ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 618/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 22
tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KHUNG ĐỀ ÁN “AN GIANG ĐIỆN TỬ” GIAI
ĐOẠN 2019 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp
trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến
năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ vê việc "Phê
duyệt Chương trình quốc gia vê ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020";
Căn cứ Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
Căn cứ Nghị quyết số
04/NQ-TU ngày 02 tháng 8 năm 2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh
ứng dụng phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số
2187/QĐ-UBND ngày 23 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về
việc phê duyệt Quy hoạch phát triển thông tin và truyền thông tỉnh An Giang đến
năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số
107/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà
nước tỉnh An Giang năm 2016 và giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh An
Giang;
Căn cứ Quyết định số
1169/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
Phê duyệt Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh An Giang phiên bản 1.0;
Xét đề nghị của Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 22/TTr-STTTT ngày 15 tháng 3
năm 2019,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này khung Đề án “An Giang điện tử” giai đoạn 2019 -
2025, định hướng đến năm 2030 (Nội dung chi tiết theo khung Đề án đính kèm).
Kinh phí thực hiện:
nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp
khác.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ban chỉ đạo
xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh An Giang chủ trì, tổ chức triển khai thực
hiện khung Đề án. Sở Thông tin và Truyền thông là đơn vị thường trực tham mưu
cho Ban chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh An Giang.
2. Các sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ khung Đề án và tình
hình thực tế tại địa phương, đơn vị chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch, Dự án... thực hiện cụ
thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài
chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có
liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và
Truyền thông;
- TT.TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh;
- Các phòng: KGVX, TH, KTN, KTTH;
- Lưu: VT;
|
CHỦ TỊCH
Vương
Bình Thạnh
|
KHUNG
ĐỀ ÁN
AN GIANG ĐIỆN TỬ
MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
PHẦN THỨ NHẤT
SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH TẠI
TỈNH AN GIANG
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Các văn bản của Trung ương:
2. Các văn bản của tỉnh An Giang
II. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1. Khái niệm về đô thị thông minh
2. Các đặc trưng cơ bản và các lĩnh vực của
đô thị thông minh:
3. Lợi ích của đô thị thông minh:
III. THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1. Thực tiễn xây dựng đô thị thông minh trên
thế giới
2. Thực tiễn xây dựng đô thị thông minh tại
Việt Nam
3. Bài học kinh nghiệm thực tiễn xây dựng đô
thị thông minh
IV. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT
PHẦN THỨ HAI
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG, MỨC ĐỘ SẴN SÀNG XÂY DỰNG
ĐÔ THỊ THÔNG MINH TẠI AN GIANG
I. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA AN GIANG
II. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông:
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước:
3. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ người dân và doanh nghiệp:
4. Nguồn nhân lực CNTT
5. Đánh giá chung về hiện trạng, mức độ sẵn
sàng về ứng dụng CNTT
III. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI,
THÁCH THỨC
IV. ĐỊNH VỊ VỊ TRÍ CỦA AN GIANG TRONG LỘ
TRÌNH HƯỚNG ĐẾN MÔ HÌNH ĐÔ THỊ THÔNG MINH
PHẦN THỨ BA
NHIỆM VỤ VÀ CÁC DỰ ÁN TRIỂN KHAI
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI:
1. Đối tượng
2. Phạm vi
II. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ CÁC BƯỚC XÂY
DỰNG
1. Quan điểm và các nguyên tắc xây dựng Đô
thị thông minh An Giang
2. Các bước xây dựng đô thị thông minh
III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1. Mục tiêu tổng quát
2. Mục tiêu cụ thể cho các lĩnh vực
IV. CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
1. Kiến trúc ICT tham chiếu cho đô thị thông
minh
2. Các nhiệm vụ và lộ trình thực hiện
PHẦN THỨ TƯ
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ
1. Về tổ chức
2. Về nhân sự
II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH
IV. CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG, ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG, HỖ TRỢ NGƯỜI DÂN
PHẦN THỨ NĂM
KINH PHÍ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. KINH PHÍ THỰC HIỆN KHUNG ĐỀ ÁN
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Tài chính
4. Các Sở, Ban, Ngành
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh và các huyện, thị xã,
thành phố
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh An Giang
7. Các tổ chức đoàn thể, hiệp hội khác
PHẦN THỨ SÁU
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHẢ THI CỦA ĐỀ ÁN
I. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Về quản lý
2.Về kinh tế
3. Về xã hội:
II. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN
LÝ RỦI RO
1. Về công nghệ:
2. Về tài chính:
3. Về nhân lực:
PHẦN THỨ BẢY
KẾT LUẬN
I. KẾT LUẬN
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO
PHỤ LỤC 1: ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ
THÔNG MINH
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN TRIỂN
KHAI
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Cụm từ
|
Diễn giải
|
BOO
|
Build - Own - Operate: Xây dựng
- Sở hữu - Vận hành
|
BOT
|
Build - Operate - Transfer: Xây
dựng - Vận hành - Chuyển giao
|
BSI
|
British Standards Institution -
Viện tiêu chuẩn Anh
|
BTO
|
Build - Transfer - Operate: Xây
dựng - Chuyển giao - Vận hành
|
DBFO
|
Design - Build - Finance -
Operate: thiết kế - xây dựng - tài trợ - vận hành
|
ROI
|
Return On Investment: tỷ lệ lợi
nhuận thu được so với chi phí đầu tư
|
GIS
|
Geographic Information System -
Hệ thống thông tin địa lý
|
GPS
|
Hệ thống định vị toàn cầu
|
HIS
|
Hospital Information System -
Hệ thống thông tin bệnh viện
|
ICT
|
Information and Communications
Technology - Công nghệ thông tin – viễn thông
|
IEEE
|
Institute of Electrical and
Electronics Engineers - Viện kỹ nghệ Điện và Điện tử
|
IoT
|
Internet of Things - Internet
kết nối vạn vật
|
ISO
|
International Organization for
Standardization - Tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế
|
ITU
|
International Telecommunication
Union - Liên minh Viễn thông Quốc tế
|
KPI
|
Key Performance Indicator - chỉ
số hiệu suất cốt yếu của một đối tượng tương ứng
|
PHR
|
Personal Health Record -Hồ sơ
sức khỏe cá nhân
|
RFID
|
Radio Frequency Identification
-nhận dạng bằng tần số của sóng vô tuyến
|
SaaS
|
Software as a Service - Phần
mềm dịch vụ
|
SCC
|
Smart Cities Council – Hội đồng
về các đô thị thông minh
|
SOA
|
Service-Oriented Architecture -
Kiến trúc hướng dịch vụ
|
SOC
|
Security Operations Center
-Trung tâm vận hành an ninh bảo mật
|
SSL
|
Secure Sockets Layer -là tiêu
chuẩn của công nghệ bảo mật, truyền thông mã hoá giữa máy chủ Web server và
trình duyệt
|
SSO
|
Single Sign On - cơ chế xác
thực yêu cầu người dùng đăng nhập vào chỉ một lần với một tài khoản và mật
khẩu để truy cập vào nhiều ứng dụng trong 1 phiên làm việc
|
VPN
|
Virtual Private Network - mạng
dành riêng để kết nối các máy tính lại với nhau thông qua mạng Internet công
cộng
|
UBND
|
Ủy ban nhân dân
|
HĐND
|
Hội đồng nhân dân
|
VNPT
|
Vietnam Post and
Telecommunications Group - Tập đoàn bưu chính viễn thông Việt Nam
|
ĐBSCL
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
BHXH
|
Bảo hiểm xã hội
|
BHYT
|
Bảo hiểm y tế
|
CNTT
|
Công nghệ thông tin
|
CSDL
|
Cơ sở dữ liệu
|
CSHT
|
Cơ sở hạ tầng
|
GD&ĐT
|
Giáo dục và đào tạo
|
GTVT
|
Giao thông vận tải
|
TT&TT
|
Thông tin truyền thông
|
VHTT&DL
|
Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
PHẦN THỨ NHẤT
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Các văn bản của Trung ương:
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29
tháng 11 năm 2005;
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29 tháng 6 năm 2006;
- Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông
tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày
10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định 102/2009/NĐ-CP ngày
06 tháng 11 năm 2009 của Chính Phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn sân sách nhà nước.
- Nghị định số 63/2018/NĐ-CP ngày
04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
- Nghị
quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2015 Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ
Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng,
phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế.
- Nghị quyết số 05/NQ-TW ngày
01/11/2016 Hội nghị lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương khóa XII về “Một số chủ
trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất
lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế”đề cập đến
một nội dung “ưu tiên phát triển một số đô thị thôngminh”;
- Nghị
quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ về một số nhiệm
vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020,
định hướng 2025;
- Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày
27 tháng 06 năm 2012 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt điều chỉnh Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm 2020;
- Quyết định 80/2014/QĐ-TTg ngày
30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ
công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày
26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Chương trình
quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016-2020”;
- Quyết định số 245/QĐ-TTg ngày
12 tháng 02 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội vùng kinh tế trọng điểm vùng Đồng bằng sông Cửu
Long đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Quyết định 68/QĐ-TTg ngày 15
tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch xây dựng
vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
- Quyết
định số 950/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2018 của Thủ tương Chính phủ Phê duyệt
Đề án phát triên đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoan 2018 - 2025 định
hướng đến năm 2030;
- Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày
21 tháng 4 năm 2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0;
- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04
tháng 05 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;
- Quyết
định 357/QĐ-BTTTT ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc Quy hoạch phát triển CNTT và Truyền thông vùng Kinh tế trọng điểm
vùng đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020;
- Công văn số 58/BTTTT-KHCN ngày
11 tháng 01 năm 2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn các
nguyên tắc định hướng về Công nghệ thông tin và Truyền thông trong xây dựng đô
thị thông minh ở Việt Nam;
- Công văn số 10384/VPCP-KGVX
ngày 1 tháng 12 năm 2016 của Văn phòng Chính phủ về việc xây dựng đô thị thông
minh bền vững trên thế giới và Việt Nam giao “Bộ Thông tin và Truyền thông khẩn
trương chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng và các cơ quan liên quan xây dựng, ban
hành tiêu chí đánh giá, công nhận đô thị thông minh và hướng dẫn các địa phương
thực hiện, bảo đảm việc đầu tư thiết thực, hiệu quả, phù hợp với khả năng cân
đối vốn và điều kiện của từng địa phương, tránh đầu tư theo phong trào, lãng
phí, thất thoát”.
2. Các văn bản của tỉnh An Giang
- Nghị quyết số 08/2015/NQ-HĐND
ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã
hội 5 năm 2016-2020;
- Nghị quyết số 04/NQ-TU ngày
02/8/2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh ứng dụng phát triển CNTT
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa
Hiện đại hóa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 1169/QĐ-UBND
ngày 24/05/2018 của UBND tỉnh An Giang về việc Phê duyệt Kiến trúc Chính
quyền điện tử tỉnh An Giang phiên bản 1.0;
- Quyết định số 324/QĐ-UBND ngày
15/04/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc Ban hành chương trình cải cách hành
chính tỉnh An Giang giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định 228/QĐ-UBND ngày
29/01/2016 của UBND tỉnh An Giangvề việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội 5 năm 2016 - 2020 tỉnh An Giang;
- Quyết định số107/QĐ-UBND ngày
19/01/2016 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt kế hoạch ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh An Giang năm 2016 và giai đoạn 2016 –
2020 trên địa bàn tỉnh An Giang;
- Quyết định số 2187/QD-UBND ngày
23/10/2013 của UBND tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoach phát triển thông
tin và truyền thông tỉnh An Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
II. TỔNG QUAN VỀ ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1. Khái niệm về đô thị thông minh
Hiện nay,
hơn nửa dân số thế giới đang sống tại các đô thị. Theo đánh giá dự báo của Liên
Hợp Quốc, đến năm 2050, hai phần ba dân số toàn cầu và 64% dân số tại các
nước Châu Á sẽ tập trung sinh sống tại các đô thị.[1] Vấn đề tập trung
dân số đang đặt gánh nặng lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng công cộng hiện
hữu của các đô thị vốn đã đạt đến hoặc vượt xa tuổi thọ
thiết kế. Sự quá tải về kết cấu hạ tầng cũng kéo theo hàng loạt các vấn đề
về môi trường, giao thông, y tế, v.v. gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống
người dân trong khi nhu cầu của người dân ngày càng cao. Thêm vào đó, quá trình
toàn cầu hóa và hội nhập cũng đặt ra yêu cầu cho các đô thị phải nâng cao hiệu
quả hoạt động, năng lực cạnh tranh để thu hút các nguồn đầu tư nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế bền vững. Từ những vấn đề này, trên thế giới đang diễn ra đồng
loạt các xu hướng hình thành các đô thị thông minh (Smart City), gắn liền với
xu hướng của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (Industry 4.0).
Từ năm 2011, sự xuất hiện và phát
triển rất nhanh của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đã đẩy mạnh sự phát
triển của công nghệ theo hướng kết nối vạn vật (Internet of Things - IoT), sử
dụng điện toán đám mây, công cụ phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo... Cuộc
cách mạng Công nghiệp thứ 4 được xây dựng trên nền tảng của cuộc cách mạng số,
cho phép “xóa nhòa ranh giới giữa thế giới vật lý, thế giới ảo và thế giới sinh
học”[2] thông qua sự kết
hợp của hàng loạt các công nghệ về (1) dữ liệu, năng lực tính toán và kết nối;
(2) công nghệ phân tích và trí tuệ nhân tạo; (3) tương tác giữa con người và
máy móc (như công nghệ cảm biến và thực tế ảo); và (4) công nghệ chuyển hóa ảo
- thực (ví dụ như công nghệ chế tạo robot và máy in 3 chiều)[3], qua đó cho phép
hình thành các hệ thống vật lý trong không gian ảo làm thay đổi cách thức tương
tác của con người với máy móc vật dụng qua môi trường Internet.
Có thể
nói sự xuất hiện của cách mạng “công nghệ 4.0” đang
bổ trợ hết sức tích cực cho xu hướng xây dựng thành phố thông minh trên thế
giới. Theo dự báo của IHS Technology, từ năm 2013 đến năm 2025, số lượng các
thành phố thông minh trên thế giới sẽ tăng từ 21 lên ít nhất 88 thành phố[4]. Nhiều công nghệ
chủ đạo của nền công nghiệp 4.0 đang trở thành công cụ đắc lực cho việc triển
khai xây dựng thành phố thông minh trong các lĩnh vực như năng lượng (lưới điện
thông minh), giao thông (thẻ thông minh), y tế (thiết bị đeo giám sát từ xa),
phân tích thông tin (trí tuệ nhân tạo), du lịch (thực tế ảo) v.v. Ngày càng có
nhiều những hệ sinh thái giải pháp đa dạng từ các nhà cung cấp giải pháp
lớn cũng như các sản phẩm từ cộng đồng khởi nghiệp trong các lĩnhvực từ y tế,
giáo dục, giao thông, an ninh, môi trường, đến giải trí, du lịch, chính
quyền điện tử v.v.
Hiện nay,
trên thế giới đang có rất nhiều cách hiểu và định nghĩa về đô thị thông minh. Theo Công
văn số 58/BTTTT-KHCN ngày 11/01/2018 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc
hướng dẫn các nguyên tắc định hướng về Công nghệ thông tin và Truyền thông
trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam thì đô thị thông minh được định
nghĩanhư sau:
“Đô thị thông minh là đô thị
hoặc khu vực cư dân ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông phù hợp, tin
cậy, có tính đổi mới, sáng tạo và các phương thức khác nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác phân tích, dự báo, quản lý các nguồn lực của đô thị có sự
tham gia của người dân; nâng cao chất lượng cuộc sống và làm việc của cộng
đồng; thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, phát triển kinh tế; đồng thời bảo vệ môi
trường trên cơ sở tăng cường liên thông, chia sẻ dữ liệu, an toàn, an ninh
thông tin giữa các hệ thống và dịch vụ”.
2. Các đặc trưng cơ bản và các lĩnh vực của đô thị thông minh:
Theo Dự
án “Đô thị thông minh” của EU, một đô thị thông minh thường có 6 thành phần cơ
bản như: nền kinh tế thông minh (Smart Economy), lưu thông thông minh (Smart
Mobility), môi trường thông minh (Smart Environment), con người thông minh
(Smart People), cuộc sống thông minh (Smart Life) và quản trị thông minh (Smart
Governance). Một đô thị có thể được định nghĩa là thông minh khi nó biểu hiện kết
quả tích cực trong sáu lĩnh vực:
- Về nền kinh tế thông minh: Kinh
tế của đô thị với các ngành công nghiệp "thông minh" 4.0, đặc biệt là
trong các lĩnh vực thông tin và công nghệ truyền thông, nền kinh tế thông minh
cũng bao gồm các yếu tố liên quan đến khả năng cạnh tranh kinh tế của một vùng
lãnh thổ như: tăng cường sử dụng CNTT trong doanh nghiệp; thúc đẩy tài chính;
duy trì, thu hút nhân tài và phát huy tính sáng tạo; tinh thần khởi nghiệp; môi
trường kinh doanh và hội nhập Quốc tế.
- Về lưu thông thông minh: Lưu
thông gồm 2 khía cạnh giao thông và CNTT-TT. Giao thông thông minh cho phép
người dân tiếp cận với công nghệ mới và sử dụng chúng hàng ngày trong đời sống
đô thị. Các kết cấu hạ tầng ICT phải đảm bảo khả năng cho người dùng chia sẻ và
xử lý bất cứ thông tin ngay lập tức từ bất cứ nơi nào.
- Về môi trường thông minh: Sử
dụng công nghệ mới để bảo vệ và giữ gìn môi trường của đô thị. Đặc trưng của
quản lý môi trường thông minh gồm các yếu tố sau: An toàn và tin cậy - sử dụng
ICT để cải thiện an toàn công cộng; văn hoá và bản sắc - hỗ trợ cho việc số hoá
các di sản văn hoá phi vật thể; Ngày càng có nhiều người chuyển đến sống ở đô
thị, nơi chiếm 80% khí thải nhà kính; Đô thị thông minh phải hướng đến đô thị
xanh với những công nghệ mới tiết kiệm năng lượng.
- Về con người thông minh: người
dân thông minh là những người có kỹ năng và trình độ học vấn cao cũng như những
hành vi tương tác xã hội chuẩn mực trong đời sống. Những đặc trưng của con
người thông minh bao gồm các yếu tố trong các hoạt động giáo dục và đào tạo và
được truyền thông, với lực lượng lao động thì đáp ứng những kỹ năng của lao
động chất lượng cao.
- Về cuộc sống thông minh: bao
gồm nhiều khía cạnh quan trọng để cải thiện đáng kể chất lượng sống của người
dân như: văn hoá, y tế, an toàn, nhà ở, du lịch, v.v… Phát triển từng khía cạnh
dẫn đến một cuộc sống khả quan, đầy đủ và hài hoà hơn.
- Về quản trị thông minh: bao gồm
các luật định, các dịch vụ công và việc sử dụng thông minh mô hình chính phủ
điện tử (eGovernment). Ngoài ra nó thường liên quan đến việc sử dụng các kênh
truyền thông mới cho phép ra đời một mối quan hệ mới giữa người dân và chính
quyền; đặc biệt việc giới thiệu các dịch vụ công trực tuyến và các công nghệ
mới cho phép nâng cao vai trò của người dân vào việc ra quyết định những vấn đề
của thành phố. Các mối quan hệ mới từ chính phủ điện tử đã dẫn đến sự xuất hiện
công dân thông minh.
Các thành
phần cơ bản của đô thị thông minh Dự án “Đô thị thông minh” của EU[5]
Từ các đặc
trưng cơ bản này, có thể phân loại một số lĩnh vực chuyên ngành của đô thị
thông minh như dưới
- Chính quyền điện tử;
- Quy hoạch đô thị;
- Du lịch;
- Nông nghiệp;
- Giao thông;
- Quản lý môi trường;
- An ninh - Quốc phòng;
- Y tế;
- Giáo dục và Đào tạo;
- Các lĩnh vực khác...theo yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
3. Lợi ích của đô thị thông minh:
Bản chất
của đô thị thông minh là việc thu thập, kết nối và tận dụng thông tin dữ liệu
để giúp cho người dân, doanh nghiệp và chính quyền có thể ra quyết định một
cách chính xác nhất. Mặc dù tỉnh An Giang chưa phải đối mặt với vấn đề liên
quan đến tập trung dân số cao, nhưng việc xây dựng đô thị thông minh sẽ chính
là cơ hội để An Giang tận dụng khoa học công nghệ để không chỉ giải quyết những
vấn đề trước mắt, mà còn nắm bắt thời cơ bứt phá phát triển kinh tế bền vững,
phù hợp với định hướng xây dựng An Giang hiện đại. Đô thị thông minh, với một
hạ tầng dùng chung có thể được tận dụng tối đa giữa các lĩnh vực, sẽ cho phép
sự chia sẻ đầy đủ về thông tin dữ liệu giữa các ngành, giữa người dân, doanh
nghiệp và chính quyền, đáp ứng và hỗ trợ các nhu cầu hiện nay của An Giang.
Qua đó,
người dân và doanh nghiệp sẽ đạt được những lợi ích sau:
- Các dịch vụ công tích hợp giữa
các cơ quan nhà nước giúp người dân, doanh nghiệp thuận tiện trong việc tiếp
cận các thông tin thời gian thực và tương tác với chính quyền trong các hoạt
động của cuộc sống.
- Người dân và doanh nghiệp được
cung cấp đầy đủ các thông tin và công cụ tiện ích để thực hiện các thủ tục đăng
ký, sử dụng dịch vụ công trực tuyến và có thể theo dõi tiến trình xử lý hồ sơ,
yêu cầu, kiến nghị theo thời gian thực.
- Người dân sẽ được cung cấp các
dịch vụ chất lượng cao về du lịch, giao thông, y tế, giáo dục, môi trường được
đảm bảo qua đó nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tạo điều kiện cho người dân và
doanh nghiệp giám sát và tham gia vào quá trình xây dựng đô thị, phát huy vai
trò làm chủ của người dân, sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc phát triển
kinh tế, đặc biệt là với lĩnh vực nông nghiệp và du lịch.
- Cải thiện môi trường kinh doanh
thông qua các biện pháp cải cách hành chính hiệu quả, giảm thủ tục, hồ sơ giấy,
tăng cường đăng ký kiểm tra, cấp phép giám sát điện tử, có sự phối hợp liên ngành
và đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.
- Người dân, doanh nghiệp và cộng
đồng khởi nghiệp có thể sử dụng dữ liệu mở để cùng hợp tác xây dựng các giải
pháp thông minh giúp giải quyết những vấn đề chung của đô thị.
Với chính
quyền, dưới đây là bảng so sánh lợi ích giữa việc quản trị đô thị theo hướng
thông minh so với truyền thống:
Vấn đề
|
Quản
trị đô thị theo hướng truyền thống
|
Quản
trị đô thị theo hướng thông minh
|
Quy
hoạch
|
- Mang tính phân tán
- Chưa tiết kiệm được chi phí
- Khả năng đầu tư mở rộng hạn chế
|
- Mang tính tổng thể và có định
hướng
- Chia sẻ nguồn lực
- Tiết kiệm chi phí
- Có khả năng đầu tư mở rộng
- Nâng cao khả năng quy hoạch
và dự báo
|
Cơ sở
hạ tầng ứng dụng
|
- Hoạt động hiệu quả chưa cao
- Tốn nhiều tài nguyên và chi
phí để vận hành
|
- Được tối ưu bởi các công nghệ
tiên tiến
- Tiết kiệm tài nguyên và chi
phí
- Nâng cao các cam kết về chất
lượng dịch vụ cung cấp cho người dân, doanh nghiệp
- Xây dựng trên các nền tảng mở
|
Vận
hành hệ thống
|
- Chỉ phỏng đoán được về tình
trạng cơ sở hạ tầng
- Bị động khi sự cố xảy ra
- Không thể triển khai nguồn
lực một cách hiệu quả để giải quyết vấn đề
|
- Nắm bắt tình trạng cơ sở hạ
tầng theo thời gian thực
- Dự đoán và phòng tránh sự cố
- Sử dụng nguồn lực một cách
hiệu quả
- Tự động hóa công tác bảo trì
- Tiết kiệm chi phí
|
Đầu tư
công nghệ
|
- Rải rác và tách biệt trong
từng lĩnh vực
- Chưa tối ưu về lợi ích
- Không vận dụng được lợi thế
quy mô khi đầu tư lớn
|
- Quy hoạch tập trung
- Triển khai xuyên suốt giữa
các cơ quan quản lý và giữa các dự án
- Tối ưu lợi ích mang lại
- Giá trị và tiết kiệm chi phí
đạt mức tối đa
|
Sự tham
gia của người dân
|
- Các kênh kết nối trực tuyến
đến người dân rất hạn chế và rải rác
- Người dân không thể sử dụng
(hoặc không dễ dàng tiếp cận) các dịch vụ công một cách tốt nhất
|
- Kênh giao diện hoàn chỉnh
phục vụ cả số đông và thiểu số
- Người dân tiếp cận và sử dụng
các dịch vụ một cách dễ dàng
- Người dân có thể tham gia
đóng góp các sáng kiến cho chính quyền
- Giao tiếp hai chiều giữa
người dân và cơ quan quản lý
- Có các dịch vụ được cá nhân
hóa cho từng người dân
- Người dân có thể vừa đóng góp
vừa truy cập vào dữ liệu theo thời gian thực, và xây dựng các ứng dụng sử
dụng dữ liệu
|
Chia sẻ
dữ liệu
|
- Các Sở ban ngành và chức năng
bị tách biệt
- Các Sở ban ngành hiếm khi
chia sẻ dữ liệu và phối hợp để đề xuất các sáng kiến
|
- Các Sở ban ngành và các chức
năng được tích hợp và chia sẻ
- Dữ liệu được chia sẻ giữa các
Sở ban ngành và có liên kết với các dịch vụ cung cấp dữ liệu ngoài thông qua
các tiêu chuẩn mở
- Các kết quả tính toán chính xác
hơn
|
Mô hình quản lý theo hướng tích hợp: đích đến của các đô thị thông
minh [6]
Một trong
những vấn đề lớn nhất hiện nay của các đô thị là hoạt động kém hiệu quả với mô
hình quản trị truyền thống. Mô hình quản trị truyền thống được xây dựng xung
quanh các nhà cung cấp dịch vụ, hoạt động một cách độc lập, và được phát triển
theo các chuỗi giá trị chiều dọc theo các lĩnh vực. Trong mô hình này, người
dân phải tự tương tác với từng lĩnh vực và thông tin dữ liệu không được chia
sẻ, gây giới hạn khả năng phối hợp và hợp tác giữa các lĩnh vực, cũng như giữa
chính quyền và xã hội, tạo ra một hệ thống cồng kềnh và chậm chạp, khó thay
đổi. Trong thực tế, khi các đô thị đang ngày càng mở rộng về quy mô, tạo ra một
kết cấu quản lý với độ phức tạp và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực ngày
càng cao, thì mô hình này thực sự không còn hiệu quả.
