VĂN PHÒNG QUỐC
HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/VBHN-VPQH
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2018
|
LUẬT
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
44/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 ngày 24 tháng
11 năm 2017 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019;
2. Luật số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm
2018 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy
hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí [1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà
nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước;
2. Quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên;
3. Hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động
trong khu vực nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân quản
lý, khai thác và sử dụng tài nguyên.
3. Tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí
trong sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên nhưng vẫn
đạt được mục tiêu đã định. Đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn
nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước
và tài nguyên ở những lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành thì tiết kiệm là việc sử dụng ở mức thấp hơn định
mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định hoặc sử dụng đúng định
mức, tiêu chuẩn, chế độ nhưng đạt cao hơn mục tiêu đã định.
2. Lãng phí là việc quản lý, sử dụng vốn,
tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên không hiệu quả. Đối với
lĩnh vực đã có định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành thì lãng phí là việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước,
tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước và tài
nguyên vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc không đạt mục tiêu đã định.
3. Vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà
nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do
Nhà nước quản lý.
4. Khu vực nhà nước bao gồm các cơ quan,
tổ chức do Nhà nước thành lập, đầu tư cơ sở vật chất, cấp phát toàn bộ hoặc một
phần kinh phí hoạt động, do Nhà nước trực tiếp quản lý hoặc tham gia quản lý nhằm
phục vụ các nhu cầu phát triển chung, thiết yếu của Nhà nước và xã hội.
5. Tài sản nhà nước là tài sản hình thành
từ ngân sách nhà nước hoặc do pháp luật quy định thuộc sở hữu, quản lý của Nhà
nước, bao gồm: trụ sở làm việc, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất;
máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc; tài sản từ nguồn viện trợ,
tài trợ, đóng góp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho Nhà nước và
các tài sản khác do pháp luật quy định.
6. Tài nguyên bao gồm đất đai, tài nguyên
nước, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa, vùng trời,
tài nguyên thiên nhiên khác.
Tài nguyên và các tài sản do Nhà nước đầu tư, quản
lý là tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống
nhất quản lý.
7. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
là người được bầu, bổ nhiệm hoặc phê chuẩn vào vị trí lãnh đạo, quản lý và chịu
trách nhiệm cao nhất trong cơ quan, tổ chức đó.
Điều 4. Nguyên tắc thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí
1. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí là nhiệm
vụ thường xuyên từ chủ trương, đường lối, cơ chế chính sách đến tổ chức thực hiện
gắn với kiểm tra, giám sát.
2. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải căn
cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và quy định khác của pháp luật.
3. Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí phải gắn
với cải cách hành chính và bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao, không để ảnh
hưởng đến hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức.
4. Thực hiện phân cấp quản lý, phối hợp chặt chẽ
giữa các cấp, các ngành, cơ quan, tổ chức trong thực hiện nhiệm vụ được giao gắn
với trách nhiệm của người đứng đầu, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
trong cơ quan, tổ chức để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
5. Bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm
vai trò giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Nhân dân trong việc
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 5. Công khai về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Công khai các hoạt động quản lý và sử dụng
ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động
và tài nguyên là biện pháp để bảo đảm thực hành tiết kiệm, ngăn chặn, phòng ngừa
lãng phí.
2. Trừ lĩnh vực, hoạt động thuộc bí mật nhà nước,
các lĩnh vực, hoạt động sau đây phải thực hiện công khai:
a) Dự toán, phân bố, điều chỉnh dự toán và quyết
toán ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;
các quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước;
b) Đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm, quản lý, sử
dụng tài sản trong cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước;
c) Các khoản thu vào ngân sách nhà nước, huy động
vốn cho ngân sách nhà nước và cho tín dụng nhà nước; các quỹ có nguồn huy động
đóng góp trong và ngoài nước; nợ công theo quy định tại Luật Quản lý nợ công;
d)[2] Các quy hoạch
đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng đất; danh mục
dự án đầu tư, nguồn vốn đầu tư; kế hoạch và hoạt động khai thác tài nguyên;
đ) Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ
chức quy định hoặc áp dụng thực hiện; quy chế quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ
của cơ quan, tổ chức; quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành, lĩnh vực;
e) Phân bố, sử dụng nguồn lực lao động;
g) Chương trình, kế hoạch thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; kết quả thực hành tiết kiệm; hành vi lãng phí và kết quả xử lý
hành vi lãng phí;
h) Quy trình, thủ tục giải quyết công việc giữa
cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân;
i) Lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức công khai bao gồm:
a) Phát hành ấn phẩm;
b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng;
c) Thông báo bằng văn bản đến cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan;
d) Đưa lên trang thông tin điện tử;
đ) Công bố tại cuộc họp, niêm yết tại trụ sở làm
việc của cơ quan, tổ chức;
e) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan.
4. Ngoài các hình thức công khai bắt buộc theo
quy định của pháp luật, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm lựa chọn
áp dụng một hoặc một số hình thức công khai cho từng lĩnh vực hoạt động phù hợp
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Chính phủ quy định chi tiết hình thức, nội
dung, thời điểm công khai.
Điều 6. Giám sát về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Công dân có quyền giám sát việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí thông qua hình thức tố giác, khiếu nại, tố cáo hoặc thông
qua Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam; phát hiện và kịp thời phản ánh cho tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về các
hành vi gây lãng phí.
2. Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, các cơ
quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội giám sát việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của Luật Hoạt động giám sát của Quốc
hội.
3. Hội đồng nhân dân các cấp, đại biểu Hội đồng
nhân dân giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa phương theo
quy định của pháp luật.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát
đầu tư của cộng đồng giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy
định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức
1. Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chương trình, kế
hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với nhiệm vụ cải cách hành chính,
xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong phạm
vi lĩnh vực, trong cơ quan, tổ chức được giao quản lý; xây dựng các giải pháp để
thực hiện nhằm đạt được mục tiêu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của mình, chịu trách nhiệm về việc ban hành các văn bản cá biệt không phù hợp
thực tiễn hoặc trái pháp luật gây lãng phí.
3. Chịu trách nhiệm cá nhân về việc tổ chức thực
hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; định kỳ đánh giá, rút kinh nghiệm việc
thực hiện chương trình, kế hoạch và giải trình về việc để xảy ra lãng phí trong
cơ quan, tổ chức mình.
4. Tổng hợp, báo cáo tình hình và kết quả thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của cơ quan, tổ chức.
5. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí của công dân, cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 6 của Luật này. Khi nhận được phản ánh về các hành vi lãng
phí xảy ra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức phải chỉ đạo kiểm tra, xem xét để
có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời và trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân đã phát hiện.
6. Tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh
tra nhân dân; tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ, kiểm tra, thanh tra theo thẩm
quyền; xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời,
nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, tổ chức mình có hành
vi gây lãng phí; thực hiện công khai việc xử lý hành vi gây lãng phí trong cơ
quan, tổ chức.
Điều 8. Trách nhiệm của cán
bộ, công chức, viên chức
1. Thực hiện chương trình, kế hoạch, mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao.
2. Quản lý, sử dụng vốn nhà nước, tài sản nhà nước
được giao đúng mục đích, định mức, tiêu chuẩn, chế độ; giải trình và chịu trách
nhiệm cá nhân về việc để xảy ra lãng phí thuộc phạm vi quản lý, sử dụng.
3. Tham gia hoạt động thanh tra nhân dân, tham
gia giám sát, đề xuất các biện pháp, giải pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong cơ quan, tổ chức và trong lĩnh vực công tác được phân công; kịp thời
phát hiện, ngăn chặn và xử lý hành vi gây lãng phí theo thẩm quyền.
Điều 9. Phát hiện lãng phí
và trách nhiệm xử lý thông tin phát hiện lãng phí
1. Thông tin phát hiện lãng phí bao gồm:
a) Tin, bài trên các phương tiện thông tin đại
chúng;
b) Phản ánh dưới hình thức khác của cơ quan, tổ
chức, cá nhân.
2. Người phát hiện lãng phí có quyền cung cấp
thông tin cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi để xảy ra lãng phí, thủ trưởng
cơ quan cấp trên trực tiếp, cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước để
xem xét giải quyết hoặc cung cấp cho các phương tiện thông tin đại chúng để đưa
tin theo quy định và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực, tính chính xác của
thông tin phát hiện. Trường hợp cố ý cung cấp thông tin sai sự thật, lợi dụng
thông tin gây ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, tổ chức, uy tín của người
khác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi có phát
hiện để xảy ra lãng phí có trách nhiệm kiểm tra, làm rõ thông tin phát hiện
lãng phí khi được cung cấp; trường hợp có lãng phí xảy ra phải ngăn chặn, khắc
phục kịp thời; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý sai phạm
và thông báo công khai kết quả; giải trình trước cơ quan chức năng về việc để xảy
ra lãng phí.
4. Cơ quan thanh tra, kiểm tra, Kiểm toán nhà nước,
người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp khi nhận được thông tin về lãng phí
có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức làm rõ theo chức năng, nhiệm vụ của mình, ngăn
chặn và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện trách
nhiệm của mình trong việc phát hiện, phản ánh hành vi lãng phí.
6. Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở việc thực hiện
quyền cung cấp thông tin phát hiện lãng phí; đe dọa, trả thù, trù dập, xúc phạm
người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
7. Chính phủ quy định chi tiết việc xử lý thông
tin và biện pháp bảo vệ người cung cấp thông tin phát hiện lãng phí.
