
việc huy động vốn.
3. Trường hợp việc huy động vốn của
quỹ đại chúng không đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty quản lý
quỹ phải hoàn trả cho nhà đầu tư mọi khoản tiền đã đóng góp trong thời hạn mười
lăm ngày, kể từ ngày kết thúc việc huy động vốn. Công ty quản lý quỹ phải chịu
mọi phí tổn và nghĩa vụ tài chính phát sinh từ việc huy động vốn.
Điều 91. Ban
đại diện quỹ đại chúng
1. Ban đại diện quỹ đại chúng đại
diện cho quyền lợi của nhà đầu tư, do Đại hội Nhà đầu tư bầu. Quyền và nghĩa vụ
của Ban đại diện quỹ đại chúng được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
2. Quyết định của Ban đại diện quỹ
đại chúng được thông qua bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản
hoặc bằng hình thức khác theo quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán. Mỗi
thành viên Ban đại diện quỹ đại chúng có một phiếu biểu quyết.
3. Ban đại diện quỹ đại chúng có từ
ba đến mười một thành viên, trong đó có ít nhất hai phần ba số thành viên Ban đại
diện quỹ là thành viên độc lập, không phải là người có liên quan của công ty
quản lý quỹ và ngân hàng giám sát.
4. Nhiệm kỳ, tiêu chuẩn, số lượng
thành viên, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm và bãi nhiệm, bổ sung thành viên Ban đại
diện quỹ, Chủ tịch Ban đại diện quỹ, điều kiện, thể thức họp và thông qua quyết
định của Ban đại diện quỹ được quy định tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán.
Điều 92. Hạn
chế đối với quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ không được
sử dụng vốn và tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để thực hiện các hoạt động
sau đây:
a) Đầu tư vào chứng chỉ quỹ của
chính quỹ đại chúng đó hoặc của một quỹ đầu tư khác;
b) Đầu tư vào chứng khoán của một
tổ chức phát hành quá mười lăm phần trăm tổng giá trị chứng khoán đang lưu hành
của tổ chức đó;
c) Đầu tư quá hai mươi phần trăm tổng
giá trị tài sản của quỹ vào chứng khoán đang lưu hành của một tổ chức phát
hành;
d)[30] Đầu tư quá mười phần trăm tổng giá trị tài sản của quỹ đóng vào bất động
sản, trừ trường hợp là quỹ đầu tư bất động sản; đầu tư vốn của quỹ mở vào bất động
sản;
đ) Đầu tư quá ba mươi phần trăm tổng
giá trị tài sản của quỹ đại chúng vào các công ty trong cùng một nhóm công ty
có quan hệ sở hữu với nhau;
e) Cho vay hoặc bảo lãnh cho bất kỳ
khoản vay nào.
2. Công ty quản lý quỹ không được
phép vay để tài trợ cho hoạt động của quỹ đại chúng, trừ trường hợp vay ngắn hạn
để trang trải các chi phí cần thiết cho quỹ đại chúng. Tổng giá trị các khoản
vay ngắn hạn của quỹ đại chúng không được quá năm phần trăm giá trị tài sản
ròng của quỹ đại chúng tại mọi thời điểm và thời hạn vay tối đa là ba mươi
ngày.
3. Trừ trường hợp quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này, cơ cấu đầu tư của quỹ đại chúng có thể sai lệch nhưng không
quá mười lăm phần trăm so với các hạn chế đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này.
Các sai lệch phải là kết quả của việc tăng hoặc giảm giá trị thị trường của tài
sản đầu tư và các khoản thanh toán hợp pháp của quỹ đại chúng.
4. Công ty quản lý quỹ có nghĩa vụ
báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và công bố thông tin về các sai lệch trên.
Trong thời hạn ba tháng, kể từ ngày sai lệch phát sinh, công ty quản lý quỹ phải
điều chỉnh lại danh mục đầu tư để bảo đảm các hạn mức đầu tư quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 93. Quỹ
mở
1. Việc công ty quản lý quỹ, ngân
hàng giám sát thay mặt quỹ mở mua lại chứng chỉ quỹ mở từ nhà đầu tư và bán lại
hoặc phát hành thêm chứng chỉ quỹ mở trong phạm vi vốn góp tối đa của quỹ không
cần có quyết định của Đại hội Nhà đầu tư.
2. Tần suất và thời gian cụ thể
mua lại chứng chỉ quỹ mở được quy định cụ thể trong Điều lệ quỹ.
3. Công ty quản lý quỹ không phải
thay mặt quỹ mở thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở khi xảy ra một trong
các sự kiện sau đây:
a) Công ty quản lý quỹ không thể
thực hiện việc mua lại chứng chỉ quỹ mở theo yêu cầu do nguyên nhân bất khả
kháng;
b) Công ty quản lý quỹ không thể
xác định giá trị tài sản ròng của quỹ mở vào ngày định giá mua lại chứng chỉ quỹ
mở do Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng khoán quyết định
đình chỉ giao dịch chứng khoán trong danh mục đầu tư của quỹ;
c) Các sự kiện khác do Điều lệ quỹ
quy định.
4. Công ty quản lý quỹ báo cáo Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn hai mươi bốn giờ, kể từ khi xảy ra một
trong các sự kiện quy định tại khoản 3 Điều này và phải tiếp tục thực hiện việc
mua lại chứng chỉ quỹ mở sau khi các sự kiện này chấm dứt.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể việc
phát hành và mua lại chứng chỉ quỹ mở.