Với mô hình quản lý hiện đại theo
hướng tích hợp, giờ đây các đô thị có thể cung cấp cho công chúng các nguồn dữ
liệu theo thời gian thực trên một nền tảng mở và đa tương thích, cho phép tích
hợp các dịch vụ và tối ưu các nguồn lực. Dữ liệu (bao gồm dữ liệu mở và của các
doanh nghiệp được chia sẻ) sẽ trở thành tài sản được sử dụng để khuyến khích
các hoạt động đổi mới xuất phát từ nhu cầu của người dân và doanh nghiệp cũng
như từ nhu cầu nội tại của các đơn vị cung cấp dịch vụ (bao gồm các cơ quan
chính quyền và các doanh nghiệp). Thay bằng việc người dân, doanh nghiệp phải
giao tiếp với chính quyền theo từng lĩnh vực ngành dọc thì theo cách quản trị
thông minh, người dân doanh nghiệp sẽ tiếp cận thông tin và tương tác dễ dàng
hơn với chính quyền thông qua nền tảng chung về quản lý dịch vụ, quản lý vận
hành và quản lý dữ liệu. Qua đó vừa giúp nâng cao chất lượng các dịch vụ công
hiện hữu, vừa góp phần tạo ra các dịch vụ và giá trị mới. Lãnh đạo các cấp
chính quyền cũng có thể cân đối ngân sách một cách tổng thể và linh hoạt hơn để
hướng đến các giá trị kinh tế chung thay vì gói gọn trong một lĩnh vực nhất
định. Mô hình này cũng cho phép thiết lập hệ thống quản trị xuyên suốt để hỗ
trợ và đánh giá hiệu quả các thay đổi ở mức độ vĩ mô.
III. THỰC TIỄN XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1. Thực tiễn xây dựng đô thị thông minh trên thế giới
Đối mặt
với nhu cầu giải quyết các vấn đề về đô thị hóa, tăng dân số, từ giữa thập niên
2000, một số thành phố lớn trên thế giới đã bắt đầu ứng dụng mạnh mẽ các giải
pháp công nghệ thông tin và viễn thông (ICT) (như điện toán đám mây, phân tích
dữ liệu lớn, công nghệ di động, mạng xã hội, trí tuệ nhân tạo,...) được coi
như giải pháp tối ưu để giải quyết việc quản lý đô thị và phát triển kinh tế-xã
hội,điển hình như những giải pháp giải quyết các vấn đề nóng của thành phố như
giao thông, y tế,… hay những giải pháp thúc đẩy các thành phố phát triển kinh
tế một cách bền vững. Nhiều quốc gia và thành phố lớn đang
triển khai xây dựng đô thị thông minh tiêu biểu bao gồm Singapore, Ấn Độ, Trung
Quốc, Seoul, Hồng Kông, Los Angeles, Paris, Moscow, Tokyo, Washington D.C.,
London, Chicago, New York, Barcelona, ... dựa trên một số tiêu chuẩn về nền
tảng kiến trúc công nghệ cho đô thị thông minh của các
tập đoàn giải pháp hàng đầu thế giới
và của các tổ chức uy tín lớn như ISO, SCC, ITU, BSI...Thực
tiễn xây dựng đô thị thông minh trên thế giới được trình bày tại mục 1.4 của đề
án này.
1.1. Seoul – Hàn Quốc với kế hoạch “Seoul
thông minh đến 2025”
Theo kế
hoạch xây dựng “Seoul thông minh 2015”, thành phố đặt ra mục tiêu phải hoàn
thành 04 nhiệm vụ bao gồm:(1) Biến Seoul trở thành thành phố ứng dụng công nghệ
thông minh tốt nhất trên thế giới, (2) Hiện thực hóa một chính quyền thông minh
có khả năng chủ động tương tác với người dân, (3) Xây dựng cơ sở hạ tầng phục
vụ cuộc sống đô thị trong tương lai, và (4) Xây dựng nền kinh tế thông minh
sáng tạo và một thành phố văn hóa đẳng cấp thế giới.
Để làm
được những điều đó, Seoul đã đẩy mạnh triển khai mạng Wifi miễn phí tại hơn
10.400 điểm công cộng, đạt 13,5% diện tích của Seoul thông qua các ký kết với 3
nhà mạng lớn.Đồng thời Seoul đã triển khai các chương trình hướng dẫn sử dụng
thiết bị thông minh cho khoảng 01 triệu người bao gồm các đối tượng người cao
tuổi, người tàn tật, hộ nghèo, đồng thời tăng cường các khóa học tương tự cho
giáo dục các cấp.Ngoài ra, thành phố còn tăng cường triển khai các dịch vụ hành
chính công thông qua điện thoại thông minh (100% các dịch vụ xác thực, cấp giấy
tờ, thanh toán), kèm theo các tính năng đặt hẹn (85% tất cả các hồ sơ liên quan
đến dịch vụ công được hẹn trước), cảnh báo, khiếu nại và theo dõi xử lý khiếu
nại v.v.
Song song
đó, việc xây dựng hạ tầng công nghệ thông minh bao gồm các hệ thống điều khiển
và cung cấp thông tin giao thông thông minh, quản lý năng lượng tái tạo, mạng
lưới điện thông minh v.v. Để kiến tạo cho nền kinh tế thông minh Seoul đã tập
trung đào tạo, hỗ trợ cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, và triển khai hệ thống
cơ sở dữ liệu mở phục vụ người dân và doanh nghiệp[7].
1.2. Singapore với chiến lược “Quốc gia thông
minh”
Được khởi động từ tháng 11 năm 2014, đề án Quốc gia thông minh của
Singapore được xây dựng trên nền tảng đặt người dân làm trung tâm, sử dụng công
nghệ để giải quyết các vấn đề và thách thức của đô thị.Sáng kiến
này nêu rõ: “Singapore nỗ lực để trở thành một quốc gia thông minh nhằm hỗ trợ
người dân sống tốt hơn, cộng đồng mạnh mẽ hơn và tạo nhiều cơ hội hơn cho tất
cả mọi người”. Thông qua đề án này, Singapore đã và đang hình thành một nền văn
hóa quốc gia xung quanh việc khuyến khích thực nghiệm, nuôi dưỡng tinh thần
sáng tạo và triển khai những ý tưởng mới. ICT là
cốt lõi để thực hiện mục tiêu Quốc gia thông minh, trong đó tập trung vào 3 ưu tiên:
công nghệ hỗ trợ xã hội; di động và giao thông thông minh; môi trường dữ liệu
an toàn. Chính phủ cũng cam kết hằng năm đầu tư khoảng 1% GDP cho nghiên cứu và
phát triển.
Trong giai đoạn đầu, Singapore xác định 5 lĩnh vực then chốt đối
với bất cứ công dân nào và toàn xã hội mà công nghệ số có thể tham gia gồm giao
thông, nhà ở và môi trường, hiệu quả kinh doanh, y tế và các dịch vụ công.
Chính phủ cam kết sẽ tạo điều kiện về hạ tầng, chính sách để mọi sáng kiến, ý
tưởng đều có cơ hội hình thành và thử nghiệm, kể cả những rủi ro có thể xảy ra.
Trải qua hơn 2 năm vận hành, đến
nay, Singapore đã triển khai được các giải pháp thông minh trong lĩnh vực nhà
ở, điều khiển giao thông, xe tự lái, quan trắc môi trường, thanh toán không
dùng tiền mặt, các công nghệ hỗ trợ tự hành/người máy, y tế từ xa, công cụ tiếp
nhận ý kiến người dân, và hệ thống cơ sở dữ liệu mở.Song song đó, Singapore
tiếp tục duy trì và mở rộng hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp nhằm có thể đảm bảo
nguồn cung cho các ứng dụng thông minh trong tương lai sắp tới[8].
1.3. Barcelona – Tây Ban Nha
Là một trong những thành phố dẫn
đầu thế giới trong lĩnh vực quản lý đô thị, Barcelona triển khai dự án xây dựng
đô thị thông minh với mục tiêu nhằm cải thiện cuộc sống của cộng đồng và người
dân bằng việc tích hợp qui hoạch đô thị, hệ sinh thái và công nghệ thông tin,
giúp Barcelona trở thành một thành phố có năng suất cao và hướng đến người dân,
thành phố được kết nối, hiệu suất cao và không có khí thải trong tương lai.Với
sự hợp tác chặt chẽ của Microsoft trong toàn bộ quá trình này, Barcelona đang
tiếp tục đẩy mạnh công tác đổi mới, triển khai các dịch vụ mới cho người dân và
du khách, hỗ trợ các công ty khởi nghiệp, đồng thời giảm chi phí thông qua các
dịch vụ và thiết bị điện toán đám mây[9].
Chiến lược thông minh tổng thể
của Barcelona tích hợp công tác quy hoạch về thiết kế từ tổng thể đến chi tiết,
gắn kết với công nghệ và nguồn lực của cộng đồng và các doanh nghiệp, tập trung
khuyến khích sự phát triển của IoT để triển khai một loạt các chức năng và dịch
vụ của đô thị thông minh dựa trên IoT.Những dịch vụ này bao gồm hệ thống đèn
đường LED điều khiển từ xa, quản lý năng lượng tòa nhà, vành đai thủy lợi xanh,
hệ thống điều hòa và sưởi ấm, giao thông công cộng, dữ liệu mở và khí thải, hệ
thống tưới từ xa.Ngoài ra, các thiết bị cảm biến từ xa được sử dụng nhằm mục
đích giám sát bãi đỗ xe, thăm dò lượng rác thải và mùi của thùng rác, cảnh báo
cho người mù vị trí các ngã tư; dịch vụ cho thuê xe đạp tự động; hệ thống thông
tin tại trạm xe buýt dùng năng lượng mặt trời.[10]
1.4. New York – Mỹ
Chính quyền thành phố New York đã
và đang tiếp tục huy động nguồn lực sáng tạo của cộng đồng, doanh nghiệp nhằm
triển khai các giải pháp xây dựng đô thị thông minh thông qua việc ban hành các
nguyên tắc, khung chiến lược cho các thiết bị IoT và hỗ trợ làm cầu nối để
triển khai các thiết bị này trên địa bàn thành phố; kèm theo các cơ chế khuyến
khích khởi nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm với các đô thị khác trên thế giới.Bằng
cách biến sáng tạo trở thành một nét văn hóa đặc trưng của thành phố New York,
chính quyền thành phố hy vọng công nghệ sẽ giúp rút ngắn khoảng cách giữa thành
phố và người dân, nâng cao chất lượng cuộc sống, giảm chi phí và tiêu tốn tài
nguyên, và tăng cường hiệu quả các hoạt động của chính quyền nhằm có thể phục
vụ người dân một cách tốt nhất[11].
Đặc biệt thông qua sự hợp tác với
Microsoft, New York đã phát triển một trong những giải pháp giám sát an ninh
thương mại tiên tiến nhất thế giới với tên gọi “Domain Awareness System” (tạm
dịch: “Hệ thống nhận thức hiện trường”) có khả năng thu thập và phân tích các
nguồn dữ liệu an ninh trong thời gian thực giúp phát hiện các mối đe dọa an
ninh tiềm ẩn và tăng cường tốc độ phản ứng cho các trường hợp khẩn cấp[12].Ngoài lĩnh vực an ninh, trong kế
hoạch xây dựng thành phố ban hành vào tháng 9/2015, một số các lĩnh vực thông
minh được định hướng bao gồm:Cơ sở hạ tầng thông minh; Giao thông thông
minh;Năng lượng thông minh;Môi trường thông minh;Y tế - Sức khỏe thông minh;
vàChính quyền và cộng đồng thông minh[13].
1.5. Chicago – Mỹ
Được xem là một trong những thành
phố tiên phong về xây dựng đô thị thông minh, Chicago đặt mục tiêu trở thành
“chính quyền đô thị hàng đầu thế giới vận hành trên dữ liệu”.Động lực phía sau
mục tiêu này là quyết tâm mạnh mẽ của lãnh đạo Thành phố cùng với cơ cấu tổ chức
phù hợp, cũng như sự tham gia hỗ trợ từ các doanh nghiệp địa phương cho đến các
tổ chức tài trợ, công ty, tập đoàn lớn như Accenture, Motorola, Caterpillar,
Cisco, Microsoft, Qualcomm, và Intel.
Một ví dụ điển hình gần đây nhất
là việc triển khai dự án Array of Things.Thông qua dự án này, Lãnh đạo Thành phố
Chicago dự kiến sẽ lắp đặt 500 bộ cảm biến cao cấp trên địa bàn thành phố nhằm
thu thập dữ liệu phục vụ mục đích nghiên cứu khoa học cũng như xây dựng chính
sách.Dữ liệu được thu thập hết sức đa dạng, từ chất lượng không khí, nhiệt độ,
tiếng ồn, độ ẩm, giao thông, ngập nước, và ngay cả từ trường.Kết hợp với cổng
thông tin của thành phố Chicago, các dữ liệu này sẽ được cung cấp dưới dạng dữ
liệu mở cho người dân, doanh nghiệp, trường đại học, viện nghiên cứu v.v.[14]
2. Thực tiễn xây dựng đô thị thông minh tại Việt Nam
Đến năm 2025, diện tích đô thị
khoảng 10% diện tích cả nước, tỷ lệ đô thị hóa khoảng 50% dân số, tạo ra khoảng
75% GDP. Quản lý đô thị phải khác với quản lý nông thôn, cần phải quản lý nhanh,
kịp thời, với cường độ cao. Do đó xây dựng đô thị thông minh là một điều tất
yếu.
Nhìn
chung, phát triển “đô thị thông minh” ở nước ta đang ở trong các giai đoạn ban
đầu. Một số đô thị ở Việt Nam cũng đã quan tâm bắt tay vào việc xây dựng và phê
duyệt các đề án, quy hoạch phát triển đô thị thông minh, điển hình như TPHCM,
Đà Nẵng, Bình Dương, Hà Nội… Trong quá trình đó, các công ty viễn thông, công
nghệ thông tin đóng vai trò khá tích cực và quan trọng trong việc giới thiệu
các giải pháp xây dựng đô thị thông minh cho chính quyền. Thời gian qua nhiều
tỉnh, thành phố đã tổ chức hội thảo và ký thoả thuận hợp tác (MOU) với các
doanh nghiệp viễn thông – CNTT trong và ngoài nước để xây dựng các dự án thí
điểm về phát triển đô thị thông minh. Tuy nhiên, lựa chọn một chiến lược phát
triển “đúng và trúng” để phát triển đô thị thông minh trên khắp cả nước có hiệu
quả còn là việc cần làm rõ trong các giai đoạn sắp tới.
- Thành phố Hồ Chí Minh: là một
trong những thành phố lớn nhất cả nước đã có quyết định số 4693/QĐ-UBND ngày
8/9/2016 về thành lập ban điều hành thực hiện Đề án “xây dựng thành phố Hồ Chí
Minh trở thành đô thị thông minh” gồm 22 thành viên. Ngay sau khi có quyết định
4693/QĐ-UBND, ban điều hành đề án đã họp bàn để triển khai nhiệm vụ quan trọng,
thực tế của thành phố đang đòi hỏi phải ứng dụng các giải pháp của thành phố
thông minh. Để xây dựng thành phố thông minh, UBND TP.HCM và Tập đoàn Bưu chính
viễn thông Việt Nam (VNPT) đã ký thỏa thuận hợp tác Tư vấn khung về công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT) trong xây dựng và triển khai Đề án “Xây dựng
TPHCM trở thành thành phố thông minh giai đoạn 2017 – 2025, tầm nhìn đến năm
2030”. Đề án Đô thị thông minh của TP. HCM được ban hành vào ngày 27/11/2017
trong đó chủ yếu bám vào các nhiệm vụ, mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
X (2016-2020), tập trung giải quyết và tháo gỡ 10 lĩnh vực bao gồm: 7 chương
trình đột phá của Thành phố (Giảm ùn tắc và tai nạn giao thông, giảm ô nhiễm
môi trường, giảm ngập nước - ứng phó biến đổi khí hậu, chỉnh trang đô thị, cải
cách hành chính, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng tăng
trưởng, năng lực cạnh tranh) và 3 vấn đề nóng của Thành phố (an ninh trật tự,
an toàn vệ sinh thực phẩm, y tế - sức khỏe). Ngoài các dự án cho các lĩnh vực
chuyên ngành còn có các dự án trọng điểm: Xây dựng kho dữ liệu dùng chung và
phát triển hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố, xây dựng trung tâm điều hành
đô thị thông minh, thành lập trung tâm An toàn thông tin thành phố, xây dựng
trung tâm mô phỏng dự báo xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
thành phố…
- Đà Nẵng: Sở Thông tin và Truyền
thông đã xây dựng và trình UBND thành phố phê duyệt đề án xây dựng thành phố
thông minh hơn tại Quyết định số 1797/QĐ-UBND ngày 25/3/2014. Đề án xác định 5
lĩnh vực ưu tiên triển khai là: Giao thông thông minh, cấp nước thông minh,
thoát nước thông minh, kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm.Hiện nay việc xây
dựng thành phố thông minh ở Đà Nẵng đã phát huy hiệu quả ở một số lĩnh vực.
Trong lĩnh vực giao thông, Đà Nẵng đã xây dựng hệ thống quản lý xe buýt bằng
thiết bị giám sát hành trình. Thông qua các thiết bị giám sát hành trình lắp
đặt trên từng xe buýt, hệ thống thu thập được các thông tin như: vị trí, vận
tốc, địa điểm, thời gian dự kiện đến trạm, lộ trình xe theo thời gian thực, cập
nhật vị trí hiện tại trên bản đồ và thời gian đến trạm của các xe buýt. Người
dân có thể tra cứu hành trình xe buýt trên các website, qua tin nhắn SMS, qua
mạng xã hội. Thành phố Đà Nẵng cũng đưa vào sử dụng ứng dụng tra cứu xe buýt
Danabus trên điện thoại di động để tạo thuận lợi cho người dân tra cứu thông
tin. Đà Nẵng cũng thiết lập hệ thống điều khiển đèn tín hiệu giao thông và
trung tâm điều hành tại trung tâm Quản lý và vận hành đèn tín hiệu giao thông
và vận tải công cộng. Triển khai các camera giám sát xe ô tô, giám sát giao
thông tự động phát hiện các trường hợp vượt đèn đỏ và lấn làn tổng cộng tại 128
nút giao thông. Hệ thống camera này giúp thành phố bắt đầu xử phạt vi phạm giao
thông qua hình ảnh camera từ ngày 1/11/2016. Trong lĩnh vực giám sát an ninh,
trật tự, UBND thành phố đã phê duyệt dự án đầu tư hệ thống camera giám sát an
ninh trật tự trên địa bàn thành phố Đà Nẵng với quy mô 1.609 camera trên địa
bàn thành phố trong năm 2017, hiện đang triển khai ở quận Hải Châu. Về môi trường,
Đà Nẵng đã triển khai trạm giám sát và cảnh báo sớm, tự động chất lượng nước
tại nhà máy nước Cầu Đỏ. Hệ thống này tự động thu thập và phân tích dữ liệu qua
các thiết bị cảm biến và cung cấp các thông số theo thời gian thực về chất
lượng nước. Hệ thống tự động hiển thị các chỉ số lên bảng thông báo phục vụ cơ
quan quản lý và cung cấp công khai thông tin cho cộng đồng. Về quản lý nước
thải ao, hồ, Đà Nẵng triển khai hệ thống giám sát và cảnh báo sớm môi trường
nước tại hồ Thạc Gián để phát hiện và cảnh báo sớm các chỉ số để xử lý kịp
thời, tránh xảy ra những tình trạng khủng hoảng môi trường. Thành phố Đà Nẵng
cũng quyết định thí điểm hệ thống phát hiện sớm và cảnh báo sớm cháy rừng trên
Hải Vân và nghiên cứu, đề xuất giám sát môi trường tại bãi rác Khánh Sơn, thời
gian thực hiện trong năm 2017. Bên cạnh đó, Đà Nẵng cũng triển khai một số cơ
sở dữ liệu trong lĩnh vực kiểm soát an toàn vệ sinh thực phẩm, giáo dục đào tạo
và y tế.
- Hà Nội: tại phiên họp ngày
05/12/2017 kỳ họp thứ 5, hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội đã thông qua nghị
quyết về việc điều chỉnh chương trình mục tiêu ứng dụng CNTT trong hoạt động
của cơ quan nhà nước của thành phố giai đoạn 2016 - 2020. Một trong những nội
dung được điều chỉnh của chương trình mục tiêu này là bổ sung thêm một số nhiệm
vụ, trong đó có việc xây dựng thành phố thông minh: hình thành trung tâm giám
sát, điều hành tập trung của thành phố và một số thành phần cơ bản của thành
phố thông minh (giao thông, y tế, du lịch, giáo dục, năng lượng, môi trường
thông minh...). Mục tiêu xây dựng thành phố thông minh nhằm hướng tới cuộc sống
tốt đẹp hơn cho người dân, lấy người dân làm trung tâm, Hà Nội xác định đến năm
2020 sẽ hình thành trung tâm giám sát, điều hành tập trung của thành phố và một
số thành phần cơ bản của thành phố thông minh. Tại kế hoạch ứng dụng CNTT trong
cơ quan nhà nước năm 2018 được UBND thành phố ban hành mới đây, thành phố cũng
đã nêu rõ một trong những mục tiêu lớn của kế hoạch này là triển khai xây dựng
một số thành phần cơ bản của thành phố thông minh nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả công tác điều hành xã hội của cơ quan quản lý nhà nước, từng bước cải thiện
chất lượng cuộc sống của người dân và năng lực cạnh tranh của thành phố.Cụ thể,
với trung tâm điều hành thông minh TP.Hà Nội, thành phố xác định hình thành
trung tâm này trong giai đoạn 2018 - 2020 với 8 chức năng chính, bao gồm: trung
tâm giám sát bảo mật, an toàn thông tin; trung tâm hỗ trợ cho cán bộ sử dụng
CNTT của Thành phố; trung tâm quản lý thông tin báo chí và thông tin truyền
thông; trung tâm giám sát, điều hành giao thông và phòng chống tội phạm nơi
công cộng; trung tâm phân tích dữ liệu; trung tâm hỏi đáp ý kiến phục vụ người
dân; trung tâm quản lý các hoạt động dịch vụ hành chính công; trung tâm tiếp
nhận và xử lý thông tin cấp cứu, phòng cháy chữa cháy, tìm kiếm cứu nạn, cứu
hộ, y tế. Cũng trong năm 2018, Hà Nội sẽ hình thành và đưa vào khai thác, sử
dụng một số thành phần cơ bản của hệ thống giao thông thông minh. Theo đó, cùng
với việc hoàn thành triển khai hệ thống thông tin giao thông tích hợp của
Hà Nội, năm nay thành phố cũng dự kiến sẽ triển khai xong hệ thống giám sát, xử
lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ bằng hình ảnh; triển khai thử
nghiệm hệ thống điều khiển đèn tín hiệu giao thông thông minh tại một số nút
giao thông. Đồng thời, hoàn thành triển khai hệ thống phần mềm trung tâm giám
sát, điều hành giao thông thông minh tích hợp với trung tâm điều hành thông
minh TP.Hà Nội. Tiếp tục triển khai diện rộng hệ thống hỗ trợ tìm kiếm và thanh
toán phí trông giữ xe qua smartphone iParking tại các điểm trông giữ xe ô
tô trên địa bàn các quận của thành phố. Đối với việc xây dựng hệ thống du lịch
thông minh, kế hoạch ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước TP.Hà Nội năm
2018 nêu rõ, các thành phần cơ bản của hệ thống này sẽ được hình thành và đưa
vào khai thác, sử dụng trong năm nay gồm có: Cổng thông tin du lịch Hà Nội và
ứng dụng mobile; bản đồ số du lịch Hà Nội; phương tiện hỗ trợ truy nhập thông
tin cho khách du lịch.
- Phú Quốc: với vị thế đặc biệt
và cơ sở hạ tầng được đầu tư đồng bộ, Phú Quốc là địa điểm rất thích hợp để trở
thành thành phố thông minh. Ngày 29/9/2016, UBND tỉnh Kiên Giang và VNPT đã tổ
chức hội nghị xây dựng và triển khai đề án thành phố thông minh Phú Quốc. Trong
lộ trình xây dựng Phú Quốc trở thành thành phố thông minh, có 4 giai đoạn. Cụ
thể: bước đầu triển khai hạ tầng mạng, công nghệ thông tin và triển khai các
dịch vụ cơ bản. Sau đó, Phú Quốc sẽ tập trung xây dựng trung tâm vận hành tập
trung, triển khai thêm các dịch vụ thông minh và cuối cùng là xây dựng thành
phố ngày càng thông minh theo xu hướng trên thế giới và Việt Nam. Trong năm
2017, VNPT đã triển khai và khai trương các dịch vụ cơ bản nhất, phục vụ nhu
cầu thiết yếu của Phú Quốc như xây dựng chính quyền điện tử, an ninh an toàn,
hệ thống Smart Wifi và xây dựng hệ thống giám sát môi trường, du lịch thông
minh.Ngày 27/10/2017, UBND Tỉnh Kiên Giang và VNPT đã chính thức công bố hoàn
thành giai đoạn 1 Đề án xây dựng thành phố thông minh Phú Quốc.
- Ngoài ra các tỉnh, thành phố
khác đang tiến hành xây dựng đô thị thông minh ở nhiều phạm vi và quy mô khác
nhau như Bình Dương, Quảng Ninh, Bắc Ninh, Lào Cai, Tiền Giang,... trong đó
thường tập trung vào việc tiếp tục phát triển hệ thống chính quyền điện tử, các
lĩnh vực y tế, giáo dục và các ngành theo thế mạnh của địa phương (nông nghiệp,
du lịch).
3. Bài học kinh nghiệm thực tiễn xây dựng đô thị thông minh
- Người dân là thành phần tham
gia tất yếu và là trung tâm của đô thị thông minh. Mọi tiện ích thông minh đều
cần được cung cấp một cách thuận tiện, dễ dàng sử dụng, mang lại lợi ích cao
nhất và gắn liền với các nhu cầu của người dân.
- Mỗi đô thị tùy theo những nhu
cầu và điều kiện cụ thể sẽ lựa chọn cách đi và lộ trình phù hợp để xây dựng mô
hình đô thị thông minh.
- Việc xây dựng đô thị thông minh
không phải là phong trào mà là chiến lược để giải quyết bài toán xây dựng và
quản lý đô thị hiện đại, phát triển bền vững trước quá trình đô thị hóa nhanh,
dân cư tăng nhanh, các nhu cầu về y tế giáo dục và đời sống văn hóa xã hội ngày
càng cao.
- Xây dựng và phát triển đô thị
thông minh là một quá trình vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm nên cần có
trọng tâm, trọng điểm và bước đi phù hợp.Cần giành 1 giai đoạn ngắn hạn (thưởng
từ 2-3 năm) để xây dựng lộ trình tổng thể và triển khai các dự án thí điểm (quy
mô không quá lớn và cũng không quá nhỏ), đánh giá hiệu quả trước khi triển khai
nhân rộng.
- Các kế hoạch, lộ trình triển
khai cần có tính mở, có thể điều chỉnh trong quá trình thực hiện cho phù hợp.
- Xây dựng đô thị thông minh phải
kế thừa và phát huy được những kết quả đã đạt được trong triển khai ứng dụng
CNTT trước đây, lấy đó làm cơ sở để xây dựng đô thị thông minh, đặc biệt là vấn
đề tích hợp, kế thừa và khai thác hiệu quả nguồn dữ liệu hiện có.
- Xây dựng đô thị thông minh cần
huy động được sự đồng thuận của toàn bộ hệ thống chính trị của địa phương, và
huy động được nhiều thành phần xã hội tham gia từ người dân, doanh nghiệp, các
tổ chức,....
IV. KẾT LUẬN VỀ SỰ CẦN THIẾT
Như vậy nếu xem xét tổng
quát từ tất cả các khía cạnh:
- Bối cảnh cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đã hình thành xu thế phát triển mới trong nhiều lĩnh vực,
trong đó có xây dựng đô thị thông minh.Xây dựng đô thị thông minh là một chủ
trương quan trọng của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội. Việc áp
dụng các tiến bộ, công nghệ mới góp phần thay đổi công tác quản lý nhà nước,
đem đến hiệu quả phát triển đô thị bền vững hơn và tạo môi trường sống ổn định,
lành mạnh và tiện ích hơn cho người dân. Xu hướng này cũng mang tính đột phá
rất cao: nếu địa phương nào chậm chân sẽ bị bỏ rơi lại phía sau, do đó An Giang
cũng không thể đứng ngoài;
- Các thách thức mà tỉnh đang
phải đối mặt: kết cấu hạ tầng không đáp ứng kịp sự gia tăng dân số đô thị, tiêu
tốn năng lượng, ô nhiễm môi trường, hay tình trạng thời tiết diễn biến bất thường,
sạt lở bờ sông ở một số địa phương, dịch bệnh gia tăng...;
- Các yêu cầu về chất lượng phục
vụ của người dân ngày một cao hơn; nhu cầu tham gia vào việc góp ý, giám sát,
quản lý và xây dựng của người dân;
- Nhu cầu của cơ quan quản lý
trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, khả năng dự báo và điều hành tổng thể để
phát triển đúng hướng và hiệu quả.
Từ tất cả các khía cạnh
trên có thể thấy: việc xây dựng đô thị thông minh tại tỉnh An Giang là thật
sự cần thiết.
PHẦN THỨ HAI
I. HIỆN TRẠNG KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA AN GIANG
- An Giang là tỉnh có dân số
đông ở miền Tây Nam Bộ. Với diện tích 3.536,7 km² bằng 1,03% diện
tích cả nước và đứng thứ 4 so với 12 tỉnh đồng bằng sông Cửu Long; là quê hương
của Chủ tịch Tôn Đức Thắng; cũng là tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, có hệ thống
giao thông thủy, bộ rất thuận tiện. Giao thông chính của tỉnh là một phần của mạng
lưới giao thông liên vùng quan trọng của quốc gia và quốc tế, có cửa khẩu quốc
tế Tịnh Biên, Vĩnh Xương – Tân Châu và Long Bình – An Phú.
Đó là lợi thế cho quá trình mở cửa, phát triển và hội nhập kinh tế An Giang với
các tỉnh trong khu vực, ngoài nước, nhất là khu vực Đông Nam Á.
- Tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành
chính trực thuộc gồm 02 thành phố, 01 thị xã và 08 huyện,
trong đó bao gồm 156 đơn vị hành chính cấp xã, gồm có 16 thị trấn,
21 phường và 119 xã. Hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn được chính
phủ công nhận là huyện miền núi. Hai thành phố là thành phố Long Xuyên và thành
phố Châu Đốc được công nhận là đô thị loại 2. Ngoài hai đô thị chính nêu trên,
các đô thị là trung tâm hành chính, chính trị, trung tâm kinh tế, văn hóa, dịch
vụ cấp xã hoặc cụm xã đang từng bước hình thành và phát triển đồng bộ. Kết cấu
hạ tầng đô thị trên địa bàn tỉnh ngày càng được hoàn thiện, hệ thống giao
thông, cấp nước, xử lý chất thải rắn, thoát nước và xử lý nước thải,... tiếp tục
được quan tâm đầu tư, tạo diện mạo mới cho các đô thị.
- Năm 2017, tổng sản phẩm trên địa
bàn tỉnh (GRDP - theo giá so sánh 2010) tăng 4,5%, cao hơn mức tăng 4,47% của
năm 2016. Trong mức tăng 4,5% thì khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
tăng 0,55%, cao hơn mức tăng 0,4% của năm 2016; khu vực công nghiêp và xây dựng
tăng ̣ 6,38%, thấp hơn mức tăng 6,96% của năm 2016; khu vực dich vụ ̣ tăng
6,54%, thấp hơn mức tăng 6,67% của năm 2016.[15]
- Cơ cấu kinh tế cả năm 2017 tiếp
tục chuyển dịch theo hướng tích cực và dần ổn định (khu vực I ngày càng giảm và
khu vực II, khu vực III tăng dần qua các năm), trong đó: Khu vực nông, lâm nghiệp
và thuỷ sản chiếm tỷ trọng 30,22%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm
14,38%; khu vực dịch vụ chiếm 53,78%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm
1,61% (cơ cấu kinh tế năm 2016 lần lượt là 32,79%; 13,76%; 51,83% và 1,61%).15
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm
2017 tăng 5,11% cao hơn mức tăng của năm 2015 và 2016 (năm 2015 tăng 5,04%; năm
2016 tăng 4,47%). GRDP bình quân đầu người trong năm 2017 đat ̣ 33,979 triêu
đồng̣ /người, cao hơn mức 31,740 triêu đồng̣ người của năm 2016.
- Tổng thu ngân sách từ kinh tế địa
bàn ước năm 2017 đạt 5.930 tỷ đồng, bằng 111,15% dự toán, tăng 19% so
cùng kỳ. Trong đó, thu thuế xuất nhập khẩu, tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị
gia tăng hàng nhập khẩu 166 tỷ đồng, đạt 158,47% so dự toán năm, bằng 126,72%
so cùng kỳ; thu nội địa 5.764 tỷ đồng, đạt 110,2% so dự toán năm, bằng 118,82%
so cùng kỳ[16]
- Chi ngân sách địa phương ước thực
hiện năm 2017 là 11.947 tỷ đồng, đạt 101,79% so dự toán năm, bằng 109,89% so với
cùng kỳ. Trong đó, chi đầu tư phát triển 3.622 tỷ đồng, đạt 102,88% so dự toán
năm, bằng 116,65% so cùng kỳ; chi thường xuyên 8.323 tỷ đồng, đạt 104,07% so dự
toán năm, bằng 107,17% so cùng kỳ16.
- Bảng dưới đây là các chỉ tiêu
kinh tế - xã hội năm 2017của tỉnh An Giang16.
STT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
NQHĐND
2017
|
Ước
2017
|
So
sánh
|
1
|
Tốc độ
tăng trưởng GRDP (Giá SS2010)
|
%
|
6,7
|
4,5
|
Không
đạt
|
|
- Khu vực
Nông, Lâm, Thủy sản
|
%
|
2,17
|
0,55
|
|
|
- Khu vực
Công nghiệp và Xây dựng
|
%
|
9
|
6,38
|
|
|
- Khu vực
Dịch vụ
|
%
|
9,41
|
6,54
|
|
|
- Thuế
sản phẩm trừ trợ giá chính sách
|
%
|
1,51
|
4,61
|
|
2
|
GRDP
bình quân đầu người
|
Triệu
đồng
|
36,939
|
34,333
|
Không
đạt
|
3
|
Giá trị
sản xuất nông nghiệp bình quân
|
Triệu
đồng/ha
|
166
|
173
|
Vượt
|
4
|
Kim ngạch
xuất khẩu
|
Triệu
USD
|
820
|
820
|
Đạt
|
5
|
Tổng vốn
đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ
đồng
|
26.189
|
26.192
|
Vượt
|
6
|
Thu
ngân sách từ kinh tế địa bàn (tỷ đồng)
|
Tỷ
đồng
|
5.405
|
5.930
|
Vượt
|
7
|
Quy mô
dân số
|
Nghìn
người
|
2.163
|
2.163
|
Đạt
|
8
|
Tạo việc
làm
|
Người
|
30.000
|
30.000
|
Đạt
|
9
|
Tỷ lệ
lao động qua đào tạo
|
%
|
54
|
56,6
|
Vượt
|
10
|
Mức giảm
tỷ lệ hộ nghèo
|
%
|
1,5
|
1,5
|
Đạt
|
11
|
Tỷ lệ
dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
76
|
76
|
Đạt
|
12
|
Số giường
bệnh trên 10.000 dân
|
Giường
|
20,44
|
19,7
|
Không
đạt
|
13
|
Tỷ lệ
trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể cân nặng
|
%
|
11,7
|
12,3
|
Không
đạt
|
14
|
Tỷ suất
tử vong trẻ em dưới 1 tuổi
|
%o
|
6
|
6
|
Đạt
|
15
|
Tỷ suất
tử vong trẻ em dưới 5 tuổi
|
%o
|
11,2
|
11,2
|
Đạt
|
16
|
Tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi bậc tiểu học
|
%
|
99,6
|
100
|
Vượt
|
17
|
Tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi bậc THCS
|
%
|
89
|
92,57
|
Vượt
|
18
|
Tỷ lệ học
sinh đi học đúng độ tuổi bậc THPT
|
%
|
53
|
55
|
Vượt
|
19
|
Tỷ lệ
dân số nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh
|
%
|
83
|
83
|
Đạt
|
20
|
Tỷ lệ
che phủ rừng và cây xanh phân tán
|
%
|
22,4
|
22,4
|
Đạt
|
21
|
Phấn đấu
xã đạt chuẩn nông thôn mới
|
Xã
|
32
|
33
|
Vượt
|
II. HIỆN TRẠNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
1. Hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông:
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông
tin của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, huyện, thành phố đã được đầu tư xây dựng
khá đồng bộ, phù hợp với mục tiêu và quy hoạch đề ra, đáp ứng được cho việc tin
học hóa hoạt động của các cơ quan nhà nước.Hệ thống thông tin của tỉnh được đầu
tư và trang bị hệ thống tường lửa, chống xâm nhập và đảm bảo an toàn dữ liệu.
Các Sở, Ban, Ngành và Ủy ban nhân dân (UBND) 11 huyện, thị, thành phố có đầu tư
hệ thống tường lửa cứng hoặc mềm.
a) Hạ tầng trung tâm tích hợp dữ
liệu:
- Trung tâm tích hợp dữ liệu của
tỉnh An Giang đang được xây dựng.
b) Hạ tầng máy tính
- Các cơ quan, đơn vị nhà nước từ
cấp tỉnh đến cấp xã được trang bị máy tính 100%. Trong đó tỉ lệ cán bộ có máy
tính sử dụng trong công việc ở các cấp cơ quan nhà nước như sau:
+ Số máy tính hoạt động trong cơ
quan nhà nước là 7.841. Số lượng máy chủ trong cơ quan nhà nước là 112. Tỷ lệ
trung bình máy tính/cán bộ công chức (CBCC) trong tỉnh đạt trên 95%[17].
+ Tổng số máy tính hoạt động
trong cơ quan nhà nước có cài đặt phần mềm diệt và phòng chống virut là 7.05717.
+ Hầu hết các máy tính của Sở,
Ban, Ngành trên địa bàn tỉnh đã triển khai các biện pháp an toàn thông tin như:
tường lửa, lọc thư rác, phần mềm bảo mật/diệt vi-rút, hệ thống cảnh báo truy
nhập trái phép và các giải pháp khác.
Nhìn chung hạ tầng máy tính tại
các cơ quan cấp tỉnh, huyện, thành phố đã được đầu tư tương đối đầy đủ, cơ bản
đáp ứng nhu cầu hoạt động, công tác chuyên môn của các cán bộ, công chức. Tuy
nhiên, nhiều máy tính đã được trang bị từ lâu, tốc độ xử lý chậm. Đối với các
cơ quan cấp xã, hạ tầng máy tính được đầu tư vẫn còn thiếu và ít, chưa đáp ứng
cho việc ứng dụng công nghệ thông tin.
c) Hạ tầng mạng LAN, WAN và
Internet:
- Mạng nội bộ (LAN) đã được triển
khai ở tất cả các Sở, Ban, Ngành tỉnh và UBND cấp huyện và UBND các xã, phường,
thị trấn.Kết nối Internet băng rộng: các Sở, Ban, Ngành tỉnh và UBND 11 huyện,
thị, thành đều kết nối mạng Internet băng rộng; các xã đã kết nối Internet băng
rộng[18].
- Mạng truyền số liệu chuyên dùng
của cơ quan Đảng và Nhà nước pha 2 đã triển khai đưa vào sử dụng tại 20 Sở,
Ban, Ngành tỉnh và UBND 11 huyện, thị, thành;đã triển
khai kết nối pha 3 đến tất cả UBND các xã, phường, thị trấn. Khối
các cơ quan nhà nước (CQNN) đã triển khai và tận dụng triệt để hệ thống mạng
truyền số liệu và xác định đây là mạng diện rộng (WAN) của tỉnh để triển khai
hầu hết các ứng dụng CNTT của tỉnh trên hệ thống mạng này. Theo đó, đưa vào sử
dụng Internet trên hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng các cơ quan Đảng và
Nhà nước (MTSLCD), đồng thời thực hiện quản lý kết nối Internet tập trung,
thông qua thiết bị tường lửa tại Trung tâm Tin học – Sở Thông tin và Truyền
thông18.
- Tỷ lệ trung bình máy tính/cán
bộ công chức (CBCC) trong tỉnh đạt trên 95%[19].
- Kết nối internet băng rộng :
các xã đã kết nối Internet băng rộng19.
d) Hạ tầng mạng viễn thông: Số
thuê bao di dộng: toàn tỉnh 1.450.559 thuê bao di động và 188.495 thuê bao điện
thoại cố định. Số thuê bao internet: có 788.844 (trong đó 188.495 thuê bao băng
rộng cố định và 600.394 thuê bao băng rộng không dây)[20].
2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước:
a) Hệ thống thư điện tử tỉnh: Đã
được triển khai rộng khắp đã mang lại hiệu quả thiết thực trong việc trao đổi
thông tin trong công việc đươc̣ nhanh chóng, giúp tiết kiệm thời gian đi lại,
chi phí in ấn văn bản. Đến nay, đã khai báo và cấp phát trên 14.000 hộp thư
điện tử cho CBCC-VC. Trong đó: 20
Hầu hết cán bộ, công chức, viên
chức đều sử dụng hộp thư để trao đổi công vụ;
b) Hệ thống Quản lý văn bản và
điều hành trên môi trường mạng:
- Đã triển khai thông suốt phần
quản lý văn bản và chỉ đạo điều hành trên môi trường mạng trong các cơ quan nhà
nước (CQNN) liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã, thí điểm liên thông với Văn
phòng Chính phủ. Theo đó, ngoài việc liên thông theo hệ thống ngang giữa các
sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, thị, thành; hệ thống phần mềm còn đáp ứng yêu
cầu liên thông theo hệ thống ngành dọc.
- Phần lớn các văn bản phát hành
và tiếp nhận xử lý trên hệ thống phần mềm. Đồng thời, tỉnh cũng đã ban
hành danh mục văn bản gửi, nhận trên phần mềm không gửi văn bản giấy.
c) Cổng
thông tin điện tử20:
- Cổng
thông tin điện tử tỉnh và 20/20 Sở, Ban, Ngành và 11/11 huyện, thị xã, thành
phố có Cổng thông tin điện tử thành phần; Theo đó, các cổng thông tin đã được
nâng cấp cải thiện khả năng hoạt động. Thông tin chỉ đạo điều hành của UBND
tỉnh đưa lên Cổng thông tin điện tử tỉnh; Các chính sách, danh mục dự án, kêu
gọi đầu tư, quy hoạch được thường xuyên phổ biến, cập nhật trên cổng thông tin
của tỉnh. Các cổng thông tin thành phần cũng phổ biến cơ chế, chính sách, tình
hình hoạt động và cung cấp các dịch vụ công đến người dân và doanh nghiệp.
- Các dịch vụ công mức độ 1 và 2:
thưc hiện công khai, niêm yết trên cổng thông tin điện tử tỉnh và cổng thông
tin thành phần thông tin về thủ tục hành chính một cửa của các cơ quan, đơn vị.
- Cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức 3, 4 trên Cổng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT) của tỉnh:
+ Các DVCTT mức độ 3: 580;
+ Các DVCTT mức độ 4: 387 (kết
hợp trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích).
- Thực hiện Quyết đinh số
45/2016/QD-TTg ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Thủ Tướng Chính phủ về việc tiếp
nhận hồ sơ; trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính
công ích. Trong năm 2017, Bưu điện tỉnh đã thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết TTHC đến người dân, tổ chức đúng thời gian, không bị mất, thất
lạc như sau:
+ Tiếp nhận 250.123 hồ sơ; Thực
hiện nhận hồ sơ và trả kết quả 48.000 hồ sơ. Trong đó, việc thực hiện theo danh
mục thủ tục hành chính thực hiện và không thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ; trả
kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa
bàn tỉnh An Giang được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố tại Quyết định số
2358/QĐ-UBND ngàỳ 03 tháng 8 năm 2017, gồm:
+ Trả kết
quả giải quyết TTHC: 16.679 hồ sơ.
+ Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
giải quyết TTHC: 9.358 hồ sơ.
d) Hội nghị
truyền hình:An Giang đã thực hiện thuê dịch vụ Hội nghị truyền hình trực tuyến
tại các điểm cầu Trung tâm; duy trì điểm cầu tại 11 huyện, thị, thành.[17]
đ) Ứng
dụng CNTT vào cải cách hành chính (CCHC):
- Tất cả
các Sở, ngành (có bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) và UBND huyện, thị xã,
thành phố, xã, phường, thị trấn có thực hiện giải quyết TTHC đã triển khai ứng
dụng phần mềm một cửa, đã tích hợp thông tin tình trạng hồ sơ vào trang một cửa
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, để hỗ trợ các cá nhân và tổ chức trong
việc tra cứu tình trạng hồ sơ khi gửi hồ sơ tại các sở, ngành và UBND huyện,
thị, thành có ứng dụng phần mềm quản lý một cửa, tại địa chỉ
https://motcua.angiang.gov.vn; hoặc nhắn tin tra cứu tình trạng hồ sơ. [17]
- Triển
khai Kiosk tra cứu thông tin TTHC, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng,... tại Bộ phận TN & TKQ cấp huyện, cấp xã nhằm công bố và phục vụ tra
cứu, tìm kiếm thông tin của người dân, doanh nghiệp.
e) Ứng dụng chữ ký số: Phối
hợp với Cục cơ yếu Đảng - Chính quyền – Ban Cơ yếu Chính phủ, triển khai ứng dụng
chữ ký số trong CQNN, ngành giáo dục và y tế trên địa bàn. Nhằm đảm bảo an toàn
trong gửi nhận văn bản điện tử trên hệ thống phần mềm quản lý văn bản và chỉ đạo
điều hành trên môi trường mạng và thư điện tử tỉnh.
ê) Quản
lý Khoa học – công nghệ: Ứng dụng này có tên là Phần mềm quản lý đề tài, dự án
Khoa học và Công nghệ. Chức năng chính của phần mềm là: Quản lý đăng ký đề tài
dự án, quản lý hội đồng các cấp, quản lý nội dung thực hiện các đề tài dự án,
quản lý tài chính thực hiện đề tài, dự án.
g) Phần
mềm đánh giá cán bộ, công chức: Đã triển khai mở rộng tất cả đến
11 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả huyện, thị, thành phố giúp người dân thuận
tiện trong quá trình đóng góp ý kiến đến cán bộ, công chức. Theo đó, cán bộ
lãnh đạo phụ trách bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được trang bị máy tính bảng
phục vụ việc quản lý, theo dõi đánh giá để từ đó nắm bắt kịp thời thông tin của
người dân phản ánh.
h) Các
ứng dụng nội bộ:
- Quản lý kế toán – tài chính:
Hiện nay ở mỗi đơn vị đang sử dụng một phần mềm quản lý công tác kế toán-tài
chính khác nhau (IMAS, MISA, T&T,...). Phần mềm này đang hoạt đông đơn lẻ,
chưa có khả năng chia sẻ, kết nối, đồng bộ dữ liệu giữa các cơ quan. Các chức
năng chính của phần mềm: Kế toán cơ bản; kế toán dự toán; kế toán vật tư hàng
hóa; kế toán công cụ dụng cụ; tài sản cố định; kế toán tổng hợp.
- Quản lý tài sản: Hiện nay Sở
Tài chính có phần mềm quản lý tài sản, chưa thống nhất một phần mềm dùng chung
trong tỉnh. Hầu hết sử dụng tính năng sẵn có của phần mềm kế toán hoặc quản lý
thông qua hình thức lưu trữ bằng file Word, Excel.
- Quản lý nhân sự: Hiện nay Sở
Nội vụ An Giang đã triển khai phần mềm quản lý cán bộ công chức viên chức do Bộ
Nội vụ cung cấp, với các chứng năng chính là: Quản lý hồ sơ lý lịch cán bộ,
quản lý hệ số lương, quản lý thi đua khen thưởng. Hiện nay tỉnh An Giang chưa
có phần mềm dùng chung để quản lý nhân sự, chỉ có một số đơn vị sử dụng phần
mềm để quản lý, đa số các đơn vị đang quản lý thủ công trên văn bản giấy.
- Ứng dụng Quản lý thanh tra,
khiếu nại tố cáo: Phần mềm này có chức năng chính là: Tiếp nhận, xử lý, lưu trữ
đơn thư khiếu nại, tố cáo; Một số ứng dụng khác:
- Lĩnh vực giáo dục:
+ 100%
các trường học cấp THCS, THPT trên địa bàn tỉnh đã có phòng máy và đưa bộ môn
tin học vào giảng dạy cho học sinh, cấp tiểu học đạt 13,8% các trường có giảng
dạy bộ môn tin học cho học sinh;
+ Việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý ngành và quản lý học sinh được tích cực triển khai, giúp nhà
trường, phụ huynh học sinh kịp thời nắm bắt tình hình học tập của học sinh;
+Các phần mềm đang triển khai
gồm:
* Do Bộ Giáo dục và
Đào tạo cung cấp: Hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung ngành GDĐT, phần mềm quản
lý hành chính điện tử (e-office), phần mềm điều tra Phổ cập giáodục – xóa mù
chữ, phần mềm quản lý thi THPT Quốc gia, phần mềm Quản lý cán bộ côngchức
(PMIS), phần mềm thu thập số liệu thống kê của ngành (EMIS) và các phần mềm thu
thập thông tin chuyên môn. Các phần mềm này sử dụng trên môi trường mạng (riêng
phần mềm PMIS còn sử dụng offline).
* Do tỉnh cung cấp:
Quản lý văn bản hồ sơ (công văn đi đến), Một cửa điện tử,
* Ngoài ra, còn một
số phần mềm do Sở tự trang bị theo nhu cầu công việc như Quản lý tài chính,
Quản lý tài sản, thiết bị dạy học và Cổng thông tin điện tử. Các công cụ Quản
lý trường học (hiện có 45% trường học sử dụng phần mềm quản lý gồm: VnEdu,SMAS,
VietSchool) và một số trường trên địa bàn triển khai hệ thống Camera an ninh
trường học). Tuy nhiên, các phần mềm quản lý riêng lẻ không kết nối, khó khăn
khi cần tổng hợp báo cáo.
- Lĩnh vực Y tế: Phần mềm VNPT –
HIS trong KCB và thanh toán BHYT được triển khai tại cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh An Giang. Các chức năng chính của phần mềm: quản lý khám chữa bệnh, thanh
toán BHYT, quản lý vật tư, quản lý dược, quản lý nhân sự. Hiện Sở y tế đang có
kế hoạch triển khai hệ thống PACS system ở Bệnh viện Đa khoa Trung tâm An
Giang.
- Lĩnh vực Bảo hiểm: Phần mềm
quản lý các chính sách về BHXH, BHYT, BHTN. Phần mềm này được sử dụng ở Bảo
hiểm xã hội tỉnh, các sở, ban, ngành, 100% bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn
tỉnh An Giang. Các chức năng chính của phần mềm: quản lý các chính sách về
BHXH, BHYT, BHTN.
- Ngoài ra các đơn vị sử dụng các
ứng dụng khác theo ngành dọc cấp quốc gia. Nhìn chung, ngoài các ứng dụng dùng
chung triển khai trên quy mô toàn tỉnh, các ứng dụng triển khai còn mang tính
riêng lẻ, chưa chia sẻ, tích hợp, kết nối dữ liệu. Do đó đặt ra nhu cầu bức
thiết về việc xây dựng và hình thành trục liên thông kết nối toàn tỉnh và hình
thành nên các CSDL dùng chung (trong đó có các CSDL quốc gia) để phục vụ nhu
cầu của người dân tỉnh An Giang.
3. Hiện trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và
doanh nghiệp:
- 100% các doanh nghiệp có trang
bị thiết bị phần cứng (máy tính, laptop, máy in, máy chiếu…);
- 100% các doanh nghiệp có sử
dụng mạng nội bộ (LAN, WAN, hoặc intranet);
- Tổng số doanh nghiệp trên địa
bàn 5.976, và có tỉ lệ kết nối và sử dụng Internet là 100%;
- 100 %
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã đăng ký khai báo thuế qua mạng.
- 100% các doanh nghiệp có trang
bị các phần mềm cơ bản ứng dụng văn phòng:
- 85,71% các doanh nghiệp có
trang bị các phần mềm quản lý vào hoạt động của doanh nghiệp (Kế toán, tài
chính, Nhân sự, tiền lương, Bán hàng, Quản lý khách sạn, Quản lý quan hệ khách
hàng…):
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh đang trong quá trình phát triển. Hiện có 100% các doanh
nghiệp kết nối và sử dụng Internet phục vụ công việc với mục đích chủ yếu là
tìm kiếm thông tin và trao đổi thông tin, khai thác lợi thế của Internet trong
tiếp cận khách hàng và thương mại điện tử để phát triển sản xuất kinh doanh và
phát triển thương hiệu chưa cao. Các doanh nghiệp xây dựng website với các nội
dung chủ yếu về giới thiệu công ty, cung cấp thông tin sản phẩm.
- Tỷ lệ các doanh nghiệp có Website
quảng bá, giới thiệu về danh nghiệp và các sản phẩm của mình đạt khá cao so với
các tỉnh thành trong cả nước.
Trong quá trình thực hiện phát
triển thành phố thông minh cần khuyến khích các doanh nghiệp xây dựng Website
của mình để quảng bá sản phẩm cũng như tham gia vào thương mại điện tử. Để việc
xây dựng thành phố thông minh được hoàn thiện về mọi mặt.
- Hiện có 53,6% hộ gia đình có
máy tính, tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet băng rộng là100%.
- Tỷ lệ gia đình có máy tính và
kết nối Internet ánh hưởng không nhỏ đến việc người dân tiếp cận đến các dịch
vụ công trực tuyến trên mạng do tỉnh cung cấp. Đồng thời cũng tác động đến việc
phát triển công dân điện tử khi xây dựng thành phố thông minh trên địa bàn
tỉnh.
4. Nguồn nhân lực CNTT
- Nguồn nhân lực công nghệ thông
tin trong các CQNN cấp tỉnh và huyện, thành phố đáp ứng được nhu cầu, cán bộ
chuyên trách công nghệ thông tin có trình độ chuyên môn cao.
- Toàn tỉnh hiện có 268/504 trường học
từ bậc tiểu họcđến Trung học phổ thông có giảng dạy về tin học, trong đó bậc
THPT được 51/51 trường,bậc THCS được 156/156 trường. Ngoài ra,
còn có Trường Đại học An Giang, Trường Cao đẳng nghề, Trung tâm giáo dục thường
xuyên và các trung tâm đào tạo về tin học như NIIT, .... có đào tạo ngành CNTT
từ bậc trung cấp đến đại học, đây cũng là nguồn bổ sung nhân lực CNTT cho tỉnh.
- Hầu hết CBCC trong cơ quan nhà
nước biết sử dụng máy tính phục vụ công việc.
- Nhân lực quản trị chuyên trách
công nghệ thông tin cho các đơn vị triển khai ứng dụng là 83 người đều có trình
độ từ trung cấp trở lên (80% có trình độ đại học chuyên ngành CNTT), đa phần
còn phải kiêm nhiệm nhiều việc, chế độ, chính sách chưa thu hút được nguồn nhân
lực CNTT; chưa có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về an toàn thông tin;
- Đã mở nhiều lớp đào tạo, hướng
dẫn kiến thức sử dụng máy tính cho CBCC cấp huyện, xã nhưng vẫn chưa đáp ứng
được hết nhu cầu.
5. Đánh giá chung về hiện trạng, mức độ sẵn sàng về ứng dụng CNTT
5.1. Đánh giá xếp hạng mức độ ứng
dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
năm 2017:
TT
|
Tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
|
Năm
2017
|
1
|
Thừa Thiên - Huế
|
01
(0,727)
|
2
|
TP. Đà Nẵng
|
02
(0,716)
|
3
|
Lâm Đồng
|
03
(0,714)
|
4
|
Quảng Ninh
|
04 (0,703)
|
5
|
TP. Hồ Chí Minh
|
05
(0,688)
|
6
|
Lào Cai
|
06
(0,679)
|
7
|
Khánh Hòa
|
07
(0,678)
|
8
|
An Giang
|
08
(0,677)
|
9
|
Tiền Giang
|
09
(0,665)
|
10
|
Hà Tĩnh
|
10
(0,662)
|
- Xếp hạng và chỉ số đánh giá
tổng thể mức độ ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ điện tử của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, An Giang hạng 08/63 tỉnh, thành phố.
5.2. Xếp hạng chỉ số ICT INDEX
năm 2017, An Giang hạng 46/63 tỉnh, thành phố
- Công nghệ thông tin đã và đang
được đầu tư và ứng dụng rộng rãi trong tất cả các sở ban ngành và thành
phố/huyện của tỉnh, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn
vị và nâng cao chất lượng phục vụ người dân. Tỉnh đã ban hành Kế hoạch thực
hiện Nghị quyết 36a của Chính phủ và Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó xác định rõ
mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp phát triển, ứng dụng CNTT chủ chốt trong
giai đoạn đến 2020.
- Phân
tán về hạ tầng công nghệ: Hạ tầng CNTT-TT phát triển nhanh nhưng chưa đáp ứng
yêu cầu của ứng dụng: số lượng máy tính để bàn, hệ thống mạng LAN cấp xã còn
thiếu và không đồng bộ.
- Bên cạnh những kết quả đã đạt
được, công tác ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh An Giang còn một số tồn
tại cần có biện pháp cải thiện để nâng cao chất lượng các dịch vụ trên địa bàn
tỉnh, tiêu biểu là:
+ Hạn chế về chia sẻ, dùng chung
dữ liệu: các dữ liệu còn phân tán, chưa được chuẩn hóa và chưa có sự chia sẻ
rộng rãi giữa các đơn vị, làm cơ sở cho việc liên thông về nghiệp vụ và đơn
giản thủ tục hành chính cho người dân; nhiều dữ liệu còn nằm trên giấy tờ, làm
hạn chế hiệu quả hoạt động và khả năng phân tích dữ liệu phục vụ công tác quản
trị, điều hành, ra quyết định;
+ Năng lực phân tích dữ liệu lớn
phục vụ công tác quản trị, ra quyết định chưa được hình thành. Công tác báo cáo
số liệu còn mang tính thủ công, một phần hỗ trợ qua hệ thống thư điện tử công
vụ của tỉnh. Lãnh đạo tỉnh và lãnh đạo các sở ban ngành chưa được cung cấp đầy
đủ, kịp thời các số liệu mang tính tổng hợp cao về tình hình hiện tại hoặc dự
báo xu hướng của các vấn đề có phạm vi toàn tỉnh/toàn ngành để có thể nhanh
chóng ra quyết định;
+ Việc sử dụng CNTT của người
dân, doanh nghiệp trên cổng dịch vụ công còn ít,cần đẩy
mạnh công tác tuyên truyền trên mọi phương tiện thông tin đại chúng, có các cơ
chế khuyến khích người dân, doanh nghiệp sử dụng và khai thác dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, 4 đã được đăng tải trên Cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh.
III. PHÂN TÍCH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI, THÁCH THỨC
Bảng dưới đây phân tích những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro (SWOT) khi xây dựng Đô thị thông minh tại
tỉnh An Giang:
Điểm mạnh
- An Giang có vị trí chiến lược
của vùng ĐBSCL, tài nguyên phong phú, địa hình đa dạng.
- An Giang được xem là địa
phương trọng điểm về sản xuất nông nghiệp, sản xuất lúa gạo, góp phần vai trò
bảo đảm an ninh lương thực cho quốc gia.
- An Giang có tiềm năng du lịch với nhiều
di tích lịch sử văn hóa và danh thắng, có tín ngưỡng thờ mẫu nổi tiếng khắp cả
nước, là quê hương của cố Chủ tịch Tôn Đức Thắng. An Giang hiện có 15 khu, điểm
du lịch, trong đó có 2 Khu du lịch (KDL) địa phương, gồm: KDL núi Cấm (Tịnh
Biên) và KDL núi Sam (TP. Châu Đốc). Đặc biệt, KDL núi Sam và KDL cù lao Ông
Hổ (xã Mỹ Hòa Hưng, TP. Long Xuyên) đã được Chính phủ xác định là khu, điểm
du lịch cấp Quốc gia theo Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch vùng ĐBSCL đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 đã được phê duyệt. Du lịch của tỉnh tập trung
vào các lĩnh vực văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch vui chơi giải trí và du
lịch nghỉ dưỡng. Lượng khách du lịch đông (Năm 2017đón 7,3 triệu lượt khách).
- An Giang là tỉnh có dân số
đông nhất ở miền Tây Nam Bộ, nguồn nhân lực dồi dào.
- Là tỉnh đầu nguồn sông Cửu
Long, có hệ thống giao thông thủy, bộ rất thuận tiện. Giao thông chính của tỉnh
là một phần của mạng lưới giao thông liên vùng quan trọng của quốc gia và quốc
tế, có nhiều cửa khẩu quốc tế Tịnh Biên, Vĩnh Xương - Tân Châu và Long Bình
-An Phú.
- Nền kinh tế của tỉnh trong những
năm qua phát triển với tốc độ tăng trưởng GDP cao,an ninh chính trị ổn định
và trật tự xã hội được đảm bảo.
- Năm 2017 An Giang xếp 08/63 tỉnh
về chỉ số cải cách hành chính, chỉ số PAPI (Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành
chính công cấp tỉnh) xếp hạng 18/63 tỉnh tăng 16 bậc so với năm 2016 cho thấy
sự nỗ lực cố gắng của tỉnh trong triển khai công tác cải cách hành chính và
hiệu quả quản trị, hành chính công.
|
Cơ hội
- Xây dựng và hoàn thiện các hạ
tầng kỹ thuật, cải cách hành chính theo hướng phục vụ, minh bạch, hiệu quả.
- Xây dựng được một mô hình
chính quyền thông minh, phục vụ hiệu quả người dân, doanh nghiệp, thu hút được
các nguồn lực đầu tư.
- Phát triển tỉnh An Giang có vị
thế xứng tầm ở vùng ĐBSCL.
- Phát triển hiệu quả và nâng tầm
các ngành kinh tế ưu tiên như nông nghiệp, du lịch và dựa trên công nghệ cao.
- Ứng dụng khoa học để phát triển
nông nghiệp công nghệ cao, tăng năng suất, chất lượng, giá trị nông sản, trở
thành một trung tâm nông nghiệp xanh của vùng đồng bằng sông Cửu Long và cả
nước
- Kết hợp giữa sản xuất nông
nghiệp công nghệ cao gắn với du lịch sinh thái, đưa du lịch trở thành ngành
kinh tế mũi nhọn thứ hai của tỉnh. Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, xúc tiến và
liên kết du lịch thu hút khách lưu trú lâu hơn gắn với việc quảng bá du lịch,
sản phẩm du lịch.
- Đẩy mạnh ứng dụng và chuyển
giao công nghệ cao vàocải cách hành chính, Tạo môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh và thúc đẩy hoạt động khởi nghiệp sáng tạo. Thu
hút các doanh nghiệp đầu tư phát triển nông thôn, nhất là các doanh nghiệp khởi
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Sự phát triển công nghệ, đặc
biệt là CNTT tạo ra nhiều cơ hội để phát triển kinh tế, thay đổi công tác quản
trị một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn.
|
Điểm yếu
- An Giang vẫn chưa phải là tỉnh
giàu, thu nhập bình quân đầu người còn khá thấp.
- Chỉ số năng lực cạnh tranh
còn hạn chế (xếp thứ 32/63 tỉnh năm 2017).
- Hàng năm có gần 70% diện tích
tự nhiên bị ngập lũ, thời gian ngập lũ từ 3 - 4 tháng gây ra những tác hại
nghiêm trọng: làm thiệt hại tính mạng, mùa màng, cơ sở hạ tầng, nhà ở của cư
dân...
- Tỷ lệ lao động làm việc trong
các ngành nông nghiệp vẫn còn cao.
- Số lượng các doanh nghiệp
thành lập mới chưa nhiều, còn thiếu các doanh nghiệp có tiềm lực, quy mô;
chưa có doanh nghiệp chế biến sâu các sản phẩm từ nông nghiệp và thủy sản
- Thu hút đầu tư đặc biệt là
FDI vẫn chưa cao.
- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn
là nhỏ lẻ, tính bền vững chưa cao, trình độ sản xuất còn hạn chế, việc ứng dụng
các tiến bộ kỹ thuật chưa nhiều; đổi mới công nghệ, chuyển đổi mô hình quản
lý sản xuất hiện đại còn chậm
- Chưa phát huy được lợi thế cạnh
tranh về điểm và khu du lịch so với các địa phương trong vùng. Việc quảng bá
thu hút khách vẫn còn hạn chế
- Nguồn lực về tài chính, con
người triển khai ứng dụng CNTT còn hạn chế, nhỏ lẻ và theo kế hoạch ngắn hạn.
- Số lượng các dịch vụ được
tích hợp còn thấp, nhiều ứng dụng được cung cấp bởi nhiều đơn vị khác nhau,
không kết nối liên thông.
- Hiệu quả sử dụng các tiện ích
CNTT của người dân, doanh nghiệp còn thấp (VD: nhiều dịch vụ công đã đưa lên
mức 3, 4, tuy nhiên tỷ lệ người dân sử dụng rất thấp). Việc tiếp cận, sử dụng
các công nghệ hiện đại trong đời sống xã hội còn hạn chế.
- Hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên
ngành còn rời rạc, chưa tập trung; Nguồn cơ sở dữ liệu mở để phục vụ cho người
dân và việc kết nối, tích hợp, chia sẽ cơ sở dữ liệu còn hạn chế.
|
Thách thức
- Xa các trung tâm kinh tế lớn,
chưa có nhiều dự án đầu tư lớn, đặc biệt về CNTT.
- Thu hút thêm nguồn nhân lực
chất lượng cao xây dựng địa phương, trong đó có nguồn nhân lực CNTT.
- Cạnh tranh với các địa phương
trong khu vực và quốc tế.
- Ứng phó và thích nghi hiệu quả
với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai
- Tạo sự nổi bật và khác biệt,
đổi mới trong các sản phẩm riêng về nông nghiệp, du lịch… của An Giang.
- Phát triển đô thị theo các mục
tiêu quy hoạch nhưng cần phải giữ gìn được các nét đặc trưng riêng của đô thị,
phát triển kinh tế cần phải gắn với bảo vệ môi trường bền vững
- Nhận thức, trách nhiệm bảo vệ
môi trường trong cộng đồng có nâng lên nhưng còn chậm
- Chưa có tiêu chuẩn, tiêu chí
về xây dựng đô thị thông minh. Việc lựa chọn các tiêu chí đánh giá, đặc biệt
phù hợp với đặc thù của Việt Nam và các địa phương đang là vấn đề mở, cần sớm
được thống nhất và có hướng dẫn cụ thể.
- Để triển khai đô thị thông
minh, ngoài sự chủ động của chính quyền cần phải huy động được sự tham gia của
mọi thành phần như người dân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội,...
- Tỉnh cần phải đáp ứng và
thích nghi được với sự thay đổi nhanh về công nghệ, tiêu chuẩn, đòi hỏi sự cập
nhật và đánh giá liên tục trong quá trình triển khai.
|
IV. ĐỊNH VỊ VỊ TRÍ CỦA AN GIANG TRONG LỘ TRÌNH HƯỚNG ĐẾN MÔ HÌNH
ĐÔ THỊ THÔNG MINH
Theo nhiều tổ chức quốc tế như
IDC, Expresso, ISO,… đều xác định có 5 mức độ trưởng thành cho đô thị thông
minh là: Mức 1 (Tự phát); Mức 2 (Cơ hội); Mức 3 (Nhân rộng); Mức 4 (Ổn
định) và Mức 5 (Tối ưu hóa). Dựa trên khái niệm về đô thị thông minh trong đó
ICT đóng vai trò chủ đạo, các nội dung được xem xét đến để đánh giá bao gồm
việc triển khai ICT cho đô thị thông minh và các vấn đề liên quan, trong đó nổi
bật nhất là việc nhận thức được giá trị của dữ liệu, đưa ra được chiến lược và
các bước hiện thực hóa trong khai thác dữ liệu để xây dựng các ứng dụng thông
minh:
- Tầm nhìn, chiến lược
- Văn hóa chính quyền
- Quá trình triển khai
- Tiêu chuẩn, công nghệ
- Dữ liệu
- Ứng dụng
- Con người (Năng lực sử dụng
CNTT của chính quyền, người dân)
- Đặc
điểm của mỗi mức như sau:
Mức độ
|
Đặc điểm
|
Mức 1:
Tự phát
|
Chưa có
có hoặc chiến lược dữ liệu hạn chế
1. Chưa
có các chiến lược, tầm nhìn, mục tiêu ưu tiên hướng đến Đô thị thông minh
2. Chưa
khuyến khích sự tham gia của người dân
3. Các
dịch vụ còn nghèo nàn, tự phát
4. Chưa
có các công cụ quản lý cơ sở hạ tầng và phục vụ công tác điều hành
5. Dữ
liệu được sử dụng để cung cấp các dịch vụ riêng biệt, không liên thông
6. Chất
lượng dữ liệu còn nhiều vấn đề
7. Chưa
có kế hoạch về ứng dụng CNTT cụ thể
8. Chưa
có các tiêu chuẩn
9. Chưa
nhận diện được văn hóa đổi mới trong các cấp chính quyền
10. Các
tiêu chí, chỉ số đo lường rời rạc tại các đơn vị hoặc chưa có công cụ đo
lường
|
Mức 2:
Cơ hội
|
Nhận
diện được giá trị của dữ liệu
1. Một
số đơn vị đã có các chiến lược, mục tiêu ưu tiên
2. Đạt
được cam kết cao của Lãnh đạo
3. Các
dịch vụ vẫn rời rạc, tuy nhiên có các kế hoạch và lộ trình để tích hợp hoặc
thay thế
4. Có
một số công cụ quản lý cơ sở hạ tầng đô thị, hệ thống báo cáo điều hành
5. Đã
có 1 số dự án thử nghiệm về đô thị thông minh
6. Đã
thử nghiệm dữ liệu mở dưới dạng công bố thông tin cho người dân
7. Nhận
thức về CNTT còn hạn chế, có một số kế hoạch triển khai rời rạc
8. Các
tiêu chuẩn còn hạn chế
9. Tồn
tại tư duy đổi mới bắt đầu ở quy mô một số đơn vị
10. Các
dịch vụ chưa được đánh giá, rà soát
|
Mức 3:
Nhân rộng
|
Các ứng
dụng được triển khai với chiến lược đồng bộ dữ liệu mức tỉnh/thành phố
1.Thiết
lập tầm nhìn mức tỉnh/thành phố; có các kế hoạch và mục tiêu ưu tiên
2. Có
các công cụ để khuyến khích sự tham gia của người dân
3.
Nhiều dịch vụ được tích hợp
4. Việc
sử dụng nguồn dữ liệu được đưa vào các kế hoạch của tỉnh/thành phố và chia sẻ
giữa các bên liên quan
5. Các
giải pháp dựa trên nguồn dữ liệu của tỉnh/thành phố được thí điểm
6. Các
chương trình gắn với nguồn dữ liệu tỉnh/thành phố được phát triển
7. Có
chiến lược rõ ràng về triển khai ICT
8.
Triển khai và ứng dụng một số tiêu chuẩn rời rạc
9.
Khuyến khích nhiều hơn các hoạt động sáng tạo
10. Đã
có các chỉ số đo lường nhưng chưa ràng buộc
|
Mức 4:
Ổn định
|
Phân
tích dữ liệu được tích hợp vào các hoạt động của tỉnh/thành phố
1. Có
tầm nhìn rõ ràng với các mục tiêu ưu tiên và kế hoạch hành động
2. Huy
động được nhiều nguồn lực tham gia từ trong chính quyền đến ngoài chính quyền
3.
Nhiều dịch vụ được tích hợp và có tương tác thời gian thực với nhau
4. Hình
thành các công cụ quản trị, dự báo
5. Mở
dữ liệu cho cộng đồng, đồng thời kiểm soát được sự khai thác dữ liệu
6. Có
các dự án về phân tích dữ liệu
7. Kết
nối các công cụ, tiện ích
8. Các
ứng dụng đạt các tiêu chuẩn chung của quốc tế
9.
Thiết lập được một mô hình sáng tạo đổi mới lấy thành phố làm trung tâm
10. Có
các chỉ số đo lường rõ ràng, minh bạch và công bố công khai
|
Mức 5:
Tối ưu
|
Vận
dụng và khai thác đầy đủ các giá trị từ nguồn dữ liệu của tỉnh/thành phố
1. Tầm
nhìn tiến đến đô thị thông minh như một tôn chỉ trong mọi chiến lược
2. Huy
động được toàn bộ nguồn lực, các thành phần có liên quan
3. Các
dịch vụ được tích hợp rộng rãi và thuận tiện
4. Chia
sẻ dữ liệu trong phạm vi tỉnh/thành phố một cách chủ động giữa các đơn vị
5. Có
các công cụ phân tích, dự báo và hiển thị trực quan
6. Hình
thành mô hình thành phố mở với các chỉ số đo lường sự trong suốt về mặt thông
tin
7. Liên
tục đánh giá, cập nhật các mô hình ICT theo xu hướng công nghệ
8. Đi
đầu trong việc thiết lập tiêu chuẩn, giao thức
9. Hệ
sinh thái sáng tạo đổi mới được đưa vào mọi hoạt động
10. Các
chỉ số được công khai minh bạch giữa mọi thành phần tham gia
|
Thông qua
quá trình khảo sát, tổng hợp và đánh giá hiện trạng, có thể nhận thấy tỉnh An
Giang đang có nhiều đặc điểm hiện tại còn ở mức 1, và mức 2. Đề án này cũng xác
định 2 cột mốc sau cho An Giang để làm tiền đề hướng đến một lộ trình phát
triển đô thị thông minh toàn diện trong tương lai:
- Đến năm 2025: Vượt qua mức 2
trong mô hình trưởng thành ĐTTM.
- Đến năm 2030: Vượt qua mức 3,
có những đặc điểm tương đối ổn định của mức 4 trong mô hình trưởng thành ĐTTM.
PHẦN THỨ BA
I. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI:
1. Đối tượng
- Đối
tượng của đề án là lãnh đạo và các cấp chính quyền, người dân và doanh nghiệp
của An Giang.
- Lãnh
đạo và các cấp chính quyền của tỉnh An Giang:
+ Lãnh đạo tỉnh: căn cứ trên nội
dung của đề án để định hướng triển khai xây dựng tỉnh An Giang theo hướng đô
thị thông minh và chỉ đạo các sở ban ngành, đơn vị các cấp thực hiện.
+ Các Sở Ban ngành liên quan: Căn
cứ nội dung đề án để thực hiện cụ thể hóa các nội dung triển khai các chương
trình theo lĩnh vực được phân công tại đơn vị mình.
+ Thành phố Long Xuyên, Châu Đốc
và một số địa phương tiêu biểu tại An Giang: căn cứ trên nội dung của bản đề án
để phối hợp triển khai hiện thực hóa các nội dung đồng thời phản hồi, đánh giá
về hiệu quả triển khai trên cả phương diện về quản lý nhà nước và phục vụ người
dân, doanh nghiệp.
- Người dân, doanh nghiệp:
+ Các nội dung của đề án có thể
được lựa chọn, chắt lọc để công bố rộng rãi cho người dân, doanh nghiệp cũng
như thu thập ý kiến phản hồi, đóng góp và chung tay xây dựng, vận hành đô thị
thông minh.
2. Phạm vi
- Phạm vi
nghiên cứu của đề án giai đoạn 2019-2025 tập trung vào thí điểm tại thành phố
Long Xuyên, Châu Đốc và một số địa phương tiêu biểu tại An Giang. Các lĩnh vực
thực hiện: Chính quyền điện tử; Du lịch; An ninh-Quốc phòng; Y tế; Giáo dục;
Môi trường; Quy hoạch đô thị; Giao thông vận tải; Nông nghiệp. Các lĩnh vực ưu
tiên triển khai quy mô toàn tỉnh: chính quyền điện tử, du lịch, an ninh -Quốc
phòng trật tự, y tế, giáo dục, thí điểm một số lĩnh vực còn lại.
- Giai
đoạn 2022-2025 mở rộng quy mô triển khai các lĩnh vực đề cập trên.
- Định
hướng đến năm 2030: mở rộng quy mô các lĩnh vực khác.
II. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC VÀ CÁC BƯỚC XÂY DỰNG
1. Quan điểm và các nguyên tắc xây dựng Đô thị thông minh An Giang
Xây dựng
đô thị thông minh cần có sự nghiên cứu thận trọng, chặt chẽ; bám sát sự chỉ đạo
của Trung ương về phát triển đô thị thông minh; có sự chỉ đạo thống nhất giữa
lãnh đạo các cấp của tỉnh; đảm bảo phù hợp với xu hướng chung, điều kiện của
địa phương; có kế hoạch và lộ trình cụ thể cùng các bước đi vững chắc nhằm phát
huy tối đa các nguồn lực và hiệu quả trong việc xây dựng và phát triển thành
phố theo hướng ngày càng thông minh hơn.
Xây dựng đô thị thông minh không chỉ là triển khai các giải
pháp về công nghệ mà còn phải đồng bộ với các lĩnh vực khác như phát triển văn
hóa, con người, kinh tế xã hội… của từng địa phương. Khi xây dựng đề ántuân thủ
các nguyên tắc chung trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam[21]:
a) Lấy
người dân làm trung tâm: Việc xây dựng đô thị thông minh phải dựa trên nhu cầu
thực tế của người dân, làm cho tất cả người dân được hưởng thành quả từ xây dựng
đô thị thông minh.
- Đảm bảo
hầu hết người dân có nhận thức đầy đủ về các lợi ích cụ thể của đô thị thông
minh.
- Đảm bảo
người dân, doanh nghiệp, hiệp hội và các bên liên quan được khảo sát nhu cầu, lấy
ý kiến rộng rãi trong quá trình xây dựng và triển khai các kế hoạch, đề án, dự
án đô thị thông minh.
- Đào tạo,
hướng dẫn mọi người dân có thể tiếp cận được các dịch vụ đô thị thông minh một
cách thuận tiện.
b) Đảm bảo
năng lực cơ sở hạ tầng thông tin tạo ra hệ sinh thái số đáp ứng nhu cầu phát
triển các ứng dụng, dịch vụ đô thị thông minh. Đẩy mạnh dùng chung cơ sở hạ tầng
thông tin, khuyến khích dữ liệu mở (open data) bao gồm những dữ liệu có thể hiểu
được (được mô tả tường minh), sử dụng và khai thác được bởi tất cả các bên tham
gia xây dựng đô thị thông minh. Dữ liệu mở do chính quyền địa phương sở hữu và
chia sẻ cho các bên liên quan (nếu cần).
c) Đảm bảo
tính trung lập về công nghệ; chú trọng áp dụng các công nghệ ICT phù hợp với đô
thị thông minh như Internet Vạn vật (IoT), điện toán đám mây, phân tích dữ liệu
lớn, trí tuệ nhân tạo... và có khả năng tương thích với nhiều nền tảng; tận dụng,
tối ưu cơ sở hạ tầng ICT sẵn có.
d) Đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin, năng lực ứng cứu, xử lý sự cố mất an toàn thông
tin, đặc biệt là hạ tầng thông tin trọng yếu; bảo vệ thông tin riêng tư của người
dân.
