|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 758/QĐ-BGDĐT 2019 danh mục điều kiện đầu tư ngành nghề thuộc quản lý Bộ Giáo dục
Số hiệu:
|
758/QĐ-BGDĐT
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
Người ký:
|
Lê Hải An
|
Ngày ban hành:
|
27/03/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 758/QĐ-BGDĐT
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 03
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH ĐỐI VỚI NGÀNH, NGHỀ
ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng
11 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư ngày 22 tháng 11 năm 2016;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh đối
với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng quản lý
của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- Hội đồng tư vấn cải cách thủ tục hành chính;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ;
- Lưu: VT, VP (KSTTHCHC:10).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Hải An
|
DANH MỤC
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH ĐỐI VỚI NGÀNH, NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN THUỘC
PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 758/QĐ-BGDĐT
ngày 27 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
STT
|
Ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện
|
Điều
kiện đầu tư, kinh doanh
|
Văn
bản quy phạm pháp luật
|
Ghi
chú
|
1
|
Hoạt động của
cơ sở giáo dục mầm non
|
1. Điều kiện thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ công lập; cho phép thành lập trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ dân lập, tư thục
1.1. Có đề án thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội
và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Đề án thành lập trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và
nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng
trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng
và phát triển.
|
Điều 3 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
2. Điều kiện để trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ hoạt động giáo dục
2.1. Có quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2.2. Có đất đai, trường sở, cơ
sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu, duy trì và phát triển hoạt
động giáo dục, cụ thể:
a) Trường mẫu
giáo, trường mầm non, nhà trẻ được đặt tại khu dân cư bảo đảm các quy định về
an toàn và vệ sinh môi trường.
b) Diện tích khu đất xây dựng gồm:
Diện tích xây dựng; diện tích sân chơi; diện tích cây xanh, đường đi. Diện
tích khu đất xây dựng bình quân tối thiểu 12 m2 cho một trẻ em đối
với khu vực đồng bằng, trung du (trừ thành phố thị xã); 08 m2 cho
một trẻ em đối với khu vực thành phố, thị xã, núi cao và hải đảo.
c) Khuôn viên của trường mẫu giáo,
trường mầm non, nhà trẻ có tường bao ngăn cách với bên ngoài.
d) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu
giáo: Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng vệ sinh, hiên chơi bảo đảm theo
đúng quy chuẩn quy định.
- Khối phòng phục vụ học tập: Phòng
giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng.
- Khối phòng tổ chức ăn: Khu vực
nhà bếp và kho.
- Khối phòng hành chính quản trị gồm:
Văn phòng trường, phòng hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng, phòng hành chính
quản trị, phòng y tế, phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên, khu vệ sinh cho
giáo viên, cán bộ, nhân viên, khu để xe cho giáo viên, cán bộ, nhân viên.
- Sân chơi gồm: Sân chơi của nhóm,
lớp; sân chơi chung.
đ) Có thiết bị, đồ chơi, đồ dùng,
tài liệu chăm sóc, giáo dục trẻ em theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.3. Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên và nhân viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu và đạt tiêu chuẩn bảo
đảm thực hiện chương trình giáo dục mầm non và tổ chức hoạt động giáo dục.
2.4. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo
dục.
2.5. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của trường mẫu giáo, trường mầm non, nhà trẻ.
|
Điều 5 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
khoản 2 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
3. Điều kiện thành lập và hoạt động
nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
3.1. Có giáo viên đạt trình độ chuẩn
theo quy định.
3.2. Có phòng nuôi dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em an toàn; diện tích phòng nuôi dưỡng,
chăm sóc, giáo dục trẻ em bảo đảm ít nhất 1,5 m2 cho một trẻ em;
có chỗ chơi, có hàng rào và cổng bảo vệ an toàn cho trẻ
em; những nơi có tổ chức ăn cho trẻ em phải có bếp riêng, an toàn; bảo đảm
phòng chống cháy nổ và vệ sinh an toàn thực phẩm. Có đủ nước sạch dùng cho
sinh hoạt và đủ nước uống hàng ngày cho trẻ em.
3.3. Trang thiết bị đối với một
nhóm trẻ độc lập:
a) Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm:
Chiếu hoặc thảm ngồi chơi, giường nằm, chăn, gối, màn để ngủ, dụng cụ đựng nước
uống, đồ dùng, đồ chơi và giá để, giá để khăn và ca, cốc, có đủ bô đi vệ sinh
và tài liệu phục vụ hoạt động chơi và chơi - tập có chủ đích.
b) Tài liệu cho người nuôi dạy trẻ
em, gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em;
sổ theo dõi trẻ; sổ theo dõi tài sản
của nhóm trẻ; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
3.4. Trang thiết bị đối với một lớp
mẫu giáo độc lập:
a) Thiết bị tối thiểu cho trẻ em gồm:
Bàn, ghế đúng quy cách cho trẻ em ngồi (đặc biệt đối với trẻ em 05 tuổi): một
bàn và hai ghế cho hai trẻ em; một bàn, một ghế và một bảng cho giáo viên; đồ
dùng, đồ chơi và giá để; bình đựng nước uống, nước sinh hoạt; tài liệu cho hoạt
động chơi và học có chủ đích.
Đối với lớp bán trú: Có chiếu hoặc
giường nằm, chăn, gối, màn, quạt.
b) Tài liệu cho giáo viên mẫu giáo
gồm: Bộ tài liệu hướng dẫn thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em; sổ
theo dõi trẻ em; sổ ghi chép tổ chức các hoạt động giáo dục của trẻ em trong
ngày; tài liệu dùng để phổ biến kiến thức nuôi dạy con cho cha mẹ.
3.5. Đối với những nơi mạng lưới cơ
sở giáo dục mầm non chưa đáp ứng đủ nhu cầu đưa trẻ em tới
trường, lớp, các cá nhân có thể tổ chức nhóm trẻ nhằm
đáp ứng nhu cầu nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em của phụ huynh và phải đăng ký hoạt
động với Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm các điều kiện đăng ký hoạt động như
sau:
a) Số lượng trẻ em trong nhóm trẻ tối
đa là 07 trẻ em.
b) Người chăm sóc trẻ em có đủ sức
khỏe, đủ năng lực chịu trách nhiệm dân sự và có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ
chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định.
c) Cơ sở vật chất phải bảo đảm các
điều kiện tối thiểu như sau: Phòng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em có diện tích tối
thiểu là 15 m2; bảo đảm an toàn, thoáng, mát; có đồ chơi an toàn,
phù hợp lứa tuổi của trẻ em; có đủ đồ dùng và các thiết
bị phục vụ nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em; có đủ nước uống và nước sinh hoạt cho
trẻ em hằng ngày; có phòng vệ sinh và thiết bị vệ sinh phù hợp với trẻ em; có
tài liệu hướng dẫn thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ em.
|
Điều 10 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
khoản 5 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
|
|
2
|
Hoạt động của
cơ sở giáo dục phổ thông
|
1. Điều kiện thành lập trường tiểu
học công lập, cho phép thành lập trường tiểu học tư thục
1.1. Có đề án thành lập trường phù
hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương, tạo thuận lợi cho trẻ em đến trường nhằm
bảo đảm thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học.