Điều 94. Quỹ
đóng
1. Việc tăng vốn của quỹ đóng phải
được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và đáp ứng các điều kiện sau
đây:
a) Điều lệ quỹ có quy định việc
tăng vốn của quỹ;
b) Lợi nhuận của quỹ trong năm liền
trước năm đề nghị tăng vốn phải là số dương;
c) Công ty quản lý quỹ không bị xử
phạt vi phạm hành chính về hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán
trong thời hạn hai năm, tính đến thời điểm đề nghị tăng vốn;
d) Phương án phát hành thêm chứng
chỉ quỹ đóng phải được Đại hội Nhà đầu tư thông qua.
2. Chứng chỉ quỹ đóng chỉ được
phát hành cho nhà đầu tư hiện hữu của quỹ thông qua phát hành quyền mua chứng
chỉ quỹ đóng được chuyển nhượng.
3. Hồ sơ, thủ tục đề nghị tăng vốn
của quỹ đóng do Bộ Tài chính quy định.
Điều 95.
Thành lập quỹ thành viên
1. Quỹ thành viên do các thành
viên góp vốn thành lập trên cơ sở hợp đồng góp vốn và Điều lệ quỹ.
2. Việc thành lập quỹ thành viên
phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Vốn góp tối thiểu là năm mươi tỷ
đồng Việt Nam;
b) Có tối đa ba mươi thành viên
góp vốn và chỉ bao gồm thành viên là pháp nhân;
c) Do một công ty quản lý quỹ quản
lý;
d) Tài sản của quỹ thành viên được
lưu ký tại một ngân hàng lưu ký độc lập với công ty quản lý quỹ.
Mục 3. CÔNG TY
ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
Điều 96. Công
ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư chứng khoán được
tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp để đầu
tư chứng khoán.
2. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp
Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán. Giấy phép này
đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Điều 97.
Thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
1. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập
và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán bao gồm:
a) Có vốn tối thiểu là năm mươi tỷ
đồng Việt Nam;
b) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và
nhân viên quản lý có Chứng chỉ hành nghề chứng khoán trong trường hợp công ty đầu
tư chứng khoán tự quản lý vốn đầu tư.
2. Công ty đầu tư chứng khoán phải
tuân thủ các quy định sau đây:
a) Các hạn chế đầu tư quy định tại
Điều 92 của Luật này;
b) Các nội dung liên quan đến định
giá tài sản và chế độ báo cáo quy định tại Điều 88 và Điều 89 của
Luật này;
c) Các nghĩa vụ của công ty đại
chúng quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này;
d) Toàn bộ tiền và tài sản của
công ty đầu tư chứng khoán phải được lưu ký tại một ngân hàng giám sát.
3. Chính phủ quy định cụ thể việc thành
lập, tổ chức, hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán.
Mục 4. NGÂN
HÀNG GIÁM SÁT
Điều 98. Ngân
hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát là ngân hàng
thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có chức năng
thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu
tư chứng khoán.
2. Ngân hàng giám sát có các nghĩa
vụ sau đây:
a) Thực hiện các nghĩa vụ quy định
tại khoản 3 Điều 47 của Luật này;
b) Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ
đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán và các tài sản khác của ngân hàng giám sát;
c) Giám sát để bảo đảm công ty quản
lý quỹ quản lý quỹ đại chúng, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng
khoán quản lý tài sản của công ty tuân thủ quy định tại Luật này và Điều lệ quỹ
đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán;
d) Thực hiện hoạt động thu, chi,
thanh toán và chuyển giao tiền, chứng khoán liên quan đến hoạt động của quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán theo yêu cầu hợp pháp của công ty quản lý quỹ
hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty đầu tư chứng khoán;
đ) Xác nhận báo cáo do công ty quản
lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán lập có liên quan đến quỹ đại chúng, công ty
đầu tư chứng khoán;
e) Giám sát việc tuân thủ chế độ
báo cáo và công bố thông tin của công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán theo quy định của Luật này;
g) Báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước khi phát hiện công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và tổ chức,
cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật hoặc Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều
lệ công ty đầu tư chứng khoán;
h) Định kỳ cùng công ty quản lý quỹ,
công ty đầu tư chứng khoán đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động
giao dịch của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán;
i) Các nghĩa vụ khác theo quy định
tại Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán, Điều lệ công ty đầu tư chứng khoán.
Điều 99. Hạn
chế đối với ngân hàng giám sát
1. Ngân hàng giám sát, thành viên
Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên trực tiếp của ngân hàng giám
sát làm nhiệm vụ giám sát hoạt động quỹ đại chúng và bảo quản tài sản quỹ của
ngân hàng giám sát không được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay
hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán và ngược lại.
2. Ngân hàng giám sát, thành viên
Hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát trực tiếp
làm nhiệm vụ giám sát và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng
khoán không được là đối tác mua, bán trong giao dịch mua, bán tài sản của quỹ đại
chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
Chương VIII
CÔNG BỐ THÔNG
TIN
Điều 100. Đối
tượng và phương thức công bố thông tin
1.[31]
Tổ chức phát hành, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công
ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, người có liên quan có
nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời.
2. Các đối tượng quy định tại khoản
1 Điều này khi công bố thông tin phải đồng thời báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước về nội dung thông tin được công bố.
3.[32] Việc công bố thông tin phải do người đại diện theo pháp luật hoặc người
được ủy quyền và người có liên quan thực hiện.
4. Việc công bố thông tin được thực
hiện qua các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và
các phương tiện thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội
dung, phương thức công bố thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này.
Điều 101.
Công bố thông tin của công ty đại chúng [33]
1. Công ty đại
chúng phải công bố thông tin định kỳ về một hoặc một số nội dung sau đây:
a) Báo cáo tài
chính năm đã được kiểm toán, báo cáo tài chính sáu tháng đã được soát xét bởi
công ty kiểm toán độc lập hoặc tổ chức kiểm toán được chấp thuận, báo cáo tài
chính quý;
b) Nghị quyết
Đại hội đồng cổ đông thường niên.
2. Công ty đại
chúng phải công bố thông tin bất thường khi xảy ra một trong các trường hợp sau
đây:
a) Tài khoản của
công ty tại ngân hàng bị phong tỏa hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại
sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng
kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành
lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;
c) Thông qua
quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
d) Quyết định
của Hội đồng quản trị về việc mua lại, bán lại cổ phiếu của công ty; ngày thực
hiện quyền mua cổ phần của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phần
hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết
định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật
Doanh nghiệp; chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh
hàng năm của công ty; thành lập công ty con, công ty liên kết; đóng, mở chi
nhánh, văn phòng đại diện; thay đổi tên, địa chỉ trụ sở chính công ty; góp vốn
có giá trị từ mười phần trăm trở lên tổng tài sản của công ty vào một tổ chức
khác; góp vốn có giá trị từ năm mươi phần trăm trở lên tổng vốn góp của công ty
nhận vốn góp;
đ) Quyết định
thay đổi phương pháp kế toán áp dụng; ý kiến ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến
của tổ chức kiểm toán đối với báo cáo tài chính, việc thay đổi công ty kiểm
toán;
e) Khi có sự
thay đổi thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám
đốc hoặc Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; có quyết định khởi tố đối với
thành viên Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc,
Phó giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Tòa án liên
quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi
phạm pháp luật về thuế;
g) Mua, bán
tài sản có giá trị lớn hơn mười lăm phần trăm tổng tài sản của công ty tính
theo bảng cân đối kế toán được kiểm toán gần nhất;
h) Quyết định
vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn chủ sở hữu tại
thời điểm báo cáo gần nhất trở lên;
i) Công ty nhận
được thông báo của Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp;
k) Bị tổn thất
tài sản có giá trị từ mười phần trăm vốn chủ sở hữu trở lên;
l) Có sự kiện ảnh
hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc tình hình quản trị của tổ chức
niêm yết;
m) Khi xảy ra
một trong các sự kiện ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư, giá chứng khoán tăng hoặc giảm liên tục trong một thời gian nhất định và sự
phát triển bền vững của thị trường chứng khoán theo yêu cầu của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước.
3. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội
dung, thời gian công bố thông tin đối với từng loại hình công ty đại chúng.
Điều 102.
Công bố thông tin của tổ chức phát hành thực hiện chào bán trái phiếu ra công
chúng
1. Tổ chức phát hành thực hiện
chào bán trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kỳ theo quy định
tại khoản 1 Điều 101 của Luật này.
2. Tổ chức phát hành thực hiện
chào bán trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời
hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 và khoản 3 Điều 101 của Luật này.
Điều 103.[34] (được bãi bỏ)
Điều 104.
Công bố thông tin của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Trong thời hạn mười ngày, kể từ
ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ phải công bố thông tin định kỳ về báo cáo tài chính năm.
2. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ,
kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây, công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ phải báo cáo Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định tại khoản
2 Điều 107 của Luật này:
a) Có quyết định khởi tố đối với
thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng;
b) Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng
thành viên thông qua hợp đồng sáp nhập với một công ty khác;
c) Công ty bị tổn thất từ mười phần
trăm giá trị tài sản trở lên;
d) Công ty có sự thay đổi về thành
viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc,
Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc; công ty bổ nhiệm hay miễn nhiệm người điều
hành quỹ đầu tư chứng khoán;
đ) Công ty có những thay đổi quan
trọng trong hoạt động kinh doanh.
3.[35] Công ty chứng khoán phải công bố thông tin tại trụ sở chính, chi nhánh
về thay đổi liên quan đến địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh; các nội dung liên
quan đến phương thức giao dịch, đặt lệnh, ký quỹ, thời gian thanh toán, phí
giao dịch, các dịch vụ cung cấp và danh sách những người hành nghề chứng khoán
của công ty.
4. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ phải công bố thông tin theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi
có thông tin liên quan đến công ty ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư.
Điều 105.
Công bố thông tin về quỹ đại chúng
1. Công ty quản lý quỹ phải công bố
thông tin định kỳ về báo cáo tài sản hàng năm của quỹ đại chúng trong thời hạn
mười ngày, kể từ ngày báo cáo tài sản được kiểm toán.
2. Công ty quản lý quỹ công bố
thông tin định kỳ về quỹ đại chúng trong các trường hợp sau đây:
a) Thay đổi giá trị tài sản ròng của
quỹ đại chúng hằng tuần, tháng, quý và hằng năm;
b) Tài sản của quỹ đại chúng hằng
tháng, quý và hằng năm;
c) Tình hình và kết quả hoạt động
đầu tư của quỹ đại chúng hằng tháng, quý và hằng năm.
3. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ,
kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây của quỹ đại chúng, công ty quản
lý quỹ phải báo cáo Sở Giao dịch Chứng khoán hoặc Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định tại khoản
2 Điều 107 của Luật này:
a) Thông qua quyết định của Đại hội
Nhà đầu tư;
b) Quyết định chào bán chứng chỉ
quỹ đại chúng;
c) Quyết định thay đổi vốn đầu tư
của quỹ đại chúng;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận chào
bán chứng chỉ quỹ đại chúng ra công chúng;
đ) Bị đình chỉ, hủy bỏ đợt chào
bán chứng chỉ quỹ đại chúng.
4. Công ty quản lý quỹ công bố
thông tin về quỹ đại chúng theo yêu cầu của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy
ra một trong các sự kiện sau đây:
a) Có tin đồn ảnh hưởng đến việc
chào bán, giá chứng chỉ quỹ đại chúng;
b) Có thay đổi bất thường về giá
và khối lượng giao dịch chứng chỉ quỹ đại chúng.
Điều 106.
Công bố thông tin của công ty đầu tư chứng khoán
1. Công ty đầu tư chứng khoán chào
bán cổ phiếu ra công chúng phải công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 và khoản 2 Điều 105 của Luật này.
2.[36]
(được bãi bỏ)
Điều 107.
Công bố thông tin của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán phải công bố các thông tin sau đây:
1. Thông tin về giao dịch chứng
khoán tại Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán;
2. Thông tin về tổ chức niêm yết tại
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán; thông tin về công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ, quỹ đầu tư chứng khoán, công ty đầu tư chứng
khoán;
3. Thông tin giám sát hoạt động của
thị trường chứng khoán.
Chương IX
THANH TRA VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Mục 1. THANH
TRA
Điều 108.
Thanh tra chứng khoán
1. Thanh tra chứng khoán là thanh
tra chuyên ngành về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Thanh tra chứng khoán có Chánh
thanh tra, Phó Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Thanh tra chứng khoán chịu sự
chỉ đạo về nghiệp vụ của Thanh tra Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật về
thanh tra và quy định tại Luật này.
Điều 109. Đối
tượng và phạm vi thanh tra
1. Đối tượng thanh tra bao gồm:
a) Tổ chức chào bán chứng khoán ra
công chúng;
b) Công ty đại chúng;
c) Tổ chức niêm yết chứng khoán;
d) Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán;
đ) Trung tâm Lưu ký Chứng khoán,
thành viên lưu ký;
e) Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; chi nhánh và văn phòng
đại diện của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam;
g) Người hành nghề chứng khoán;
h) Tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư và hoạt động trên thị trường chứng khoán;
i) Tổ chức, cá nhân khác liên quan
đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Phạm vi thanh tra bao gồm:
a) Hoạt động chào bán chứng khoán
ra công chúng;
b) Hoạt động niêm yết chứng khoán;
c) Hoạt động giao dịch chứng
khoán;
d) Hoạt động kinh doanh, đầu tư chứng
khoán, dịch vụ về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
đ) Hoạt động công bố thông tin;
e) Các hoạt động khác có liên quan
đến chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 110.
Hình thức thanh tra
1. Thanh tra theo chương trình, kế
hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt.
2. Thanh tra đột xuất được tiến
hành khi phát hiện tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư và hoạt động trên thị trường
chứng khoán có dấu hiệu vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước giao.
Điều 111. Thẩm
quyền, căn cứ ra quyết định thanh tra
1. Hoạt động thanh tra chứng khoán
chỉ được thực hiện khi có quyết định thanh tra của người có thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này.
2. Chánh Thanh tra chứng khoán ra
quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra. Khi xét thấy cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn thanh
tra.
Đoàn thanh tra có Trưởng Đoàn
thanh tra và các thành viên Đoàn thanh tra.
3. Việc ra quyết định thanh tra phải
có một trong các căn cứ sau đây:
a) Chương trình, kế hoạch thanh
tra đã được Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước phê duyệt;
b) Yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước;
c) Khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
Điều 112. Nội
dung quyết định thanh tra
1. Quyết định thanh tra phải bao gồm
các nội dung sau đây:
a) Căn cứ pháp lý để thanh tra;
b) Đối tượng, nội dung, phạm vi,
nhiệm vụ thanh tra;
c) Thời hạn tiến hành thanh tra;
d) Trưởng Đoàn thanh tra và các
thành viên Đoàn thanh tra.
2. Trong thời hạn ba ngày, kể từ
ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra, trừ trường
hợp thanh tra đột xuất.
3. Quyết định thanh tra phải được
công bố trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày ra quyết định thanh tra. Việc
công bố quyết định thanh tra phải được lập thành văn bản.
Điều 113. Thời
hạn thanh tra
1. Thời hạn thực hiện một cuộc
thanh tra không quá ba mươi ngày, kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra.
2. Trong trường hợp cần thiết, người
ra quyết định thanh tra có thể gia hạn một lần. Thời gian gia hạn không vượt
quá thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 114.
Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Quyền của đối tượng thanh tra:
a) Giải trình những vấn đề có liên
quan đến nội dung thanh tra;
b) Bảo lưu ý kiến trong biên bản
thanh tra;
c) Từ chối cung cấp thông tin, tài
liệu thuộc bí mật nhà nước khi pháp luật có quy định và thông tin, tài liệu
không liên quan đến nội dung thanh tra;
d) Khiếu nại với người ra quyết định
thanh tra về quyết định, hành vi của Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn
thanh tra trong quá trình thanh tra khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi
đó trái pháp luật; khiếu nại với Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về kết luận
thanh tra, quyết định xử lý thanh tra khi có căn cứ cho rằng kết luận, quyết định
đó là trái pháp luật. Trong thời gian chờ giải quyết thì người khiếu nại vẫn phải
chấp hành kết luận thanh tra và quyết định xử lý thanh tra;
đ) Yêu cầu bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
e) Cá nhân là đối tượng thanh tra
có quyền tố cáo về hành vi vi phạm của Chánh Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra
và thành viên Đoàn thanh tra.
2. Nghĩa vụ của đối tượng thanh
tra:
a) Chấp hành quyết định thanh tra;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các
thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử liên quan đến nội dung thanh tra theo yêu
cầu của thanh tra và phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, chính xác, trung thực
của thông tin, tài liệu, dữ liệu điện tử đã cung cấp;
c) Chấp hành yêu cầu, kết luận thanh tra, quyết
định xử lý của thanh tra và cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Ký biên bản thanh tra.