đ) Căn cứ
nhu cầu và điều kiện thực tế, địa phương chủ động xây dựng và triển khai Đề án
tổng thể xây dựng đô thị thông minh, có tầm nhìn bám sát chủ trương, định hướng
của Đảng và Chính phủ, gắn liền với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương (nhu cầu quản lý, nhu cầu của người
dân, các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức). Việc xây dựng đô thị thông
minh phải đảm bảo tính kế thừa và phát triển bền vững các giá trị văn hóa-kinh
tế, xã hội, các giá trị vật chất và phi vật chất của các địa phương. Trong quá
trình xây dựng Đề án tổng thể, địa phương gửi các Bộ, ngành cho ý kiến về các nội
dung liên quan.
e) Địa
phương tổ chức xây dựng Đề án tổng thể với lộ trình phù hợp cho các dự án theo
các nguyên tắc chính sau:
- Ưu tiên
các dự án nền tảng dài hạn có tính tổng thể và phục vụ liên ngành bao gồm Kiến
trúc ICT cho đô thị thông minh tại địa phương, đảm bảo an toàn thông tin, hạ tầng
băng rộng...; cho phép xây dựng trên nền tảng đó các dự án phát huy được thế mạnh
của địa phương, các dự án có tính cấp bách theo nhu cầu quản lý và nguyện vọng
của người dân;
- Kiến
trúc ICT đô thị thông minh tại địa phương được xây dựng theo những nguyên tắc của
Kiến trúc ICT cho đô thị thông minh tại Hướng dẫn này[22];
- Lựa chọn
một số dự án thí điểm có khả năng làm điển hình để nhân rộng; tránh triển khai
đồng thời nhiều dự án trong khi chưa kịp rút kinh nghiệm các dự án thí điểm hoặc
chưa xây dựng các dự án nền tảng tổng thể dài hạn;
- Ưu tiên
các dự án thuê dịch vụ ICT và sử dụng các sản phẩm, giải pháp, dịch vụ ICT
trong nước trong việc xây dựng đô thị thông minh;
g) Kiến
trúc hoặc các giải pháp ICT đơn lẻ cần được xem xét một cách tổng thể trong các
mối quan hệ với hạ tầng vật lý cũng như quy hoạch của địa phương mình để đảm bảo
tính đồng bộ, bền vững trong phát triển đô thị;
h) Tăng
cường huy động các nguồn lực xã hội (như đối tác công tư...) để xây dựng đô thị
thông minh; đảm bảo cân đối hài hòa lợi ích giữa các bên liên quan như chính
quyền, người dân, doanh nghiệp...;
i) Tăng
cường phát triển nguồn nhân lực phục vụ xây dựng đô thị thông minh;
k) Tăng
cường các hoạt động hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm giữa các địa phương và hợp tác
với các nước, tổ chức quốc tế để tham khảo xu hướng, các bài học thực tiễn.
2. Các bước xây dựng đô thị thông minh
- Xây
dựng đô thị thông minh là một quá trình dài hạn dựa trên sự phát triển của công
nghệ. Tốc độ phát triển của công nghệ càng nhanh thì vòng đời của các sản phẩm
và dịch vụ ứng dụng công nghệ càng ngắn. Với sự ra đời và bùng nổ của hàng loạt
các công nghệ mới theo cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các đô thị khi
triển khai xây dựng đô thị thông minh thuần túy dựa trên một phương
pháp tiếp cận truyền thống sẽ dễ rơi vào tình trạng lạc hậu về công nghệ do
phải mất nhiều thời gian để xây dựng một kế hoạch triển khai tổng thể và chi
tiết cho cả một lộ trình phát triển. Việc lựa chọn một phương pháp tiếp cận phù
hợp sẽ cho phép đô thị có thể triển khai xây dựng đô thị
thông minh mà không phải chờ đợi đến khi hoàn chỉnh được một kế hoạch triển
khai chi tiết. Cách tiếp cận linh hoạt này sẽ không đòi hỏi đô thị phải ngay
lập tức xây dựng một kế hoạch chi tiết xuyên suốt tất cả các giai đoạn với tổng
dự toán kinh phí lớn, mà thay vào đó, có thể cân đối ngân sách theo từng giai
đoạn và mục tiêu phát triển hợp lý.Thêm vào đó, một mô hình triển khai linh
hoạt sẽ giúp triển khai ngay được các dự án phù hợp với nhu cầu và cải thiện
liên tục các giải pháp.Các bước triển khai xây dựng đô thị
thông minh tại tỉnh An Giang được thực hiện qua các bước tổng quát như sau:
TT
|
Nội dung
|
Mô tả
|
1
|
Đánh giá hiện trạng
|
Thực hiện khảo sát để đánh giá
hiện trạng, thách thức, khó khăn và nhu cầu của chính quyền, người dân và
doanh nghiệp.
|
2
|
Xác
định các mục tiêu tổng thể; nguyên tắc định hướng tổng thể; các mục tiêu cụ thể
và xây dựng các tiêu chí đo lường cho từng lĩnh vực
|
Xác định các mục tiêu tổng thể,
và các nguyên tắc định hướng để đảm bảo các hoạt động, giải pháp, dự án xây
dựng đô thị thông minh luôn hướng đến tầm nhìn và mục tiêu tổng quát đã đề
ra.
Xác định các mục tiêu cụ thể
của từng lĩnh vực và vai trò của ICT trong việc hiện thực hóa các mục tiêu.
Thiết lập các cột mốc theo từng giai đoạn và xây dựng các tiêu chí đánh giá
cho từng lĩnh vực trong quá trình triển khai
|
3
|
Xây
dựng lộ trình
|
Xây dựng lộ trình tham chiếu
tổng thể hướng đến đô thị thông minh trong đó bao gồm các dự án tập trung (có
liên quan đến nhiều lĩnh vực), các dự án trọng tâm thuộc các lĩnh vực nóng,
các dự án có thể triển khai nhanh và đem lại hiệu quả ngay.
|
4
|
Triển
khai linh hoạt
|
Ưu tiên thực hiện các dự án có
thể triển khai nhanh và đem lại hiệu quả ngay hoặc các dự án trọng tâm thuộc
các lĩnh vực nóng.
Sau đó, các chương trình, dự án
còn lại sẽ được xác định quy mô, chỉ tiêu đánh giá trong từng giai đoạn thực
hiện để đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc định hướng.
Bên cạnh đó, tương ứng với từng
giai đoạn, đô thị sẽ nghiên cứu triển khai các giải pháp phi công nghệ về tổ
chức, cơ chế chính sách, tài chính, truyền thông... để hỗ trợ cho việc thực
hiện các giải pháp ICT.
|
5
|
Đo
lường, đánh giá và cải thiện
|
Người dân tham gia xuyên suốt
trong quá trình triển khai các chương trình/dự án sẽ giúp việc đo lường, đánh
giá và xác định mức độ đáp ứng nhu cầu của người dân để liên tục cải thiện
các nội dung giải pháp.
Sử dụng nhiều hình thức rà
soát, đánh giá từ nội bộ, từ người dân hoặc có thể thuê đơn vị đánh giá độc
lập để điều chỉnh những nội dung không còn phù hợp.
|
- Theo đó, trong bối
cảnh hiện nay, khi nguồn lực cả về tài chính và con
người của tỉnhcòn hạn chế, thì việc lựa chọn các
lĩnh vực ưu tiên là hết sức cấp thiết nhằm tập trung nguồn lực để giải quyết
dứt điểm các vấn đề cấp thiết của tỉnh An Giang hiện tại, cũng như tận dụng
những cơ hội trên những lĩnh vực trọng điểm làm bàn đạp thúc đẩy sự phát triển
bền vững của tỉnh trong tương lai.
- Do đó, căn cứ trên tình hình
hiện tại cùng định hướng phát triển của tỉnh An Giang, đề án tập trung đề xuất
các giải pháp cho các lĩnh vực sau:
+ Chính quyền điện tử: nền
tảng để hình thành chính quyền thông minh. Ứng dụng hiệu quả CNTT&TT vào
cải cách hành chính là bước đi quan trọng hàng đầu khi xây dựng đô thị thông
minh.
+ Các lĩnh vực thế mạnh theo định
hướng chung của tỉnh An Giang:
*Nông nghiệp: An Giang có
thế mạnh các sản phẩm nông nghiệp. Phát triển mạnh nông nghiệp công nghệ cao
(NNCNC) của An Giang trong thời gian tới là định hướng mà ngành nông nghiệp An
Giang đang hướng tới như một lẽ tất yếu. Ngành nông nghiệp An Giang đang xây
dựng đề án nông nghiệp 4.0, khi vào giai đoạn triển khai có thể tham khảo các
nội dung trong đề án này để làm cơ sở định hướng về các nguyên tắc và khung
công nghệ chung.Lĩnh vực nông nghiệp sẽ được triển khai ưu tiên tại các huyện
có thể mạnh về nông nghiệp như: Phú Tân, Châu Phú, Chợ Mới
*Du lịch: Để phát huy thế
mạnh đồng thời ứng dụng nhanh chóng những tiến bộ khoa học nhằm nâng cao chất
lượng dịch vụ du lịch, phát triển thương hiệu du lịch An Giang ngày càng lớn
mạnh, ngành du lịch cần được đầu tư công nghệ thông tin trong các hoạt động
quản lý, quảng bá xúc tiến và cung cấp tiện ích thiết thực cho du khách, đóng
góp vào việc phát triển kinh tế bền vững của tỉnh.
+ Các lĩnh vực phục vụ các nhu
cầu hằng ngày của người dân và các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội bao gồm:
* Quy hoạch đô thị
* Giáo dục
* Y tế
* Giao thông
*An ninh – Quốc phòng
* Tài nguyên môi trường
* Một số lĩnh vực khác….theo yêu
cầu phát triển KT-XH tỉnh
- Ngoài ra,
để tận dụng tối đa hạ tầng chung của tỉnh trong
khi triển khai các nhóm giải pháp công nghệ cụ thể theo chuyên ngành tỉnh
cần đảm bảo khung kiến trúc về hạ tầng ICT đồng bộ và cân
nhắc việc đầu tư vào hạ tầng ICT phục vụ các ứng dụng thông minh
cho tỉnh An Giang.
III. MỤC TIÊU XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
1. Mục tiêu tổng quát
Tham
chiếu với các mục tiêu xây dựng đô thị thông minh trên thế giới, với tầm nhìn
xây dựng một mô hình thông minh cho An Giang, dưới đây sẽ là những mục tiêu
tổng quát cần đạt được để triển khai xây dựng đô thị thông minh tuân thủ theo nguyên
tắc chung trong xây dựng đô thị thông minh ở Việt Nam[23]:
- Chất lượng cuộc sống của
người dân được nâng cao
Thông qua việc kết nối và cung
cấp các thông tin dữ liệu theo thời gian thực được cá nhân hóa (từ thông tin về
tình hình giao thông, chất lượng môi trường, thông tin y tế, giáo dục..., cho
đến các dữ liệu phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp như dữ liệu thống kê về
các ngành nghề hoạt động kinh doanh, về thị trường tiêu dùng, xuất nhập
khẩu...), đô thị thông minh giúp người dân và doanh nghiệp có thể đưa ra những
quyết định chính xác. Đồng thời, đô thị thông minh sẽ cho phép người dân và
doanh nghiệp tương tác với chính quyền và với xã hội một cách dễ dàng, thuận
tiện nhất thông qua các dịch vụ tích hợp (ví dụ như vé điện tử liên thông giữa
các hệ thống vận tải hành khách công cộng; cổng dịch vụ công trực tuyến cho
chính quyền điện tử...). Đô thị thông minh giúp cuộc sống của người dân được an
toàn hơn, chính quyền chủ động trong các hoạt động đảm bảo an ninh -Quốc phòng
trật tự, phòng chống tội phạm.
- Tăng cường sự kết nối giữa
các lĩnh vực, quản trị đô thị tinh gọn và thông minh hơn
Các đơn vị nhà nước sẽ tận dụng
và chia sẻ một nền tảng hạ tầng chung từ hạ tầng tính toán, cơ sở dữ liệu, công
cụ phân tích dữ liệu đến các kênh tương tác với người dân và giữa các đơn vị
với nhau nhằm khắc phục hạn chế hiện nay trong việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong các lĩnh vực. Các sở ban ngành phối hợp chặt chẽ với nhau để tận
dụng, tối ưu nguồn lực, sử dụng các công cụ, ứng dụng kết nối xuyên suốt.
Việc quản trị dần dần chuyển từ
trạng thái “bị động” sang trạng thái “chủ động.” Thay vì chỉ phản ứng khi xảy
ra các sự cố, bức xúc của người dân, chính quyền có thể sử dụng công cụ thu
thập dữ liệu từ nhiều nguồn (xã hội – social listening; các hệ thống IoT...)
cùng các công cụ phân tích dữ liệu lớn (Big Data) với những tính năng phân tích
thông minh để chiết xuất thông tin, dự báo xu hướng, tiên lượng được các vấn đề
có thể xảy ra với kết cấu hạ tầng thành phố, các vấn đề về xã hội, giao thông,
giáo dục, y tế, an ninh -Quốc phòng trật tự,... nhằm xây dựng các chiến lược và
kịch bản ứng phó phù hợp cũng như cung cấp các dịch vụ thông minh hơn cho người
dân.
- Phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường hiệu quả
Đô thị thông minh sẽ hướng đến
việc quản lý các quy hoạch hiệu quả trên cơ sở nguồn dữ liệu, thông tin được
khai thác triệt để, hỗ trợ công tác hoạch định giúp phát triển thành phố bền
vững trên nhiều mặt. Các hệ thống thu thập, phân tích dữ liệu về môi trường
phục vụ nâng cao năng lực dự báo, phòng chống, ứng phó với biến đổi khí hậu;
đồng thời có những chính sách ứng xử thân thiện để bảo vệ môi trường.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh
và hiệu quả phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố
Trên cơ sở các kết nối số, ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông, và tận dụng dữ liệu mở, người dân,
doanh nghiệp, và chính quyền có thể đẩy mạnh hợp tác cùng xây dựng một hệ sinh
thái sản phẩm tiện ích có giá trị cao trong các lĩnh vực kinh tế như nông
nghiệp, du lịch. Hơn nữa còn kiến tạo môi trường khuyến khích sáng tạo và khởi
nghiệp trên nền tảng công nghệ theo định hướng mở. Điều này giúp các doanh
nghiệp giảm chi phí, mở rộng cơ hội hợp tác kinh doanh trong nền kinh tế số.
- Dịch vụ công thuận tiện và
tăng cường sự tham gia của người dân trong hoạt động của thành phố
Chính quyền sử dụng công nghệ
thông tin – truyền thông để thiết lập các kênh kết nối phù hợp với từng đối
tượng người dân và doanh nghiệp. Qua đó tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người
dân khi sử dụng các dịch vụ công của thành phố; đồng thời cho phép họ nêu ý
kiến, phản ánh các bức xúc, đối thoại với chính quyền và tham gia trong suốt
quá trình xây dựng và triển khai các chính sách, giải pháp, dịch vụ phục vụ nhu
cầu của người dân và doanh nghiệp. Các dữ liệu mở sẽ được cung cấp cho người
dân chủ động tra cứu, thực hiện vai trò giám sát của mình để cung cấp thông tin
ngược lại cho thành phố, đặc biệt là trong các lĩnh vực nóng hiện nay như ngập
lụt, môi trường, y tế, giao thông, an ninh -Quốc phòng trật tự...
- Tăng cường việc đảm bảo an
ninh -Quốc phòng trật tự an toàn xã hội, phòng chống tội phạm.
2. Mục tiêu cụ thể cho các lĩnh vực
2.1. Chính quyền điện tử
a) Mục tiêu:
- Tiếp tục hỗ trợ công tác cải
cách thủ tục hành chính toàn diện.
- Tăng cường tương tác giữa chính
quyền với người dân và doanh nghiệp.
- Kết nối, tích hợp, chia sẻ các
CSDL, các ứng dụng của các ngành, địa phương trong tỉnh; xây dựng công cụ hỗ
trợ báo cáo, thống kê, tổng hợp, phân tích, dự báo, cảnh báo.
- Cung cấp dữ liệu mở (Open data)
cho người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng trung tâm điều hành,
tận dụng năng lực công nghệ để hỗ trợ ra quyết định điều hành chính xác, nhanh
chóng.
b) Tiêu
chí đánh giá: Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
1, 10, 11, 12.
2.2. Du lịch
a) Mục tiêu:
- Kết nối du khách thông qua hành
trình trước, trong và sau chuyến đi.
- Áp dụng triệt để các công nghệ
4.0 trong ngành du lịch để tăng cường tương tác, trải nghiệm, khám phá của du
khách. Xây dựng cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông minh hỗ trợ du khách.
- Tăng cường tiện ích, tối ưu
hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước. Xây dựng và hình thành CSDL du lịch tập
trung của tỉnh đáp ứng các nhu cầu kết nối, tích hợp với các hệ thống khác. Kết
nối, liên thông dữ liệu với các cơ quan quản lý khác: quản lý lưu trú, quản lý
thuế…
- Kết hợp chặt chẽ chính quyền,
du khách, doanh nghiệp tạo nên một hệ sinh thái tương hỗ trong ngành du lịch,
tăng cường xúc tiến, quảng bá, hỗ trợ doanh nghiệp.
b) Tiêu
chí đánh giá:Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
3.
2.3. Nông nghiệp
a) Mục tiêu:
- Kế thừa, đồng bộ với Đề án
Nông nghiệp 4.0 mà tỉnh đang triển khai;
- Những thành viên hoạt động
lĩnh vực nông nghiệp đủ năng lực tiếp cận ứng dụng các tiến bộ cuộc cách mạng
công nghệ 4.0 vào nông nghiệp;
- Xây dựng một nền nông nghiệp
tiên tiến có năng suất cao, chất lượng tốt, đạt tiêu chuẩn chất lượng dựa trên
nền tảng và phù hợp ứng dụng các công nghệ cao vào nông nghiệp.
- Kết nối nhà nông qua các công
cụ số hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất.
- Tăng cường tiện ích, cảnh báo,
dự báo và tối ưu hoạt động cho cơ quan quản lý nhà nước trong các chuyên ngành
liên quan đến nông nghiệp thông qua hệ thống CSDL dùng chung.
- Kết hợp chặt chẽ chính quyền,
người dân, doanh nghiệp trong hoạt động phát triển, quảng bá, liên kết chuỗi
cung ứng nông nghiệp.
- Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc,
giám sát tiêu chuẩn chất lượng.
b) Tiêu
chí đánh giá:Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
2.
2.4. An ninh -Quốc phòng
a) Mục tiêu:
- Hình thành hệ thống cơ sở dữ
liệu dùng chung của ngành Công an, chia sẻ thông tin giữa các đơn vị và giữa
các ngành, phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ huy, điều hành.
- Hoàn thiện các hệ thống, trung
tâm thu thập và giám sát, điều hành tình hình an ninh trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt công tác an ninh biên giới; Triển khai quản lý tập trung công tác an ninh
và ứng cứu khẩn cấp với hệ thống quản lý thông minh.
- Đảm bảo an ninh thông tin điện
tử nhằm phòng ngừa, ngăn chặn đấu tranh có hiệu quả với các âm mưu, thủ đoạn
của thế lực thù địch, phản động, các loại tội phạm lợi dụng công nghệ thông tin
và truyền thông gây phương hại an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
- Giám sát an toàn, an ninh
biên giới;
- Nâng cao vai trò của người dân
trong việc tham gia báo tin, đóng góp ý kiến với các vấn đề mất an ninh, an
toàn đô thị theo thời gian thực.
b) Tiêu
chí đánh giá:Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
5.
2.5. Quản lý môi trường
a) Mục tiêu:
- Xây dựng, hình thành và quản lý
tập trung toàn bộ cơ sở dữ liệu về môi trường; hỗ trợ hiệu quả công tác giám sát,
báo cáo, thống kê, chia sẻ thông tin môi trường, ứng phó sự cố.
- Kết nối với người dân, doanh
nghiệp trong việc công khai thông tin về chất lượng môi trường.
- Ứng dụng CNTT nâng cao năng lực
hoạt động xử lý môi trường, thu gom vận chuyển chất thải.
- Ứng dụng CNTT nâng cao hiệu quả
mạng lưới quan trắc môi trường trên địa bàn tỉnh. Hệ thống tự động, kết nối
trực tuyến về trung tâm giám sát, cung cấp khả năng giám sát, cảnh báo sớm và
hỗ trợ việc ban hành quyết định cho nhà quản lý.
b) Tiêu
chí đánh giá:Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
8.
2.6. Quy hoạch đô thị
a) Mục tiêu:
- Cung cấp đầy đủ các thông tin
và tiện ích thiết thực về quy hoạch liên quan trực tiếp đến điều kiện sống của
người dân.
- Xây dựng hệ thống thông tin
công khai quy hoạch đô thị; hệ thống thông tin về phát triển đô thị; các hoạt
động xây dựng nhằm hỗ trợ mô phỏng, đánh giá công tác quy hoạch, xây dựng; lập
kế hoạch, theo dõi, phân tích, dự báo và đưa ra quyết định.
- Hoàn thiện và tích hợp các cơ
sở dữ liệu trong các lĩnh vực quản lý xây dựng phục vụ công tác quản lý nhà
nước, chia sẻ thông tin và phối hợp liên ngành.
- Chia sẻ, dùng chung thông tin
giữa các ngành trên các hệ thống thông tin địa lý, dữ liệu không gian.
- Tiết kiệm năng lượng, hỗ trợ
xây dựng mô hình các đô thị xanh, thân thiện.
b) Tiêu
chí đánh giá:Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
9.
2.7. Giáo dục
a) Mục tiêu:
- Đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện cơ
sở hạ tầng CNTT, ứng dụng CNTT trong các cơ sở giáo dục.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản
lý, chỉ đạo, điều hành, dạy và học, góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy,
kiểm tra đánh giá, nâng cao chất lượng giáo dục.
- Nâng cao trình độ CNTT cho đội
ngũ nhân lực trong ngành giáo dục phục vụ công tác quản lý và công tác chuyên
môn.
- Xây dựng hệ thống cổng thông
tin liên thông toàn ngành kết nối các trường học với cơ quan quản lý nhà nước
về giáo dục và đào tạo cấp tỉnh, cấp huyện.
- Xây dựng và hình thành CSDL
tích hợp tập trung của ngành, có khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu với các dữ
liệu của các lĩnh vực khác phục vụ công tác quản lý, quy hoạch phát triển giáo
dục.
- Triển khai thí điểm các mô hình
hiện đại hóa, đổi mới dạy và học như trường học thông minh, lớp học thông minh,
camera giám sát trường học… cho một số trường học tại các đô thị lớn của tỉnh.
b) Tiêu
chí đánh giá:Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
4.
2.8. Y tế
a) Mục tiêu:
- Xây dựng và hình thành hồ sơ
sức khỏe điện tử của người dân.
- Xây dựng và hoàn thiện các hệ
thống quản lý thông tin bệnh viện (HIS) cho phép hợp lý hóa và tự động hóa các
quy trình thủ tục khám chữa bệnh của người dân.
- Nâng cao chất lượng khám chữa
bệnh của các cơ sở y tế. Triển khai phần mềm quản lý y tế cơ sở trên phạm vi
toàn tỉnh.
- Giảm tối đa các thủ tục hành
chính rườm rà trong các khâu đăng ký cho đến thủ tục thanh toán khi đi khám
chữa bệnh, hướng đến sự hài lòng của người dân trong các hoạt động khám chữa
bệnh.
- Xây dựng và hình thành
kho/trung tâm dữ liệu tích hợp hoặc cổng dữ liệu của ngành Y tế, kết nối với
các hệ thống dữ liệu của các bệnh viện, cơ sở y tế, dữ liệu về dược… thành hệ thống
dữ liệu dùng chung của ngành.
- Triển khai các giải pháp thông
minh cho các bệnh viện, cơ sở y tế.
b) Tiêu
chí đánh giá:Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
6.
2.9. Giao thông
a) Mục tiêu:
- Số hóa CSDL về hạ tầng giao
thông tích hợp với bản đồ thông tin địa lý để nâng cao hiệu quả quy hoạch và
xây dựng CSHT giao thông.
- Xây dựng và hình thành CSDL
dùng chung phục vụ công tác quản lý của ngành và nhu cầu của các ngành khác,
của người dân và doanh nghiệp.
- Đẩy mạnh phát triển các hình
thức vận tải hành khách công cộng, ứng dụng CNTT trong giám sát các hoạt động
vận chuyển hành khách công cộng.
- Áp dụng công nghệ để giám sát
giao thông tại các đường giao thông quan trọng của tỉnh và hỗ trợ công tác điều
khiển giao thông, xử lý vi phạm giao thông, xử lý tai nạn giao thông.
- Cung cấp thông tin cần thiết
cho người dân, giúp người dân lựa chọn phương thức di chuyển hợp lý nhất.
- Quản lý, vận hành khai thác cơ
sở hạ tầng và dịch vụ giao thông một cách hiệu quả, linh hoạt.
b) Tiêu
chí đánh giá:Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
7.
2.10. Một số
lĩnh vực khác….theo yêu cầu phát triển KT-XH tỉnh
a) Mục tiêu:
- Xây
dựng được hệ thống CSDL hỗ trợ quản lý và phát triển thương mại, dịch vụ;
- Xây
dựng được hệ thống CSDL hỗ trợ quản lý và phát triển doanh nghiệp;
- Xây
dựng được hệ thống CSDL hỗ trợ quản lý đối tượng chính sách, người có công;
- Hình
thành và xây dựng CSDL lớn (Big data) hỗ trợ công tác ra quyết định về chính
sách; phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
b) Tiêu
chí đánh giá: Tham khảo phụ lục 01 - Bộ chỉ số
1.
IV. CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
Trong phần này, đề án đề xuất
triển khai xây dựng đô thị thông minh cho tỉnh An Giang trên khung công nghệ
ICT để đáp ứng được nhu cầu triển khai các ứng dụng thông minh của các lĩnh vực
để đảm bảo khung công nghệ thống nhất và tính liên thông, kết nối giữa các ứng
dụng.Trên cơ sở khung ICT, đề án chỉ ra các nhiệm vụ, giải pháp phi công nghệ
bổ trợ để thực hiện.
1. Kiến trúc ICT tham chiếu cho đô thị thông minh
- Khung
ICT cung cấp kiến trúc tổng quan về công nghệ, bao gồm các phân lớp, thành phần
với chức năng khác nhau, đảm bảo tuân thủ định hướng mở, cho phép liên thông
chia sẻ hạ tầng, cơ sở dữ liệu, tích hợp thiết bị, đồng vận hành các giải pháp
của nhiều nhà cung cấp và sử dụng chung các công cụ phân tích dữ liệu, tương
tác với người dùng.
- Cũng
như các khung kiến trúc cấp toàn cầu, hoặc khung kiến trúc quốc gia, khung kiến
trúc ICT của tỉnh chỉ quan tâm về việc đảm bảo sự liên thông, chia sẻ dữ liệu
giữa các đơn vị với nhau và sẽ không can thiệp chi tiết vào lựa chọn công nghệ
cụ thể và thiết kế triển khai chi tiết của từng đơn vị. Các đơn vị trong tỉnh
căn cứ vào khung kiến trúc ICT này để xây dựng kiến trúc công nghệ ICT chi tiết
cho riêng mình, nhưng phải hướng đến tận dụng tối đa các cấu phần hạ tầng chung
của tỉnh để triển khai các nhóm giải pháp công nghệ cụ thể theo chuyên ngành.