Điều 10. Kiểm tra, thanh
tra, kiểm soát chi, kiểm toán nhà nước
1. Kiểm tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
là nhiệm vụ thường xuyên, bao gồm việc tự kiểm tra của cơ quan, tổ chức; kiểm
tra của cơ quan, tổ chức cấp trên với cơ quan, tổ chức cấp dưới và cá nhân có
liên quan.
2. Thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được thực hiện thông qua hoạt động thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành
hoặc qua việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Kho bạc nhà nước thực hiện kiểm tra, kiểm
soát các khoản chi ngân sách nhà nước theo chính sách, định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do Nhà nước quy định để bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí.
4. Kiểm toán thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
bao gồm kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động
đối với việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước
và tài nguyên của các cơ quan, tổ chức.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi thực hiện
kiểm tra, thanh tra, kiểm soát chi và kiểm toán có trách nhiệm phát hiện, ngăn
chặn và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ nguyên nhân và
kiến nghị biện pháp khắc phục.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT
KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG MỘT SỐ LĨNH VỰC
Mục 1. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG VIỆC BAN HÀNH, THỰC HIỆN ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ
Điều 11. Hệ thống định mức,
tiêu chuẩn, chế độ
Định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm căn cứ thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí bao gồm:
1. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật, áp dụng chung trong cả
nước hoặc trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa phương;
2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan, tổ
chức được giao quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà
nước, lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước và các nguồn tài
nguyên ban hành theo thẩm quyền;
3. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định tại quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức được xây dựng và ban hành đúng pháp luật.
Điều 12. Nguyên tắc ban
hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành áp dụng chung trong cả nước hoặc trong ngành, lĩnh
vực, địa phương phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Có cơ sở khoa học và thực tiễn;
b) Phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước
và chức năng, nhiệm vụ được giao;
c) Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
để ban hành hoặc rà soát sửa đổi, bổ sung kịp thời;
d) Định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng trong
ngành, lĩnh vực, địa phương phải phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế độ quy định
áp dụng chung trong cả nước, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
đ) Tuân theo quy trình ban hành văn bản quy phạm
pháp luật và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong quy chế
chi tiêu nội bộ do người đứng đầu cơ quan, tổ chức ban hành phải bảo đảm các
nguyên tắc sau đây:
a) Phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế độ áp dụng
chung trong cả nước, trong ngành, lĩnh vực, địa phương;
b) Phù hợp với khả năng tài chính của cơ quan, tổ
chức và công việc, nhiệm vụ được giao;
c) Quy chế chi tiêu nội bộ phải được công khai,
thảo luận rộng rãi trong cơ quan, tổ chức; có sự tham gia của tổ chức công đoàn
cơ sở.
Điều 13. Trách nhiệm ban
hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương có trách
nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung định
mức, tiêu chuẩn, chế độ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền;
b) Thực hiện công khai định mức, tiêu chuẩn, chế
độ áp dụng chung trong cả nước hoặc áp dụng trong phạm vi ngành, lĩnh vực được
giao quản lý;
c) Tổ chức kiểm tra việc xây dựng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ thuộc nội dung quy chế chỉ tiêu nội bộ do các cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý ban hành.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm:
a) Tổ chức xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung định
mức, tiêu chuẩn, chế độ trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm
quyền;
b) Thực hiện công khai định mức, tiêu chuẩn, chế
độ áp dụng tại địa phương;
c) Tổ chức kiểm tra việc xây dựng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ thuộc nội dung quy chế chi tiêu nội bộ do các cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý ban hành.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử dụng ngân
sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động
trong lĩnh vực nhà nước; người đứng đầu cơ quan, tổ chức quản lý, khai thác và
sử dụng tài nguyên có trách nhiệm xây dựng và công khai định mức, tiêu chuẩn,
chế độ, quy chế chi tiêu nội bộ áp dụng trong cơ quan, tổ chức.
Điều 14. Trách nhiệm thực
hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
giao quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, vốn nhà nước, tài sản nhà nước, lao động,
thời gian lao động trong khu vực nhà nước, quản lý, khai thác và sử dụng tài
nguyên có trách nhiệm thực hiện đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, tổ chức.
Khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác
áp dụng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
và chủ động xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ để thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong quản lý, sử dụng vốn, tài sản, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, vật
liệu và lao động, thời gian lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu cần phải sửa đổi,
bổ sung định mức, tiêu chuẩn, chế độ, cơ quan, tổ chức thực hiện định mức, tiêu
chuẩn, chế độ phải kịp thời sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ
quan có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 15. Trách nhiệm kiểm
tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng, ban hành
định mức, tiêu chuẩn, chế độ có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc thực hiện định
mức, tiêu chuẩn, chế độ tại các cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi áp dụng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ.
2. Cơ quan, tổ chức thực hiện định mức, tiêu chuẩn,
chế độ có trách nhiệm tự kiểm tra việc thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ
quan, tổ chức.
3. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có
hành vi vi phạm quy định về thực hiện định mức, tiêu chuẩn, chế độ, quy chế chi
tiêu nội bộ để xảy ra lãng phí phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Hành vi vi phạm
trong ban hành, thực hiện và kiểm tra định mức, tiêu chuẩn, chế độ
1. Các hành vi vi phạm trong ban hành, thực hiện,
kiểm tra định mức, tiêu chuẩn chế độ bao gồm:
a) Ban hành định mức, tiêu chuẩn, chế độ trái với
nguyên tắc quy định tại Điều 12 của Luật này;
b) Thực hiện vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do
cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật hoặc không đạt mục
tiêu đã định;
c) Không tổ chức kiểm tra thực hiện định mức,
tiêu chuẩn, chế độ; không xử lý hoặc báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý kịp thời đối với trường hợp thực hiện không đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức khác theo chức năng, nhiệm vụ của mình không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy định tại các điều 12, 13, 14
và 15 của Luật này hoặc có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
thì bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Mục 2. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ TOÁN, QUYẾT TOÁN, QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG KINH PHÍ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Điều 17. Lập, thẩm định,
phê duyệt, phân bổ dự toán, quyết toán ngân sách nhà nước
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ dự toán
ngân sách nhà nước phải đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời
gian theo quy định của pháp luật; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Việc lập, thẩm định, phê duyệt quyết toán
ngân sách nhà nước phải bảo đảm tính chính xác, trung thực; phải căn cứ vào định
mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 18. Quản lý kinh phí
ngân sách nhà nước
1. Quản lý kinh phí ngân sách nhà nước phải căn
cứ vào dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, gắn với kết quả, tiến độ thực
hiện nhiệm vụ, phù hợp với yêu cầu cải cách hành chính.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý kinh phí ngân sách
nhà nước có trách nhiệm:
a) Xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, xác định cụ thể mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí để giao cho cơ quan, tổ chức sử dụng thực hiện, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả;
b) Trong phạm vi thẩm quyền quy định chế độ,
chính sách đồng bộ để bảo đảm thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí;
c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, kiểm toán việc
sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
tổ chức thực hiện quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này; thường xuyên đánh
giá kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được
giao; xử lý các sai phạm, lãng phí qua kết quả kiểm toán nội bộ và các trường hợp
vi phạm theo kết luận của Kiểm toán nhà nước, cơ quan thanh tra, kiểm tra.
Điều 19. Sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước
1. Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước phải bảo
đảm đúng mục đích, đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong phạm vi dự
toán được giao, gắn với việc hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
ngân sách nhà nước có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được
giao, bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức thường xuyên
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng
phí được giao, bảo đảm việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đúng mục đích,
đối tượng, định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
Điều 20. Quản lý, sử dụng
kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia
1. Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình quốc gia phải được sử dụng đúng mục đích, nội dung và tiến độ đã
được phê duyệt; đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ được ban hành và quy định của
pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kinh phí
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình quốc gia có trách nhiệm:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng kinh phí chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình quốc gia;
b) Xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực
hiện nhằm đạt được mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí;
c) Kiểm tra, kiểm toán nội bộ, đánh giá tình
hình thực hiện chương trình và mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, yêu cầu chống lãng
phí hàng năm; kịp thời phát hiện các trường hợp lãng phí để xử lý theo quy định
của pháp luật.
3. Kinh phí chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình quốc gia chỉ được quyết toán sau khi đã được nghiệm thu kết quả thực
hiện; đối với nội dung không được nghiệm thu thì người có trách nhiệm quản lý,
chỉ đạo thực hiện chương trình phải làm rõ nguyên nhân và xác định trách nhiệm
cụ thể để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
Điều 21. Quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ phải đúng mục đích, không trùng lặp với các nguồn kinh
phí khác và bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
2. Thực hiện cơ chế khoán kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trên cơ sở định mức nghiên cứu khoa học, công nghệ và
kết quả đầu ra. Chỉ quyết toán kinh phí đã cấp khi kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học, công nghệ đã được nghiệm thu. Đối với nhiệm vụ khoa học, công nghệ
không được nghiệm thu thì phải hoàn trả một phần hoặc toàn bộ kinh phí đã cấp
cho những nội dung, hạng mục không hoàn thành theo quy định của pháp luật về
khoa học và công nghệ và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 22. Quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
1. Việc lập[3] kế
hoạch đào tạo phải trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đánh giá các
điều kiện về cơ sở vật chất và số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên, giảng
viên.
2. Việc xây dựng chương trình, nội dung giáo dục
phải bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, tính thực tiễn, hợp lý, tính ổn định, thống
nhất và tính kế thừa.
3. Kinh phí xây dựng chương trình, nội dung giáo
dục phải được sử dụng hiệu quả, đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật, phù
hợp với[4] kế hoạch đào tạo.