1.2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình giáo dục, cơ sở vật chất, thiết bị, địa
điểm và diện tích đất dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy, nguồn lực và
tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
|
Điều 15 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
2. Điều kiện để trường tiểu học
hoạt động giáo dục
2.1. Có quyết định về việc thành lập
hoặc cho phép thành lập trường.
2.2. Đất đai, trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục:
a) Diện tích khu đất xây dựng trường
được xác định trên cơ sở số lớp, số học sinh và đặc điểm
vùng miền với bình quân tối thiểu 10 m2 cho một học sinh đối với
khu vực nông thôn, miền núi; 06 m2 cho một học sinh đối với khu vực
thành phố, thị xã. Đối với nơi khó khăn về đất đai, có thể thay thế diện tích
sử dụng đất bằng diện tích sàn xây dựng và bảo đảm đủ diện
tích theo quy định.
b) Cơ cấu khối công trình gồm:
- Hàng rào bảo vệ khuôn viên trường;
cổng trường; biển tên trường; phòng học; phòng hiệu trưởng,
phòng phó hiệu trưởng; văn phòng; phòng họp, phòng giáo viên; thư viện; phòng
thiết bị giáo dục; phòng máy tính; phòng truyền thống và hoạt động Đội; phòng
y tế trường học; phòng bảo vệ.
- Phòng giáo dục nghệ thuật; phòng
học nghe nhìn; phòng tham vấn học sinh; phòng hỗ trợ giáo dục học sinh khuyết
tật học hoà nhập; phòng giáo dục thể chất hoặc nhà đa năng.
- Khu vệ sinh cho giáo viên, học
sinh, học sinh khuyết tật; khu chứa rác và hệ thống cấp thoát nước bảo đảm vệ
sinh; khu để xe cho học sinh, giáo viên và nhân viên; khu đất làm sân chơi có
diện tích không dưới 30% diện tích khu đất của trường, bảo đảm an toàn cho học
sinh.
- Khu nhà ăn, nhà nghỉ bảo đảm điều
kiện sức khoẻ cho học sinh học bán trú.
c) Bảo đảm có đủ thiết bị giáo dục
ít nhất theo danh mục thiết bị dạy học tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm
môi trường giáo dục an toàn cho người học, người dạy và người lao động.
2.4. Có chương trình giáo dục và
tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với giáo dục tiểu học.
2.5. Có đội ngũ giáo viên, cán bộ
quản lý, nhân viên đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục.
2.6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo
dục.
|
Điều 17 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
khoản 9 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
3. Điều kiện để cơ sở giáo dục khác thực hiện chương
trình giáo dục tiểu học
3.1. Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên đạt chuẩn theo quy định.
3.2. Phòng học:
a) Bảo đảm đúng quy cách, an toàn
cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; có điều kiện tối
thiểu dành cho học sinh khuyết tật học tập thuận lợi.
b) Có các thiết bị: Bàn, ghế giáo
viên, học sinh đúng quy cách và đủ chỗ ngồi cho học sinh; bảng lớp; hệ thống
đèn và hệ thống quạt (ở nơi có điện); hệ thống tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
|
Khoản 12 Điều 1 Nghị định số
135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
4. Điều kiện thành lập trường
trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là trường trung học)
công lập; cho phép thành lập trường trung học tư thục
4.1. Có đề án thành lập trường phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
4.2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường; tổ chức bộ máy; nguồn lực
và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường.
|
Điều 25 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
5. Điều kiện để trường trung học
hoạt động giáo dục
5.1. Có quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều
26 của Nghị định số 46/2017/NĐ-CP.
5.2. Có đất đai, trường sở, cơ sở vật
chất, trang thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục. Cơ sở vật chất gồm:
a) Phòng học được xây dựng theo tiêu
chuẩn, đủ bàn ghế phù hợp với tầm vóc học sinh, có bàn ghế của giáo viên, có bảng viết và bảo đảm học nhiều nhất là hai ca trong
một ngày.
b) Phòng học bộ môn: Thực hiện theo
quy định về quy chuẩn phòng học bộ môn do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành.
c) Khối phục vụ học tập gồm nhà tập
đa năng, thư viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng truyền thống.
d) Khối hành chính - quản trị gồm:
Phòng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, văn phòng, phòng họp toàn thể
cán bộ, giáo viên và nhân viên nhà trường, phòng các tổ chuyên môn, phòng y tế
trường học, nhà kho, phòng thường trực, phòng của các tổ chức Đảng, đoàn thể.
đ) Khu sân chơi,
bãi tập: Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích sử dụng của trường, có
đủ thiết bị luyện tập thể dục, thể thao và bảo đảm an toàn.
e) Khu để xe: Bố trí hợp lý trong
khuôn viên trường, bảo đảm an toàn, trật tự, vệ sinh.
g) Có hệ thống hạ tầng công nghệ
thông tin kết nối Internet đáp ứng yêu cầu quản lý và dạy học.
5.3. Địa điểm của trường bảo đảm
môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên,
cán bộ và nhân viên. Trường học là một khu riêng, có tường bao quanh, có cổng
trường và biển tên trường.
5.4. Có chương trình giáo dục và
tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học.
5.5. Có đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn được đào tạo phù hợp
với từng cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu về loại hình giáo viên, bảo đảm
thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục.
5.6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
5.7. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường.
|
Điều 27 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
khoản 15 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
|
|
3
|
Hoạt động của
cơ sở giáo dục thường xuyên
|
1. Điều kiện thành lập trung tâm
giáo dục thường xuyên
1.1. Có đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên đạt tiêu chuẩn theo quy định.
1.2. Có địa điểm để xây dựng cơ sở vật chất, thiết bị theo quy định sau đây:
a) Có đủ các phòng học, phòng thí
nghiệm, thư viện, phòng thực hành lao động sản xuất.
b) Có các thiết bị dạy học và tài
liệu học tập theo yêu cầu thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên.
|
Khoản 18 Điều 1 Nghị định số
135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
2. Điều kiện để trung tâm ngoại ngữ, tin học hoạt động giáo dục
2.1. Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên đạt chuẩn theo quy định, đáp ứng yêu cầu hoạt động của
trung tâm.
2.2. Có cơ sở vật chất, trang thiết
bị, chương trình, tài liệu dạy học, nguồn kinh phí phù hợp, bảo đảm chất lượng
giáo dục theo kế hoạch xây dựng, phát triển và quy mô hoạt động của trung
tâm.
|
Khoản 21 Điều 1 Nghị định số
135/2018/NĐ-CP
|
|
4
|
Hoạt động của
trường chuyên biệt
|
1. Điều kiện thành lập trường, lớp
năng khiếu thể dục thể thao
1.1. Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên đủ điều kiện và tiêu chuẩn bảo đảm để dạy kiến thức phổ thông ở các
cấp học tương ứng. Có đội ngũ huấn luyện viên đủ trình độ để huấn luyện các
môn thể dục thể thao: Huấn luyện lớp năng khiếu thể dục thể thao phải có
trình độ cao đẳng thể dục thể thao trở lên, huấn luyện ở trường năng khiếu thể
dục thể thao phải có trình độ đại học thể dục thể thao trở lên, nếu là vận động
viên có đẳng cấp từ cấp 01 đến kiện tướng thì phải có trình độ từ cao đẳng thể
dục thể thao trở lên.
1.2. Có đủ cơ sở vật chất bảo đảm
việc học kiến thức phổ thông và tập
luyện các môn năng khiếu thể dục thể thao cho học sinh. Trường năng khiếu thể
dục thể thao có chỗ ở nội trú cho học sinh ở xã.
|
Điều 53 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
2. Điều kiện thành lập trường
trung học phổ thông chuyên công lập, cho phép thành lập trường trung học phổ
thông chuyên tư thục
2.1. Có đề án thành lập trường phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục
của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ máy, nguồn lực
và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển trường nhằm đạt
được mục tiêu, nhiệm vụ của trường chuyên.
|
Điều 55 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
3. Điều kiện để trường trung học
phổ thông chuyên hoạt động giáo dục
Đáp ứng các điều kiện hoạt động như
đối với trường trung học phổ thông quy định tại Điều 27 của Nghị định số
46/2017/NĐ-CP và các điều kiện sau đây:
3.1. Có chương trình giáo dục và
tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định đối với trường chuyên.
3.2. Có đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên đủ số lượng, phẩm chất, năng lực và trình độ đào tạo đáp
ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ của trường chuyên.
|
Điều 47 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
4. Điều kiện thành lập trung tâm hỗ trợ và phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập tư thục
Việc thành lập trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập công lập, cho phép thành lập trung tâm hỗ trợ và
phát triển giáo dục hòa nhập tư thục phải phù hợp với quy hoạch hệ thống cơ sở
giáo dục chuyên biệt đối với người khuyết tật và hệ thống trung tâm hỗ trợ
phát triển giáo dục hòa nhập đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
|
Khoản 23 Điều 1 Nghị định số
135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
5. Điều kiện để trung tâm hỗ trợ
và phát triển giáo dục hòa nhập hoạt động giáo dục
5.1. Có cơ sở vật chất, phương tiện,
thiết bị và dịch vụ hỗ trợ phù hợp với đặc điểm người khuyết tật, gồm:
a) Trụ sở, phòng làm việc của cán bộ
quản lý, giáo viên, nhân viên.
b) Phòng học, phòng chức năng tương
ứng để thực hiện các hoạt động của trung tâm.
c) Khu nhà ở cho học sinh đối với trung
tâm có người khuyết tật nội trú.
d) Phương tiện, thiết bị, công cụ sử
dụng để đánh giá, can thiệp, dạy học, hướng nghiệp, dạy
nghề.
đ) Tài liệu chuyên môn, tài liệu hỗ
trợ bảo đảm thực hiện các hoạt động của trung tâm.
5.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân
viên hỗ trợ giáo dục có trình độ chuyên môn phù hợp với các phương thức giáo
dục người khuyết tật.
5.3. Nội dung chương trình giáo dục
và tài liệu bồi dưỡng, tư vấn phù hợp với các phương thức giáo dục người khuyết tật.
|
Khoản 25 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
6. Điều kiện thành lập trường phổ
thông dân tộc nội trú
6.1. Có đề án thành lập trường phù
hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục của địa phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
6.2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở vật
chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức
bộ máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển
nhà trường.
|
Điều 67 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
7. Điều kiện để trường phổ thông
dân tộc nội trú hoạt động giáo dục
7.1. Có quyết định thành lập trường
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7.2. Có đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị tương ứng với từng cấp học theo quy định tại Nghị định này và bảo đảm tiêu chí của
trường chuẩn quốc gia, ngoài ra còn có thêm các điều kiện sau đây:
a) Khu nội trú có diện tích sử dụng
tối thiểu 06 m2/học sinh.
b) Phòng ở nội trú, nhà ăn cho học
sinh và các trang thiết bị kèm theo.
c) Nhà công vụ cho giáo viên.
d) Nhà sinh hoạt, giáo dục văn hóa
dân tộc với các thiết bị kèm theo.
đ) Phòng học và thiết bị giáo dục
hướng nghiệp, dạy nghề phổ thông, nghề truyền thống của các dân tộc phù hợp với
địa phương.
7.3. Địa điểm của trường bảo đảm
môi trường giáo dục, an toàn cho học sinh, giáo viên, cán bộ và nhân viên.
7.4. Có chương trình giáo dục và
tài liệu giảng dạy, học tập phù hợp với mỗi cấp học theo quy định.
7.5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và đạt trình độ chuẩn
được đào tạo theo quy định phù hợp đối với cấp học; đủ về số lượng theo cơ cấu
về loại hình giáo viên bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các
hoạt động giáo dục.
7.6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
7.7. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của trường.
|
Điều 69 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
8. Điều kiện thành lập trường phổ
thông dân tộc bán trú
8.1. Có đề án phù hợp với quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của địa
phương đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt.
8.2. Đề án thành lập trường xác định
rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất đai, cơ sở
vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ
máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng xây dựng và phát triển trường.
Trong phương hướng xây dựng và phát triển trường cần bảo đảm ổn định tỷ lệ học
sinh là người dân tộc thiểu số và tỷ lệ học sinh bán trú theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
|
Điều 72 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
|
|
9. Điều kiện để trường phổ thông
dân tộc bán trú hoạt động giáo dục
9.1. Có quyết định thành lập trường
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
9.2. Có đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục tương ứng với
từng cấp học theo quy định tại Nghị định này và có thêm
các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật chất bảo đảm cho việc
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
b) Có các công trình phục vụ cho quản
lý, chăm sóc và nuôi dưỡng học sinh bán trú: Phòng trực nội trú, nhà ở nội
trú; nhà bếp, nhà ăn, nhà tắm; công trình vệ sinh, nước sạch và các trang thiết
bị kèm theo công trình.
c) Các dụng cụ, thiết bị phục vụ hoạt
động giáo dục văn hóa dân tộc, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí cho học sinh bán trú.
9.3. Địa điểm xây dựng trường bảo đảm
môi trường giáo dục an toàn và thuận lợi cho học sinh, giáo
viên, cán bộ quản lý và nhân viên.
9.4. Có chương trình giáo dục và
tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học tương ứng.
9.5. Có đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
bảo đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục ở
trường phổ thông dân tộc bán trú.