- Các nhà
cung cấp giải pháp khi muốn tham gia cung cấp các giải pháp cho đô thị thông
minh An Giang cần phải đáp ứng các yêu cầu về đồng vận hành và tuân thủ các
chuẩn mở của thế giới theo từng chuyên ngành, và cần công bố, trao đổi thảo
luận với đơn vị thường trực về CNTT của tỉnh cũng như với các đơn vị chủ quản
của lĩnh vực để đảm bảo phù hợp nhất với khung kiến trúc công nghệ của đơn vị
và của tỉnh.
- Kiến trúc ICT tham chiếu cho đô
thị thông minh tỉnh An Giang tuân thủ các nguyên tắc và mô hình tham chiếu theo
hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.[24]
- Kiến trúc đảm bảo các nguyên
tắc sau:
+ Phân tầng: Kiến trúc được thiết
kế phân tầng (Layered structure), nghĩa là cần nhóm các chức năng liên quan đến
nhau trong từng tầng. Các chức năng ở một tầng khi làm nhiệm vụ của mình có thể
sử dụng các chức năng mà tầng bên dưới cung cấp.
+ Hướng dịch vụ: Kiến trúc dựa
trên mô hình hướng dịch vụ (SOA-Service Oriented Architecture), nghĩa là được
phát triển và tích hợp các thành phần chức năng xoay quanh các quy trình nghiệp
vụ.
+ Liên thông: Giao diện của mỗi
thành phần trong kiến trúc phải được mô tả tường minh để sẵn sàng tương tác với
các thành phần khác trong kiến trúc vào thời điểm hiện tại và tương lai.
+ Khả năng mở rộng: Kiến trúc có
thể mở rộng hoặc thu hẹp tùy theo quy mô đô thị, nhu cầu đối với các dịch vụ và
sự thay đổi của các nghiệp vụ trong mỗi đô thị.
+ Linh hoạt: Dễ dàng thích ứng
với các công nghệ mới để có thể cung cấp nhanh chóng, linh hoạt các dịch vụ của
đô thị thông minh.
+ Tính sẵn sàng: Đáp ứng được một
cách kịp thời, chính xác và tin cậy các yêu cầu sử dụng của người dân.
+ Đo lường được: Kiến trúc phải
được thiết kế thành phần hiển thị thông tin trên cơ sở phân tích dữ liệu lịch
sử, dữ liệu lớn, cho phép các bên liên quan quan sát, theo dõi được hoạt động
của các thành phần cũng như toàn bộ kiến trúc và dự báo được các hoạt động của
các thành phần kiến trúc trong tương lai.
+ Phản hồi: Có thành phần chức
năng tiếp nhận phản hồi từ người dân - đối tượng phục vụ của đô thị thông minh.
+ Chia sẻ: Các thành phần dữ liệu
trong kiến trúc được mô tả tường minh để sẵn sàng cho việc chia sẻ và khai thác
chung.
+ An toàn: Kiến trúc có phương án
đảm bảo an toàn thông tin cho từng thành phần, tầng, cũng như toàn bộ kiến
trúc.
+ Trung lập: Không phụ thuộc nhà
cung cấp các sản phẩm, công nghệ ICT, không thiên vị cũng không hạn chế bất kỳ
một công nghệ, sản phẩm nào.
Kiến
trúc ICT tham chiếu cho đô thị thông minh
- Các tầng
trong mô hình tham chiếu
+ Tầng
cảm biến: Tầng này bao gồm những nút đầu cuối và các mao mạch (capilary
network). Các nút đầu cuối như thiết bị cảm biến, camera, đầu đọc RFID, mã Bar
code, QR code, thiết bị định vị GPS... được sử dụng để cảm nhận môi trường vật
lý. Các thiết bị này cung cấp khả năng thu thập những thông tin phục vụ cho
việc theo dõi và điều khiển cơ sở hạ tầng vật lý của đô thị. Các nút đầu cuối
trong tầng cảm biến được kết nối đến tầng mạng bằng cách kết nối trực tiếp hoặc
thông qua mạng cảm biến.
+ Tầng
mạng: Tầng mạng bao gồm các loại hình mạng khác nhau được cung cấp bởi các nhà
mạng viễn thông, hoặc mạng truyền thông riêng của doanh nghiệp.
+ Tầng Dữ
liệu và Hỗ trợ ứng dụng: Tầng này bao gồm trung tâm dữ liệu của đô thị và những
thành phần được thiết lập để phục vụ cho các quá trình xử lý dữ liệu và hỗ trợ
ứng dụng. Tầng này phải đảm bảo khả năng hỗ trợ cho các ứng dụng và dịch vụ đa
dạng của đô thị ở các mức độ khác nhau.
+ Tầng
ứng dụng: Tầng này bao gồm các ứng dụng khác nhau để quản lý đô thị và cung cấp
các dịch vụ cho người dân.
+ Khối
Vận hành, quản trị và đảm bảo an toàn thông tin: Khối này cung cấp các hoạt
động vận hành, quản trị, bảo trì, theo dõi và đảm bảo an toàn thông tin cho các
hệ thống ICT của Đô thị thông minh.
- Các giao
diện trong mô hình tham chiếu
+ Các
giao diện kết nối giữa các tầng với nhau cần được xác định để truyền thông và
trao đổi thông tin dữ liệu giữa các tầng.
+ Giao
diện 1: Là giao diện kết nối giữa cơ sở hạ tầng vật lý thành phố với tầng cảm
biến. Giao diện này cho phép các thiết bị cảm biến của thành phố trao đổi dữ
liệu và tín hiệu điều khiển giữa các nút đầu cuối trong tầng cảm biến với cơ sở
hạ tầng vật lý của đô thị.
+ Giao
diện 2: Là giao diện kết nối giữa các nút đầu cuối trong tầng cảm biến với tầng
mạng trong trường hợp các nút cuối này giao tiếp trực tiếp với tầng mạng mà
không qua mạng cảm biến.
+ Giao
diện 3: Là giao diện kết nối giữa mạng cảm biến ở tầng cảm biến với tầng mạng.
Trong trường hợp này, mạng cảm biến tập hợp các dữ liệu từ các nút đầu cuối cảm
biến và kết nối với mạng truyền thông.
+ Giao
diện 4: Là giao diện kết nối giữa tầng Mạng và tầng Dữ liệu và Hỗ trợ ứng dụng.
Giao diện này cho phép truyền thông giữa trung tâm dữ liệu và các tầng thấp hơn
để có thể thu thập được dữ liệu qua mạng truyền thông.
+ Giao
diện 5: Là giao diện kết nối giữa tầng Dữ liệu và Hỗ trợ ứng dụng với tầng Ứng
dụng, cho phép các ứng dụng nhận được dữ liệu và các thông tin hỗ trợ để thực
hiện ứng dụng. Nó cũng cho phép các ứng dụng được tích hợp trao đổi dữ liệu qua
tầng Dữ liệu và Hỗ trợ ứng dụng.
+ Giao
diện 6: Là giao diện kết nối giữa Khối vận hành, quản trị và đảm bảo an toàn
thông tin với các tầng đã nêu trên. Giao diện này cho phép các module tương ứng
trao đổi luồng dữ liệu và luồng thông tin điều khiển để phục vụ cho việc vận
hành, quản trị, bảo trì, theo dõi và an toàn thông tin.
2. Các nhiệm vụ và lộ trình thực hiện
Các giải pháp công nghệ được áp
dụng khi triển khai đô thị thông minh đều có quy mô lớn, phức tạp, đòi hỏi tỉnh
phải đầu tư nguồn lực lớn để thực hiện, do đó sẽ không khả thi nếu triển khai
song song cùng lúc. Việc lựa chọn các dự án trong điểm trong việc xây dựng đô
thông minh cần xuất phát từ nhu cầu bức thiết của người dân, doanh nghiệp và từ
quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh và các quy hoạch ngành để đảm bảo
bám sát mục tiêu chiến lược của Đảng, Nhà nước và chính quyền.
Việc xác định phân loại ưu tiên
triển khai dự án theo nguyên tắc ưu tiên kết hợp với yêu cầu triển khai tuần tự
của các dự án.
- Các
vấn đề có mức độ ưu tiên cao và độ khó thấp sẽ được triển khai trước.
- Các
vấn đề có mức độ ưu tiên cao nhưng độ khó cao hơn hoặc các dự án có mức độ ưu
tiên thấp hơn nhưng có độ khó thấp hơn sẽ được triển khai sau.
- Các
vấn đề khó triển khai, mức độ ưu tiên thấp sẽ được triển khai cuối cùng.
Căn cứ trên những cơ sở trên, các
nhiệm vụ và lộ trình thực hiện theo PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ
ÁN TRIỂN KHAI
PHẦN THỨ TƯ
I. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC, NHÂN SỰ
1. Về tổ chức
a) Ban chỉ đạo đề án:
Lồng ghép nội dung chỉ đạo, quản
lý việc triển khai Đề án vào nội dung nhiệm vụ của “Ban Chỉ đạo xây dựng
Chính quyền điện tử tỉnh”;
b) Ban Điều hành Đề án
- Ban Điều hành sẽ quản lý, điều
hành, giám sát thường xuyên việc triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Đề án và
chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo về chất lượng và tiến độ của các công việc.
- Trưởng Ban Điều hành là Phó Chủ
tịch UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực thông tin và truyền thông. Thành viên Ban
Điều hành là đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, Ngành và các đơn vị liên quan.
c) Bộ phận thường
trực
- Bộ phận thường trực là Sở Thông
tin và Truyền thông, thay mặt cho các Ban nêu trên trực tiếp quản lý, theo dõi,
giám sát các hoạt động triển khai đề án, để đảm bảo tuân thủ các nội dung công
việc, lộ trình và kết quả đã đề ra trong đề án.
- Thành viên Bộ phận thường trực
là các cán bộ có kinh nghiệm về quản lý, giám sát, điều phối dự án ICT, trong
đó chủ chốt là các cán bộ của Sở Thông tin và Truyền thông và các Sở, Ban,
Ngành và các đơn vị liên quan. Ngoài ra, có thể mời thêm một số chuyên gia hoặc
các đối tác tư vấn giàu kinh nghiệm hỗ trợ công việc này.
- Để đảm bảo hiệu quả hoạt động
của các Ban và Bộ phận thường trực, Bộ phận thường trực tham mưu ban hành quy
chế hoạt động, phối hợp cụ thể của các Ban và Bộ phận thường trực với các Sở,
Ban, Ngành và các đơn vị có liên quan.
2. Về nhân sự
- Khuyến khích mọi hình thức hợp
tác khoa học công nghệ với các tổ chức, công ty nước ngoài trong việc chuyển
giao công nghệ và kinh nghiệm triển khai ứng dụng thông minh trong các lĩnh
vực.
- Tổ chức liên kết hợp tác với
các cơ sở giáo dục, đào tạo, các hãng CNTT-TT có uy tín ở trong và ngoài nước
để đào tạo chuyên gia về CNTT-TT cho tỉnh và hợp tác làm việc, đầu tư trí tuệ,
nguồn lực vào địa phương, đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao để vận hành đô thị
thông minh.
- Tranh thủ sự hỗ trợ, chia sẻ
thông tin và tri thức, kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ của các tổ chức trong
nước và quốc tế, các công ty đa quốc gia, các cơ sở nghiên cứu, các trung tâm
tư vấn, các chuyên gia.
- Tích cực tìm kiếm đối tác trong
và ngoài nước để thiết lập quan hệ, tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ về mọi mặt cho
các chương trình, dự án phát triển và ứng dụng CNTT trong xây dựng đô thị thông
minh. Khuyến khích các đơn vị, cá nhân trong tỉnh xây dựng các dự án kêu gọi
vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Chú trọng lực lượng nhân sự về
CNTT, đặc biệt là nên đào tạo lực lượng chuyên trách (không phải là bán chuyên
trách hay kiêm nhiệm như hiện tại) đủ khả năng quản trị các hệ thống có quy mô
vừa và lớn, hiện nay lực lượng có trong các đơn vị cơ quan nhà nước của tỉnh
đang là kiêm nhiệm, rời rạc và chưa đủ khả năng đảm đương việc quản trị hệ
thống. Đặc biệt, chú ý xây dựng và đào tạo bài bản, chuyên sâu để có thể đảm
đương việc bảo đảm bảo mật, an toàn an ninh thông tin giúp bảo vệ toàn hệ thống
được an toàn về thiết bị cũng như dữ liệu.
- Với lĩnh vực nông nghiệp, quan
tâm đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực đáp ứng được nhu cầu ứng dụng công nghệ và
khoa học kỹ thuật cho Nông nghiệp 4.0, đặc biệt quan tâm đến đào tạo, huấn
luyện, nâng cao năng lực cho đối tượng nông dân.
- Đào tạo cán bộ công chức: Có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phổ cập thường xuyên cho cán bộ công chức trong toàn
tỉnh về kiến thức và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, an toàn an ninh
thông tin để có thể thực hiện các quy trình tin học hóa về nghiệp vụ và tác
nghiệp. Đồng thời, tiến hành đào tạo, tập huấn cho các cán bộ, công chức tuyển
dụng mới về kỹ năng sử dụng, khai thác các hệ thống thông tin tích hợp của đô
thị thông minh.
II. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH
1. Liên quan
đến chính sách pháp lý
- Về tiêu chí của đô thị thông
minh: Hiện tại chưa có một bộ tiêu chuẩn đánh giá, đo lường hiệu quả trong việc
xây dựng đô thị thông minh. Một số tiêu chuẩn của thế giới có thể được nghiên
cứu trong việc quản trị đô thị, tuy nhiên cần được áp dụng phù hợp với đặc thù
của Việt Nam và mặt bằng chung của từng tỉnh/thành phố. Đặc biệt là các tiêu
chí đánh giá về việc dùng chung cơ sở dữ liệu, kết nối, liên thông dữ liệu
trong đô thị thông minh
Kiến nghị Bộ Thông tin và Truyền
thông phối hợp với Bộ, Ngành liên quan xây dựng, sớm ban hành tiêu chí đánh
giá, hướng dẫn các tỉnh triển khai xây dựng đô thị thông minh.
- Một trong những vấn đề
quan trọng nhất của đô thị thông minh chính là chính sách về bảo mật thông tin,
tính riêng tư cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là trong một môi trường
các thông tin dữ liệu được số hóa và mang tính kết nối cao.
Do vậy, triển khai Đề án chấp
hành bảo vệ an ninh thông tin cá nhân theo Luật an toàn thông tin mạng năm 2015
và ban hành các quy trình kiểm soát, quy định rõ mục đích và trách nhiệm sử
dụng các dữ liệu cá nhân và doanh nghiệp trong hệ thống đô thị thông minh. Yêu
cầu các hệ thống giải pháp được cung cấp cho đô thị thông minh tuân thủ Luật và
thực hiện kiểm định, đánh giá các giải pháp đảm bảo an ninh thông tin cá nhân
trước khi cho phép triển khai, và ban hành những chế tài, xử phạt nghiêm mang
tính răn đe cao đối với các trường hợp vi phạm. Thực hiện việc kiểm tra, bảo
trì hệ thống, máy tính tại các cơ quan đơn vị thường xuyên, tăng cường sử dụng
các thiết bị, phần mềm bảo vệ hỗ trợ phát hiện, ngăn chặn kịp thời và khắc phục
nhanh các sự cố.
- Để khuyến khích phát triển
sáng tạo và khởi nghiệp, triển khai Đề án cần phải đảm bảo việc bảo hộ quyền sở
hữu trí tuệ (thông qua Luật sở hữu trí tuệ) được thực thi một cách nghiêm túc,
xử phạt mạnh những trường hợp vi phạm, đặc biệt là vi phạm có tổ chức; có cơ
chế khen thưởng cho người phát hiện.
2. Liên quan
đến hạ tầng đô thị thông minh
Đề nghị Bộ Thông tin và truyền
thông kiến nghị với Chính phủ xây dựng và ban hành quy định về việc phát triển
hạ tầng cho đô thị gắn liền với việc quản trị đô thị thông minh, đảm bảo hiệu
quả, thuận tiện trong công tác điều hành, quản lý.
3. Liên quan
đến cơ sở dữ liệu
- Liên quan đến chia sẻ cơ
sở dữ liệu ngành dọc: Đô thị thông minh tại Việt Nam hiện nay đang được triển
khai trong phạm vi tỉnh/TP, tích hợp và liên thông hệ thống giữa các Sở, Ban,
Ngành và các địa phương trong tỉnh, tuy nhiên còn nhiều các ứng dụng cần phải
tích hợp và liên thông với các Bộ, ngành Trung ương như: Thuế, Hải quan, Công
an, Du lịch…đề nghị Bộ Thông tin và truyền thông xây dựng và hoàn thiện các quy
định pháp lý cho phép thống nhất hệ thống cơ sở dữ liệu chung, các cơ chế phối
hợp liên quan đến việc chia sẻ, sử dụng và khai thác các dữ liệu theo ngành
dọc, phù hợp và tương thích với kết nối dữ liệu của các hệ thống thông tin, báo
cáo quốc gia. Đồng thời các công tác đầu tư theo ngành dọc cũng cần khảo sát
tình hình tại các địa phương để tránh đầu tư trùng lặp, không hiệu quả.
- Đề nghị Bộ Thông tin và
truyền thông xây dựng và ban hành quy định về sử dụng dữ liệu mở, quy định cụ
thể các loại dữ liệu nào là dữ liệu mật, nhạy cảm của nhà nước không thể cung
cấp ra ngoài, trên cơ sở đó xây dựng các chỉ tiêu khuyến khích các cơ quan nhà
nước tại các Tỉnh/TP “mở” các dữ liệu còn lại cho người dân và doanh nghiệp để
nâng cao tính minh bạch, phát triển kinh tế.
- Xây
dựng các bảng cam kết nhằm khuyến khích các doanh nghiệp cam kết với chính
quyền trong việc tham gia cung cấp các dữ liệu mở (dữ liệu phi thương mại và
không nhạy cảm của các doanh nghiệp) miễn phí cho cộng đồng.
4. Liên quan
đến việc khuyến khích ứng dụng CNTT-VT
- Xây
dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng CNTT-VT trong
khai thác hoặc cung cấp các dịch vụ thông minh nhằm đổi mới quản lý, nâng cao
năng lực sản xuất và cạnh tranh của các doanh nghiệp.
- Xây
dựng chính sách khuyến khích người dân và doanh nghiệp thực hiện các giao dịch
điện tử, sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, ứng dụng công nghệ, dịch vụ thông
minh vào cuộc sống để nâng cao chất lượng sinh hoạt, học tập và làm việc.
- Đẩy
mạnh thực hiện hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin theo Quyết định
80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính
phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà
nước (sau đây viết tắt là Quyết định 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014).
Đề xuất với Chính phủ chỉ đạo các Bộ Thông tin và truyền thông, Tài
chính, Kế hoạch và đầu tư sớm ban hành Thông tư liên tịch có hướng dẫn cụ thể
thủ tục, quy trình triển khai thuê dịch vụ CNTT để các địa phương thực hiện và
việc thuê dịch vụ CNTT không dừng lại ở thí điểm.
- Đề xuất
Chính phủ sớm ban hành Nghị định thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung Nghị định 102/2009/NĐ-CP
về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn sân sách nhà
nước để tinh gọn, đơn giản các bước thủ tục đầu tư với dự án Công nghệ thông
tin.
III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ TÀI CHÍNH
Trong bối cảnh ngân sách
Nhà nước cấp cũng như ngân sách Tỉnh là có giới hạn thì xây dựng đô thị
thông minh cần huy động nhiều nguồn vốn tài trợ khác nhau. Dưới
đây sẽ giới thiệu một số giải pháp tài chính tiêu biểu mà tỉnh
An Giang có thể cân nhắc sử dụng để tài trợ cho các dự án đô thị
thông minh kèm theo các ví dụ thực tiễn tại các thành phố trên thế giới.
Các nguồn
vốn từ ngân sách Trung ương và của Tỉnh
Các nguồn vốn từ ngân sách
Trung ương và ngân sách của Tỉnhlà một nguồn vốn quan trọng đóng góp cho nhu
cầu xây dựng đô thị thông minh.
Trên thế giới, một số
thành phố sử dụng công cụ trái phiếu để có vốn đầu tư cho các dự án đô thị
thông minh. Các loại trái phiếu phổ biến gồm có: Trái phiếu công ích, trái
phiếu thu nhập, trái phiếu xanh (có mục đích sử dụng là để cấp vốn cho các dự
án “xanh” hoặc liên quan đến bảo vệ môi trường).Mỹ, Nga, Ấn Độ, Thụy Điển là
các quốc gia điển hình có nhiều kinh nghiệm trong việc phát hành trái phiếu để
phát triển cơ sở hạ tầng thành phố hướng tới xây dựng đô thị
thông minh.
Hợp tác
công – tư (PPP)
Vận dụng triển khai Nghị định số
63/2018/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Đầu tư theo hình thức
đối tác công tư.
Với mô hình PPP, Nhà nước sẽ
thiết lập các tiêu chuẩn về cung cấp dịch vụ và tư nhân được khuyến khích cung
cấp bằng cơ chế thanh toán theo chất lượng dịch vụ. Đây là hình thức hợp tác
tối ưu hóa hiệu quả đầu tư và cung cấp dịch vụ công cộng chất lượng cao, nó sẽ
mang lại lợi ích cho cả nhà nước và người dân vì tận dụng được nguồn lực tài
chính và quản lý từ tư nhân, trong khi vẫn đảm bảo lợi ích cho người dân. Các
hình thức PPP phổ biến tại Việt Nam bao gồm:
- Xây dựng - Kinh doanh -
Chuyển giao (BOT);
- Xây dựng - Chuyển giao -
Kinh doanh (BTO);
- Xây dựng - Chuyển giao
(BT);
- Xây dựng - Sở hữu - Kinh
doanh (BOO);
- Xây dựng - Chuyển giao -
Thuê dịch vụ (BTL);
- Xây dựng - Thuê dịch vụ -
Chuyển giao (BLT);
- Kinh doanh - Quản lý (hợp
đồng O&M).
Thuê hạ
tầng, dịch vụ CNTT từ các doanh nghiệp
Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí
điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước quy định về
thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước sử dụng nguồn kinh phí
chi sự nghiệp, nguồn kinh phí chi đầu tư phát triển và các nguồn vốn nhà nước
hợp pháp khác…
Việc thuê dịch vụ giúp cơ
quan nhà nước không phải đầu tư kinh phí xây dựng hạ tầng, không phải tăng biên
chế mà vẫn có được dịch vụ chuyên nghiệp và công nghệ luôn cập nhật.
Việc thuê dịch vụ công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước được thực hiện theo các nguyên tắc như
nâng cao hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước,
giảm đầu tư từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp khả thi, tiếp tục khai thác
tối đa hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin, phần mềm, phần cứng, thông tin, dữ
liệu đã có; xem xét áp dụng hình thức thuê dịch vụ tập trung trong phạm vi của
Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đối với các dịch vụ công nghệ thông
tin có tính chất, tính năng giống nhau mà nhiều cơ quan, đơn vị cùng có nhu cầu
sử dụng; thông tin, dữ liệu hình thành trong quá trình thuê dịch vụ và phần mềm
được đặt hàng riêng để phục vụ cho việc cung cấp dịch vụ (nếu có) là tài sản
thuộc sở hữu của bên thuê.
Sau 2 năm triển khai Quyết
định số 80/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đã có một số dự án được triển
khai thành công và bước đầu mang lại nhiều kết quả khả quan. Tuy nhiên, số
lượng các doanh nghiệp, cơ quan Nhà nước thuê ngoài dịch vụ CNTT vẫn còn khiêm
tốn so với nhu cầu thực tế bởi các vướng mắc trong cơ chế thực hiện. Một số khó
khăn chủ yếu gồm có:
- Chưa có danh mục chi tiết
các hoạt động ứng dụng, dịch vụ CNTT phải thuê, khuyến khích thuê;
- Chưa có hướng dẫn tiêu chí
thuyết minh tính hiệu quả giữa việc thuê dịch vụ so với đầu tư, mua sắm;
- Khó khăn về cách thức theo
dõi chất lượng dịch vụ bởi việc thuê dịch vụ phải phụ thuộc vào nhà cung cấp
dịch vụ;
- Chưa có quy định cụ thể
đối với một số chi phí, xác định giá thuê;
- Khó khăn về nguồn kinh phí
cho việc thuê dịch vụ CNTT.
Tỉnh cần sớm ban hành
hướng dẫn cụ thể để tháo gỡ những khó khăn trong quá trình thực hiện Quyết định
80/2014/QĐ-TTg, từ đó thúc đẩy việc thuê dịch vụ công nghệ thông tin, góp phần
tạo thuận lợi cho việc triển khai các dự án đô thị thông minh.
Thu phí
người sử dụng
Một ví dụ là chính quyền
tỉnh, thành phố sẽ thu phí những người sử dụng các tiện ích của đô thị
thông minh, tương tự như việc thu phí xe ô tô chạy trên đường cao tốc, thu
phí đỗ xe… Phí sử dụng cho phép tỉnh, thành phố và các cơ quan pháp lý địa
phương khác có thể dùng để trang trải các chi phí liên quan đến việc phát triển
các dịch vụ và nâng cấp nhằm tăng chất lượng cuộc sống và dịch vụ. Cần lưu ý
rằng phí sử dụng không phải là thuế, thuế là bắt buộc và hỗ trợ các hoạt động
của chính quyền. Còn đối với phí sử dụng, nếu ngân sách càng thu được nhiều, cơ
sở hạ tầng càng được nâng cấp.Bãi đỗ xe thông minh, xe buýt nhanh BRT là những
ví dụ về những sáng kiến của đô thị thông minh có
thể tận dụng việc thu phí sử dụng để giúp chi trả cho dịch vụ.
Tuy nhiên, thu phí người
sử dụng cần phải cân nhắc các lĩnh vực, thời điểm thu phí bởi không phải tất cả
các công dân đều có thể chi trả, dễ gây ra thêm những thách thức trong việc
thúc đẩy áp dụng các công nghệ thông minh.
Các nguồn
vốn viện trợ nước ngoài (ODA, IMF, World Bank, ADB, USTDA...)
Nguồn vốn tài trợ từ các
tổ chức nước ngoài cũng đóng vai trò quan trọng trong các dự án đô thị thông
minh.
Một số
khuyến nghị về lựa chọn phương án tài chính cho các dự án, dịch vụ
Đề án đề xuất một số khuyến nghị
cho tỉnh, thành phố để lựa chọn phương án tài chính cho các dự án, dịch vụ như
sau:
- Đối
với các dự án liên quan đến hạ tầng công nghệ (có chi phí đầu tư cao, công nghệ
thay đổi nhanh) và đòi hỏi nhiều nguồn lực vận hành: tỉnh
nghiên cứu giải pháp thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp
để giảm chi phí đầu tư ban đầu và tránh bị lạc hậu về công nghệ.
- Đối
với các dự án/dịch vụ có nguồn thu và ROI rõ ràng (kể cả dự án/dịch vụ công
ích):Đề xuất tỉnh, thành phố nên xã hội hóa toàn phần hoặc chia theo khu vực để
xã hội hóa.Điều này sẽ giúp tận dụng được nguồn lực của các doanh nghiệp tư
nhân cũng như tạo môi trường cạnh tranh, giúp người dân nhận được các dịch vụ
chất lượng hơn và giúp phát triển kinh tế.
- Đối
với các dự án/Dịch vụ có ROI không rõ ràng, chưa có cơ chế về nguồn thu:Đề xuất
tỉnh, thành phố có thể áp dụng hình thức PPP, kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư
vận hành (ví dụ đổi đất lấy dịch vụ), hoặc Nhà nước chủ động xây dựng các cơ
chế về nguồn thu (ví dụ như thu phí bảo vệ môi trường từ các doanh nghiệp sản
xuất để đầu tư vận hành hệ thống quan trắc môi trường) và tự thực hiện.
- Đối với
các hệ thống có nhu cầu sử dụng lâu dài, là tài sản của tỉnh/thành phố, liên
quan đến an ninh, dữ liệu cần bảo mật, các dịch vụ không thể tạo nguồn thu:Đề
xuất Nhà nước tự đầu tư vận hành với quy mô phù hợp, vừa phải.
IV. CHƯƠNG TRÌNH TRUYỀN THÔNG, ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG, HỖ TRỢ NGƯỜI
DÂN
Người dân không chỉ đóng
vai trò góp ý cho đô thị thông minh mà còn
giúp định hình, quyết định tính khả thi của các dự án xây dựng đô thị thông
minh. Dưới đây, Đề án đề xuất một số các giải pháp liên quan đến công tác
truyền thông và khuyến khích cho người dân tham gia xây dựng đô thị thông minh như
sau:
Đảm bảo
tính công khai, minh bạch trong các hoạt động
xây dựng đô thị thông minh
- Tạo
cơ hội tối đa cả về thời gian và cách thức cho người dân được tham gia góp ý để
họ có cái nhìn toàn diện hơn về đô thị thông minh, đóng góp ý kiến về các lĩnh
vực trọng tâm và bày tỏ nhu cầu thực tế, cấp thiết của họ. Việc xác định được
mục tiêu đúng đắn ngay từ đầu sẽ giúp việc triển khai các dự án, giải pháp nhận
được sự đồng thuận và hỗ trợ từ người dân.
- Xây
dựng nội dung trên các trang thông tin điện tử chính thức của tỉnh để thường
xuyên cung cấp, cập nhật thông tin đến người dân.
Tăng
cường tương tác với người dân
Nội dung tương tác với
người dân phải đơn giản, dễ hiểu, sinh động, và đặc biệt là mang tính thực tiễn
cao, nêu bật được lợi ích của từng giải pháp với cuộc sống của người dân. Tỉnh
cần tận dụng tất cả các kênh thông tin truyền thông và sử dụng chúng một cách
linh hoạt tùy theo đối tượng người dân, trong đó chú trọng xây dựng các kênh tương
tác mới mang tính sáng tạo:
- Tiếp
tục duy trì các tương tác giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền, tăng
cường đối thoại trong giai đoạn triển khai các chính sách, giải pháp, dịch vụ,
chia sẻ các thành tựu đạt được để người dân thấy được vai trò quan trọng của
mình trong cả lộ trình xây dựng đô thị thông minh.
- Sử
dụng các kênh mạng xã hội, tin nhắn, diễn đàn trực tuyến để tương tác với người
dân chủ yếu là tầng lớp thanh thiếu niên và những người ở độ tuổi từ 25-35
tuổi. Phân khúc người dân này sẽ đóng vai trò là những tuyên truyền viên không
chính thức chính cho đô thị thông minh.
- Sử
dụng các kênh báo đài, tranh ảnh cổ động, quảng cáo ngoài trời truyền thống để
tiếp cận người dân một cách đại chúng chủ yếu để truyền thông về đô thị thông
minh. Có những kênh và nội dung phù hợp tập trung vào đối tượng người cao tuổi
và người lao động có thu nhập thấp để tiếp nhận lắng nghe các ý kiến của người
dân.
- Tổ
chức các diễn đàn, hội thảo, các sự kiện về công nghệ thông tin, truyền
thông; các khu vực giới thiệu, trải nghiệm dịch vụ thông minh.
- Các
sự kiện, hoạt động có hiệu ứng lan truyền (viral), các hoạt động bảo trợ
(endorsement) của giới tri thức, những người nổi tiếng, v.v.
Giúp
người dân trải nghiệm các dịch vụ thông minh
Xem xét xây dựng các
showroom công nghệ của đô thị thông minh, các mô hình trải nghiệm trực tuyến để
người dân qua đó hiểu được lợi ích của việc xây dựng đô thị thông minh, đồng
thời người dân cũng là phản hồi tốt nhất do là đối tượng thụ hưởng cuối cùng
của các dịch vụ thông minh.
PHẦN THỨ NĂM
I. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện: Nguồn vốn ngân sách nhà
nước, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ khung
Đề án được phê duyệt và tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị chủ trì và phối
hợp với các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch, Dự án... cụ thể theo giai đoạn
05 năm, hàng năm, gửi Sở Thông tin và Truyền thông có ý kiến thẩm định trước
khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Là đơn vị
thường trực giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc theo dõi, giám sát toàn bộ quá trình thực hiện Đề án;
- Thẩm định
các Kế hoạch năm năm, hàng năm triển khai Đề án của các Sở, Ban, Ngành
tỉnh và từng địa phương.
- Chủ trì
theo dõi, giám sát tình hình thực hiện nội dung Đề án, tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân (định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu). Chủ trì tổ chức sơ kết hàng năm
thực hiện Đề án, để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.
- Chủ động
nắm bắt các khó khăn, vướng mắc có khả năng ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ
của Đề án và phối hợp với các Sở, Ban, Ngành
tỉnh tìm phương án giải quyết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định đối với các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
- Chủ động
đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết thúc đẩy thực hiện Đề án.
- Tham mưu
UBND tỉnh ban hành các tiêu chuẩn, quy định về công nghệ triển
khai Đề án, đảm bảo khả năng kết nối hệ thống, chia sẻ dữ liệu, dùng chung
hạ tầng, hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành tỉnh và các địa phương để đảm bảo phù hợp với các tiêu
chuẩn, quy định đã ban hành.
- Tăng
cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt
là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản
lý, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Bộ Thông tin và Truyền thông
trong quá trình thực hiện đề án.
- Phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các
chương trình, dự án triển khai Đề án trình Ủy ban nhân dân xem xét,
phê duyệt.
- Phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ
đạo triển khai trên địa bàn các nhiệm vụ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
công nghệ, đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho cán bộ công chức phục vụ cho
vận hành đô thị thông minh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì,
phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư khi thực hiện
đầu tư vào lĩnh vực xây dựng đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì,
phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tổng hợp kế
hoạch vốn triển khai các dự án đô thị thông minh hàng năm cho tới năm 2020 và định
hướng đến năm 2030. Tham mưu cấp thẩm quyền cân đối và huy động
các nguồn vốn để đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án; phối hợp tổ chức triển khai
các biện pháp nhằm tập trung các nguồn lực, thu hút mạnh mẽ đầu tư trong và
ngoài nước để đầu tư, phát triển công nghiệp CNTT.
3. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Kế hoạch Đầu
tư và các đơn vị liên quan tùy vào khả năng cân đối ngân sách sẽ tham
mưu UBND tỉnh cân đối bố trí nguồn kinh phí, để thực
hiện các Kế hoạch, chương trình ứng dụng CNTT trên địa
bàn tỉnh theo đề án được phê duyệt.
4. Các Sở, Ban, Ngành
- Trên cơ
sở Đề án này, từng Sở, Ban, Ngành
có trách nhiệm chủ trì và phối hợp các đơn vị liên quan, xây dựng
Kế hoạch triển khai lĩnh vực đơn vị phụ trách theo giai đoạn năm năm, hàng năm,
gửi Sở Thông tin và Truyền thông có ý kiến thẩm định trước khi trình UBND tỉnh
phê duyệt;
- Rà
soát đội ngũ nhân lực CNTT tham gia triển khai các dự án về cả số lượng và chất lượng, đề
xuất kế hoạch, phương án bổ sung, phát triển đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu
công việc trong Đề án.
- Chủ động
tham mưu UBND tỉnh ban hành những cơ chế, chính sách tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện Đề án nói riêng và cho sự phát triển của tỉnh
An Giang nói chung.
5. Uỷ ban nhân dân tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố
- Trên cơ
sở Đề án này, từng địa phương có trách nhiệm chủ trì và phối hợp các đơn
vị liên quan, xây dựng Kế hoạch triển khai tại địa phương mình theo giai đoạn
năm năm, hàng năm, gửi Sở Thông tin và Truyền thông có ý kiến thẩm định trước
khi phê duyệt;
- Thường
xuyên tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, hiệu quả, khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Thông tin và
Truyền thông, nhất là các vấn đề liên quan đến nâng cao chất lượng cuộc sống
cho người dân và phát triển bền vững.
- Rà
soát đội ngũ nhân lực CNTT tham gia triển khai các Kế hoạch và dự án của địa
phương đáp ứng yêu cầu công việc trong Đề án.
6. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh An Giang
- Đề nghị
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổ chức tham gia giám sát các hoạt
động của chính quyền, Sở ban ngành, đơn vị cung cấp dịch vụ tại tỉnh
An Giang liên quan đến công tác triển khai xây dựng đề án, góp ý để đảm bảo lợi
ích đến được với mọi tầng lớp, đối tượng nhân dân, kể cả người dân thu nhập
thấp, người già, khuyết tật v.v
7. Các tổ chức đoàn thể, hiệp hội khác
- Phối hợp
với các Sở Thông tin và Truyền thôngvà các Sở ban ngành liên quan vận động,
tuyên truyền, nâng cao tri thức của người dân về ứng dụng công nghệ thông tin
và các dịch vụ thông minh.
- Đóng vai
trò là cầu nối giữa người dân và các cấp chính quyền, tạo điều kiện để người
dân tham gia và đóng góp ý kiến vào các chương trình, dự án xây dựng đô thị
thông minh.
PHẦN THỨ SÁU
I. ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ ÁN
1. Về quản lý
- Đô thị
thông minh với sự liên kết cơ sở hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin
giúp quản lý điều hành hiệu quả và thống nhất ở tất cả các lĩnh vực. Công nghệ
được ứng dụng hiệu quả giúp tỉnh quản lý một cách mềm dẻo, bền vững, dưới sự
giám sát của người dân.
- Việc
triển khai quản lý đô thị theo hướng thông minh còn cho phép khả năng xử lý
khối lượng dữ liệu lớn. Dữ liệu này có thể được sử dụng và khai thác qua nhiều
sức mạnh công nghệ về phân tích dữ liệu lớn (Big Data Analytics), máy học
(Machine Learning), ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) để đưa ra khả năng dự báo
(Prediction), hỗ trợ cho lãnh đạo ra quyết định hiệu quả hơn.
2.Về kinh tế
Các ứng
dụng, dịch vụ, dữ liệu được chia sẻ, dùng chung, tích hợp, liên thông trên quy
mô toàn tỉnh mang lại nhiều lợi ích kinh tế rõ rệt. Việc ứng dụng các công nghệ
tiên tiến, hiện đại giúp giảm thiếu công sức con người. Chính quyền có thể đầu
tư hoặc thuê dịch vụ từ các doanh nghiệp lớn, thu hút các nguồn lực tài chính
khác... khi triển khai các dịch vụ mới để giảm gánh nặng lên ngân sách nhà
nước. Người dân, doanh nghiệp được cung cấp các dịch vụ, tiện ích thuận tiện, nhanh
chóng giúp giảm thời gian, công sức trong quá trình làm việc với cơ quan nhà
nước.
3. Về xã hội:
Xây dựng
đô thị theo hướng luôn phấn đấu để “thông minh hơn”, giúp tìm ra các giải pháp
giải quyết tổng hòa các nhu cầu xã hội một cách hợp lý nhất, đồng thời không
ngừng tìm kiếm giải pháp tối ưu hơn. Người dân được tiếp cận các tiện ích thông
minh, hiện đại mang lại chất lượng cuộc sống tốt hơn. Việc tập trung dữ liệu và
các khả năng phân tích, dự báo sẽ hỗ trợ đắc lực cho các cơ quan quản lý đưa ra
các quyết sách phù hợp, hiệu quả cho sự phát triển của đô thị.
II. ĐÁNH GIÁ VỀ RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ RỦI RO
1. Về công nghệ:
Sự thay
đổi nhanh chóng của CNTT và sự thay đổi công nghệ trong các lĩnh vực chuyên
ngành nên các dự án đô thị thông minh luôn chưa đựng các rủi ro nhất định về
mặt công nghệ.Lượng dữ liệu thu thập cực lớn đặt ra mối lo ngại về quản lý, bảo
mật thông tin. Chẳng hạn hệ thống nhận diện khuôn mặt có thể bị lạm dụng dẫn
tới vi phạm quyền riêng tư.
Bởi vậy,
việc xác định, lựa chọn các công nghệ phải có sự tính toán kỹ lưỡng cho phù hợp
với hiện tại và tương lai, cần có sự tham vấn, tư vấn từ các chuyên gia trong
và ngoài nước; phải tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn kết nối, tích hợp, liên
thông, chú trọng đến các vấn đề ATTT.
2. Về tài chính:
Dự án đô
thị thông minh đòi hỏi nguồn lực tài chính lớn, triển khai trong thời gian dài,
khó thấy hiệu quả ngay lập tức. Trong điều kiện ngân sách hạn chế, việc triển
khai các dự án đô thị thông minh cần tính toán đến các rủi ro về mặt tài chính.
Cần huy
động từ nhiều nguồn kinh phí, nguồn trung ương, nguồn xã hội hóa, hợp tác công
tư, thuê dịch vụ CNTT từ các tập đoàn, công ty lớn để giảm gánh nặng ngân sách
đầu tư ban đầu. Bố trí kinh phí đầy đủ, kịp thời cho dự án theo lộ trình đề ra.
Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư bằng nhiều hình thức, phục vụ cho
phát triển đô thị thông minh.
3. Về nhân lực:
- Các dự
án đô thị thông minh đòi hỏi nguồn nhân lực CNTT khá cao, nhất là nhân lực
triển khai và nhân lực vận hành, quản trị hệ thống và cả nhân lực vừa am hiểu
CNTT vừa có kiến thức trong các lĩnh vực chuyên ngành cụ thể. Ngoài ra cần lưu
ý đối tượng người sử dụng, nhất là đối tượng người nông dân trong điều kiện
tiếp cận về CNTT còn hạn chế, sẽ khó khăn trong việc sử dụng các dịch vụ.
- Do vậy,
cần đào tạo, đảm bảo nguồn nhân lực đủ tốt để có thể quản lý, vận hành các hệ
thống. Đồng thời, cần phải tính toán đến khâu thu thập số liệu từ các cơquan
quản lý, các doanh nghiệp, người dân sao cho kịp thời, chính xác và sử
dụng được; điều này cũng tốn kém khá nhiều nhân lực và kinh phí để thực hiện.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn cho người dân, doanh nghiệp
biết và sử dụng các ứng dụng CNTT, nhất là các ứng dụng dịch vụ công do các
CQNN cung cấp. Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn chuyên sâu, kỹ năng chuyên
nghiệp về CNTT, về đảm bảo ATTT cho đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT của tỉnh.
PHẦN THỨ BẢY
I. KẾT LUẬN
- Đánh
giá trên nhiều phương diện từ định hướng phát triển, hiện trạng, nhu cầu của
các đơn vị của tỉnh An Giang; tính phù hợp với định hướng của Đảng và Nhà nước;
và xu hướng chung trong cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4, đề
án đã xác định tính tất yếu để xây dựng đô thị thông minh cho tỉnh
An Giang. Tuy nhiên, việc triển khai đô thị
thông minhlà một quá trình phức tạp, dài hạn đòi hỏi sự tham gia của nhiều
thành phần xã hội, nhiều lực lượng, đòi hỏi sự đồng lòng và quyết
tâm của Đảng bộ và nhân dân tỉnh An Giang. Đề án đề xuất
thực hiện trước các giải pháp công nghệ cho phát triển ngành trọng tâm của
tỉnh: nông nghiệp, du lịch, giáo dục, y tế,…
- Sau khi
đề ra các nội dung định hướng tổng thể cho việc xây dựng đô thị thông minh tại
An Giang, đề án đã đề xuất lộ trình
triển khai các giải pháp công nghệ trong giai đoạn 2019-2020, hướng
đến 2025. Đồng thời, đề án đã đề
xuất những đầu việc, giải pháp phi công nghệ để bổ trợ cho việc triển khai thực
hiện. Các giải pháp về công nghệ và phi công nghệ trên sẽ hỗ trợ cho tỉnh tập
trung sử dụng tốt hơn các nguồn lực, cho phép triển khai các giải pháp mang
tính tổng thể - liên ngành, tiến xa hơn là các khả năng dự báo, phân tích dữ
liệu lớn, trí tuệ nhân tạo,... giúp giải quyếtcác vấn đề tổng thể của chính
quyền các cấp, phát huy vai trò của người dân.
- Đề án
đã đề xuất một phương pháp tiếp cận có tính linh hoạt cao, cho phép tỉnh ưu
tiên triển khai một số các dự án hạ tầng nền tảng với quy mô phù hợp (như hạ
tầng điện toán đám mây cho các hệ thống giải pháp đô thị thông minh sẽ triển
khai cho các lĩnh vực ưu tiên như chính quyền điện tử, nông nghiệp, du lịch,
các giải pháp an ninh thông tin cho các hệ thống CNTT trọng yếu, bảng thông tin
điều hành cho các lĩnh vực khác như quy hoạch đô thị, giao thông, y tế, giáo
dục). Một số các giải pháp thuộc các lĩnh vực có khả năng triển khai nhanh
chóng và mang lại hiệu quả ngay trong giai đoạn ngắn hạn trước mắt 2019-2020. Ở
các bước tiếp theo, tỉnh có thể lựa chọn triển khai theo từng chương trình,
theo các lĩnh vực ưu tiên và tổ chức đánh giá chi tiết để xác định quy mô và
kinh phí thực hiện.
- Xu
hướng triển khai xây dựng đô thị thông minh là xu hướng tất yếu của bất kỳ đô
thị nào trên thế giới trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang
diễn ra trên toàn cầu, tạo ra một thế giới kết nối của vạn vật, tận dụng được
sức mạnh tổng hợp của tất cả các nguồn dữ liệu nhằm giải quyết các vấn đề mà mô
hình quản trị đô thị truyền thống không thể giải quyết được một cách hiệu quả.
Việc triển khai xây dựng đô thị thông minh là giải pháp cần thiết để tỉnh
An Giang giải quyết các vấn đề đang vướng mắc, nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc
đẩy phát triển kinh tế, hình thành nên mô hình đô thị phát triển bền vững, hiện
đại.
CÁC PHỤ LỤC KÈM THEO
PHỤ LỤC 1: ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ XÂY DỰNG ĐÔ THỊ THÔNG MINH
Mỗi đô
thị khi triển khai xây dựng đô thị thông minh đều chọn cho mình các tiêu chí đo
lường hiệu quả khác nhau. Do đó, trong khi chờ tiêu chí thống nhất cấp quốc
gia, VNPT đề xuất tỉnh An Giang tham khảo thêm bộ tiêu chí đánh giá phổ biến về
phát triển cộng đồng bền vững của tổ chức International Organization for
Standardization (ISO 37120:2014)[25]
cùng với các tiêu chuẩn trên cơ sở nghiên cứu của tổ chức International
Telecommunication Union[26],
kết hợp với tình hình thực tế của tỉnh An Giang để xây dựng các tiêu chí áp
dụng cho giai đoạn triển khai ban đầu. Hiện tại Chính phủ đã giao cho Bộ Xây dựng
và Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp đưa ra tiêu chí xây dựng và đánh giá
đô thị thông minh. Danh sách các tiêu chí này được đề xuất cho tỉnh An Giang
tham khảo để đánh giá một đô thị trên con đường hướng đến đô thị thông minh
(với các lĩnh vực ưu tiên được triển khai trước như đã nêu trên). Kết hợp với
các quy định của chính phủ, Tỉnh An Giang sẽ đưa ra bộ tiêu chí phù hợp với đặc
thù của tỉnh. Các tiêu chí (nếu được chọn) sẽ do Tỉnh An Giang định lượng.
|
Từ ISO 37120:2014
|
|
Từ nghiên cứu của ITU
|
|
Đề xuất bổ sung cho tỉnh An
Giang
|
TT
|
Lĩnh vực
|
Chỉ số
|
Nguồn cung cấp
|
1
|
Chính quyền điện tử
|
1.1. Tỉ lệ người phụ trách CNTT
trên tổng số cán bộ (%)
|
Thống kê dựa trên CSDL Cán bộ
công chức, viên chức
|
1.2. Tỷ lệ các dịch vụ hành
chính công trực tuyến (cấp độ 1,2, 3, 4) (%)
|
Thống kê dựa trên CSDL thủ tục
hành chính
|
1.3. Số lượng bộ dữ liệu của tỉnh/
thành phố được công bố dưới dạng dữ liệu mở (bộ)
|
Thống kê dựa trên CSDL của tỉnh
|
1.4. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ
đúng hẹn (%)
|
Thống kê dựa trên CSDL hồ sơ thủ
tục hành chính
|
1.5. Tỷ lệ sử dụng thư điện tử
(%)
|
Thống kê dựa trên CSDL thư điện
tử
|
1.6. Tỉ lệ các văn bản (không mật)
trao đổi dưới dạng điện tử (%)
|
Thống kê dựa trên CSDL văn bản
|
|
|
1.7. Hình thành hệ thống CSDL
quản lý thương mại, dịch vụ; hỗ trợ và quản lý doanh nghiệp;
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
1.8. Hình thành CSDL lớn, hỗ trợ
công tác ra quyết định quản lý;
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
2
|
Nông nghiệp
|
2.1. Tốc độ tăng trưởng (%)
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
2.2. Độ mạnh thương hiệu nông sản
trong nước và quốc tế
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
2.3. Tỷ lệ đóng góp vào GRDP tỉnh/thành
phố (%)
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
3
|
Du lịch
|
3.1. Tỷ lệ tăng số lượt khách
du lịch hàng năm (%)
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
3.2. Tỷ lệ tăng số lượt khách
nước ngoài hàng năm (%)
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
3.3. Số lượng du khách tham gia
các sự kiện, lễ hội du lịch
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
3.4. Tỷ lệ tăng doanh thu du lịch
hàng năm (%)
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
3.5. Đầu tư công và tư vào các
dự án hỗ trợ và dịch vụ lưu trú (VNĐ)
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
4
|
Giáo dục
|
4.1. Tỷ lệ người có bằng đại học
trở lên trên mỗi 100 ngàn dân (số người có bằng đại học/100.000 dân/năm)
|
Thống kê từ cơ sở dữ liệu của Cục
thống kê
|
4.2. Tỷ lệ các khóa đào tạo ngoại
ngữ, tin học cho cán bộ được thực hiện qua e-learning (%)
|
Thống kê của Sở nội vụ
|
4.3. Tỷ lệ các trường công lập,
bán công các cấp 1,2,3 có ít nhất một môn học được ứng dụng e-learning (%)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
GDĐT
|
4.4. Tỷ lệ học sinh và giáo
viên đạt tiêu chuẩn tin học quốc tế (%)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
GDĐT
|
4.5. Tỷ lệ học sinh và giáo
viên đạt tiêu chuẩn ngoại ngữ quốc tế (%)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
GDĐT
|
4.6. Tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp
đại học, cao đẳng có việc làm phù hợp ngành nghề đào tạo (%)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Cục
thống kê, Sở LĐTBXH
|
4.7. Tỷ lệ lao động đang làm việc
đã qua đào tạo nghề nghiệp (%)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Cục
thống kê, Sở LĐTBXH
|
4.8. Tỷ lệ lao động qua đào tạo
làm việc trong các lĩnh vực công nghệ, dịch vụ trình độ cao và trong các
ngành công nghiệp, dịch vụ trọng điểm của tỉnh/thành phố (%)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Cục
thống kê, Sở LĐTBXH
|
5
|
An ninh -Quốc phòng trật
tự an toàn
|
5.1. Thời gian phản ứng trung
bình (113) (phút/vụ/tháng)
|
Thống kê từ hệ thống phần mềm
quản lý của CA tỉnh
|
5.2. Thời gian phản ứng trung
bình (114) (phút/vụ/tháng)
|
Thống kê từ hệ thống phần mềm
quản lý của CA tỉnh
|
5.3. Thời gian phản ứng trung
bình (115) (phút/vụ/tháng)
|
Thống kê từ hệ thống phần mềm
quản lý của CA tỉnh
|
5.4. Tỷ lệ nộp ngân sách xử phạt
vi phạm giao thông bằng hình ảnh từ camera (%)
|
Thống kê số liệu của CA tỉnh
|
6
|
Y tế
|
6.1. Tỷ lệ người bệnh được ứng
dụng hồ sơ bệnh án điện tử (người/tháng)
|
Thống kê số liệu của Sở Y tế
|
6.2. Tỷ lệ bệnh viện tham gia
liên thông thông tin hồ sơ bệnh án điện tử (%)
|
Thống kê số liệu của Sở Y tế
|
6.3. Tỷ lệ bệnh nhân tham gia
vào các chương trình y tế từ xa (số bệnh nhân/100.000 dân/năm)
|
Thống kê số liệu của Sở Y tế
|
6.4. Tỷ bệnh viện, cơ sở y tế
triển khai phần mềm quản lý bệnh viện (HIS) (%)
|
Thống kê số liệu của Sở Y tế
|
7
|
Giao thông
|
7.1. Ùn tắc tại trung tâm đô thị
và các điểm du lịch (vụ/tháng)
|
Số liệu từ CSDL của Sở GTVT
|
7.2. Ùn tắc toàn đô thị (vụ/tháng)
|
Số liệu từ CSDL của Sở GTVT
|
7.3. Lượt hành khách sử dụng
phương tiện VTHKCC (lượt/tháng)
|
Số liệu từ CSDL của Sở GTVT
|
7.4. Thương vong do tai nạn
giao thông (người/tháng)
|
Thống kê số liệu của Sở Y tế và
Sở GTVT
|
7.5. Tốc độ di chuyển trung
bình trên các tuyến chính trong giờ cao điểm (km/h)
|
Theo tuyến – Số liệu từ CSDL của
Sở GTVT
|
7.6. Tỷ lệ tuyến đường được
giám sát giao thông sử dụng công nghệ thông tin (%)
|
Số liệu từ CSDL của Sở GTVT
|
8
|
Môi trường
|
8.1. Tỷ lệ giảm về các chất có
hại cho mục đích sử dụng (theo quy định của bộ TNMT) trong mẫu nước kiểm nghiệm
(%)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
TNMT
|
8.2. Tỷ lệ bụi trong không khí
giảm (PM2.5, PM10)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
TNMT, các báo cáo định kì
|
8.3. Tỷ lệ trung bình chỉ số
AQI theo ngày, tháng, năm giảm so với cùng kì năm trước đó
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
TNMT, các báo cáo định kì
|
8.4. Chỉ số khí thải nhà kính
(tấn/trên đầu người/năm)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
TNMT, các báo cáo định kì
|
8.5. Tỷ lệ rác thải được đốt so
với tổng lượng rác thải được thu gom (%/năm)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
TNMT, các báo cáo định kì
|
8.6. Tỷ lệ rác thải được chôn lấp
so với tổng lượng rác thải được thu gom (%/năm)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
TNMT, các báo cáo định kì
|
8.7. Tỷ lệ rác thải được tái
sinh so với tổng lượng rác thải được thu gom (%/năm)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
TNMT, các báo cáo định kì
|
8.8. Tỷ lệ lượng nước thải được
xử lý (%/năm)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
TNMT, các báo cáo định kì
|
9
|
Quy hoạch đô thị
|
9.1. Diện tích thảm xanh trên
100.000 dân (km2/100.000 dân)
|
Thống kê số liệu từ CSDL của Sở
Xây dựng
|
9.2. Tỷ lệ dữ liệu địa chính được
số hóa và công bố (%)
|
Thống kê của Sở Xây dựng
|
9.3. Tỷ lệ điện năng tiêu thụ
tiết kiệm được khi triển khai chiếu sáng thông minh (%)
|
Thống kê của Sở Xây dựng, Công
thương
|
10
|
Độ hài lòng của người
dân, du khách, doanh nghiệp
|
10.1. Độ hài lòng của du khách
với dịch vụ du lịch
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.2. Độ hài lòng với chất lượng
môi trường
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.3. Độ hài lòng với dịch vụ
hành chính công
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.4. Độ hài lòng với việc tình
hình giao thông
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.5. Độ hài lòng với dịch vụ vận
tải hành khách công cộng
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.6. Độ hài lòng với tình hình
an ninh -Quốc phòng trật tự, an toàn
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.7. Độ hài lòng với an toàn
thực phẩm (nguồn gốc nông sản)
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.8. Độ hài lòng với chất lượng
dịch vụ y tế công
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.9. Mức độ thuận tiện để được
tiếp cận các dịch vụ về giáo dục
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.10. Độ hài lòng về nguồn
cung nhà ở
|
Thuê khảo sát hàng năm
|
10.11.
Độ hài lòng với mức độ minh bạch trong các dịch vụ của chính quyền
|
Thuê khảo sát
hàng năm
|
11
|
Chỉ số về sự tham gia của
người dân
|
11.1. Số lượng các góp ý, phản
hồi của người dân qua các kênh kết nối số
|
Số liệu tổng hợp hàng quý của tỉnh
|
11.2. Số lượng các dự thảo quy
định, chính sách được đưa ra lấy ý kiến của người dân
|
Số liệu tổng hợp hàng quý của tỉnh
|
11.3. Số lượng các ý kiến góp
ý, phản hồi của người dân được giải quyết hoặc biến thành các chính sách cụ
thể
|
Số liệu tổng hợp của tỉnh
|
12
|
Chỉ số về sáng tạo
|
12.1. Số lượng doanh nghiệp
thành lập mới
|
Số liệu thống kê của Sở KHĐT
|
12.2. Số lượng dịch vụ, ứng dụng
mới dựa trên dữ liệu mở
|
Số liệu thống kê của Sở TTTT
|
12.3. Số lượng phát minh, bằng
sáng chế được đăng ký mới
|
Số liệu thống kê của Sở KHCN
|
PHỤ LỤC 2: DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ/DỰ ÁN TRIỂN KHAI
Danh mục
các nhiệm vụ/dự án triển khai trong giai đoạn 2019-2025,
định hướng đến năm 2030
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Đơn vị
chủ trì
|
Đơn vị
phối hợp
|
Mô tả
|
1
|
Thiết lập nền tảng hạ
tầng ICT và dữ liệu cho đô thị thông minh
|
|
|
|
1.1
|
Đầu tư,
nâng cấp Trung tâm dữ liệu tỉnh
|
Sở TTTT
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
Thường
xuyên đầu tư, nâng cấp trung tâm dữ liệu Tỉnh làm nền tảng hạ tầng lưu trữ,
tính toán cho các ứng dụng đô thị thông minh, triển khai giải pháp điện toán
đám mây cho trung tâm dữ liệu
|
1.2
|
Đầu tư,
nâng cấp an ninh bảo mật thông tin
|
Sở TTTT
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
Đầu tư
nâng cấp, bổ sung để triển khai giải pháp bảo mật, đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh
|
2
|
Chính quyền điện tử
|
|
|
|
2.1
|
Xây
dựng ứng dụng đô thị thông minh trên di động cho người dân
|
Sở TTTT
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
thành phố
|
Ứng
dụng di động cung cấp thông tin và tương tác với người dân, thu thập phản hồi
của người dân về chất lượng dịch vụ công, tiếp nhận phản ánh về các vấn đề
của đô thị (an ninh an toàn, môi trường, mỹ quan đô thị,…)
|
2.2
|
Nâng cấp
hoặc Xây dựng nền tảng tích hợp, chia sẻ cấp tỉnh (LGSP)
|
Sở TTTT
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
Đầu tư
xây dựng hệ thống/nền tảng LGSP nhằm kết nối, chia sẻ giữa các hệ thống thông
tin trong nội bộ tỉnh và là đầu mối kết nối ra bên ngoài
|
2.3
|
Xây
dựng cơ sở dữ liệu quản lý cán bộ công chức, đánh giá cán bộ công chức
|
Sở Nội
vụ
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
- Quản
lý thông tin cán bộ đầy đủ, chính xác: Thông tin quản lý đa dạng, Yêu cầu các
cán bộ nhập thông tin theo một chuẩn dữ liệu nhất định, nhiều dữ liệu được
danh mục hóa
- Quản
lý nghiệp vụ đầy đủ: từ việc quản lý các thông tin cơ bản các thông tin cố
định không thay đổi của mỗi CBCCVC, hệ thống còn quản lý các thông tin dạng
quá trình như Quá trình được khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, nâng
lương, cập nhật thông tin bổ sung cho các hồ sơ này, các cán bộ phụ trách về
đào tạo, chấm công, lương, thi, bình xét đánh giá sẽ thừa hưởng kết quả từ hồ
sơ, biến động lao động để thực hiện các tác nghiệp khác trong quy trình hệ
thống.
|
2.4
|
Số hóa
tài liệu trong cơ quan nhà nước
|
Sở TTTT
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
Triển
khai giải pháp số hóa kho dữ liệu, chuyển đổi từ tài liệu dạng giấy lưu trữ
trong các kho, tủ tài liệu sang tài liệu dạng số lưu trữ trong máy tính, máy
chủ hoặc các thiết bị lưu trữ nội dung số khác để đảm bảo tính toàn vẹn của
dữ liệu, phục vụ cho công tác khai thác, thống kê, phân tích và dự báo trong
hoạt động của chính quyền.
|
2.5
|
Hệ
thống tổng hợp thông tin kinh tế, xã hội, phân tích dữ liệu lớn, dự báo
|
Sở TTTT
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
Bảng
thông tin điều hành (City Dashboard) tập hợp thông tin của toàn tỉnh trong
mọi lĩnh vực, hiển thị các thông tin nóng, xu hướng, thay đổi nổi bật... hỗ
trợ lãnh đạo ra quyết định
|
2.6
|
Cung
cấp dữ liệu mở (Open Data)
|
Sở TTTT
|
Các Sở, ban ngành, UBND các, huyện, thị xã, Thành phố
|
Cung
cấp dữ liệu mở trên các lĩnh vực trọng điểm như du lịch, nông nghiệp, giáo
dục, y tế, giao thông... để các tổ chức, doanh nghiệp có thể sử dụng dữ liệu
mở cung cấp các dịch vụ cho người dân
|
3
|
Nông
nghiệp thông minh
|
|
|
|
3.1
|
Giải
pháp quản lý chuỗi giá trị trong sản xuất nông sản phục vụ truy xuất nguồn
gốc
|
Sở
NN&PTNT
|
Sở Công
thương, UBND các, huyện, thị xã, Thành phố
|
Bao gồm
nhiều hệ thống kết hợp với nhau: Hệ thống trạm quan trắc thời tiết tiểu vùng,
hệ thống nhật ký điện tử, hệ thống tem truy xuất nguồn gốc xuất xứ, hệ thống
camera giám sát nông nghiệp Crop view... nhằm phục vụ quản lý quy trình sản
xuất và truy xuất nguồn gốc
|
3.2
|
Phần
mềm cung cấp thông tin nông nghiệp
|
Sở
NN&PTNT
|
UBND
các, huyện, thị xã, Thành phố
|
Hệ
thống bao gồm ứng dụng di động và module tích hợp trong cổng thông tin của
ngành, ngoài ra hệ thống còn cung cấp các thông tin cần thiết hoặc truy vấn
bằng tin nhắn SMS, cung cấp cho người dùng các thông tin nông nghiệp mới
nhất, kịp thời nhất về tất cả các vấn đề của ngành.
|
3.3
|
Các ứng
dụng IoT trong sản xuất nông nghiệp (tập trung vào lĩnh vực thủy sản, nhà
màng)
|
Sở
NN&PTNT
|
UBND
các, huyện, thị xã, Thành phố
|
Hệ
thống bao gồm các sensor-cảm biến, thu thập các dữ liệu từ đối tượng cần theo
dõi như môi trường nước, môi trường không khí, môi trường đất hoặc bản thân
các vật nuôi. Từ đó, đưa ra các thông số thời gian thực về đối tượng theo dõi
để có các biện pháp hợp lý, trợ giúp người nông dân các tri thức cần thiết để
xử lý các vấn đề xảy ra: Ứng dụng IoT trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản,
nhà màng (nhà kính), giám sát xâm nhập mặn, quản lý kênh mương nội đồng...
|
3.4
|
Phần
mềm dự báo sâu và bệnh hại
|
Sở
NN&PTNT
|
UBND
các, huyện, thị xã, Thành phố
|
|
3.5
|
Xây
dựng hệ thống dữ liệu chỉ dẫn địa lý trên phạm vi toàn tỉnh
|
Sở Công
thương
|
Các Sở, ban ngành, UBND các
huyện, thành phố, thị xã
|
Xây
dựng hệ thống chỉ dẫn địa lý trên phạm vi toàn tỉnh như cơ sở sản xuất kinh
doanh, trạm cấp phát nhiên liệu, trung tâm siêu thị, thương mại, chợ, trang
trại, vùng nguyên liệu sản xuất, … nhằm phục vụ tốt hơn việc quản lý, quy
hoạch và hỗ trợ các lĩnh vực khác như du lịch, nông nghiệp và xã hội.
|
3.6
|
Ứng
dụng phân tích dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo trong dự tính dự báo xu thế phát
triển ngành nông nghiệp
|
Sở
NN&PTNT
|
UBND
các, huyện, thị xã, Thành phố
|
Thông
qua các ứng dụng của ban, ngành, ứng dụng của IoT, dữ liệu thu thập từ mạng
xã hội, … Chúng được lưu trữ trong CSDL dùng chung và được khai thác, sử dụng
thông qua các hệ thống Bigdata để tạo ra các tri thức mới phục vụ nhà quản lý
|
4
|
Du lịch
|
|
|
|
4.1
|
Cổng
thông tin và ứng dụng du lịch thông minh phục vụ du khách trên thiết bị di
động tích hợp bản đồ số.
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
các, huyện, thị xã, Thành phố
|
Triển
khai cổng thông tin và ứng dụng du lịch thông minh trên di động tích hợp bản
đồ số du lịch, ngoài cung cấp đầy đủ thông tin du lịch còn có các tiện ích
tương tác thông minh: bản đồ tương tác, tạo lịch trình tự động, tìm kiếm bằng
giọng nói, từ điển chuyển đổi, thăm quan ảo, nhận diện điểm đến, hướng dẫn
viên ảo…
|
4.2
|
CSDL
tập trung và hệ thống báo cáo ngành du lịch
|
Sở
VHTTDL
|
|
Quản lý
CSDL chuyên ngành du lịch: lưu trú, lữ hành, điểm du lịch, khu du lịch, quy
hoạch…
|
4.3
|
Hệ
thống quản lý lưu trú
|
Công An
tỉnh
|
UBND
các, huyện, thị xã, Thành phố
|
Hệ
thống quản lý lưu trú trực tuyến cho phép đăng ký, quản lý thông tin lưu trú
thông qua môi trường internet, hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước (cơ quan Công
an, Sở VHTT&DL, Cục Thuế, Cục thống kê...) quản lý, cập nhật, khai thác,
sử dụng chung thông tin, tình hình khách lưu trú trên địa bàn.
|
4.4
|
Wifi
công cộng
|
Sở
TT&TT
|
UBND
các Thành phố
|
Xây
dựng hệ thống Wifi công cộng tại các điểm du lịch phục vụ nhu cầu kết nối của
người dân, du khách.
|
4.5
|
Thí
điểm mô hình du lịch thực tế ảo
|
Sở
VHTTDL
|
UBND
các, huyện, thị xã, Thành phố
|
Triển
khai thí điểm mô hình du lịch thực tế ảo, giúp công tác truyền thông, quảng
bá du lịch tỉnh An Giang
|
5
|
An ninh
-Quốc phòng
|
|
|
|
5.1
|
Giải
pháp camera giám sát trật tự an toàn giao thông và xử phạt giao thông
|
Công An
tỉnh
|
UBND
các Thành phố
|
Triển
khai hệ thống camera phục vụ công tác giám sát tình trạng và xử phạt giao
thông
|
5.2
|
Trung
tâm điều hành an ninh trật tự
|
Công An
tỉnh
|
UBND
các Thành phố
|
Xây
dựng hệ thống giám sát có năng lực giám sát tập trung, có khả năng phân tích
hình ảnh thông minh (nhận diện biển số xe, nhận diện khuôn mặt, cảnh báo tai
nạn, cảnh báo đám đông tụ tập, phát hiện vi phạm luật giao thông…). Phần mềm
xử lý có năng lực hỗ trợ lực lượng chuyên trách xử lý sự cố, hỗ trợ công tác
điều tra tội phạm.
Chức năng giai đoạn 1: giám sát an ninh trật tự và an toàn giao thông
Chức năng giai đoạn 2: mở rộng chức năng điều hành ứng cứu khẩn cấp, phòng
cháy chữa cháy
|
5.3
|
Hệ
thống lắng nghe thông tin đăng tải trên internet
|
Công An
tỉnh
|
|
Giải
pháp có chức năng theo dõi, thu thập, khai thác các thông tin được phát hành,
chia sẻ, thảo luận trên phương tiện truyền thông internet như mạng xã hội,
báo điện tử, diễn đàn, blog, website... hỗ trợ công tác quản lý, truyền
thông, đảm bảo an ninh trật tự của tỉnh, thành phố.
|
5.4
|
Giải
pháp camera giám sát an ninh biên giới
|
Bộ Đội
Biên phòng tỉnh
|
UBND
huyện, thị xã, thành phố biên giới
|
Triển
khai hệ thống camera phục vụ công tác giám sát tình trạng tình hình khu vực
biên giới;
|
6
|
Giáo
dục
|
|
|
|
6.1
|
Cổng
thông tin điện tử giáo dục tích hợp toàn ngành
|
Sở
GD&ĐT
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Nâng
cấp cổng thông tin điện tử hiện tại để đáp ứng các nhu cầu của cơ quan quản
lý giáo dục, triển khai đồng bộ cổng thông tin từ cấp Sở, phòng, các trường
theo hướng liên thông, kết nối.
|
6.2
|
Xây
dựng CSDL quản lý tập trung toàn ngành giáo dục.
|
Sở
GD&ĐT
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Hệ
thống CSDL ngành giáo dục tập trung cung cấp cho Sở giáo dục một CSDL tập
trung duy nhất, cho phép các trường có thể sử dụng các phần mềm quản lý nhà
trường của các nhà cung cấp dịch vụ khác nhau mà vẫn đảm bảo toàn bộ CSDL, hồ
sơ giáo viên, học sinh, dữ liệu kết quả học tập… được tập hợp về CSDL tập
trung của ngành giáo dục.
|
6.3
|
Lớp học
tương tác thông minh
|
Sở GD&ĐT
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Triển
khai mô hình lớp học tập trung có kết hợp thêm việc sử dụng thiết bị và ứng
dụng phần mềm thông minh giúp đa dạng hóa phương pháp giảng dậy, tùy biến
sinh động nội dung bài giảng,tăng khả năng tương tác giữa giáo viên và học
sinh qua đó phát huy tối đa hiệu quả truyền đạt kiến thức của người dạy và
khả năng lĩnh hội kiến thức của người học.
|
6.4
|
Triển
khai mô hình thẻ học sinh thông minh.
|
Sở GD&ĐT
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Thẻ học
sinh thông minh cung cấp tiện ích cho học sinh, giáo viên như điểm danh tự
động, quản lý truy cập đến một số địa điểm cần quản lý như văn phòng, thư
viện, thanh toán tiền gửi xe của học sinh, thanh toán các khoản chi tiêu
nhỏ...
|
7
|
Y tế
|
|
|
|
7.1
|
Triển
khai phần mềm quản lý y tế cơ sở đồng bộ.
|
Sở Y tế
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Phần
mềm quản lý toàn bộ các cơ sở y tế của tỉnh với những phân hệ Tiếp nhận khám
bệnh (dành cho các cơ sở), quản lý dân số, quản lý dược, quản lý tiêm chủng
trẻ em, bà mẹ mang thai, quản lý dinh dưỡng, quản lý các loại bệnh, quản lý
sức khỏe sinh sản, quản lý tử vong, tai nạn thương tích, quản lý an toàn thực
phẩm, thống kê báo cáo, tích hợp cổng dữ liệu y tế.
|
7.2
|
Tích
hợp và nâng cấp các hệ thống tác nghiệp y tế từ xa.
|
Sở Y tế
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
|
7.3
|
Xây
dựng hồ sơ sức khỏe điện tử cho người dân
|
Sở Y tế
|
UBND
cácthành phố, thị xã
|
Giải
pháp thay thế bệnh án, y bạ thông thường viết trên giấy thành hồ sơ sức khỏe
điện tử lưu trữ trên hệ thống CNTT. Người dân có thể theo dõi và sử dụng sổ y
bạ điện tử trên các thiết bị di động. Giải pháp có thể tích hợp với phần mềm
Y tế Cơ sở, phần mềm quản lý bệnh viện HIS và cổng tích hợp dữ liệu về Y tế.
|
7.4
|
Triển
khai mô hình bác sỹ gia đình, tư vấn trực tuyến.
|
Sở Y tế
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Triển khai ứng dụng tương tác
giữa bác sĩ và bệnh nhân từ xa thông qua các ứng dụng trên điện thoại di động
giúp cho quá trình trao đổi, chẩn đoán, tư vấn được hiệu quả
|
7.5
|
Xây
dựng CSDL dùng chung ngành y tế (y và dược).
|
Sở Y tế
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Hệ
thống CSDL ngành y tế tập trung cung cấp cho các đơn vị của ngành một CSDL
tập trung duy nhất
|
7.6
|
Triển
khai các giải pháp thông minh cho các bệnh viện, cơ sở y tế
|
Sở Y tế
|
UBND
các huyện, thành phố, thị xã
|
Triển
khai các tiện ích bệnh viện thông minh phục vụ công tác quản lý và điều hành
khám chữa bệnh, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Tùy thuộc vào nhu cầu của
các bệnh viện, có thể triển khai các giải pháp như:
+ Camera giám sát an ninh bệnh viện
+ Nút bấm gọi y tá, nút bấm khẩn cấp trong khuôn viên bệnh viện như: Thẻ bệnh
nhân thông minh, vòng đeo tay quản lý bệnh nhân bằng công nghệ RFID; Quản lý
trang thiết bị, vật tư bệnh viện, tích hợp quản lý các hoạt động bảo trì, sử
dụng; Các thiết bị thông minh tại bệnh viện, phòng khám: màn hình thông minh,
thiết bị tablet thông minh để phân tích chẩn đoán hình ảnh, phân tích phẫu
thuật,..
|
8
|
Quản lý
môi trường
|
|
|
|
8.1
|
Xây
dựng hệ thống cơ sở dữ liệu ngành môi trường.
|
Sở
TN&MT
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Xây
dựng CSDL dùng chung cho toàn ngành môi trường, làm đầu vào tiếp nhận các
thông tin dữ liệu khác nhau, hình thành nên CSDL chung và là nguồn dữ liệu để
phân tích môi trường, bản đồ ô nhiễm và bản đồ lan truyền ô nhiễm.
|
8.2
|
Mở rộng
mạng lưới quan trắc chất lượng môi trường không khí, nước mặt, nước dưới đất,
môi trường đất.
|
Sở
TN&MT
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Xây
dựng mạng lưới quan trắc môi trường, bảo đảm thống nhất trên phạm vi toàn
tỉnh; đồng bộ, tiên tiến và đáp ứng nhu cầu thu thập dữ liệu điều tra cơ bản
về môi trường, tài nguyên nước,khí tượng – thuỷ văn, phục vụ có hiệu quả cho
công tác xử lý, khắc phục, dự báo, cảnh báo ô nhiễm môi trường, đáp ứng phát
triển kinh tế - xã hội.
|
8.3
|
Xây
dựng, mở rộng hệ thống thông tin địa lý (GIS) dùng chung.
|
Sở
TN&MT
|
UBND các huyện, thành phố, thị
xã
|
Xây
dựng hệ thống thông tin địa lý GIS dùng chung cho toàn tỉnh. Mỗi sở, ban,
ngành khác nhau sẽ quản lý lớp CSDL của riêng mình, nhưng được lưu trữ và
quản lý tập trung.
|
9
|
Quy
hoạch đô thị
|
|
|
|
9.1
|
Nâng
cấp hoặc xây dựng hệ thống công bố các thông tin quy hoạch cho người dân trên
cổng thông tin.
|
Sở TT&TT
|
Sở Xây
dựng; UBND các huyện, thành phố, thị xã
|
Xây
dựng hệ thống thông tin giúp người dân có thể tra cứu thông tin quy hoạch,
hành chính, đất đai... trên cổng thông tin điện tử, hoặc qua tin nhắn/ app
mobile.
|
9.2
|
Triển
khai các giải pháp chiếu sáng đô thị thông minh để tiết kiệm năng lượng.
|
Sở Xây
dựng
|
UBND các thành phố
|
Xây
dựng hệ thống đèn đường kết nối và điều khiển từ xa. Hệ thống cho phép quản
trị toàn bộ vận hành, bảo trì các đèn chiếu sáng đô thị hoàn toàn tự động, có
thể tương tác tới từng cột đèn. Tùy theo nhu cầu và điều kiện, thay thế dần
các bóng đèn cao áp công nghệ cũ bằng các bóng đèn LED tiết kiệm năng lượng
mới với nhiều ưu điểm, lợi ích hơn như quang thông lớn hơn (đèn sáng hơn), độ
bền vượt trội mà tuổi thọ lại cao hơn.
|
9.3
|
Xây
dựng hệ thống mô phỏng 3D cho quy hoạch và phát triển đô thị.
|
Sở Xây
dựng
|
UBND các thành phố
|
Tiến
hành số hoá các công trình kiến trúc trong đô thị và lưu trữ tại CSDL dùng
chung. Dựa trên các thông tin này sẽ đưa ra mô hình mô phỏng đô thị dưới dạng
3D phục vụ công tác quy hoạch.
|
10
|
Giao
thông
|
|
|
|
10.1
|
Ứng
dụng di động cho người dân về thông tin giao thông
|
Sở GTVT
|
UBND các thành phố
|
Hệ
thống cung cấp và cập nhật đầy đủ thông tin về dịch vụ giao thông công cộng
trên cổng thông tin trực tuyến và các phương tiện truyền thông trực tuyến
khác. Hệ thống back-end có năng lực thu thập dữ liệu người sử dụng, phục vụ
cho phần mềm phân tích nhu cầu giao thông.
|
10.2
|
Hệ
thống quản lý hạ tầng kết cấu giao thông
|
Sở GTVT
|
Sở XD,
UBND các thành phố
|
Trên cơ sở hệ thống hiện hữu,
số hóa dữ liệu cơ sở hạ tầng giao thông, bằng công cụ thu thập, tích hợp, lưu
trữ và cung cấp dữ liệu theo thời gian thực bao gồm các hệ thống: Đường giao
thông, đèn chiếu sáng; đèn tín hiệu giao thông; camera giao thông, camera
dùng chung; bảng quang báo; biển báo; cây xanh, công viên; hệ thống tưới cây
tự động; bến bãi; tuyến xe buýt; trạm dừng, nhà chờ; điểm thi công; trung tâm
đăng kiểm; hệ thống giao thông thủy...
|
10.3
|
Hệ
thống quản lý vận tải hành khách công cộng áp dụng cho xe buýt
|
Sở GTVT
|
UBND các thành phố
|
Là hệ
thống phần mềm phục vụ riêng cho ngành quản lý giao thông công cộng xe buýt,
phần mềm này giúp cho các nhà quản lý xe buýt và những khách hàng có thể xem
trực quan được các tuyến, các điểm dừng xe buýt ... và các thông tin thuộc
tính của chúng dựa trên nền bản đồ số
|
10.4
|
Giải
pháp bãi đỗ xe thông minh
|
Sở GTVT
|
Sở XD
|
Cung cấp tiện ích tìm kiếm và
đặt chỗ gửi xe sẽ giúp người điều khiển phương tiện tìm kiếm và lựa chọn bãi
đỗ phù hợp với lộ trình di chuyển. Ứng dụng cung cấp các thông tin: vị trí
bãi đỗ gần điểm đến nhất, tình trạng bãi đỗ, thời gian giữ xe, giá…
|
10.5
|
Vé điện
tử thông minh
|
Sở GTVT
|
UBND các thành phố
|
Từng
bước xây dựng hệ thống vé điện tử dùng chung cho xe buýt, BRT, vận tải hành
khách đường thủy. Vé điện tử được tích hợp với các hệ thống quản lý vận tải
hành khách công cộng
|
11
|
Truyền thông, đào tạo
bồi dưỡng
|
|
|
|
11.1
|
Truyền thông, đào tạo người dân
|
Sở TT&TT
|
UBND các huyện/TP/ TX
|
Đào tạo, hướng dẫn cho cán bộ,
công chức trong việc khai thác, sử dụng các dịch vụ ĐTTM trong các lĩnh vực
|
11.2
|
Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
|
Sở Nội vụ
|
UBND các huyện/TP/ TX
|
- Tuyên truyền rộng rãi và vận
động các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, tham gia dịch vụ ĐTTM nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống, xã hội văn minh
- Đào tạo người dân sử dụng,
trải nghiệm các tiện ích thông minh
|