Điều 115. Nhiệm vụ,
quyền hạn của người ra quyết định thanh tra
1. Người ra quyết định thanh tra có những nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Chỉ đạo, kiểm tra Đoàn thanh tra thực hiện
đúng nội dung, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu, dữ liệu điện tử báo cáo bằng văn bản, giải trình những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu
liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Trưng cầu giám định về những vấn đề có liên
quan đến nội dung thanh tra;
d) Yêu cầu người có thẩm quyền niêm phong, tạm
giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử liên quan đến hành vi vi
phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi xét thấy cần ngăn
chặn ngay hành vi vi phạm hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho kết luận
thanh tra;
đ) Yêu cầu người có thẩm quyền phong tỏa tài khoản
tiền, tài khoản chứng khoán và tài sản thế chấp, cầm cố có liên quan đến hành
vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán khi xét thấy cần
xác minh tình tiết làm căn cứ quyết định xử lý vi phạm hoặc ngăn chặn ngay hành
vi tẩu tán tiền, chứng khoán và tài sản thế chấp, cầm cố có liên quan đến hành
vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
e) Tạm đình chỉ hoặc kiến nghị người có thẩm quyền
đình chỉ việc làm khi xét thấy việc làm đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân tham gia thị
trường;
g) Ban hành quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị người có thẩm quyền xử lý; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quyết định
xử lý về thanh tra;
h) Giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến
trách nhiệm của Chánh Thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra và các thành viên Đoàn
thanh tra;
i) Kết luận về nội dung thanh tra;
k) Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm pháp luật sang
cơ quan điều tra trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày phát hiện có dấu hiệu của
tội phạm.
2. Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, người ra quyết định thanh tra phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật về mọi quyết định của mình.
Điều 116. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh tra và thành viên Đoàn thanh tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng Đoàn thanh
tra:
a) Tổ chức, chỉ đạo các thành viên trong Đoàn
thanh tra thực hiện đúng nội dung, đối tượng, thời hạn đã ghi trong quyết định
thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu, dữ liệu điện tử, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề
liên quan đến nội dung thanh tra;
c) Trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không kịp
thời niêm phong, tạm giữ tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử có
liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng
khoán thì tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử có thể bị tẩu tán,
tiêu hủy, Trưởng Đoàn thanh tra có quyền ra quyết định niêm phong, tạm giữ tài
liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử. Trong thời hạn hai mươi bốn giờ,
kể từ khi ra quyết định, Trưởng Đoàn thanh tra phải báo cáo và được sự đồng ý bằng
văn bản của Chánh thanh tra chứng khoán; trong trường hợp Chánh thanh tra chứng
khoán không đồng ý thì Trưởng Đoàn thanh tra phải hủy ngay quyết định niêm
phong, tạm giữ và trả lại tài liệu, chứng từ, chứng khoán, dữ liệu điện tử đã bị
niêm phong, tạm giữ;
d) Báo cáo với người ra quyết định thanh tra về
kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan
của báo cáo đó;
đ) Lập biên bản thanh tra;
e) Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, Trưởng Đoàn thanh tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về
mọi quyết định của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Đoàn thanh
tra:
a) Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng
Đoàn thanh tra;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông
tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình về những vấn đề liên quan đến nội
dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thông tin, tài liệu liên
quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
c) Kiến nghị việc xử lý về những vấn đề liên
quan đến nội dung thanh tra;
d) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
với Trưởng Đoàn thanh tra, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng Đoàn
thanh tra về tính chính xác, trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
Điều 117. Kết luận
thanh tra
1. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải ra văn bản kết
luận thanh tra. Kết luận thanh tra phải có các nội dung sau đây:
a) Đánh giá việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
b) Kết luận về nội dung thanh tra;
c) Xác định rõ tính chất, mức độ vi phạm, nguyên
nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm (nếu có);
d) Các biện pháp xử lý theo thẩm quyền đã được
áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
2. Trong quá trình thanh tra, người ra quyết định
thanh tra có quyền yêu cầu Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra báo
cáo; yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề cần thiết
phục vụ cho việc ra kết luận thanh tra.
3. Kết luận thanh tra được gửi đến Chủ tịch Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước và đối tượng thanh tra; trường hợp Chủ tịch Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước ra quyết định thanh tra thì kết luận thanh tra được gửi đến Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày có kết
luận thanh tra của Chánh Thanh tra chứng khoán, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có trách nhiệm xem xét kết luận thanh tra; xử lý tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán; áp dụng các biện
pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Bộ Tài chính áp dụng biện pháp khắc phục,
hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật.
Mục 2. XỬ LÝ
VI PHẠM
Điều 118.
Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến
hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền
hạn cản trở hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán; có hành vi sách
nhiễu, gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng khoán;
không giải quyết kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân theo quy định; không thực
thi các công vụ khác do pháp luật quy định thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính
thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 119.
Các hình thức xử phạt vi phạm hành chính
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm quy định của Luật này phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau
đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm, tổ chức, cá nhân vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử
phạt bổ sung bao gồm đình chỉ hoạt động; thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận
liên quan đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán, Chứng chỉ hành
nghề chứng khoán; tịch thu toàn bộ các khoản thu từ việc thực hiện các hành vi
vi phạm mà có và số chứng khoán được sử dụng để vi phạm.
3. Ngoài các hình thức xử phạt quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm còn phải thực hiện
các biện pháp bao gồm buộc chấp hành đúng các quy định của pháp luật; buộc hủy
bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, thông tin sai sự thật; buộc phải thu hồi
số chứng khoán đã phát hành, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán
cho nhà đầu tư.
Điều 120. Thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Chánh Thanh tra chứng khoán có
các quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước có các quyền sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền;
c) Áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung và biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều 119 của Luật này.
3. Chính phủ quy định cụ thể thẩm
quyền và mức độ xử phạt đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán quy định tại các điều từ Điều
121 đến Điều 130 của Luật này.
Điều 121. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về hoạt động chào bán chứng khoán ra công chúng
1. Tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người khác có liên quan của tổ chức phát hành,
tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư vấn phát hành, tổ chức kiểm toán được chấp
thuận, người ký báo cáo kiểm toán và các tổ chức, cá nhân xác nhận hồ sơ đăng
ký chào bán chứng khoán ra công chúng có sự giả mạo trong hồ sơ đăng ký chào
bán chứng khoán ra công chúng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; đối với tổ chức phát hành thì
bị thu hồi Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng, phải trả lại số
tiền đã huy động được cộng thêm tiền lãi tiền gửi không kỳ hạn và phải nộp phạt
từ một phần trăm đến năm phần trăm tổng số tiền đã huy động trái pháp luật.
2. Tổ chức phát hành, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người
khác có liên quan của tổ chức phát hành, tổ chức bảo lãnh phát hành, tổ chức tư
vấn phát hành cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu sự thật, sử dụng
thông tin ngoài Bản cáo bạch để thăm dò thị trường, phân phối chứng khoán không
đúng với nội dung của đăng ký chào bán về loại chứng khoán, thời hạn phát hành
và khối lượng tối thiểu theo quy định, thông báo phát hành trên các phương tiện
thông tin đại chúng không đúng nội dung và thời gian theo quy định thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền, bị đình chỉ hoặc hủy bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Tổ chức bảo
lãnh phát hành thực hiện bảo lãnh có tổng giá trị chứng khoán vượt quá tỷ lệ
quy định của pháp luật thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, bị đình chỉ hoạt động bảo
lãnh phát hành.
3. Tổ chức phát hành thực hiện
chào bán chứng khoán ra công chúng khi chưa có Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng thì bị đình chỉ chào bán chứng khoán ra công chúng, bị tịch
thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu trái
pháp luật.
Điều 122. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về công ty đại chúng
1. Công ty quy định tại điểm c khoản 1 Điều 25 của Luật này không nộp hồ sơ công ty đại
chúng cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trong thời hạn chín mươi ngày, kể từ ngày
trở thành công ty đại chúng thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền và buộc chấp
hành đúng các quy định của pháp luật về công ty đại chúng.
2. Công ty đại chúng không tuân thủ
các quy định về quản trị công ty thì bị phạt cảnh cáo và buộc chấp hành đúng
các quy định của pháp luật về quản trị công ty.
Điều 123. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về niêm yết chứng khoán
1. Tổ chức niêm yết, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người
khác có liên quan của tổ chức niêm yết, tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm
toán được chấp thuận, người ký báo cáo kiểm toán, tổ chức, cá nhân xác nhận hồ
sơ niêm yết có sự giả mạo trong hồ sơ niêm yết, gây hiểu nhầm nghiêm trọng thì
bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, hủy bỏ niêm yết hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức niêm yết không chấp
hành đầy đủ các quy định về thời gian, nội dung và phương tiện công bố thông
tin về việc niêm yết thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền và buộc chấp hành đúng các
quy định của pháp luật về việc niêm yết.
Điều 124. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về tổ chức thị trường giao dịch chứng khoán
1. Tổ chức, cá nhân tổ chức thị
trường giao dịch chứng khoán trái quy định của Luật này thì bị đình chỉ hoạt động,
tịch thu các khoản thu trái pháp luật và phạt tiền từ một đến năm lần khoản thu
trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật,
trường hợp không có các khoản thu trái pháp luật thì bị phạt tiền.
2. Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc,
Phó Giám đốc và các nhân viên của Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch
Chứng khoán vi phạm quy định về niêm yết, thành viên, giao dịch, giám sát và
công bố thông tin thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 125. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về hoạt động kinh doanh chứng khoán và chứng chỉ
hành nghề chứng khoán
1. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, chi nhánh của công ty chứng khoán, công ty
quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán
khi chưa được cấp giấy phép hoặc cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng giấy phép;
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giấy phép không quy định hoặc giấy phép
không còn hiệu lực; tẩy xóa, sửa chữa giấy phép; thực hiện các thay đổi liên
quan đến chứng khoán và thị trường chứng khoán khi chưa được Ủy ban Chứng khoán
Nhà nước chấp thuận thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, tịch thu các khoản thu
trái pháp luật, đình chỉ hoạt động, thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của văn phòng đại diện.
2. Công ty chứng khoán không thực
hiện đúng quy định của Luật này về quản lý tài sản tiền, chứng khoán của khách
hàng; không duy trì bảo đảm mức vốn khả dụng theo quy định; đầu tư hoặc tham
gia góp vốn vượt quá mức quy định; làm trái lệnh của người đầu tư; không thực
hiện chế độ bảo mật thông tin của khách hàng thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền,
đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Công ty chứng khoán và người
hành nghề chứng khoán của công ty lợi dụng chức trách, nhiệm vụ để cho mượn tiền,
chứng khoán trên tài khoản của khách hàng; cầm cố hoặc sử dụng tiền, chứng
khoán trên tài khoản của khách hàng khi chưa được khách hàng ủy thác thì bị phạt
cảnh cáo, phạt tiền và tịch thu các khoản thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Công ty quản lý quỹ và người hành
nghề chứng khoán của công ty trong quá trình thực hiện quản lý quỹ nếu không
tách biệt việc quản lý từng quỹ, không tuân theo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán
và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, không thực hiện kiểm soát nội
bộ theo quy định, dùng vốn và tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán để đầu tư hoặc
mua tài sản của quỹ đầu tư khác; vi phạm các quy định về tham gia góp vốn, nắm
giữ cổ phần, vay hoặc cho vay đối với công ty quản lý quỹ và ngược lại thì bị
phạt cảnh cáo, phạt tiền và buộc chấp hành đúng các quy định pháp luật về quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán.
5. Người hành nghề chứng khoán đồng
thời làm việc hoặc góp vốn vào hai hoặc nhiều công ty chứng khoán; người hành
nghề chứng khoán của công ty quản lý quỹ đồng thời làm Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc hoặc là cổ đông sở hữu trên năm phần trăm số cổ phiếu có quyền biểu quyết của
một tổ chức chào bán chứng khoán ra công chúng; người hành nghề chứng khoán cho
mượn hoặc cho thuê Chứng chỉ hành nghề chứng khoán; tẩy xóa, sửa chữa Chứng chỉ
hành nghề chứng khoán thì bị phạt tiền và thu hồi Chứng chỉ hành nghề chứng
khoán.
Điều 126. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về giao dịch chứng khoán
1. Người biết rõ thông tin nội bộ
hoặc người có thông tin nội bộ nếu mua, bán chứng khoán, tiết lộ thông tin này
hoặc đề nghị người khác mua, bán chứng khoán thì bị phạt tiền, tịch thu các khoản
thu trái pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
2. Tổ chức, cá nhân mà pháp luật
quy định cấm tham gia vào giao dịch cổ phiếu trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ
hoặc mua bán cổ phiếu bằng cách đổi tên hoặc mượn danh nghĩa người khác thì bị
tịch thu số cổ phiếu được sử dụng để vi phạm, tịch thu các khoản thu trái pháp
luật và phạt tiền; nếu là cán bộ, công chức thì bị xử lý kỷ luật theo quy định
của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định
về các hành vi bị cấm để thao túng giá chứng khoán, tạo ra giá chứng khoán giả
tạo, giao dịch giả tạo thì bị phạt tiền, tịch thu các khoản thu trái pháp luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Nhân viên nghiệp vụ của Sở Giao
dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, công ty chứng khoán nếu cố ý
cung cấp tài liệu giả, làm giả, làm sai lệch hoặc tiêu hủy tài liệu giao dịch để
lừa đảo; dụ dỗ khách hàng mua, bán chứng khoán thì bị phạt tiền, thu hồi Chứng
chỉ hành nghề chứng khoán hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
5. Tổ chức, cá nhân tạo dựng và
tuyên truyền thông tin sai sự thật gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường chứng
khoán, gây lũng đoạn thị trường giao dịch chứng khoán thì bị phạt tiền hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức, cá nhân thực hiện hành
vi chào mua công khai mà không gửi đăng ký chào mua đến Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước; không chào mua công khai theo quy định hoặc thay đổi, điều chỉnh so với
đăng ký chào mua mà không báo cáo theo quy định; không áp dụng các điều kiện
chào mua công khai cho tất cả cổ đông của công ty đại chúng; từ chối mua cổ phiếu
từ bất kỳ cổ đông nào theo điều kiện đã công bố; không chấp hành đúng thời hạn
chào mua công khai thì bị phạt tiền và buộc phải chấp hành đúng quy định của
pháp luật về chào mua công khai.
Điều 127. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán,
về ngân hàng giám sát
1. Tổ chức đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán chứng khoán và nhân viên của tổ chức này vi phạm quy định về thời hạn
xác nhận số liệu; chuyển giao chứng khoán; sửa chữa giả mạo chứng từ trong
thanh toán; vi phạm chế độ bảo quản chứng khoán; chế độ đăng ký, lưu ký, bù trừ,
thanh toán chứng khoán; chế độ bảo mật tài khoản lưu ký của khách hàng; không
cung cấp đầy đủ, kịp thời danh sách người nắm giữ chứng khoán cho tổ chức phát
hành thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng giám sát và nhân viên
của ngân hàng giám sát bảo quản tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán trái với Điều
lệ quỹ đầu tư chứng khoán; không tách bạch tài sản của quỹ đầu tư chứng khoán với
tài sản khác; không tách bạch tài sản của quỹ đầu tư này với tài sản của quỹ đầu
tư khác thì bị phạt tiền, bị đình chỉ hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động lưu ký chứng khoán.
Điều 128. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về công bố thông tin
Tổ chức phát hành, công ty đại
chúng, tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và công ty đầu
tư chứng khoán công bố thông tin không đầy đủ, kịp thời, đúng hạn, đúng phương
tiện theo quy định; công bố thông tin sai sự thật hoặc làm lộ bí mật số liệu,
tài liệu hoặc không công bố thông tin theo quy định của Luật này thì bị phạt cảnh
cáo, phạt tiền, buộc chấp hành đúng quy định của pháp luật về công bố thông
tin.
Điều 129. Xử
lý hành vi vi phạm quy định về báo cáo
Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung
tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, công ty đại chúng,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng
giám sát báo cáo không đầy đủ nội dung theo quy định; báo cáo không đúng thời
gian theo quy định; báo cáo không đúng mẫu biểu quy định; ngừng hoạt động mà
không báo cáo hoặc đã báo cáo nhưng chưa được sự chấp thuận của Ủy ban Chứng
khoán Nhà nước; không báo cáo hoặc báo cáo không kịp thời khi xảy ra sự kiện bất
thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng tài chính và hoạt động kinh
doanh, dịch vụ chứng khoán thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền và buộc chấp
hành đúng quy định của pháp luật về chế độ báo cáo.
Điều 130. Xử
lý hành vi cản trở việc thanh tra
Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán, ngân hàng
giám sát, Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm
Lưu ký Chứng khoán, thành viên lưu ký và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan
đến hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán có hành vi trì hoãn, trốn
tránh hoặc đối phó, không cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu, dữ liệu
điện tử theo yêu cầu của Đoàn thanh tra và thanh tra viên, gây cản trở hoạt động
thanh tra, sử dụng bạo lực, uy hiếp thành viên Đoàn thanh tra trong khi thực hiện
nhiệm vụ thanh tra thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương X
GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
Điều 131. Giải
quyết tranh chấp
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt
động chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam có thể được giải quyết
thông qua thương lượng, hòa giải hoặc yêu cầu Trọng tài hoặc Tòa án giải quyết
theo quy định của pháp luật.
2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết
tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán tại
Trọng tài hoặc Tòa án được tiến hành theo quy định của pháp luật.
Điều 132. Bồi
thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc
tổn thất do hành vi vi phạm quy định của Luật này và pháp luật khác có liên
quan có quyền tự mình hoặc cùng với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại khác tiến
hành khởi kiện để yêu cầu tổ chức, cá nhân gây ra thiệt hại phải bồi thường.
2. Việc xác định giá trị thiệt hại
hoặc giá trị tổn thất, thủ tục bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 133.
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện; tổ chức có quyền khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Việc khiếu nại, tố cáo, khởi kiện và giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán được thực hiện theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện, tổ chức, cá nhân vẫn phải thi hành quyết định hành chính của Ủy
ban Chứng khoán Nhà nước; khi có quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc quyết
định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì thi hành theo quyết định,
bản án đó.
3. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có
trách nhiệm thụ lý đơn khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền
giải quyết của mình; trong trường hợp nhận được khiếu nại, tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết của mình, phải kịp thời chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại,
tố cáo biết.
4. Thời hạn giải quyết tố cáo là
sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết tố cáo có thể kéo dài nhưng không quá chín mươi ngày, kể từ ngày thụ lý
đơn.
5. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu là ba mươi ngày, giải quyết khiếu nại lần thứ hai là bốn mươi lăm ngày, kể
từ ngày thụ lý đơn; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày thụ lý đơn.
6. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu quy định tại khoản 5 Điều này
mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước mà người khiếu
nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc khởi kiện
vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
7. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể
từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần thứ hai quy định tại khoản 5 Điều
này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải
quyết khiếu nại của Bộ trưởng Bộ Tài chính mà người khiếu nại không đồng ý thì
có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 134. Áp
dụng Luật Chứng khoán đối với tổ chức hoạt động về chứng khoán và thị trường chứng
khoán trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
1. Tổ chức đã đăng ký phát hành chứng
khoán ra công chúng, niêm yết, đăng ký giao dịch; quỹ đầu tư chứng khoán đã
đăng ký thành lập và hoạt động đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật này không
phải thực hiện thủ tục đăng ký lại.
2. Công ty chứng khoán, công ty quản
lý quỹ đã thành lập và hoạt động theo giấy phép hoạt động kinh doanh, dịch vụ
chứng khoán đáp ứng yêu cầu theo quy định của Luật này không phải thực hiện thủ
tục xin cấp lại Giấy phép thành lập và hoạt động.
3. Văn phòng đại diện của công ty
chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài đã hoạt động theo Giấy phép thành lập
văn phòng đại diện không do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành phải làm thủ tục đăng ký lại với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
4. Công ty chứng khoán đang thực
hiện nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư, phải thực hiện thủ tục đổi lại Giấy
phép thành lập và hoạt động trong thời hạn một năm, kể từ ngày Luật này có hiệu
lực thi hành.
5. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
được thành lập theo Quyết định số 127/1998/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 1998 của
Thủ tướng Chính phủ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi thành Sở Giao dịch Chứng
khoán, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán theo quy định của Luật này trong thời hạn
mười tám tháng, kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
6. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được
thành lập theo Quyết định số 189/2005/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ phải thực hiện thủ tục chuyển đổi thành Trung tâm Lưu ký Chứng
khoán theo quy định của Luật này trong thời hạn mười tám tháng, kể từ ngày Luật
này có hiệu lực thi hành.
Điều 135. Hiệu
lực thi hành [37]
Luật này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2007.
Điều 136. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành[38]
Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần
thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1]
Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi,
bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành
như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ
số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số
06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi,
bổ sung một số điều theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số
97/2015/QH13, Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13,
Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng thủy văn số 90/2015/QH13, Luật
Đa dạng sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo số
82/2015/QH13, Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật Đê điều số
79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12,
Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật số
68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo
chí số 103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng và an ninh số 30/2013/QH13, Luật
Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp
số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 đã được
sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số
54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 71/2014/QH13, Luật
Chứng khoán số 70/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
62/2010/QH12, Luật Điện ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 03/2016/QH14, Luật
Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật
số 77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số
10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 92/2015/QH13, Luật
Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật
số 97/2015/QH13, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật Giám
định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số
59/2010/QH12.”
[2]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[3]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[4]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[5]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[8]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[9]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[10]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[11]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[12]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[13]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[14]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[15]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 25 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[16]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
[17]
Tên Chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[18]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
[19]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 62/2010/QH12
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2011.
[20]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[21]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[22]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[23]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[24]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[25]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[26]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[27]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[28]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[29]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[30]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[31]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[32]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[33]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[34]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[35]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.
[36]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 của Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm
2011.
[37]
Điều 3 của Luật số 62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng
khoán, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2011 quy định như sau:
“Điều 3
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.”
Điều 31 của Luật số
35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi
hành
Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
[38]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
62/2010/QH12 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 7 năm 2011.