4. Việc cấp giấy phép đăng ký mở trường học phải
căn cứ vào[5] kế hoạch đào tạo quy định tại khoản
1 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 23. Quản lý, sử dụng
kinh phí thực hiện nhiệm vụ y tế
1. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện nhiệm
vụ y tế phải đúng mục đích, đạt mục tiêu, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ
theo quy định của pháp luật.
2. Việc xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm và các dự án, công trình về y tế phải trên
cơ sở nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nguồn nhân lực và hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm tính đồng bộ trong hệ thống
cơ sở y tế trong cả nước.
3. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị,
thuốc phòng bệnh, chữa bệnh phục vụ hoạt động của các cơ sở y tế do ngân sách
nhà nước cấp kinh phí phải bảo đảm đúng quy hoạch, kế hoạch, đúng mục đích, đối
tượng và quy trình về xây dựng, mua sắm, phù hợp với nhu cầu và điều kiện thực
tế về cơ sở vật chất và nguồn nhân lực của cơ sở y tế.
4. Việc cấp giấy phép đăng ký mở cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển quy định tại
khoản 2 Điều này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 24. Thành lập, quản
lý, sử dụng quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước
1. Việc thành lập các quỹ có nguồn từ ngân sách
nhà nước phải đáp ứng đủ các yêu cầu, điều kiện sau đây:
a) Có đề án thành lập quỹ, trong đó nêu rõ cơ sở
pháp lý, sự cần thiết, ý nghĩa kinh tế - xã hội và tính không thay thế được bằng
các hình thức cấp phát ngân sách;
b) Phù hợp với khả năng của ngân sách nhà nước;
c) Không trùng lặp về mục đích, tôn chỉ của quỹ;
d) Bảo đảm thành lập theo đúng trình tự, thủ tục,
thẩm quyền.
2. Việc quản lý, sử dụng quỹ có nguồn từ ngân
sách nhà nước phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước;
b) Thực hiện đúng quy chế hoạt động và cơ chế
tài chính của quỹ;
c) Bảo đảm đúng mục đích, tôn chỉ của quỹ;
d) Thực hiện đầy đủ các quy định về thông tin
báo cáo;
đ) Công khai theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có nguồn từ ngân sách nhà nước phải công
khai các nội dung sau đây:
a) Quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ;
b) Kế hoạch tài chính hàng năm, trong đó chi tiết
các khoản thu, chi có quan hệ với ngân sách nhà nước theo quy định của cấp có
thẩm quyền;
c) Kết quả hoạt động của quỹ;
d) Quyết toán tài chính năm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
4. Quỹ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và các
quỹ thành lập theo quy định của pháp luật nếu hoạt động không đúng tôn chỉ, mục
đích hoặc đã hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ hoặc không hiệu quả thì người có thẩm
quyền thành lập quỹ có trách nhiệm giải thể hoặc trình cấp có thẩm quyền giải
thể theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong một số trường hợp sử dụng ngân sách nhà nước
1. Một số trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà
nước quy định tại Điều này bao gồm:
a) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm;
b) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác,
khảo sát trong và ngoài nước;
c) Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
d) Sử dụng điện, nước;
đ) Sử dụng văn phòng phẩm, sách báo, tạp chí;
e) Tiếp khách, khánh tiết; tổ chức lễ hội, lễ kỷ
niệm.
2. Đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
này, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền có trách nhiệm:
a) Ban hành quy chế quản lý, giao mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân để thực hiện;
b) Quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ và dự toán được duyệt, bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ được giao;
c) Tùy theo tính chất chỉ tiêu, thực hiện khoán
đến người sử dụng các khoản kinh phí hoạt động nếu đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật để bảo đảm hiệu quả và phù hợp với yêu cầu công việc;
d) Thực hiện kiểm tra, kiểm toán nội bộ hàng năm
để kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm.
Điều 26. Giao tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính cho các cơ quan, tổ chức
1. Giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế
và tài chính cho các cơ quan, tổ chức hoạt động bằng kinh phí ngân sách nhà nước
khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; khuyến khích cơ quan, tổ chức
thực hiện giao khoán một số khoản kinh phí đến người quản lý, sử dụng trực tiếp.
2. Việc giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài
chính phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và trên cơ sở đánh giá tình hình sử dụng
kinh phí ngân sách thực tế của cơ quan, tổ chức, bảo đảm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Việc xác định giá trị tài sản nhà nước để giao cho đơn vị sự
nghiệp công lập tự chủ tài chính có đủ điều kiện theo cơ chế giao vốn cho doanh
nghiệp phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức được giao tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính phải thực hiện đúng quy định của pháp luật, bảo đảm thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và mục tiêu khi được giao khoán kinh phí
hoạt động, được giao tự chủ tài chính.
Điều 27. Hành vi gây lãng
phí trong lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ, giao dự toán, quyết toán, quản
lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước
1. Lập, thẩm định, phê duyệt, phân bổ và giao dự
toán không đúng thẩm quyền, trình tự, nội dung và thời gian, không đúng đối tượng,
vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ.
2. Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước không
đúng mục đích, đối tượng, dự toán được giao; vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ;
không xây dựng kế hoạch, biện pháp và tổ chức thực hiện nhằm đạt được mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức.
3. Quyết toán chi ngân sách nhà nước không đúng
thủ tục, sai nội dung, đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ; duyệt quyết
toán chậm, trì hoãn quyết toán sai quy định của pháp luật.
4. Quản lý, sử dụng quỹ có nguồn gốc từ ngân
sách nhà nước và các quỹ thành lập theo quy định của pháp luật không đúng mục
đích, tôn chỉ của quỹ; không đúng quy chế hoạt động và cơ chế tài chính của quỹ.
5. Lập, phê duyệt[6]
kế hoạch đào tạo không căn cứ vào nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đánh
giá các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị và số lượng, chất lượng đội ngũ
giáo viên, giảng viên.
6. Xây dựng chương trình, nội dung giáo dục
không bảo đảm tính cơ bản, toàn diện, tính thực tiễn, hợp lý, tính ổn định, thống
nhất và tính kế thừa.
7. Sử dụng kinh phí xây dựng chương trình, nội
dung giáo dục không đúng mục đích, không phù hợp với[7]
kế hoạch đào tạo, khả năng, năng lực của các cơ sở giáo dục.
8. Xây dựng, phê duyệt chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch, các dự án, công trình về y tế không bảo đảm tính đồng bộ dẫn đến thiếu đội
ngũ y, bác sĩ, sử dụng cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đạt hiệu suất thấp.
9. Mua sắm trang bị phục vụ hoạt động của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh do ngân sách nhà nước cấp không đúng mục đích, trùng lắp với
các nguồn kinh phí khác, mua sắm vượt quá nhu cầu dẫn đến không sử dụng hoặc sử
dụng kém hiệu quả.
10.[8] Cấp phép
thành lập trường học, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không phù hợp với chiến lược,
kế hoạch phát triển giáo dục, y tế, quy hoạch có liên quan theo quy định của
pháp luật về quy hoạch và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Mục 3. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG MUA SẮM, SỬ DỤNG PHƯƠNG TIỆN ĐI LẠI VÀ PHƯƠNG TIỆN, THIẾT
BỊ LÀM VIỆC CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC
Điều 28. Mua sắm, trang bị,
sửa chữa phương tiện đi lại
1. Mua sắm, trang bị phương tiện đi lại phải
đúng đối tượng, phục vụ thiết thực cho công việc; không vượt định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Sửa chữa, thay thế phương tiện đi lại phải
căn cứ vào định mức, tiêu chuẩn, chế độ và các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
3. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại có trách nhiệm:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong mua sắm, sửa chữa, thay thế phương tiện đi lại;
b) Hàng năm, xây dựng kế hoạch mua sắm, trang bị
mới, sửa chữa phương tiện đi lại hoặc thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang
nơi thiếu để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm được giao, bảo đảm hoàn
thành nhiệm vụ.
Điều 29. Quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại
1. Sử dụng phương tiện đi lại của cơ quan, tổ chức
phải đúng mục đích, đối tượng và không vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý,
sử dụng phương tiện đi lại có trách nhiệm:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong sử dụng phương tiện đi lại;
b) Thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc bảo quản phương tiện đi lại, sử dụng nhiên liệu theo
đúng định mức tiêu hao để thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm được giao.
3. Phương tiện đi lại không còn sử dụng được phải
được thanh lý và nộp tiền thu được vào ngân sách nhà nước kịp thời theo quy định
của pháp luật.
4. Chính phủ quy định và tổ chức thực hiện chế độ
quản lý, sử dụng phương tiện đi lại theo các phương thức sau đây:
a) Trang bị phương tiện đi lại theo chức danh,
chức vụ, địa bàn, ngành nghề công tác;
b) Thuê phương tiện đi lại của doanh nghiệp dịch
vụ để phục vụ công việc;
c) Khoán kinh phí cho người có tiêu chuẩn, chế độ
sử dụng phương tiện đi lại.
Điều 30. Mua sắm, trang bị,
quản lý, sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc
1. Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị làm việc phải đúng mục đích, đối tượng; không vượt định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phục vụ thiết thực, hiệu quả
cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ và phải thực hiện theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng phương tiện,
thiết bị làm việc có trách nhiệm:
a) Bố trí, phân công người quản lý, sử dụng; bảo
trì, bảo dưỡng và mở sổ theo dõi các loại phương tiện, thiết bị làm việc;
b) Ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện,
thiết bị làm việc; giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
đến từng bộ phận, cá nhân sử dụng để thực hiện;
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền xử lý phương tiện, thiết bị làm việc không cần sử dụng, sử dụng
không hiệu quả hoặc không còn sử dụng được bằng hình thức điều chuyển, thu hồi,
thanh lý hoặc bán theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Mua sắm, trang bị,
quản lý, sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc
1. Mua sắm, trang bị phương tiện thông tin, liên
lạc tại trụ sở làm việc phải theo yêu cầu công việc, không vượt định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Phương tiện thông
tin, liên lạc tại trụ sở làm việc chỉ được sử dụng vào mục đích công vụ.
2. Việc trang bị, sử dụng phương tiện thông tin,
liên lạc cho cá nhân hoặc tại nhà riêng của cán bộ, công chức phải theo định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và dự toán được
duyệt; thực hiện khoán đến người sử dụng khoản kinh phí này.
3. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
phương tiện thông tin, liên lạc có trách nhiệm:
a) Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế nội bộ
về sử dụng phương tiện thông tin, liên lạc; giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử dụng để thực hiện;
b) Rà soát toàn bộ phương tiện thông tin, liên lạc
thuộc phạm vi quản lý, thu hồi những phương tiện được trang bị không đúng đối
tượng và lập kế hoạch trang bị, điều chuyển phương tiện thông tin, liên lạc phù
hợp với yêu cầu công việc, tiết kiệm và hiệu quả.
Điều 32. Hành vi gây lãng
phí trong mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện,
thiết bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc
1. Phê duyệt mua sắm, trang bị phương tiện đi lại,
phương tiện, thiết bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc không đúng đối
tượng; vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành.
2. Bố trí sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện,
thiết bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc không đúng mục đích; vượt
định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Sử dụng phương tiện đi lại, phương tiện, thiết
bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc không vì mục đích công vụ hoặc sử
dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết
khi chưa có quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Không xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với phương tiện đi lại, phương
tiện, thiết bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc không có nhu cầu sử
dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
5. Thiếu trách nhiệm trong việc bảo quản phương
tiện đi lại, phương tiện, thiết bị làm việc và phương tiện thông tin, liên lạc
gây hư hỏng, thất thoát tài sản.
6. Không xây dựng biện pháp để thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong cơ quan, tổ chức.
Mục 4. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG; QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRỤ SỞ LÀM VIỆC, NHÀ Ở
CÔNG VỤ VÀ CÔNG TRÌNH PHÚC LỢI CÔNG CỘNG
Điều 33. Lập, thẩm định,
phê duyệt quy hoạch, kế hoạch và danh mục dự án đầu tư[9]
1. Việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch
trong hệ thống quy hoạch quốc gia; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế
hoạch phát triển ngành, vùng, lĩnh vực và sản phẩm; kế hoạch sử dụng đất phải
phù hợp với định hướng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và khả năng của
nền kinh tế.
2. Việc lập, thẩm định và phê duyệt danh mục dự
án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền quyết
định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch phát triển
ngành, vùng, lĩnh vực và sản phẩm; kế hoạch sử dụng đất.
Điều 34. Lập, thẩm định,
phê duyệt dự án đầu tư
1.[10] Lập, thẩm
định dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền
quyết định hoặc phê duyệt; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch
phát triển ngành, vùng; kế hoạch sử dụng đất; danh mục dự án đầu tư theo đúng
tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây dựng.
2. Phê duyệt dự án đầu tư phải phù hợp với khả
năng bố trí nguồn vốn; bảo đảm cân đối giữa nguồn vật tư, nguyên liệu với năng
lực sản xuất và thị trường tiêu thụ; đạt hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ
môi trường sinh thái.
3. Dự án đầu tư trước khi quyết định đầu tư phải
chứng minh rõ nguồn vốn đầu tư, bảo đảm cân đối đủ nguồn vốn để thực hiện dự án
đúng tiến độ.
Điều 35. Khảo sát, thiết kế
xây dựng công trình
1. Việc khảo sát, thiết kế xây dựng công trình
phải theo đúng quy trình, quy phạm khảo sát, thiết kế do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành.
2. Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng
công trình phải theo đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành.
Điều 36. Lập, thẩm định,
phê duyệt tổng dự toán, dự toán công trình
1. Việc lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán,
dự toán công trình phải căn cứ vào định mức, đơn giá, tiêu chuẩn xây dựng do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và phải phù hợp với thiết kế xây dựng công
trình đã được phê duyệt.
2. Việc điều chỉnh tổng dự toán, dự toán công
trình phải căn cứ vào thực tế thực hiện, làm rõ nguyên nhân chủ quan, khách
quan, trách nhiệm liên quan đến việc phải điều chỉnh và tuân thủ quy trình, thủ
tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đấu thầu và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 37. Lựa chọn nhà thầu,
tổ chức tư vấn giám sát thực hiện dự án đầu tư
1. Chủ đầu tư phải thực hiện thông báo công khai
việc mời thầu trên phương tiện thông tin đại chúng và tổ chức đấu thầu theo
đúng quy định của pháp luật về đấu thầu để lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn
giám sát.
2. Nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát được lựa chọn
phải có đủ điều kiện, năng lực thực hiện, giám sát thực hiện dự án đầu tư; có
phương án tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 38. Thực hiện dự án đầu
tư, thi công công trình
1. Dự án đầu tư chỉ được thực hiện, công trình
chỉ được thi công khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Dự án đầu
tư, công trình không nằm trong quy hoạch, kế hoạch, không bảo đảm các điều kiện
quy định, không đúng quy trình, thủ tục đầu tư phải bị đình chỉ hoặc hủy bỏ.
2. Giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án đầu tư
xây dựng phải bảo đảm tiến độ thực hiện dự án. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng phải bảo đảm dân
chủ, khách quan, công khai, minh bạch, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.
3. Thi công công trình phải đúng thiết kế, quy
chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng; đúng tiến độ đã được phê duyệt. Chủ đầu tư, chủ dự
án phải chịu trách nhiệm kiểm tra, yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng thời gian
thi công, thi công đúng thiết kế, sử dụng nguyên liệu, vật liệu theo đúng tiêu
chuẩn chất lượng, yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm chất lượng công trình và tiến độ
thi công.
4. Tổ chức tư vấn giám sát thi công công trình
có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết với chủ đầu tư, chủ dự án;
phát hiện và ngăn chặn kịp thời hành vi tiêu cực, gây lãng phí trong quá trình
thi công.
5. Chủ đầu tư, chủ dự án có trách nhiệm:
a) Xác định cụ thể mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm
và yêu cầu chống lãng phí để giao cho nhà thầu thực hiện;
b) Không được tự ý thay đổi thiết kế, dự toán
công trình hoặc giá trúng thầu đã được duyệt; tiến hành nghiệm thu và quyết
toán công trình theo đúng quy định.
Điều 39. Quản lý vốn đầu tư
xây dựng
1. Quản lý vốn đầu tư xây dựng phải bảo đảm
nguyên tắc sau đây:
a) Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản
lý vốn đầu tư, bảo đảm trong phạm vi danh mục dự án đầu tư, dự án hỗ trợ đầu tư
được duyệt;
b) Bảo đảm thực hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn,
định mức, đơn giá, quy trình, thủ tục theo quy định của pháp luật về đầu tư,
xây dựng, đấu thầu;
c) Phù hợp với khả năng bố trí nguồn vốn, bảo đảm
đúng tiến độ trong phạm vi tổng dự toán công trình;
d) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội và phù hợp
với mục tiêu, yêu cầu đầu tư.
2. Cơ quan, tổ chức quản lý vốn đầu tư xây dựng
có trách nhiệm:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý vốn đầu tư xây dựng để giao cho cơ quan, tổ chức
sử dụng thực hiện, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả;
b) Bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có
hiệu quả, bố trí vốn kịp thời, tiết kiệm;
c) Thực hiện giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán nội bộ việc quản lý vốn trong cơ quan, tổ chức. Xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp lãng phí xảy ra.
Điều 40. Sử dụng vốn đầu tư
xây dựng
1. Sử dụng vốn đầu tư xây dựng phải bảo đảm thực
hiện đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức, đơn giá, quy trình, thủ tục theo quy
định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và đấu thầu.
Đối với các dự án được ngân sách nhà nước hỗ trợ
một phần kinh phí chủ đầu tư phải chứng minh và cam kết bảo đảm đủ nguồn vốn đối
ứng trước khi dự án được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư, chủ dự án sử dụng vốn đầu tư xây
dựng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, biện pháp để tổ chức thực hiện mục tiêu,
chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao, bảo đảm hoàn thành công
trình, dự án đầu tư đúng tiến độ; tổ chức hoạt động thanh tra nhân dân, kiểm
toán nội bộ, đánh giá hàng năm, kịp thời phát hiện các sai phạm về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí để xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Tổ chức lễ động thổ,
lễ khởi công, lễ khánh thành công trình xây dựng
1. Việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để tổ
chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành chỉ được thực hiện đối với các
công trình sau đây:
a) Công trình quan trọng quốc gia;
b) Công trình có giá trị lớn, có ý nghĩa quan trọng
về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của địa phương.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc tổ chức lễ
động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành đối với công trình quy định tại điểm a khoản
1 Điều này và quy định việc tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành đối
với công trình quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 42. Quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
1. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
trụ sở làm việc, tài sản khác gắn liền với diện tích đất thuộc trụ sở làm việc
hoặc cơ sở hoạt động sự nghiệp phải quản lý, sử dụng theo đúng mục đích, đúng
quy định của pháp luật, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa
hoặc thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức sử dụng
ngân sách nhà nước phải phù hợp với định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ban hành.
