ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/CT-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 28 tháng 4 năm 2017
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TIẾP TỤC DUY TRÌ VÀ CẢI THIỆN HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH
CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) NĂM 2017
Ngày 04/04/2016, Trung tâm Nghiên cứu
phát triển và Hỗ trợ cộng đồng (CECODES) phối hợp với Trung tâm Bồi dưỡng cán bộ
và Nghiên cứu khoa học Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Chương trình phát triển
Liên Hiệp quốc công bố Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh ở
Việt Nam (PAPI) năm 2016. Theo đó, tỉnh Bắc Ninh duy trì thứ hạng trong nhóm những
tỉnh đạt điểm số cao, điểm chung đạt 38,03 điểm xếp hạng 8/63. Theo kết quả
PAPI 2016, tỉnh Bắc Ninh có 3/6 Chỉ số nội dung thuộc nhóm có điểm và thứ hạng
tốt: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở (xếp thứ 2/63), Công khai minh bạch (xếp
thứ 1/63) và Cung ứng dịch vụ công (xếp thứ 8/63); tuy nhiên, vẫn còn một số Chỉ
số nội dung giảm điểm, giảm thứ hạng.
Để khắc phục những hạn chế, nâng cao
Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh trong
năm 2017 và những năm tiếp theo, hướng đến mục tiêu xây dựng một nền hành chính
minh bạch, liêm chính, chuyên nghiệp, hiệu lực, hiệu quả, phục vụ tốt nhất cho
người dân. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ thị các ngành, các cấp thực hiện tốt các giải
pháp, cụ thể như sau:
I. Các giải pháp
chung
1. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch số
126/KH-UBND nhằm nâng cao Chỉ số PAPI gắn với nâng cao nhận thức và quyết tâm
trong hành động, đồng bộ với chương trình cải cách hành chính; coi đây là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của các ngành, các cấp trong thực hiện nhiệm vụ
năm 2017.
2. Vận hành Trung tâm Hành chính công
cấp tỉnh, cấp huyện, gắn với việc thay đổi tư duy trong quản lý: chuyển sang
đánh giá tới kết quả cuối cùng; lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp
làm thước đo hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước.
3. Tập trung thực hiện các giải pháp
cải thiện cả 06 nội dung của Chỉ số PAPI, trong đó, cần đặc biệt quan tâm cải
thiện các nội dung có thứ hạng thấp hoặc có nhiều dư địa cần cải thiện; đồng thời
giữ vững và phát triển các nội dung được đánh giá thực hiện tốt trong kết quả
Chỉ số PAPI năm 2016.
4. Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành
chính và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ; bồi dưỡng kỹ
năng mềm cho cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, địa
phương để nâng cao nhận thức, phục vụ nhân dân tốt hơn;
thay đổi ứng xử của cơ quan Nhà nước và người dân theo tinh thần “thân thiện, lắng
nghe, thấu cảm, tận tâm; khen thưởng các tổ chức, cá nhân
thực hiện tốt; xử lý nghiêm minh tổ chức, cá nhân gây giảm
điểm đối với từng chỉ số thành phần, từng Chỉ số nội dung
trong Chỉ số PAPI.
5. Thực hiện tốt chương trình cải
cách hành chính, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, tạo thuận lợi cho người
dân theo chủ trương của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh hướng về cơ sở; lắng nghe và kịp
thời giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc ngay từ cơ sở.
II. Các giải pháp
cải thiện điểm Chỉ số nội dung PAPI
1. Các giải pháp
nâng cao điểm Chỉ số nội dung bị giảm điểm hoặc Chỉ số thành phần xếp thứ hạng
thấp trong cả nước
1.1. Trách nhiệm giải trình với
người dân
- Thực hiện hiệu quả Luật Khiếu nại
năm 2011, Luật Tố cáo năm 2011 và Luật Tiếp công dân năm 2014 làm tăng mức độ
và hiệu quả tương tác giữa chính quyền địa phương với người dân nhằm đáp ứng
yêu cầu; giải quyết khiếu nại, kiến nghị của người dân. Chính quyền các cấp cần
chủ động và tích cực hơn trong việc gặp gỡ, tiếp xúc với người dân thông qua
các cuộc họp dân thường xuyên hoặc bất thường. Tăng cường trách nhiệm của các
ngành, các cấp trong giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; kịp thời phát
hiện các điểm yếu kém trong quản lý để khắc phục và nâng cao trách nhiệm giải
trình đối với người dân.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban
Thanh tra nhân dân trong việc giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, việc thực hiện quy chế dân chủ của cấp chính quyền cơ
sở với người dân. Tổ chức tập huấn nâng cao kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ,
quy định của pháp luật và các quy trình cơ bản cho Ban Thanh tra nhân dân để thực
hiện tốt nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện nghiêm Nghị định số
90/2013/NĐ-CP ngày 08/08/2013 của Chính phủ quy định trách nhiệm giải trình của
cơ quan Nhà nước trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Các cơ quan Nhà nước nâng cao trách
nhiệm giải trình thông qua hoạt động chất vấn, trả lời chất vấn của HĐND các cấp;
giải trình về phản ánh của cơ quan báo chí, truyền thông, ý kiến của nhân dân
thông qua các cổng thông tin điện tử tỉnh, các trang thông
tin của Sở, ngành và phản ánh trực tiếp của nhân dân. Triển khai phần mềm 4P
trong tiếp nhận và giải trình ý kiến của nhân dân dựa ứng dụng công nghệ di động
thông minh.
- Triển khai lập kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm cấp xã theo phương pháp mới tại Đề án đôi mới công
tác kế hoạch, đảm bảo có sự tham gia của người dân.
1.2. Đẩy mạnh kiểm soát tham
nhũng trong khu vực công
a) Đối với các cơ quan hành chính
- Tất cả các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, địa phương phải được tiếp nhận và trả kết quả
tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và bộ phận “một cửa” cấp xã.
Thủ tục, quy trình, thời gian giải quyết, lệ phí, các biểu
mẫu,... theo quy định, phải được công khai và hướng dẫn người dân kê khai thực
hiện đúng quy định.
- Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng bằng
nhiều hình thức để người dân hiểu, giám sát và phản ánh những biểu hiện tham
nhũng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, chú trọng kiểm tra đột xuất việc giải quyết thủ tục hành chính cho người
dân để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ,
công chức, viên chức gây nhũng nhiễu, phiền hà người dân.
- Thay đổi nhận thức của lãnh đạo các
cấp trong việc đánh giá, sử dụng cán bộ có năng lực, nghiên cứu điều chỉnh bổ
sung chính sách thu hút nhân tài; triển khai thực hiện Nghị định 56/2015/NĐ-CP
ngày 9/6/2015 của Chính phủ về đánh giá cán bộ, công chức, viên chức; ngăn chặn,
giảm thiểu tình trạng “vị thân” trong tuyển dụng nhân lực, đề bạt, sử dụng cán
bộ vào khu vực công theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
- Phát huy vai trò của các cơ quan
thông tin đại chúng của tỉnh (Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, cổng
Thông tin điện tử...) trong việc phát hiện, đưa tin, phản ánh các vụ việc có biểu
hiện vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, để cơ
quan có thẩm quyền kịp thời vào cuộc xác minh, xử lý.
- Thiết lập đường dây nóng của từng
ngành nhằm tiếp nhận thông tin phản ánh, kiến nghị về tiêu cực trong hoạt động
quản lý Nhà nước.
b) Về quyết tâm
phòng, chống tham nhũng
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền,
phổ biến quan điểm, chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về
phòng, chống tham nhũng. Mở các chuyên mục tuyên truyền,
giáo dục các vấn đề liên quan đến phòng, chống tham nhũng.
- Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng
cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức gắn với việc
xây dựng chế độ đãi ngộ. Nâng cao chất lượng thực thi công vụ, phân công trách
nhiệm cụ thể cho cán bộ công chức, công khai các quy trình thực hiện để người
dân giám sát, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ, giải quyết
công việc của nhân dân.Thúc đẩy thực hành liêm chính trong quan hệ giữa cơ quan
Nhà nước và doanh nghiệp, người dân, thực hiện các biện pháp cải thiện trên thực
tế thông qua các chỉ số đo lường chất lượng quản trị địa phương.
- Thực hiện nghiêm việc xử lý trách
nhiệm người đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị do mình phụ trách
xảy ra tham nhũng. Có hình thức khen thưởng kịp thời các trường hợp người đứng
đầu cơ quan, đơn vị kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu,
tham ô của cán bộ dưới quyền, hạn chế thiệt hại do tham nhũng hoặc nhũng nhiễu
gây ra tại cơ quan, đơn vị.
- Tạo điều kiện cho người dân thực hiện
việc tố cáo hành vi tham nhũng đúng địa chỉ, có hiệu quả cao; phát huy tinh thần
tố giác của cán bộ, nhân dân đối với hành vi tham nhũng.
- Phát huy vai trò giám sát của HĐND
các cấp, các tổ chức đoàn thể, các hội quần chúng, của cán bộ, đảng viên và
nhân dân trong công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm và kịp thời các khiếu nại, tố cáo, tin báo phản
ánh tham nhũng, các vụ việc tham nhũng. Công khai các kết luận thanh tra, kiểm
tra cũng như việc chấp hành kết luận
của thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng đối với hành vi tham nhũng.
- Công khai báo cáo kết quả phòng, chống
tham nhũng hàng năm của tỉnh, huyện, xã trên các phương tiện
thông tin của tỉnh và hệ thống truyền thanh ở cơ sở.
- Tập trung kiểm soát tham nhũng
trong khu vực công liên quan nhiều đến đời sống người dân ở cơ sở như: tài
chính thôn, xã, các khoản đóng góp của nhân dân; đầu tư xây dựng ở cơ sở; tuyển
dụng, sắp xếp đề bạt cán bộ; cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo
dục,...
1.3. Thủ tục hành chính công
- Triển khai vận hành có hiệu quả
Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện. Đào tạo kỹ
năng mềm trong đó có kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho cán bộ; đảm bảo việc giải
quyết TTHC theo quan điểm “thân thiện, lắng nghe, thấu cảm, tận tâm và chuyên
nghiệp”. Thực hiện nghiêm quy định Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Thủ
trưởng các Sở, ngành phải có thư xin lỗi tới người dân và doanh nghiệp trong
trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không chu đáo dẫn tới
doanh nghiệp, người dân phải mất thêm thời gian hoàn chỉnh hồ sơ hoặc đi lại và
các trường hợp khác mà lỗi thuộc về cơ quan nhà nước. Tạo thuận lợi nhất cho
người dân phản ánh ý kiến, phản hồi về hoạt động của TTHCC; nhất là phản ánh về
tình trạng thiếu trách nhiệm, tiêu cực, nhũng nhiễu (nếu có); xử lý nghiêm mọi
hành vi môi giới tư vấn trái quy định của pháp luật; chậm trễ, thiếu minh bạch, thiếu
trách nhiệm, gây khó khăn, tiêu cực, nhũng nhiễu khiến doanh nghiệp phải đi lại
nhiều lần để hoàn thiện thủ tục hành chính hoặc doanh nghiệp phải tiếp cận thêm
với các Sở, ngành tại TTHCC. Đảm bảo cung cấp các dịch vụ hỗ trợ công dân đến
TTHCC như photo, in ấn, khắc dấu, gửi hồ sơ, nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính qua đường bưu điện.
- Tiếp tục triển khai xây dựng, áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008; phấn đấu triển
khai đến 100% các đơn vị hành chính cấp xã trong năm 2018. Tiếp tục rà soát,
hoàn thiện và công bố kịp thời các thủ tục hành chính (TTHC); công khai, minh bạch
các TTHC, quy định hành chính theo phương án đơn giản hóa, giảm thiểu tối đa
các loại đơn từ, bản cam kết viết tay phát sinh trong một số thủ tục hành
chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính. Cải cách mạnh mẽ TTHC,
trước mắt tập trung vào các TTHC mà liên quan nhiều đến người dân thuộc các lĩnh vực như: đất đai, xây dựng, tư pháp, cấp
giấy chứng minh, nhân dân, hộ tịch, hộ khẩu,...theo hướng thuận lợi
nhất cho người dân.
- Tăng cường công tác tuyên truyền cải
cách hành chính, tuyên truyền sự ra đời của Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, huyện trên phương tiện truyền thông và đài phát thanh cơ sở; khuyến
khích và xây dựng cơ chế khen thưởng người dân phản ánh về
vướng mắc trong các thủ tục hành chính, góp ý nâng cao chất lượng quản lý điều
hành của các cơ quan Nhà nước ở các cấp.
- Tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành
chính theo Chỉ thị 09/CT-UBND ngày 27/09/2016 của Chủ tịch
UBND tỉnh. Triển khai Quyết định 190/QĐ-UBND ngày 08/04/2016 của UBND tỉnh Bắc
Ninh, về việc phê duyệt Đề án Đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức và công dân
đối với dịch vụ công và cơ quan Nhà nước ở tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2016 -2020.
2. Các giải pháp
tiếp tục cải thiện Chỉ số nội dung có thứ hạng tốt
2.1. Chỉ số tham gia của người
dân ở cấp cơ sở
- Tuyên truyền thu hút sự tham gia của
người dân trong thảo luận chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; công bố dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật trên cổng Thông tin điện tử để người dân tham
gia đóng góp ý kiến; công khai số điện thoại và hộp thư điện tử của người đứng
đầu các ngành, các cấp để tiếp thu ý kiến phản ánh của người dân; thực hiện tốt
trong thực hiện giám sát của HĐND và tiếp thu, trả lời ý kiến của cử tri.
- Chính quyền cấp xã nghiêm túc thực
hiện Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở, công khai nội dung dân biết, tổ chức
cho nhân dân bàn đối với những nội dung dân được bàn và quyết định theo quy chế
dân chủ; tổ chức nhiều hình thức lấy ý kiến nhân dân đối với những nội dung
nhân dân tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết định, tạo điều
kiện để nhân dân giám sát. Các cấp, các ngành tăng cường hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện; xử lý nghiêm những trường hợp vi phạm quy
chế dân chủ ở cơ sở.
- Thông qua Ban giám sát đầu tư của cộng
đồng và Ban Thanh tra nhân dân, nâng cao niềm tin của người dân đối với bộ máy
chính quyền, tạo điều kiện để người dân chủ động tham gia, đóng góp đầu tư xây
mới hoặc tu sửa các công trình công cộng, dân sinh ở địa bàn dân cư (nhà văn
hóa, đường sá, trường mầm non), từ khâu khởi động đến khâu
giám sát công trình, thay vì bị chính quyền ép buộc.
- Tuyên truyền, tập huấn, khuyến khích
người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến và tham gia góp ý với chính quyền các
cấp qua hệ thống thông tin điện tử của các cơ quan Nhà nước. Triển khai thực hiện
tốt Luật Tiếp cận thông tin và các văn bản hướng dẫn.
2.2. Công khai, minh bạch
- Công khai những chế độ, chính sách
của Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh hằng năm, cũng như chính sách hỗ trợ đột
xuất đối với người nghèo để nhân dân biết, giám sát thực hiện. Thực hiện nghiêm
túc, đúng quy trình, thủ tục và đảm bảo về thời gian xét hộ nghèo để thụ hưởng các chế độ, chính sách đúng quy định. Xử lý nghiêm những cơ quan, địa
phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy định về chính sách cho hộ
nghèo của Nhà nước.
- Phát huy dân chủ, công khai minh bạch
báo cáo thu chi để cán bộ, công chức và nhân dân kiểm tra, góp ý, giám sát theo
quy chế dân chủ để kịp thời ngăn chặn và xử lý những dấu
hiệu tiêu cực phát sinh. Nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức, cần kiệm liêm
chính cho cán bộ, công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ.
- Thực hiện công khai quy hoạch sử dụng
đất theo nhiệm vụ của từng cơ quan lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Định kỳ
kiểm tra việc công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để kịp thời chấn chỉnh.
Bảng giá đất sau khi được UBND tỉnh ban hành được công bố trên công báo của tỉnh, cổng Thông tin điện tử tỉnh và các hình thức kết
hợp khác cho người dân dễ dàng tiếp cận. Công khai với người dân chỉ số mốc địa
giới bồi thường, mức giá bồi thường, số hộ, diện tích đất,
loại đất bị thu hồi, tài sản, cây trồng cùng với mức giá bồi thường...
- Công khai kế hoạch đầu tư các dự án
trên địa bàn và kết quả xử lý các vụ việc qua giám sát của cộng đồng. Các cấp,
các ngành, đặc biệt là các cơ quan chuyên môn phải tăng cường công tác hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc cơ sở triển khai thực hiện. Đồng thời có biện pháp xử lý
nghiêm những cơ quan, địa phương và cán bộ, công chức thực hiện không đúng quy
định.
2.3. Cung ứng dịch vụ công
a) Cải thiện chất lượng dịch vụ y tế
- Từng bước nâng cao chất lượng các bệnh
viện công lập, trạm y tế xã, phường, thị trấn; thực hiện tốt Kế hoạch xây dựng
đạt tiêu chí y tế ở cơ sở, thực hiện tốt hơn công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân trong tỉnh, giảm sức ép cho y tế
tuyến trên; đầu tư nâng cấp một số trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện để
phục vụ công tác khám chữa bệnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý thông tin khám chữa bệnh nhằm giảm thiểu các thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân.
- Thực hiện tốt các quy định về y đức,
quy định về chế độ giao tiếp và các quy tắc ứng xử. Tăng cường công tác chỉ đạo,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các điều y đức, tinh thần và thái độ phục vụ
người bệnh. Thực hiện nghiêm túc và ngày càng thực chất hơn Quyết định
2151/QĐ-BYT ngày 04/06/2015 của Bộ Y tế về việc phê duyệt
kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi mới phong cách, thái độ
phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh” và Quyết định
4448/QĐ-BYT ngày 6/11/2013 của Bộ Y tế về việc phê duyệt và ban hành Đề án “Xác
định phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công”;
tăng cường các hoạt động truyền thông và công tác xã hội tại bệnh viện.
- Thực hiện các chỉ đạo của Tỉnh ủy
và Kế hoạch của UBND tỉnh về đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; xây dựng và triển
khai đề án củng cố mạng lưới y tế cơ sở.
- Triển khai cải cách hành chính và sự
phối hợp của cơ quan Bảo hiểm xã hội với cơ quan y tế trong giải quyết thủ tục
và đảm bảo quyền lợi của người dân trong công tác khám chữa
bệnh. Bảo hiểm xã hội chủ động phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí, các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách bảo hiểm y tế (BHYT) trên diện rộng; ban hành các văn bản hướng dẫn liên
ngành, quy chế phối hợp,... tiếp tục mở rộng và phát triển đối tượng, nâng cao
tỷ lệ người dân có BHYT.
b) Giáo dục
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trường
lớp học, trang thiết bị dạy học cho các trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất trường hợp đáp ứng yêu cầu học tập của con công
nhân tại các khu công nghiệp.
Ban hành các quy định, hoàn thiện cơ
sở pháp lý cho việc thu, quản lý và sử dụng các khoản thu ngoài ngân sách trong
nhà trường.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, giáo viên đạt chuẩn về chuyên môn đảm bảo cho dạy và học ở các cấp, bậc
học; đặc biệt là bậc tiểu học. Thực hiện luân chuyển giáo viên giảng dạy ở
các trường theo quy định.
- Tuyên truyền về cải cách giáo dục,
đổi mới chương trình, thi cử, nâng cao chất lượng giáo dục để người dân hiểu
rõ, đồng thuận và giám sát việc thực hiện.
- Triển khai thực hiện Quyết định
3982/QĐ-BGDĐT ngày 17 tháng 09 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc phê
duyệt Đề án “Xây dựng phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch
vụ giáo dục công”.
c) Cải thiện hệ thống hạ tầng cơ bản
- Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu của
chương trình nông thôn mới, nâng cao chất lượng các dịch vụ công ở các xã; tích
cực hoàn thành mục tiêu về hạ tầng nông thôn như: giáo dục, y tế, nước sạch, đường
giao thông nông thôn,...trong Kế hoạch xây dựng nông thôn mới. Xây dựng thiết
chế văn hóa đáp ứng nhu cầu đời sống công nhân ở các khu
công nghiệp.
- Thực hiện tốt chương trình mục tiêu
quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; đảm bảo chất lượng các công
trình cấp nước sạch cho nhân dân. Rà soát, cập nhật, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch
và đầu tư xây dựng các công trình cấp nước và đảm bảo chất lượng nước sạch nông
thôn trên địa bàn toàn tỉnh. Phân cấp quản lý đầu tư các công trình cấp nước
trên địa bàn tỉnh và ban hành quy chế quản lý, vận hành và bảo dưỡng các công
trình cấp nước sau đầu tư theo Thông tư 54/2013/TT-BTC để các địa phương áp dụng.
- Nâng cao chất lượng và cải thiện chỉ
số tiếp cận điện năng, phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Triển
khai thực hiện các giải pháp và tiến trình trong các quy hoạch điện đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
d) Giữ vững ổn định an ninh trật tự
- Tiếp tục quán triệt, triển khai thực
hiện nghiêm túc Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới;
các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm; phòng, chống ma túy; không để
xảy ra các hoạt động theo kiểu xã hội đen và các loại tội phạm mới, giảm tội phạm
do nguyên nhân xã hội.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả thực
hiện các chương trình phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể
trong công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân vững mạnh. Tiếp
tục đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Bảo vệ an toàn và an ninh trật tự tại
các khu công nghiệp.
e) Cải thiện chất lượng cung ứng các dịch vụ công khác như văn hóa, bưu chính viễn thông, thủy lợi, kịp
thời giải quyết các vấn đề như ô nhiễm môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm,
an toàn giao thông... đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.
III. Tổ chức thực
hiện
1. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh
tế xã hội tỉnh
Chủ trì phối hợp với các ngành liên
quan tiếp tục triển khai tổ chức Hội nghị phân tích Chỉ số
PAPI và thực hiện Chỉ thị này đến từng huyện, thị xã, thành phố; đề xuất các
sáng kiến cải thiện Chỉ số PAPI gắn với nâng cao chất lượng
quản lý, điều hành, chất lượng dịch vụ công; xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng, tập huấn nâng cao nhận thức về chỉ số
PAPI, đào tạo kỹ năng mềm trong tiếp xúc, giải quyết công việc của nhân dân cho
cán bộ xã để tổng hợp trong kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức hằng năm trình UBND tỉnh phê duyệt; triển khai đo lường mức độ hài lòng của
công dân, tổ chức đối với dịch vụ công và cơ quan nhà nước; báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng tổ chức cá nhân thực hiện tốt Chỉ thị này; phê bình hoặc
xử lý kỷ luật các tổ chức, cá nhân thực hiện chưa tốt hoặc vi phạm.
2. Sở Nội vụ
- Đưa các nội dung cải thiện Chỉ số
PAPI trong Chương trình cải cách hành chính đến năm 2020 và Kế hoạch cải cách
hành chính hằng năm; lồng ghép nội dung nâng cao nhận thức về Chỉ số PAPI cho
cán bộ trong việc xây dựng Kế hoạch tập huấn cán bộ xã và
bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân
cấp xã, huyện nhiệm kỳ 2016-2021; phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển kinh
tế xã hội tỉnh trong việc đánh giá và xếp loại cơ quan, đơn vị, người đứng đầu
trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác hằng năm gắn với đánh giá kết quả thi
đua của các đơn vị, cá nhân.
- Chỉ đạo vận hành Trung tâm Hành
chính công cấp huyện theo nguyên tắc đánh giá theo kết quả,
hướng tới tác động cuối cùng, chú trọng tới sự hài lòng của người dân và doanh
nghiệp (đối tượng trực tiếp đánh giá kết quả thực hiện bộ máy công vụ).
- Sở Nội vụ phối hợp với Viện Nghiên
cứu Phát triển kinh tế xã hội tỉnh đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này,
định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh, trường hợp đột xuất báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh để chỉ đạo, giải quyết kịp thời.
3. Trung tâm Hành chính công
Vận hành Trung tâm Hành chính công gắn
với việc thay đổi tư duy trong quản lý: chuyển sang đánh
giá tới kết quả cuối cùng; lấy sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp làm
thước đo hiệu quả hoạt động của các cơ quan Nhà nước. Lựa chọn cán bộ có năng lực,
đào tạo kỹ năng mềm; làm rõ trách nhiệm của người đứng đầu
các Sở, ngành trong tiếp nhận và giải quyết các thủ tục hành chính công
(TTHCC); tổ chức đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với từng dịch vụ
công tại Trung tâm Hành chính công; khuyến khích người dân có ý kiến phản hồi, giám sát về chất lượng phục vụ và xử lý công khai các vụ việc thể hiện
yếu kém về năng lực, hạn chế về trách nhiệm; sự phối hợp;
phong cách thái độ, phục vụ hoặc nhũng nhiễu, tiêu cực (nếu
có).
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu
tư công và quy định về đầu tư công trung hạn ở cấp huyện, xã để nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình; đảm bảo tham gia của
người dân theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và Sở Tài chính tổ chức triển khai thực hiện
giám sát đầu tư của cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo quy định (Nghị định
84/2015/NĐ-CP ngày 30/9/2015 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư); đẩy
mạnh công khai, minh bạch ở cấp xã.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
- Hướng dẫn đảm bảo công khai minh bạch
thực hiện Quyết định số 46/2016/QĐ-UBND ngày 21/12/2016 của UBND tỉnh Bắc Ninh
về việc ban hành quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng nông thôn, giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
và Văn bản số 254/UBND-NN ngày 24/01/2017 về việc bổ sung chính sách hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp; Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 27/05/2015 của UBND tỉnh Bắc
Ninh về việc phê duyệt “Đề án phát triển sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020”.
- Thực hiện tốt việc đánh giá hiện trạng,
đề xuất phương án cải tạo nâng cấp, hình thức đầu tư quản lý vận hành khai thác
cho từng công trình cấp nước sạch nông thôn do thôn, xã và Trung tâm nước sạch
và VSMTNT quản lý vận hành và khai thác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, nhằm hạn chế
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, bảo vệ tài nguyên nước ngầm theo quy định của
pháp luật hiện hành.
- Lồng ghép Chương trình cải thiện Chỉ
số PAPI vào Chương trình xây dựng nông thôn mới; nâng cao chất lượng quản trị
và dịch vụ công ở các xã nông thôn mới.
6. Sở Xây dựng
- Rà soát, nghiên cứu đề xuất sửa đổi,
bổ sung để cải cách quy trình và đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp Giấy phép xây dựng (bao gồm
thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng).
- Duy trì và tăng cường các biện pháp
kiểm soát chất lượng xây dựng bao gồm cả chất lượng các quy định pháp luật về
xây dựng; kiểm soát chất lượng trước khi thi công xây dựng công trình; kiểm
soát chất lượng sau khi hoàn thành thi công xây dựng công trình.
- Rà soát, hoàn thiện quy trình và
nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung cải cách thủ tục hành chính, quy định liên
quan đến sản xuất, cung cấp nước sạch theo hướng xã hội hóa, giảm thủ tục hành
chính, thời gian thực hiện, điện tử hóa thủ tục thực hiện thỏa thuận, đấu nối, cấp và thoát nước.
7. Sở Tài
nguyên và Môi trường
- Thực hiện tốt việc công khai minh bạch
quy hoạch/ kế hoạch sử dụng đất trên website và tại thôn xóm.
- Rà soát, ban hành các quy định mới
theo hướng đơn giản hóa; phân công phân cấp và ủy quyền theo quy định của pháp
luật để thực hiện tốt các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi, nâng cao sự hài
lòng của người dân liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
8. Sở Thông tin và Truyền thông và
các cơ quan truyền thông
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong cơ quan Nhà nước, chú trọng các hoạt động truyền thông, hỗ trợ người dân
tương tác với cơ quan Nhà nước thông qua sử dụng dịch vụ công trực tuyến và phản
ánh ý kiến với cơ quan Nhà nước; đẩy mạnh tuyên truyền và tổ chức thực hiện tốt về Luật Tiếp cận thông tin.
- Chủ trì phối hợp với Đài Phát thanh
và Truyền hình Bắc Ninh, Báo Bắc Ninh, các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh
công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị này; đồng
thời đưa tin, bài phản ánh về kết quả triển khai thực hiện đến nhân dân để tích
cực hưởng ứng và kiểm tra, giám sát.
- Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc
Ninh xây dựng chương trình phát thanh ở cơ sở, tổ chức tuyên truyền về Chỉ số PAPI
gắn với nỗ lực cải cách hành chính, tăng cường chất lượng cơ sở hạ tầng và dịch
vụ công, hiệu quả hoạt động của chính quyền cơ sở.
- Triển khai thực hiện tốt Luật Tiếp
cận thông tin và các Nghị định hướng dẫn thi hành.
- Phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát
triển kinh tế xã hội khẩn trương triển khai phần mềm công nghệ di động 4P phản
ánh kinh tế xã hội - cải cách hành chính - cải thiện môi trường kinh doanh tỉnh
Bắc Ninh.
9. Sở Tài chính
- Hướng dẫn đảm bảo công khai minh bạch
ngân sách cấp xã theo quy định Luật Ngân sách Nhà nước 2015 gắn với thực hiện
Luật Đầu tư công.
- Bố trí nguồn kinh phí hợp lý để thực
hiện nhiệm vụ theo Chỉ thị này.
10. Các Sở, ban, ngành, các cơ
quan, đơn vị có liên quan
Các Sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan, khẩn trương nghiên cứu, rà soát lại
các nội dung, các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số PAPI năm 2016 của tỉnh, qua đó xác định cụ thể
những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân; đồng thời, xây dựng kế hoạch cụ thể thực
hiện các giải pháp khắc phục nhằm cải thiện thứ hạng và nâng cao chỉ số hiệu quả
quản trị và hành chính công của tỉnh trong năm 2017 và những năm tiếp theo.
11. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Thực hiện các giải pháp nhằm tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật tại cộng đồng dân cư,
đảm bảo người dân hiểu biết và thực hiện được các quy định pháp luật liên quan
đến đời sống; nâng cao ý thức về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong việc tham
gia vào đời sống chính trị tại cơ sở như: bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân các cấp, Trưởng thôn, khu dân cư; tăng cường
chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thi hành Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở cơ sở.
- Nâng cao trách nhiệm giải trình của
chính quyền đối với người dân; thực hiện nghiêm việc tiếp công dân theo quy định;
tập trung giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; nâng cao hiệu quả hoạt động
của Ban Thanh tra nhân dân.
- Đưa Trung tâm Hành chính công cấp
huyện vào hoạt động.
- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện áp dụng, duy trì và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan; niêm yết công
khai và thực hiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết (bao gồm: thủ tục, thời gian, lệ phí) tại nơi trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính của cơ quan, đơn vị. Bố trí cán bộ, công chức có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả nhằm đáp ứng sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ
quan Nhà nước.
- