NGÂN HÀNG
NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 12/VBHN-NHNN
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 02 năm 2019
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐIỀU
KIỆN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẠI LÝ ĐỔI NGOẠI TỆ, HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG DỊCH VỤ NHẬN VÀ
CHI, TRẢ NGOẠI TỆ CỦA TỔ CHỨC KINH TẾ
Nghị định số 89/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Chính phủ quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi ngoại tệ,
hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ của tổ chức kinh tế, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số 16/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm
2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Luật các tổ chức tín
dụng ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn
cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Pháp lệnh Ngoại hối ngày
13 tháng 12 năm 2005 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung
một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối ngày 18 tháng 3 năm 2013;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định điều kiện đối với hoạt động đại lý đổi
ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả
ngoại tệ của tổ chức kinh tế [1].
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về điều
kiện đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ; điều kiện
đối với tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả
ngoại tệ bao gồm hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ và hoạt động đại
lý chi, trả ngoại tệ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức kinh tế thực hiện hoạt
động đại lý đổi ngoại tệ.
2. Tổ chức kinh tế thực hiện hoạt
động cung ứng dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ.
3. Các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan đến hoạt động đại lý đổi ngoại tệ, hoạt động cung ứng dịch vụ nhận và
chi, trả ngoại tệ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tổ chức tín dụng được phép là
các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài
được kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tín dụng ủy quyền là tổ
chức tín dụng được phép ủy quyền cho tổ chức kinh tế làm đại lý đổi ngoại tệ
hoặc làm đại lý chi, trả ngoại tệ.
3. Tổ chức kinh tế (không bao gồm
tổ chức tín dụng) là tổ chức được thành lập và hoạt động
theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
Điều 4. Điều kiện đối với tổ
chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý đổi ngoại tệ
Tổ chức kinh tế chỉ được thực hiện
hoạt động đại lý đổi ngoại tệ sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy
chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ. Điều kiện để tổ chức kinh tế được Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đại lý đổi ngoại tệ:
1.[2] (được bãi bỏ)
2. Có địa điểm đặt đại lý đổi
ngoại tệ tại một hoặc nhiều địa điểm theo quy định sau:
a) Cơ sở lưu trú du lịch đã được
cơ quan quản lý nhà nước về du lịch xếp hạng từ 3 sao trở lên;
b) Cửa khẩu quốc tế (đường bộ,
đường không, đường thủy);
c) Khu vui chơi giải trí có thưởng
dành cho người nước ngoài được cấp phép theo quy định pháp luật;
d) Văn phòng bán vé của các hãng
hàng không, hàng hải, du lịch của nước ngoài và văn phòng bán vé quốc tế của
các hãng hàng không Việt Nam;
đ) Khu du lịch, trung tâm thương
mại, siêu thị có khách nước ngoài tham quan, mua sắm.
3.[3] (được bãi bỏ).
4.[4] (được bãi bỏ).
5.[5] Có quy trình nghiệp vụ đổi ngoại tệ, có biện
pháp đảm bảo an ninh, an toàn trong quá trình đổi ngoại tệ; tại nơi giao dịch
phải có bảng thông báo tỷ giá công khai, bảng hiệu ghi tên tổ chức tín dụng ủy
quyền và tên đại lý đổi ngoại tệ.
6. Được tổ chức tín dụng được phép
ủy quyền làm đại lý đổi ngoại tệ.
7.[6] Một tổ chức kinh tế chỉ được làm đại lý đổi
ngoại tệ cho một tổ chức tín dụng được phép.
Điều 5. Điều kiện đối với tổ
chức kinh tế thực hiện hoạt động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ
1. Điều kiện để tổ chức kinh tế
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận thực hiện hoạt động trực
tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:
a)[7] (được bãi bỏ);
b)[8] (được bãi bỏ);
c) Có hợp đồng với đối tác nước
ngoài về dịch vụ nhận và chi, trả ngoại tệ;
d) Có phương án thực hiện dịch vụ
nhận và chi, trả ngoại tệ do người đại diện hợp pháp ký.
2. Điều kiện để tổ chức kinh tế
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn thực hiện hoạt
động trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận trực tiếp
nhận và chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến
thời điểm nộp hồ sơ;
c) Không vi phạm chế độ báo cáo
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời
điểm được cấp văn bản chấp thuận trực tiếp nhận và chi, trả ngoại tệ hoặc văn
bản chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.
Điều 6. Điều kiện đối với tổ
chức kinh tế thực hiện hoạt động đại lý chi, trả ngoại tệ
1. Điều kiện để tổ chức kinh tế
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả
ngoại tệ:
a)[9] (được bãi bỏ);
b)[10] (được bãi bỏ);
c) Được tổ chức tín dụng được phép
ủy quyền làm đại lý chi, trả ngoại tệ.
2. Điều kiện để tổ chức kinh tế
được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận gia hạn đăng ký đại lý
chi, trả ngoại tệ:
a) Đáp ứng các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Văn bản chấp thuận đăng ký đại
lý chi, trả ngoại tệ đã được cấp còn hiệu lực tối thiểu 30 ngày tính đến thời
điểm nộp hồ sơ;
c) Không vi phạm chế độ báo cáo
theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong tối thiểu 04 quý từ thời
điểm được cấp văn bản chấp thuận đăng ký đại lý chi, trả ngoại tệ hoặc văn bản
chấp thuận gia hạn gần nhất đến thời điểm xin gia hạn.
Điều 7. Tổ chức thực hiện[11]
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đoàn Thái Sơn
|
[1] Nghị
định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Theo đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.”
[2] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[3] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định
số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 5 của Nghị định
số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về
điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[7] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[8] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[9] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[10] Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định số
16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều
kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm 2019.
[11] Điều 6 và Điều 7 của Nghị định số 16/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 3 năm
2019 quy định như sau:
“Điều 6. Điều khoản thi
hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày
20 tháng 3 năm 2019.
Điều 7. Trách nhiệm tổ
chức thực hiện
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./”