2. Trụ sở làm việc sử dụng không đúng mục đích
hoặc không sử dụng phải bị thu hồi và xử lý theo quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước và pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 43. Quản lý, sử dụng
nhà ở công vụ
1. Nhà ở công vụ được bố trí cho cán bộ, công chức
để ở trong thời gian thực thi công vụ theo đúng đối tượng, định mức, tiêu chuẩn,
chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Nhà ở công vụ bố trí không
đúng đối tượng, sử dụng không đúng mục đích, không sử dụng hoặc đã hết thời hạn
sử dụng theo hợp đồng phải bị thu hồi.
2. Cơ quan quản lý nhà ở công vụ phải xây dựng
và ban hành quy chế quản lý nhà ở công vụ, thực hiện ký hợp đồng với người được
giao sử dụng nhà ở công vụ, định kỳ kiểm tra việc thực hiện hợp đồng, kiểm tra
thu hồi nhà khi hết hạn hợp đồng.
3. Người được giao sử dụng nhà ở công vụ phải thực
hiện đúng quy chế quản lý nhà ở công vụ, sử dụng đúng mục đích, giữ gìn nhà ở
và tài sản khác theo hồ sơ giao nhận; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, làm
thay đổi kết cấu, công năng của nhà ở công vụ; không được chuyển đổi hoặc cho
thuê lại dưới bất kỳ hình thức nào và phải trả lại cho cơ quan quản lý khi
không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở công vụ hoặc khi không còn nhu cầu
thuê nhà ở công vụ.
Điều 44. Quản lý, sử dụng
công trình phúc lợi công cộng
1. Công trình phúc lợi công cộng phải được quản
lý, sử dụng đúng mục đích. Công trình phúc lợi công cộng không đưa vào sử dụng,
sử dụng kém hiệu quả phải bị thu hồi, giao cho cơ quan, tổ chức khác quản lý, sử
dụng.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng
công trình phúc lợi công cộng có trách nhiệm:
a) Xây dựng và ban hành quy chế quản lý công
trình; xây dựng kế hoạch bảo quản, khai thác, tu bổ và sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả;
b) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng;
c) Thực hiện giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử
dụng công trình phúc lợi công cộng.
Điều 45. Hành vi gây lãng
phí trong đầu tư xây dựng, quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và
công trình phúc lợi công cộng
1. Phê duyệt dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch,
kế hoạch được duyệt; thiếu tính khoa học, không đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn; vượt
định mức, đơn giá theo quy định của pháp luật.
2. Khảo sát địa hình, địa chất không tuân thủ
quy trình, quy phạm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành; phản ánh số liệu
khảo sát không chính xác, trung thực, khách quan. Thiết kế, thẩm định, phê duyệt
thiết kế xây dựng công trình không thực hiện đúng quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn,
quy chuẩn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Giải phóng mặt bằng, thực hiện dự án chậm so
với tiến độ đã được phê duyệt do nguyên nhân chủ quan; thực hiện dự án, khởi
công công trình trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Bố trí vốn dàn trải, chậm tiến độ theo kế hoạch;
không quyết toán, chậm quyết toán công trình, dự án.
5. Sử dụng vốn đầu tư không đúng tiêu chuẩn, quy
chuẩn; vượt định mức, đơn giá theo quy định của pháp luật.
6. Tự điều chỉnh tổng dự toán công trình trái với
quy định của pháp luật về đấu thầu và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Tự điều chỉnh thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng so với thiết kế, quy chuẩn,
tiêu chuẩn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7. Sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ không
đúng mục đích, không đúng đối tượng, vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
8. Không xử lý theo thẩm quyền hoặc không báo
cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý kịp thời đối với công trình do
nhà nước đầu tư không sử dụng được, không có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng hiệu
quả thấp, không đạt mục tiêu đã định.
9. Sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để tổ chức
lễ động thổ, lễ khởi công, lễ khánh thành các công trình không thuộc quy định tại
khoản 1 Điều 41 của Luật này.
10. Không xây dựng các biện pháp và tổ chức thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong đầu tư xây dựng,
quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và công trình phúc lợi công cộng.
Mục 5. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
Điều 46. Nguyên tắc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
1.[11] Phù hợp với
quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch liên
quan đến khai thác và bảo vệ tài nguyên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phải đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế - xã
hội và yêu cầu phát triển bền vững của quốc gia gắn với bảo vệ môi trường.
3. Phải sử dụng tiến bộ khoa học, công nghệ
trong khai thác, chế biến tài nguyên; bảo đảm quản lý, khai thác, sử dụng hợp
lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích. Chỉ cấp phép khai thác, chế biến tài
nguyên khi việc khai thác, chế biến tài nguyên đáp ứng được yêu cầu sử dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ.
4. Bảo đảm đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật về đất đai, tài nguyên nước, khoáng sản, bảo vệ và phát triển rừng,
các loại tài nguyên khác.
Điều 47. Quản lý, sử dụng đất
1. Việc quản lý, sử dụng đất của cơ quan, tổ chức,
hộ gia đình và cá nhân phải bảo đảm:
a) Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
b) Đúng mục đích sử dụng đất;
c) Tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường và
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của người sử dụng đất có liên quan.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, sử dụng đất
có trách nhiệm:
a) Quản lý, sử dụng đất theo đúng quy định tại
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất, quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất và các quy định khác của pháp
luật về đất đai;
b) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng đất và xây dựng kế hoạch, biện pháp để
thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý,
sử dụng đất; thực hiện quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất theo quy
định của Luật Đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử
dụng đất; phát hiện và xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi sử dụng đất không đúng mục đích, các hành vi gây lãng phí đất.
Điều 48. Quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước
1. Việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
nước của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải bảo đảm:
a)[12] Đúng quy
hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch tài
nguyên nước;
b) Đúng mục đích, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững;
c) Không gây cản trở hoặc làm thiệt hại đến việc
khai thác, sử dụng tài nguyên nước hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
2. Cơ quan, tổ chức được giao quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước có trách nhiệm:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
b) Xây dựng kế hoạch, biện pháp để thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước;
c) Bảo vệ tài nguyên nước đang sử dụng;
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý, khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước
và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; phát hiện và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý hành vi làm ô nhiễm, hủy hoại, gây thất thoát, lãng phí
tài nguyên nước.
Điều 49. Quản lý, khai
thác, sử dụng khoáng sản
1. Việc quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản của
cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải bảo đảm:
a)[13] Phù hợp với
chiến lược thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản, quy hoạch
có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo vệ môi
trường và phát triển bền vững;
c) Theo đúng giấy phép khai thác khoáng sản do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
d) Thực hiện tận thu triệt để trong khai thác
khoáng sản và sử dụng hiệu quả các sản phẩm phụ hữu ích của hoạt động khai thác
khoáng sản.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao quản lý,
khai thác, sử dụng khoáng sản có trách nhiệm:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng khoáng sản;
b) Xây dựng kế hoạch, biện pháp để thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử
dụng khoáng sản;
c) Thực hiện khai thác đúng chủng loại, kỹ thuật,
trữ lượng khoáng sản ghi trong giấy phép; ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường;
thực hiện cải tạo, phục hồi môi trường sau khi khai thác khoáng sản;
d) Thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý, khai thác, sử dụng khoáng sản và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc khai thác, sử
dụng khoáng sản; phát hiện và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý hành vi làm ô nhiễm, hủy hoại môi trường, gây thất thoát,
lãng phí khoáng sản.
Điều 50. Quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên rừng
1. Việc quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng
của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân phải bảo đảm:
a)[14] Phù hợp với
chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp và kế hoạch phát triển
lâm nghiệp, quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;
b) Bảo vệ, chống cháy rừng và phát triển bền vững
tài nguyên rừng;
c) Kết hợp bảo vệ và phát triển rừng với khai
thác hợp lý để phát huy hiệu quả tài nguyên rừng;
d) Bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước với chủ
rừng, giữa lợi ích kinh tế của rừng với lợi ích phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo
tồn tài nguyên.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được
giao quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng có trách nhiệm:
a) Xác định mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu
cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên rừng;
b) Xây dựng kế hoạch, biện pháp để thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên rừng;
c) Sử dụng đúng mục đích, đúng ranh giới đã quy
định trong quyết định giao, cho thuê rừng và theo quy chế quản lý rừng;
d) Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc khai thác, sử
dụng tài nguyên rừng; phát hiện và kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cấp có thẩm quyền xử lý hành vi làm ô nhiễm, hủy hoại, gây thất thoát, lãng phí
tài nguyên rừng.
Điều 51. Quản lý, khai
thác, sử dụng tài nguyên khác
1. Tài nguyên khác chưa được quy định tại các điều 47, 48, 49 và 50 của Luật này phải được
quản lý, khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
2. Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân được
giao khai thác, sử dụng tài nguyên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, biện pháp
để khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
Điều 52. Sử dụng tài nguyên
tái chế và các nguồn năng lượng tái tạo
1. Sử dụng tài nguyên tái chế và các nguồn năng
lượng tái tạo được xác định là phương thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
hiệu quả. Các dự án đầu tư tái chế, sử dụng tài nguyên tái chế và sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo được hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư.
2. Nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức bằng
sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật liên quan đến
sử dụng tài nguyên tái chế và nguồn năng lượng tái tạo được hỗ trợ tài chính
theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân có sáng kiến tái chế, sử dụng
tài nguyên tái chế và các nguồn năng lượng tái tạo góp phần tiết kiệm, chống
lãng phí được khen thưởng từ nguồn kinh phí tiết kiệm được do áp dụng sáng kiến
và theo quy định của pháp luật.
Điều 53. Hành vi gây lãng
phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên
1. Quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên không
đúng quy hoạch, kế hoạch, quy trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Gây ô nhiễm, hủy hoại tài nguyên; không thực
hiện các giải pháp, biện pháp bảo vệ môi trường.
3. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất không đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt; sử dụng đất không đúng mục đích, không hiệu quả; chậm đưa vào sử dụng
theo quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất; không thực hiện đúng thời hạn trả
lại đất theo quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bỏ
hoang, không khai thác hết diện tích được giao.
4. Không xây dựng biện pháp để thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên.
5. Không thực hiện phân loại, xử lý tái chế chất
thải theo quy định của pháp luật; gây khó khăn, cản trở cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ, thực hiện các dự án
sử dụng tài nguyên tái chế.
6. Cấp phép khai thác, chế biến tài nguyên không
đáp ứng được yêu cầu sử dụng tiến bộ khoa học, công nghệ.
Mục 6. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG TỔ CHỨC BỘ MÁY, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG LAO ĐỘNG VÀ THỜI GIAN LAO
ĐỘNG TRONG KHU VỰC NHÀ NƯỚC
Điều 54. Nguyên tắc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao
động
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về quản
lý, sử dụng lao động và thời gian lao động.
2. Cơ quan có thẩm quyền khi xét duyệt biên chế,
quyết định sử dụng nguồn lực lao động, thời gian lao động phải căn cứ vào yêu cầu
nhiệm vụ, vị trí việc làm, chỉ tiêu biên chế bảo đảm yêu cầu tiết kiệm, chống
lãng phí.
3. Quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động
phải trên cơ sở ứng dụng công nghệ, hiện đại hóa và yêu cầu cải cách hành
chính.
4. Việc tổ chức bộ máy của các cơ quan, tổ chức
phải trên cơ sở rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức,
định mức biên chế hiện có để tránh chồng chéo, bỏ trống, trùng lặp về chức
năng, nhiệm vụ.
Điều 55. Quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong cơ quan nhà nước
1. Tuyển dụng công chức trong cơ quan, tổ chức
phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và trong phạm vi biên chế được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng,
khách quan và theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
2. Đào tạo nguồn lực, bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nguồn nhân lực, yêu cầu của vị trí
công việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, ngạch cán bộ, công chức. Việc
nâng ngạch, chuyển ngạch, bổ nhiệm cán bộ, công chức phải theo đúng quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
3. Việc sử dụng lao động, thời gian lao động phải
trên cơ sở tổ chức công việc hợp lý, khoa học, hiệu quả và gắn với cải cách
hành chính.
4. Cơ quan, tổ chức, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá cán bộ, công chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; xây dựng kế hoạch sử dụng thời
gian lao động, xử lý công việc phù hợp; xây dựng quy định về kỷ luật lao động
phù hợp với quy định của pháp luật về lao động và pháp luật về cán bộ, công chức.
Điều 56. Quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong đơn vị sự nghiệp công lập
1. Tuyển dụng viên chức trong đơn vị sự nghiệp
công lập phải trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và
yêu cầu công việc; bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng, khách quan; đề cao
trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập và theo quy định của
pháp luật về viên chức.
2. Đào tạo, bồi dưỡng lao động trong đơn vị sự
nghiệp công lập phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức vụ quản lý, chức danh nghề nghiệp,
yêu cầu cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập phải tổ chức công
việc hợp lý, khoa học, gắn với yêu cầu nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả
hoạt động sự nghiệp.
4. Đơn vị sự nghiệp công lập phải xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, phân loại viên chức theo đúng quy định của pháp
luật về viên chức; xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc
phù hợp; xây dựng quy định về kỷ luật lao động phù hợp với quy định của pháp luật
về lao động và pháp luật về viên chức.
Điều 57. Quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong các cơ quan, tổ chức khác
Các cơ quan, tổ chức khác căn cứ vào thực tế sử
dụng lao động, thời gian lao động của mình để áp dụng quy định tại các điều 54, 55 và 56 của Luật này và quy định của pháp luật về lao
động.
Điều 58. Hành vi gây lãng
phí trong quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước
1. Tuyển dụng công chức vượt quá chỉ tiêu biên
chế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; tuyển dụng sai đối tượng, không
đúng quy định hoặc thẩm quyền.
2. Tuyển dụng vào biên chế, ký hợp đồng lao động
xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động không xác định thời hạn đối với những
công việc có thể áp dụng hình thức hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một
công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng hoặc tuyển dụng theo hình thức
ngược lại.
3. Tuyển dụng viên chức không căn cứ vào yêu cầu
công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và quỹ tiền lương
của đơn vị sự nghiệp công lập.
4. Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức
không căn cứ vào yêu cầu công việc, trình độ đào tạo, năng lực chuyên môn, ngạch,
chức danh theo quy định.
5. Đào tạo, bồi dưỡng không đúng kế hoạch, không
căn cứ vào yêu cầu cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực của cán
bộ, công chức, viên chức, người lao động.
6. Sử dụng thời gian lao động vào việc riêng, sử
dụng thời gian lao động không hiệu quả.
7. Giao biên chế cao hơn so với nhu cầu thực tế,
không phù hợp với tiến bộ khoa học, trình độ tay nghề của người lao động.
Mục 7. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Điều 59. Quản lý, sử dụng vốn
nhà nước tại doanh nghiệp
1. Việc quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh
nghiệp phải trên cơ sở hiệu quả sử dụng, đa dạng hóa nguồn vốn, có cơ cấu vốn hợp
lý, tiết kiệm; đúng mục đích, chế độ theo quy định của pháp luật và điều lệ
doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo ủy quyền phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp có trách nhiệm theo dõi, giám sát tình hình hoạt động,
kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến hiệu quả của vốn góp, kịp thời phát
hiện các sai phạm phát sinh, tình trạng sử dụng vốn kém hiệu quả, nguy cơ mất vốn,
báo cáo kịp thời chủ sở hữu.
Điều 60. Quản lý, sử dụng đất
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp
1. Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp phải trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sử dụng tài sản.
Việc quản lý, sử dụng đất phải bảo đảm đúng mục đích ghi trong quyết định giao
đất, hợp đồng cho thuê đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phù hợp
với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Người quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm:
a) Xây dựng quy chế quản lý, sử dụng hiệu quả đất
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Hàng năm, tổ chức công tác kiểm tra, kiểm
toán nội bộ, đánh giá tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong doanh
nghiệp; kịp thời phát hiện các trường hợp sai phạm để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 61. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí tại doanh nghiệp nhà nước
1. Ngoài việc thực hiện quy định tại Điều 59 và Điều 60 của Luật này, doanh nghiệp nhà nước còn phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Thực hiện chế độ về quản lý tài chính, quy định
về giám sát tài chính theo quy định của pháp luật;
b) Xác định và xây dựng đồng bộ các giải pháp thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
vốn, các quỹ, tài sản trong doanh nghiệp;
c) Kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi gây
lãng phí phát sinh tại doanh nghiệp;
d) Thực hiện khuyến khích đối với những cơ quan,
tổ chức, cá nhân đã có các phát hiện lãng phí xảy ra trong doanh nghiệp, khen
thưởng đối với những người có thành tích trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí.
2. Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước có trách
nhiệm:
a) Xây dựng, đăng ký với chủ sở hữu mục tiêu, chỉ
tiêu cụ thể về tiết kiệm, tiết giảm chi phí sản xuất, kinh doanh hàng năm và
dài hạn của doanh nghiệp;
b) Đề ra các biện pháp, giải pháp để thực hiện mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm, tiết giảm chi phí, công khai đến người lao động trong
doanh nghiệp;
c) Tổ chức thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu tiết
kiệm đã đăng ký, định kỳ hàng năm báo cáo chủ sở hữu và cơ quan quản lý có liên
quan về kết quả thực hiện;
d) Tổ chức kiểm tra, kiểm soát nội bộ, thực hiện
tự kiểm tra, rà soát, báo cáo giám sát tài chính để phát hiện kịp thời các sai
phạm trong quản lý, sử dụng vốn và các quỹ của doanh nghiệp.
Điều 62. Hành vi gây lãng
phí trong quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp
1. Hành vi gây lãng phí trong quản lý, sử dụng vốn
nhà nước trong doanh nghiệp, bao gồm:
a) Quản lý, sử dụng vốn nhà nước kém hiệu quả,
gây thất thoát;
b) Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không đúng
mục đích;
c) Trích lập và quản lý, sử dụng các quỹ không
đúng mục đích, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;
d) Không tổ chức xây dựng các biện pháp để thực
hiện mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí trong quản lý, sử dụng
vốn nhà nước, tài sản nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn
góp của Nhà nước tại doanh nghiệp không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy
định tại khoản 2 Điều 59 của Luật này để xảy ra lãng phí
thì xử lý như sau:
a) Có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của chủ
sở hữu;
b) Tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu doanh nghiệp nhà nước không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại Điều 61 của Luật
này và có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này để xảy ra lãng phí
thì xử lý như sau:
a) Có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của chủ
sở hữu, của cơ quan thanh tra, Kiểm toán nhà nước, giám sát và cơ quan quản lý
nhà nước chuyên ngành;
b) Bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
c) Tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Mục 8. THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH VÀ TIÊU DÙNG CỦA NHÂN DÂN
Điều 63. Nguyên tắc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng của Nhân dân
1. Bảo đảm quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng.
2. Không làm cản trở giao thông và các hoạt động
công cộng; không gây mất trật tự, an ninh xã hội; không gây ô nhiễm môi trường.
3. Giữ gìn thuần phong, mỹ tục, xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh, lành mạnh; tránh lãng phí làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp
pháp của cộng đồng.
Điều 64. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của
Nhân dân
1.[15] Các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh phải thực hiện đúng quy hoạch có liên
quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và quy định
về bảo vệ cảnh quan môi trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Việc sử dụng vốn, lao động, tài nguyên thiên nhiên
và các nguồn lực khác trong đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh phải trên cơ
sở tiết kiệm và hiệu quả.
3. Nhà nước khuyến khích tổ chức và cá nhân thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng để dành
vốn đầu tư vào sản xuất, kinh doanh và các hình thức đầu tư khác mà pháp luật
không cấm.
Điều 65. Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong tổ chức lễ hội và các hoạt động khác có sử dụng nguồn lực
đóng góp của cộng đồng
1. Việc tổ chức lễ hội và các hoạt động khác có
sử dụng nguồn lực đóng góp của cộng đồng phải bảo đảm tiết kiệm, đúng mục đích,
hiệu quả, công khai, minh bạch, giữ gìn thuần phong, mỹ tục, xây dựng nếp sống
văn hóa, văn minh, lành mạnh, tránh lãng phí.
2. Tổ chức, cá nhân không thực hiện, thực hiện
không đúng quy định tại khoản 1 Điều này để xảy ra lãng phí phải thực hiện giải
trình trước cộng đồng dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cơ quan thông tin đại chúng và cơ quan quản
lý chuyên ngành nơi diễn ra hoạt động tổ chức.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về thực
hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội bảo đảm thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng của Nhân dân; quy
định chính sách khuyến khích toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
việc cưới, việc tang.
Điều 66. Tổ chức thực hiện
quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng của Nhân dân
1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
căn cứ vào quy định của Thủ tướng Chính phủ, theo thẩm quyền quyết định quy mô
lễ hội và các hoạt động văn hóa khác trên địa bàn; quy định về chính sách khuyến
khích thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc cưới, việc tang; có trách
nhiệm tổ chức triển khai phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
Nhân dân, quy định các hình thức biểu dương, khen thưởng đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân thực hiện tốt quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng tiêu
chuẩn gia đình văn hóa gắn với việc khuyến khích, động viên Nhân dân thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, góp phần xây dựng xã hội văn minh, lành mạnh.
3. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm đưa nội dung
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào điều lệ, quy chế, quy định của cơ quan,
tổ chức; yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của tổ chức mình phải
gương mẫu thực hiện quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; căn cứ kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để xem xét, đánh giá
cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của tổ chức.
4. Cơ quan thông tin đại chúng kịp thời tuyên
truyền, cổ vũ, biểu dương gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, lên án, phê phán hành vi lãng phí.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN,
TỔ CHỨC TRONG THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
Điều 67. Trách nhiệm của
Chính phủ
1. Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, biện
pháp cụ thể thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo yêu cầu quản lý, phù hợp với
từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện
Chương trình tổng thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn;
xác định, định hướng mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí
chung trong cả nước gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
3. Chỉ đạo các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: phối hợp
trong việc thực hiện nhiệm vụ để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm
và dài hạn thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý, quyết định chỉ tiêu tiết kiệm cụ thể
của ngành, lĩnh vực trọng yếu trong Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí của các bộ, ngành và địa phương.
4. Quy định chế độ báo cáo việc thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; tổng hợp báo cáo Quốc hội kết quả thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí hàng năm tại kỳ họp đầu năm sau.
5. Tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý kịp thời, nghiêm minh và công khai việc xử
lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
theo quy định của pháp luật.
6. Tăng cường công tác phối hợp với Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trong việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh tuyên truyền, vận
động toàn dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 68. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Giúp Chính phủ thống nhất triển khai, hướng dẫn
các quy định của Luật này; tổng hợp trình Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng
thể về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn; triển khai thực
hiện, kiểm tra và định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật này.
3. Hướng dẫn và giao chỉ tiêu tiết kiệm chi tiết
theo từng lĩnh vực quản lý gắn với lập kế hoạch ngân sách hàng năm; tổ chức triển
khai thực hiện, chịu trách nhiệm về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
4. Tổng hợp, báo cáo kết quả thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí chung trong phạm vi cả nước trình Chính phủ.
5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
việc chấp hành, tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; tổ chức triển khai công
tác kiểm soát chi của Kho bạc nhà nước theo đúng quy định.
Điều 69. Trách nhiệm của bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành các cơ chế, chính sách và biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý theo thẩm quyền gắn với xác định mục
tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và tổ chức thực hiện bảo đảm tiến độ và chất lượng
công việc.
2. Rà soát hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật,
tiêu chuẩn, chế độ thuộc thẩm quyền quản lý; sửa đổi, bổ sung, ban hành hoặc
trình cấp có thẩm quyền ban hành kịp thời, phù hợp với tình hình thực tiễn, tiến
bộ khoa học và công nghệ, bảo đảm tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn, trong đó xác định rõ mục tiêu, chỉ
tiêu, tiêu chí đánh giá tiết kiệm cho ngành, lĩnh vực và cho các cơ quan, tổ chức
thuộc phạm vi quản lý gửi Bộ Tài chính để tổng hợp.
4. Tổ chức triển khai thực hiện, chịu trách nhiệm
về kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản
lý. Tổng hợp kết quả thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý hành vi lãng
phí trong phạm vi ngành, lĩnh vực được giao quản lý, gửi Bộ Tài chính tổng hợp
để báo cáo Chính phủ.
5. Thực hiện thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
và công khai việc xử lý vi phạm về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý và đối với các cơ quan, tổ chức thuộc thẩm quyền quản
lý.
Điều 70. Trách nhiệm của Hội
đồng nhân dân các cấp
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
ban hành quy định để thực hiện các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong phạm vi địa phương.
2. Quyết định các chủ trương, giải pháp thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm được giao phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội, điều kiện cụ thể của địa phương.
3. Giám sát việc tổ chức thực hiện các biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ở địa phương; giám sát việc thực hiện công
khai các lĩnh vực, hoạt động quy định tại Điều 5 của Luật này
và kết quả thanh tra, kiểm tra thực hiện quy định về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí tại địa phương.
Điều 71. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp
1. Xây dựng và thực hiện Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí hàng năm và dài hạn, trong đó xác định rõ mục tiêu, chỉ
tiêu, biện pháp, tiêu chí đánh giá thực hành tiết kiệm, chống lãng phí hàng
năm.
2. Tổ chức, triển khai thực hiện các biện pháp
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong phạm vi địa phương; tổng hợp báo cáo
Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan tài chính cấp trên kết quả thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý hành vi lãng phí ở địa phương.
3. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
minh, kịp thời theo đúng thẩm quyền và thực hiện công khai việc xử lý đối với
hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại địa
phương.
4. Thực hiện công khai đối với các lĩnh vực, hoạt
động quy định tại Điều 5 của Luật này theo thẩm quyền và
theo phân cấp tại địa phương; bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí của công dân và các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 72. Trách nhiệm của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
1. Giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí tại cơ quan, tổ chức của nhà nước; giám sát việc xử lý hành vi gây lãng phí
theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Tổ chức tuyên truyền, vận động và hướng dẫn
Nhân dân thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất, kinh doanh và tiêu
dùng.
3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã, phường,
thị trấn hướng dẫn Ban thanh tra nhân dân xã, phường, thị trấn, Ban giám sát đầu
tư của cộng đồng; Ban Chấp hành công đoàn cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước
chỉ đạo Ban thanh tra nhân dân tại cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước tổ
chức hoạt động giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
4. Hàng năm, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối
hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các
cấp xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hành động giám sát và phản biện xã
hội trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 73. Trách nhiệm của cơ
quan thanh tra
1. Cơ quan thực hiện chức năng thanh tra có
trách nhiệm triển khai, tổ chức, chỉ đạo việc thanh tra thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo các nguyên tắc sau đây:
a) Thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
được thực hiện trên cơ sở quy định của pháp luật và định mức, tiêu chuẩn, chế độ
do cơ quan có thẩm quyền ban hành;
b) Việc thanh tra thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức được
thanh tra;
c) Thanh tra việc thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí được thực hiện theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất, gắn
với hoạt động thanh tra trong từng lĩnh vực bảo đảm khách quan, trung thực;
d) Hoạt động thanh tra thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải theo đúng quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
2. Phương thức thanh tra thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí:
a) Thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
phải gắn với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ thanh tra của các cơ quan, tổ
chức và phải đúng trình tự, thủ tục thanh tra theo quy định của pháp luật về
thanh tra. Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành phải
đưa việc thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí vào nội dung các cuộc
thanh tra thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
b) Tổ chức thanh tra chuyên đề về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
3. Kết luận thanh tra về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí phải được công khai theo quy định của pháp luật. Ngoài các quy định về
công khai theo quy định của Luật thanh tra, cơ quan thanh tra căn cứ vào các
hình thức công khai quy định tại khoản 3 Điều 5 của Luật này
để quyết định hình thức công khai kết quả thanh tra.
4. Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cơ quan thanh tra có trách
nhiệm kiến nghị kịp thời và chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
xử lý.
Điều 74. Trách nhiệm của Kiểm
toán nhà nước
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
Kiểm toán nhà nước có trách nhiệm thực hiện kiểm toán nhằm phòng ngừa, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Thực hiện công khai các kết quả kiểm toán
liên quan đến thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, trừ trường hợp thuộc bí mật
nhà nước theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cơ quan Kiểm toán nhà nước có
trách nhiệm kiến nghị kịp thời và chuyển hồ sơ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý.
Điều 75. Trách nhiệm của cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân
1. Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân khi
nhận được tố giác, tin báo của cá nhân, cơ quan, tổ chức, kiến nghị khởi tố của
cơ quan nhà nước về vụ việc lãng phí có dấu hiệu tội phạm phải thụ lý, giải quyết
theo trình tự của pháp luật về tố tụng hình sự. Kết quả giải quyết kiến nghị khởi
tố phải được thông báo cho cơ quan đã kiến nghị bằng văn bản; trường hợp không
khởi tố, phải nêu rõ lý do.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm
minh hành vi vi phạm pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN
THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 76. Khiếu nại, tố cáo
1. Công dân, cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức
có quyền khiếu nại; công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và được bảo vệ theo quy định của pháp luật về tố
cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân theo thẩm quyền có
trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật về khiếu nại, pháp luật về
tố cáo.
3. Người có hành vi bao che, cản trở hoặc thiếu
trách nhiệm trong xử lý khiếu nại, tố cáo, xử lý người vi phạm pháp luật về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; người có hành vi đe dọa, trả thù, trù dập người
khiếu nại, tố cáo thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 77. Khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích dưới
đây thì được khen thưởng:
a) Hoàn thành, hoàn thành vượt mức mục tiêu, chỉ
tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí được giao;
b) Có giải pháp, sáng kiến trong thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí mang lại kết quả cụ thể;
c) Phát hiện, có thông tin phát hiện, ngăn chặn
kịp thời không để lãng phí xảy ra.
2. Nguồn khen thưởng:
a) Nguồn tiền thưởng theo quy định của Luật Thi
đua, khen thưởng;
b) Nguồn kinh phí tiết kiệm do áp dụng giải
pháp, sáng kiến mang lại;
c) Nguồn kinh phí do ngăn chặn được lãng phí khi
được phát hiện và khắc phục kịp thời;
d) Nguồn kinh phí được giao tự chủ của cơ quan,
tổ chức.
3. Việc tính toán, xác định và sử dụng các nguồn
tiền thưởng quy định tại khoản 2 Điều này do Chính phủ quy định.
Điều 78. Xử lý vi phạm và bồi
thường thiệt hại
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
quy định tại các điều 27, 32, 45, 53 và 58
của Luật này; không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định của Luật
này để xảy ra lãng phí thì bị xử lý như sau:
a) Có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân quản lý trực tiếp, cơ quan cấp trên, cơ quan thanh tra,
kiểm tra, kiểm toán, giám sát và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
b) Bồi thường một phần hoặc toàn bộ thiệt hại
theo quy định của pháp luật;
c) Tùy theo mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, xử phạt
vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức không trực tiếp
vi phạm nhưng để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ chức, để xảy ra hành vi lãng
phí của người do mình trực tiếp quản lý, giao nhiệm vụ hoặc không xử lý hành vi
lãng phí theo thẩm quyền thì bị xử lý như sau:
a) Có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám
sát và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
b) Tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực
tiếp phải chịu trách nhiệm liên đới về việc để xảy ra lãng phí trong cơ quan, tổ
chức cấp dưới và trong cơ quan, tổ chức do cấp phó của mình trực tiếp phụ trách
và bị xử lý như sau:
a) Có trách nhiệm giải trình theo yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, cá nhân cấp trên, cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám
sát và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
b) Tùy theo mức độ bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
4. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức được xem xét
giảm trách nhiệm pháp lý quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này nêu đã thực
hiện các biện pháp cần thiết nhằm ngăn chặn, khắc phục hậu quả của hành vi lãng
phí; xử lý nghiêm minh, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về
hành vi lãng phí.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[16]
Điều 79. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2014.
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số
48/2005/QH11 hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
Điều 80. Quy định chi tiết
Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được
giao trong Luật.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Nguyễn Hạnh Phúc
|
[1] Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
Quốc hội ban hành Luật Quy hoạch.”
Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 luật
có liên quan đến quy hoạch có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều có
liên quan đến quy hoạch của Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12, Bộ luật Hàng hải Việt Nam số 95/2015/QH13, Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, Luật Giao thông đường thủy nội địa
số 23/2004/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 48/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13,
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
08/2017/QH14, Luật Đất đai số 45/2013/QH13, Luật
Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, Luật
Khoáng sản số 60/2010/QH12, Luật Khí tượng
thủy văn số 90/2015/QH13, Luật Đa dạng
sinh học số 20/2008/QH12, Luật Tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo số 82/2015/QH13, Luật
Bảo vệ và kiểm dịch thực vật số 41/2013/QH13, Luật
Đê điều số 79/2006/QH11, Luật Thủy lợi số
08/2017/QH14, Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12, Luật Đo lường số 04/2011/QH13, Luật Tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ
thuật số 68/2006/QH11, Luật Chất lượng sản
phẩm, hàng hóa số 05/2007/QH12, Luật
An toàn thông tin mạng số 86/2015/QH13, Luật
Xuất bản số 19/2012/QH13, Luật Báo chí số
103/2016/QH13, Luật Giáo dục quốc phòng
và an ninh số 30/2013/QH13, Luật Quản lý,
sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13, Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí số 44/2013/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 21/2017/QH14, Luật Hải quan số 54/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 71/2014/QH13, Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11
đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 62/2010/QH12, Luật Điện
ảnh số 62/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 31/2009/QH12, Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13, Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 03/2016/QH14, Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
77/2015/QH13, Luật Dầu khí năm 1993 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
19/2000/QH10 và Luật số 10/2008/QH12, Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 92/2015/QH13, Luật Bảo hiểm
xã hội số 58/2014/QH13, Luật Bảo hiểm y tế
số 25/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 32/2013/QH13, Luật số 46/2014/QH13 và Luật số 97/2015/QH13, Luật
Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12, Luật
Giám định tư pháp số 13/2012/QH13 và Luật
Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng số 59/2010/QH12.”
[2] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 57 của Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[3] Từ “quy hoạch,” được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2019.
[4] Từ “quy hoạch,” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[5] Từ “quy hoạch,” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[6] Từ “quy hoạch,” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[7] Từ “quy hoạch,” được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[8] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[9] Điều này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 57 của Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[10] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 57 của Luật Quy hoạch số
21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019.
[11] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[12] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[13] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[14] Điểm này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[15] Khoản này được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 23 của Luật số 35/2018/QH14 sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 01 năm 2019.
[16] Điều 58 và Điều 59 của
Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy
định như sau:
“Điều 58. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.
2. Các quy định của Luật này về lập, thẩm định quy hoạch
cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 3 năm 2018.
Chính phủ bảo đảm kinh phí lập, thẩm định quy hoạch quy
định tại khoản này theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật
về ngân sách nhà nước.
Điều 59. Quy định chuyển tiếp
1. Các quy hoạch đã được quyết định hoặc phê duyệt
theo quy định của pháp luật trước ngày Luật này có hiệu lực được thực hiện
như sau:
a) Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
được thực hiện đến hết thời kỳ quy hoạch; trường hợp nội dung của quy hoạch đó
không phù hợp với quy định của Luật này thì phải điều chỉnh theo quy định của Luật
này;
b) Các quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên
ngành quy định tại Phụ lục 2 của Luật này được tiếp tục thực hiện theo quy
định của pháp luật có liên quan; trường hợp nội dung của quy hoạch đó
không phù hợp với quy hoạch cao hơn đã được quyết định hoặc phê duyệt theo quy
định của Luật này thì phải điều chỉnh cho phù hợp với quy hoạch cao hơn;
c) Các quy hoạch được tích hợp vào quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được thực hiện cho đến khi quy hoạch cấp quốc
gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh được quyết định hoặc phê duyệt theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
d) Các quy hoạch về đầu tư phát triển hàng hóa, dịch
vụ, sản phẩm cụ thể, ấn định khối lượng, số lượng hàng hóa, dịch vụ,
sản phẩm được sản xuất, tiêu thụ đã được quyết định hoặc phê duyệt hết
hiệu lực chậm nhất là ngày 31 tháng 12 năm 2018.
2. Quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh
đã được lập, thẩm định trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa được quyết
định hoặc phê duyệt thì được thực hiện quyết định hoặc phê duyệt theo
quy định của Luật này.
3. Dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy
hoạch đã được công bố trước ngày Luật này có hiệu lực thì được thực hiện đến hết
thời hạn của dự án đó theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Chính phủ rà soát, ban hành danh mục các quy hoạch quy
định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này và tại điểm 39 của Phụ lục 2
trước ngày 31 tháng 12 năm 2018.
5. Chính phủ rà soát, trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung
các quy định liên quan đến quy hoạch trong các bộ luật, luật thuộc danh mục quy
định tại Phụ lục 3 của Luật này và các văn bản quy phạm pháp luật
khác bảo đảm phù hợp với Luật Quy hoạch và có hiệu lực thi hành chậm nhất là
ngày 01 tháng 01 năm 2019.”
Điều 31 của Luật số 35/2018/QH14 sửa
đổi, bổ sung một số điều của 37 luật có liên quan đến quy hoạch, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2019 quy định như sau:
“Điều 31. Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2019.”