9.6. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục của trường phổ
thông dân tộc bán trú.
9.7. Có quy định về tổ chức hoạt động
bán trú của trường.
|
Điều 74 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP
|
|
5
|
Hoạt động của
cơ sở giáo dục đại học
|
1. Điều kiện thành lập trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm công lập; cho phép thành lập trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm tư thục; thành lập phân hiệu trường
trung cấp sư phạm, trường cao đẳng sư phạm
1.1. Có đề án thành lập trường phù
hợp với quy hoạch mạng lưới trường sư phạm đã được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Có diện tích đất xây dựng trường
tại trụ sở chính tối thiểu là 02 ha đối với trường trung cấp sư phạm, tối thiểu
là 05 ha đối với trường cao đẳng sư phạm. Địa điểm xây dựng trường phải bảo đảm
về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán bộ quản lý và
nhân viên trong nhà trường.
1.3. Vốn đầu tư xây dựng trường được
đầu tư bằng nguồn vốn hợp pháp, không bao gồm giá trị về đất đai và bảo đảm mức
tối thiểu là 50 tỷ đồng đối với trường trung cấp sư phạm, 100 tỷ đồng đối với
trường cao đẳng sư phạm, vốn đầu tư xây dựng trường công lập phải được cơ
quan chủ quản phê duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế
hoạch, vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu
tư và có minh chứng hợp pháp.
|
Điều 78, 86 Nghị định số
46/2017/NĐ-CP; khoản 29 Điều 1 của Nghị định số 135/2018/NĐ-CP; Điều 2 Nghị định
số 135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
2. Điều kiện được cấp giấy đăng
ký hoạt động nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung
cấp, trình độ cao đẳng
2.1. Có quyết định thành lập hoặc
quyết định cho phép thành lập trường.
2.2. Có trường sở, cơ sở vật chất,
thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục theo đề án thành lập trường đã
cam kết. Trong đó, diện tích sàn xây dựng tối thiểu là 5,5 m2/học
sinh đối với trình độ trung cấp và 7,5 m2/sinh viên đối với trình
độ cao đẳng.
2.3. Có đủ chương trình đào tạo,
giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập đáp ứng yêu cầu
về đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo
viên trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2.4. Có đội ngũ cán bộ quản lý và
giáo viên bảo đảm đạt tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu phù hợp với lộ trình đăng ký ngành, nghề đào tạo và tuyển sinh
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.5. Có đủ nguồn lực tài chính theo
quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục.
2.6. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của nhà trường.
|
Điều 80 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
Điều 2 Nghị định số 135/201 8/NĐ-CP
|
|
|
|
3. Điều kiện thành lập trường đại
học công lập, cho phép thành lập trường đại học tư thục
3.1. Có đề án thành lập trường đại
học phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng lưới các
trường đại học được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Nội
dung đề án thành lập trường cần nêu rõ: Tên gọi; ngành, nghề, quy mô đào tạo;
mục tiêu, nội dung, chương trình; nguồn lực tài chính; đất đai; cơ sở vật chất;
giảng viên và cán bộ quản lý; chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức, quản
lý; kế hoạch xây dựng và phát triển trường trong từng giai đoạn; thời hạn và
tiến độ thực hiện dự án đầu tư; hiệu quả kinh tế - xã hội. Đối với trường đại
học công lập, khi thành lập phải cam kết hoạt động theo cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập do Chính phủ quy định. Đối với trường đại học tư thục,
khuyến khích thành lập trường hoạt động không vì lợi nhuận.
3.2. Có văn bản chấp thuận về việc
thành lập trường trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đặt trụ sở chính (trừ trường
hợp trường trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh).
3.3. Có diện tích đất xây dựng trường
tại trụ sở chính tối thiểu là 05 ha và đạt bình quân tối thiểu là 25 m2/sinh
viên tại thời điểm trường có quy mô đào tạo ổn định sau
10 năm phát triển.
3.4. Đối với trường công lập phải
có dự án đầu tư xây dựng trường được Cơ quan chủ quản phê duyệt, xác định rõ
nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với trường tư thục phải có vốn đầu
tư với mức tối thiểu là 1000 tỷ đồng (không bao gồm giá trị đất xây dựng trường);
vốn đầu tư được xác định bằng tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định
cho phép thành lập trường đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được
trên 500 tỷ đồng.
3.5. Có dự kiến cụ thể về số lượng,
cơ cấu đội ngũ cán bộ quản lý và giảng viên cơ hữu, đáp ứng
tiêu chuẩn về chất lượng, trình độ đào tạo theo quy định hiện hành của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, phù hợp với lộ trình để mở mã ngành và tuyển sinh đào tạo
trong đề án thành lập trường.
|
Điều 22 Luật Giáo dục đại học; Điều
87 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP; khoản 33 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
4. Điều kiện để trường đại học hoạt động đào tạo
4.1. Có quyết định thành lập hoặc
cho phép thành lập trường đại học của Thủ tướng Chính phủ.
4.2. Có đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm xây dựng trường đại
học phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học, nhà giáo, cán
bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập trường đã cam kết.
4.3. Có chương trình đào tạo và
giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
4.4. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu
và cán bộ quản lý phù hợp với ngành, nghề đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất
và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương trình giáo dục.
4.5. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo
đảm hoạt động của nhà trường.
4.6. Có quy chế tổ chức, hoạt động
và quy chế tài chính nội bộ của trường.
|
Điều 23 Luật Giáo dục đại học; Điều
89 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP; khoản 35 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
5. Điều kiện thành lập phân hiệu
trường đại học công lập; cho phép thành lập phân hiệu trường đại học tư thục
5.1. Có đề án thành lập phân hiệu.
5.2. Có văn bản chấp thuận về việc
thành lập phân hiệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi trường đại học đặt phân
hiệu.
5.3. Có diện tích đất xây dựng phân
hiệu tối thiểu là 02 ha (trường hợp đặc biệt, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
xem xét, quyết định), đạt bình quân tối thiểu 25 m2/sinh viên tại thời điểm phân hiệu có quy mô đào tạo ổn
định sau 10 năm phát triển.
5.4. Đối với phân hiệu của trường đại
học công lập phải có dự án đầu tư xây dựng trường được cơ quan chủ quản phê
duyệt, xác định rõ nguồn vốn để thực hiện theo kế hoạch và đối với phân hiệu
của trường đại học tư thục phải có vốn đầu tư với mức tối thiểu là 250 tỷ đồng
(không bao gồm giá trị đất xây dựng phân hiệu); vốn đầu tư được xác định bằng
tiền mặt và tài sản đã chuẩn bị để đầu tư và được cơ quan có thẩm quyền xác
nhận bằng văn bản; đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường
đại học tư thục, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.
|
Điều 91 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
khoản 37 Điều 1 Nghị định số 13 5/2018/NĐ-CP; Điều 2 Nghị định số
135/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
6. Điều kiện để phân hiệu của trường đại học hoạt động
đào tạo
6.1. Có đất đai, cơ sở vật chất,
thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động theo quy định. Địa điểm
xây dựng phân hiệu phải bảo đảm về môi trường giáo dục, an toàn cho người học,
nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên theo nội dung tại đề án thành lập phân hiệu
đã cam kết.
6.2. Có chương trình đào tạo đối với
các ngành hoặc chuyên ngành đào tạo (trừ những ngành và
chuyên ngành mà trường đại học xin phép thành lập phân hiệu đã được phép đào
tạo) và giáo trình, tài liệu giảng dạy, học tập theo quy định.
6.3. Có đội ngũ giảng viên cơ hữu
và cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, phù hợp với ngành, nghề
đào tạo, đạt tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ đào tạo, bảo đảm thực hiện mục
tiêu, chương trình giáo dục.
6.4. Có đủ nguồn lực tài chính để bảo
đảm hoạt động của phân hiệu.
6.5. Có quy chế tổ chức, hoạt động
và quy chế tài chính nội bộ của phân hiệu.
|
Điều 93 Nghị định số 46/2017/NĐ-CP;
khoản 39 Điều 1 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP; Điều 2 Nghị định số
135/2018/NĐ-CP
|
|
6
|
Hoạt động của
cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài, văn phòng đại diện giáo dục nước
ngoài tại Việt Nam, phân hiệu cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
|
1. Điều kiện cho phép thành lập
cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài; phân hiệu của cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
1.1. Vốn đầu tư
a) Dự án đầu tư thành lập cơ sở
giáo dục mầm non phải có suất đầu tư ít nhất là 30 triệu đồng/trẻ (không bao
gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính toán căn cứ
thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất. Kế hoạch vốn đầu tư phải phù hợp với
quy mô dự kiến của từng giai đoạn.
b) Dự án đầu tư thành lập cơ sở
giáo dục phổ thông phải có suất đầu tư ít nhất là 50 triệu đồng/học sinh
(không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính
toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất, nhưng không thấp hơn 50 tỷ
đồng.
c) Dự án đầu tư thành lập cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng ngắn hạn phải có suất đầu tư ít nhất là 20 triệu đồng/học viên
(không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổng số vốn đầu tư ít nhất được tính
toán căn cứ thời điểm có quy mô dự kiến cao nhất.
d) Dự án đầu tư thành lập cơ sở giáo dục đại học phải có tổng số vốn đầu tư tối thiểu là 1.000 tỷ đồng
(không bao gồm các chi phí sử dụng đất). Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài là chủ đầu tư dự án thực hiện việc chứng minh khả năng tài chính theo
quy định của Luật đầu tư. Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập trường đại
học, giá trị đầu tư phải thực hiện được trên 500 tỷ đồng,
đ) Dự án đầu tư xin thành lập phân
hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam phải có
vốn đầu tư tối thiểu là 250 tỷ đồng (không bao gồm các chi phí sử dụng đất).
Đến thời điểm thẩm định cho phép thành lập phân hiệu trường đại học, giá trị
đầu tư phải thực hiện được trên 150 tỷ đồng.
e) Đối với các cơ sở giáo dục có vốn
đầu tư nước ngoài không xây dựng cơ sở vật chất mới mà chỉ thuê lại hoặc do
bên Việt Nam góp vốn bằng cơ sở vật chất sẵn có để triển khai hoạt động thì mức
đầu tư ít nhất phải đạt 70% các mức quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều
35 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP.
1.2. Cơ sở vật
chất, thiết bị
a) Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn:
- Có phòng học
phù hợp về ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ dùng giảng dạy.
- Có diện tích dùng cho học tập, giảng
dạy bảo đảm ở mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/người học đối với cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn.
- Có văn phòng của ban giám đốc,
lãnh đạo, phòng giáo viên, thư viện và các phòng chức năng khác.
b) Đối với cơ sở giáo dục mầm non:
- Trường tập trung tại một địa điểm,
có môi trường tốt. Diện tích mặt bằng xây dựng trường được xác định trên cơ sở
số nhóm lớp, số trẻ với bình quân ít nhất 08 m2/trẻ đối với khu vực
thành phố, thị xã và 12 m2/trẻ đối với khu vực nông thôn.
- Có phòng học, phòng ngủ của trẻ
và các phòng chức năng phù hợp về diện tích, ánh sáng, bàn ghế, thiết bị, đồ
dùng chăm sóc và giáo dục trẻ.
- Có văn phòng nhà trường, phòng
ban giám hiệu, phòng hành chính quản trị, phòng y tế,
phòng bảo vệ, phòng dành cho nhân viên phù hợp về diện tích, trang thiết bị,
đồ dùng phục vụ cho việc quản lý, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.
- Có hệ thống nước sạch, hệ thống
thoát nước, phòng vệ sinh phù hợp, có thiết bị vệ sinh bảo đảm an toàn, sạch
sẽ, đáp ứng mọi sinh hoạt của trường.
- Có nhà bếp được tổ chức theo quy
trình hoạt động một chiều với các thiết bị, đồ dùng phù hợp, bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm nếu trường tổ chức nấu ăn cho trẻ.
- Có sân chơi,
tường bao quanh khu vực trường, có cổng trường với biển trường ghi rõ tên trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
86/2018/NĐ-CP.
- Trong khu vực trường có cây xanh.
Toàn bộ các thiết kế xây dựng và trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi của trường phải bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ.
c) Đối với cơ sở giáo dục phổ
thông:
- Trường tập trung tại một địa điểm,
có môi trường tốt. Diện tích mặt bằng xây dựng trường được xác định trên cơ sở
số lớp, số học sinh và đặc điểm vùng miền, với mức bình quân ít nhất là 06 m2/học
sinh đối với khu vực thành phố, thị xã và 10 m2/học sinh đối với
khu vực nông thôn.
- Có diện tích dùng cho học tập, giảng
dạy bảo đảm mức bình quân ít nhất là 2,5 m2/học sinh.
- Có văn phòng nhà trường, ban giám
hiệu, phòng giáo viên, phòng họp phù hợp.
- Có phòng học bộ môn (đối với trường
trung học cơ sở và trường trung học phổ thông), thư viện, bàn ghế, thiết bị,
đồ dùng giảng dạy, bảo đảm các tiêu chuẩn theo quy định
hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có phòng tập thể dục đa năng, phòng giáo dục nghệ thuật, phòng tin học, phòng hỗ trợ
giáo dục học sinh tàn tật, khuyết tật học hòa nhập, phòng y tế học đường. Có
nhà ăn, phòng nghỉ trưa nếu tổ chức học bán trú.
- Có hệ thống nước sạch, nhà vệ
sinh phù hợp với quy mô của cơ sở giáo dục, bảo đảm các điều kiện về tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Có sân chơi, bãi tập, khu để xe với
diện tích ít nhất bằng 30% tổng diện tích mặt bằng của trường. Có tường bao
quanh khu vực trường, có cổng trường với biển trường ghi rõ tên trường theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
86/2018/NĐ-CP.
d) Đối với cơ sở giáo dục đại học
và phân hiệu cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam:
- Diện tích đất để xây dựng trường
đạt bình quân ít nhất 25 m2/sinh viên tại thời điểm có quy mô đào
tạo cao nhất trong kế hoạch phát triển nhà trường.
- Diện tích xây nhà bình quân ít nhất
là 09 m2/sinh viên, trong đó diện tích học tập ít nhất là 06 m2/sinh
viên, diện tích nhà ở và sinh hoạt của sinh viên ít nhất là 03 m2/sinh
viên.
- Có đủ số giảng đường, phòng học,
phòng chức năng phù hợp và đáp ứng yêu cầu đào tạo theo ngành và phương thức
tổ chức đào tạo.
- Có đủ phòng làm việc, khu hành
chính và ban giám hiệu bảo đảm đáp ứng được cơ cấu tổ chức
phòng, ban, khoa, bộ môn chuyên môn, bảo đảm diện tích ít nhất là 08 m2/người.
- Có hội trường, thư viện, cơ sở
thí nghiệm, thực tập, thực hành và các cơ sở vật chất
khác đáp ứng yêu cầu của chương trình đào tạo và hoạt động khoa học - công
nghệ.
- Có nhà ăn, các công trình xây dựng
phục vụ hoạt động giải trí, thể thao, văn hóa và các công trình y tế, dịch vụ
để phục vụ sinh hoạt cho cán bộ, giảng viên và sinh viên.
- Có khu công trình kỹ thuật, nhà để
xe ô tô, xe máy, xe đạp.
đ) Thuê cơ sở vật chất: Cơ sở giáo
dục có vốn đầu tư nước ngoài được phép thuê cơ sở vật chất ổn định theo chu kỳ
thời gian ít nhất 05 năm và phải bảo đảm cơ sở vật chất đáp ứng quy định tại
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 36 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP.
1.3. Chương trình giáo dục
a) Chương trình giáo dục thực hiện
tại cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài phải thể hiện
mục tiêu giáo dục, không có nội dung gây phương hại đến quốc phòng, an ninh
quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc lịch sử;
không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và phải
bảo đảm điều kiện liên thông giữa các cấp học và trình độ đào tạo.
b) Cơ sở giáo
dục có vốn đầu tư nước ngoài được tổ chức giảng dạy:
- Chương trình giáo dục của Việt
Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Chương trình giáo dục mầm non,
chương trình giáo dục phổ thông của nước ngoài đối với các cơ sở giáo dục quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 28 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP.
- Chương trình đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn của nước ngoài; chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến
sĩ của nước ngoài trong khuôn khổ các liên kết đào tạo với nước ngoài.
c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định nội dung giáo dục, đào tạo bắt buộc đối với người học là công dân Việt
Nam học tập trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở
giáo dục đại học và phân hiệu của cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước
ngoài.
1.4. Đội ngũ nhà giáo
a) Đối với cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
ngắn hạn:
- Giáo viên ít nhất phải có trình độ
cao đẳng hoặc tương đương, có ngành đào tạo phù hợp với chuyên môn được phân
công giảng dạy.
- Tỷ lệ học viên/giáo viên quy đổi
tối đa là 25 học viên/giáo viên.
b) Đối với cơ sở giáo dục mầm non:
- Giáo viên ít nhất phải có trình độ cao đẳng sư phạm mầm
non hoặc tương đương.
- Số trẻ em tối đa trong 01 nhóm hoặc
lớp được quy định như sau: Đối với trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ:
+ Trẻ em 03-12 tháng tuổi: 15 trẻ
em/nhóm.
+ Trẻ em 13-24 tháng tuổi: 20 trẻ
em/nhóm.
+ Trẻ em 25 -36 tháng tuổi: 25 trẻ
em/nhóm.
Đối với trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo:
+ Trẻ em 03 - 04 tuổi: 25 trẻ em/lớp.
+ Trẻ em 04 - 05 tuổi: 30 trẻ em/lớp.
+ Trẻ em 05 - 06 tuổi: 35 trẻ em/lớp.
- Số lượng giáo viên trong 01 nhóm
hoặc lớp được quy định như sau:
+ Đối với trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ:
05 trẻ em/giáo viên.
+ Đối với trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo: 10-12 trẻ em/giáo viên.
c) Đối với cơ sở giáo dục phổ thông:
- Giáo viên ít nhất phải có trình độ
đại học sư phạm hoặc tương đương.
- Số lượng giáo viên ít nhất phải bảo
đảm tỷ lệ: 1,5 giáo viên/lớp đối với trường tiểu học, 1,95 giáo viên/lớp đối
với trường trung học cơ sở và 2,25 giáo viên/lớp đối với
trường trung học phổ thông.
- Số lượng học sinh/lớp không vượt
quá 30 học sinh/lớp đối với trường tiểu học, 35 học sinh/lớp đối với trường
trung học cơ sở và trung học phổ thông.
d) Đối với cơ sở giáo dục đại học:
- Giảng viên ít nhất phải có trình
độ thạc sĩ trở lên trong đó tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ không ít hơn
50% tổng số giảng viên, trừ những ngành đào tạo đặc thù do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo xem xét quyết định.
- Tỷ lệ sinh viên/giảng viên tối đa là 10 sinh viên/giảng viên đối với các ngành đào tạo
năng khiếu, 15 sinh viên/giảng viên đối với các ngành
đào tạo khoa học kỹ thuật và công nghệ, 25 sinh viên/giảng
viên đối với các ngành đào tạo khoa học xã hội, nhân văn và kinh tế - quản trị
kinh doanh.
- Cơ sở giáo dục phải có đủ số lượng
giảng viên cơ hữu để đảm nhận ít nhất 60% khối lượng chương trình của mỗi
ngành đào tạo.
- Giảng viên là người nước ngoài giảng
dạy tại các cơ sở giáo dục đại học có vốn đầu tư nước ngoài phải có kinh nghiệm
giảng dạy đại học trong cùng lĩnh vực giảng dạy trừ trường hợp quy định tại
điểm đ khoản này.
- Giảng viên là người bản ngữ nước
ngoài dạy kỹ năng ngoại ngữ tại cơ sở giáo dục đại học phải có bằng đại học
trở lên và có chứng chỉ giảng dạy ngoại ngữ phù hợp.
|
Điều 35, 36, 37, 38 Nghị định số
86/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
2. Điều kiện cho phép hoạt động
giáo dục đối với cơ sở giáo dục; phân hiệu của cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài
2.1. Có quyết định cho phép thành lập
cơ sở giáo dục hoặc giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn.
2.2. Có vốn đầu tư, cơ sở vật chất,
thiết bị, chương trình giáo dục, đội ngũ nhà giáo đáp ứng quy định tại các Điều
35, 36, 37 và 38 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP.
2.3. Có quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ sở giáo dục.
|
Điều 45 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
3. Điều kiện cho phép tổ chức, cơ sở giáo dục nước ngoài thành lập văn phòng đại
diện tại Việt Nam
3.1. Có tư cách pháp nhân.
3.2. Có thời gian hoạt động giáo dục
ít nhất là 05 năm ở nước sở tại; đã được kiểm định chất
lượng giáo dục hoặc đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận về chất lượng
giáo dục.
3.3. Có điều lệ, tôn chỉ, mục đích
hoạt động rõ ràng.
3.4. Có quy chế tổ chức, hoạt động
của văn phòng đại diện dự kiến thành lập tại Việt Nam phù hợp với quy định của
pháp luật Việt Nam.
3.5. Có địa điểm đặt trụ sở Văn
phòng đại diện hợp pháp và bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật.
|
Điều 53 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP
|
|
7
|
Hoạt động
liên kết đào tạo với nước ngoài
|
1. Điều kiện liên kết giáo dục
và thực hiện chương trình giáo dục tích hợp
1.1. Chương trình giáo dục
a) Chương trình giáo dục của nước
ngoài đưa vào tích hợp phải là chương trình đã được kiểm định chất lượng giáo
dục ở nước sở tại hoặc được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về giáo dục của nước
sở tại công nhận về chất lượng giáo dục.
b) Chương trình giáo dục tích hợp
phải bảo đảm mục tiêu của chương trình giáo dục của Việt Nam và đáp ứng yêu cầu
của chương trình giáo dục nước ngoài; không bắt buộc người học phải học lại
cùng một nội dung kiến thức, bảo đảm tính ổn định đến hết cấp học và liên
thông giữa các cấp học vì quyền lợi của học sinh, bảo đảm tính tự nguyện tham
gia và không gây quá tải cho học sinh.
c) Chương trình giáo dục tích hợp
phải được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định cụ thể việc tích hợp chương trình giáo dục của Việt Nam với chương
trình giáo dục của nước ngoài.
1.2. Quy mô lớp học và cơ sở vật chất
phải đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục tích hợp và không làm ảnh hưởng
đến hoạt động giảng dạy chung của cơ sở giáo dục phía Việt Nam tham gia liên
kết giáo dục.
1.3. Đội ngũ nhà giáo
a) Giáo viên Việt Nam giảng dạy
chương trình giáo dục tích hợp phải đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo của cấp học theo quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Giáo viên nước ngoài giảng dạy
chương trình giáo dục tích hợp phải có trình độ đại học phù hợp với chuyên
môn giảng dạy và chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm hoặc tương
đương.
c) Giáo viên giảng dạy chương trình
giáo dục tích hợp bằng ngoại ngữ phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của
chương trình tích hợp và không thấp hơn Bậc 5 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6
bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
|
Điều 7 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP
|
|
|
|
2. Điều kiện liên kết đào tạo và
liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại
ngữ của nước ngoài
2.1. Đối tượng, hình thức liên kết
a) Đối tượng liên kết đào tạo trình
độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ:
- Cơ sở giáo dục
đại học được thành lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và đã được kiểm định chất lượng giáo dục.
- Cơ sở giáo dục đại học được thành
lập, hoạt động hợp pháp ở nước ngoài, được cơ quan, tổ
chức kiểm định chất lượng giáo dục hoặc cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của
nước ngoài công nhận về chất lượng giáo dục và được cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền của Việt Nam công nhận.
b) Đối tượng liên kết tổ chức thi cấp
chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước ngoài:
- Cơ sở giáo dục, đào tạo hoặc tổ
chức được thành lập và hoạt động hợp pháp trong lĩnh vực giáo dục tại Việt
Nam.
- Cơ quan, tổ chức, cơ sở đánh giá
năng lực ngoại ngữ được thành lập và hoạt động hợp pháp ở nước ngoài.
c) Các hình thức liên kết đào tạo:
- Liên kết đào
tạo trực tiếp.
- Liên kết đào tạo trực tuyến
(online).
- Liên kết đào
tạo trực tiếp kết hợp trực tuyến.
d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định cụ thể về liên kết đào tạo trực tuyến, liên kết đào tạo trực tiếp kết
hợp trực tuyến và liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng
lực ngoại ngữ của nước ngoài.
2.2. Phạm vi, quy mô, tuyển sinh và
ngôn ngữ giảng dạy trong liên kết đào tạo
a) Phạm vi liên kết đào tạo:
- Cơ sở giáo dục đại học quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 15 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP chỉ được liên kết đào tạo
trong phạm vi ngành và trình độ đào tạo đã được cơ quan có thẩm quyền của Việt
Nam cho phép thực hiện.
- Cơ sở giáo dục đại học quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 15 Nghị định số 86/2018/NĐ-CP chỉ được liên kết đào tạo
trong phạm vi ngành và trình độ đào tạo được phép thực hiện và được cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam công nhận.
b) Quy mô đào tạo của liên kết được
xác định căn cứ vào các điều kiện bảo đảm chất lượng về
cơ sở vật chất, thiết bị, phòng thí nghiệm, thư viện, đội
ngũ giảng viên và cán bộ quản lý. Các điều kiện này không được trùng với các
điều kiện đã được sử dụng để tính toán tổng chỉ tiêu tuyển
sinh của cơ sở giáo dục. Trường hợp có chung các điều kiện
bảo đảm chất lượng thì quy mô đào tạo của các chương trình liên kết đào tạo
phải được tính trong tổng quy mô tuyển sinh hàng năm của
cơ sở giáo dục. Cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và cơ sở
giáo dục đại học nước ngoài đề xuất quy mô đào tạo trong hồ sơ đề nghị phê duyệt
liên kết đào tạo, trình các cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 22 Nghị định
số 86/2018/NĐ-CP phê duyệt.
c) Đối tượng tuyển sinh vào học tại
các chương trình liên kết đào tạo cấp văn bằng phải đáp ứng các điều kiện sau
đây:
- Trường hợp cấp văn bằng của cơ sở
giáo dục đại học Việt Nam thì phải đáp ứng điều kiện tuyển sinh các trình độ
đại học, thạc sĩ và tiến sĩ theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Trường hợp cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài thì phải đáp ứng điều kiện tuyển sinh các
trình độ đại học, thạc sĩ và tiến sĩ của cơ sở giáo dục
nước ngoài tương ứng với điều kiện tiếp nhận vào học quy định ở nước sở tại
nơi cơ sở giáo dục nước ngoài được thành lập.
- Trường hợp đồng thời cấp văn bằng
của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và văn bằng của cơ sở giáo dục đại học nước
ngoài thì đối tượng tuyển sinh phải đáp ứng quy định tại điểm a và điểm b khoản
này.
- Trình độ ngoại ngữ: Đối tượng tuyển
sinh trường hợp cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam ít nhất phải
có trình độ Bậc 3 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
tương đương; trường hợp cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài và
trường hợp đồng thời cấp văn bằng của cơ sở giáo dục đại học Việt Nam và văn
bằng của cơ sở giáo dục đại học nước ngoài, đối tượng tuyển sinh ít nhất phải
có trình độ Bậc 4 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc
tương đương, đối với đối tượng tuyển sinh các chương trình liên kết đào tạo
nhóm ngành ngôn ngữ nước ngoài thì yêu cầu về ngoại ngữ theo quy định của cơ
sở giáo dục nước ngoài.
- Căn cứ nhu cầu của người học, các
cơ sở giáo dục liên kết có thể tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ
giúp học viên đạt trình độ quy định tại điểm d khoản này trước khi tổ chức giảng
dạy chính khóa.
d) Liên kết đào tạo cấp văn bằng,
chứng chỉ của nước ngoài phải giảng dạy bằng ngoại ngữ,
không giảng dạy bằng tiếng Việt hoặc
thông qua phiên dịch. Liên kết đào tạo cấp văn bằng, chứng chỉ của Việt Nam
có thể giảng dạy bằng tiếng Việt hoặc thông qua phiên dịch.
2.3. Chương trình đào tạo
a) Liên kết đào tạo được thực hiện
theo chương trình của nước ngoài hoặc chương trình do
hai bên cùng xây dựng; chương trình đào tạo được thực hiện toàn bộ tại Việt
Nam hoặc một phần tại Việt Nam và một phần tại nước ngoài; cấp văn bằng, chứng chỉ của nước ngoài; cấp văn bằng, chứng chỉ của
Việt Nam và của nước ngoài.
b) Chương trình đào tạo của nước
ngoài thực hiện tại Việt Nam là chương trình đã được kiểm định chất lượng
giáo dục ở nước sở tại hoặc được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước sở
tại công nhận về chất lượng giáo dục; không có nội dung gây phương hại đến quốc
phòng, an ninh quốc gia, lợi ích cộng đồng; không truyền bá tôn giáo, xuyên tạc
lịch sử; không ảnh hưởng xấu đến văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt
Nam và phải bảo đảm điều kiện liên thông giữa các trình độ đào tạo.
c) Chuẩn đầu
ra của các chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài không được thấp hơn
chuẩn đầu ra quy định bởi các văn bản pháp luật của Việt Nam.
2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị, địa
điểm
a) Đối với liên kết đào tạo:
- Cơ sở vật chất,
thiết bị sử dụng trong liên kết đào tạo phải phù hợp với yêu cầu của ngành
đào tạo, không làm ảnh hưởng tới hoạt động đào tạo chung của cơ sở giáo dục
Việt Nam và bao gồm: Phòng học, phòng làm việc giảng viên, phòng máy tính,
phòng thực hành, phòng thí nghiệm, thư viện và các trang thiết bị cần thiết
khác. Diện tích trung bình dùng trong giảng dạy, học tập đối với hình thức
liên kết đào tạo trực tiếp ít nhất là 05 m2/sinh
viên.
- Cơ sở giáo dục thực hiện liên kết
đào tạo phải cung cấp đầy đủ giáo trình, tài liệu học tập phục vụ cho việc học
tập, nghiên cứu của người học.
- Liên kết đào tạo không được tổ chức
đào tạo ngoài trụ sở chính của cơ sở giáo dục Việt Nam được cơ quan có thẩm
quyền cho phép.
b) Đối với tổ chức thi cấp chứng chỉ
năng lực ngoại ngữ của nước ngoài: Địa điểm, cơ sở vật chất, thiết bị và đội
ngũ phục vụ liên kết tổ chức thi cấp chứng chỉ năng lực ngoại ngữ của nước
ngoài phải bảo đảm chất lượng cho công tác tổ chức thi.
2.5. Đội ngũ giảng viên
a) Trình độ của giảng viên:
- Đối với liên kết đào tạo trình độ
đại học, giảng viên ít nhất phải có bằng thạc sĩ trở lên phù hợp với nhóm
ngành giảng dạy.
- Đối với liên kết đào tạo trình độ
thạc sĩ, giảng viên giảng dạy các môn học, chuyên đề và hướng dẫn luận văn thạc
sĩ phải có bằng tiến sĩ phù hợp với nhóm ngành giảng dạy; giảng viên hướng dẫn
thực hành, thực tập ít nhất phải có bằng thạc sĩ phù hợp
với chuyên môn tham gia hướng dẫn thực hành, thực tập.
- Đối với liên kết đào tạo trình độ
tiến sĩ, giảng viên phải có bằng tiến sĩ thuộc nhóm ngành phù hợp với học phần
sẽ đảm nhiệm trong chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ. Đối với người hướng
dẫn nghiên cứu sinh phải bảo đảm quy định tối thiểu như quy định đối với người
hướng dẫn nghiên cứu sinh của các chương trình đào tạo
trình độ tiến sĩ của Việt Nam.
b) Giảng viên giảng dạy các chương
trình liên kết đào tạo phải có kinh nghiệm giảng dạy đại học trong cùng lĩnh
vực giảng dạy trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 19 Nghị định số
86/2018/NĐ-CP.
c) Giảng viên giảng dạy bằng ngoại
ngữ trong liên kết đào tạo phải có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của
chương trình, nhưng không thấp hơn trình độ Bậc 5 theo Khung năng lực ngoại
ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc tương đương.
d) Giảng viên là người bản ngữ nước
ngoài dạy kỹ năng ngoại ngữ phải có bằng đại học trở lên và có chứng chỉ giảng
dạy ngoại ngữ phù hợp.
|
Điều 15, 16, 17, 18, 19 Nghị định số
86/2018/NĐ-CP
|
|
8
|
Kiểm định chất
lượng giáo dục
|
Điều kiện hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục
1. Có trụ sở hoạt động ổn định; có
phòng làm việc đủ cho các kiểm định viên với diện tích tối
thiểu là 08 m2/người.
2. Có ít nhất 10 kiểm định viên.
|
Khoản 41 Điều 1 Nghị định số
135/2018/NĐ-CP
|
|
9
|
Kinh doanh dịch
vụ tư vấn du học
|
Điều kiện kinh doanh dịch vụ tư vấn du học
Đội ngũ nhân viên trực tiếp tư vấn
du học có trình độ đại học trở lên; có năng lực sử dụng ít nhất một ngoại ngữ
từ bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam và
tương đương; có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ tư vấn du học theo quy định của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
Điều 107 Nghị định số
46/2017/NĐ-CP; Điều 2 Nghị định số 135/2018/NĐ-CP
|
|
Quyết định 758/QĐ-BGDĐT năm 2019 công bố danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 758/QĐ-BGDĐT ngày 27/03/2019 công bố danh mục điều kiện đầu tư kinh doanh đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo
4.072
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|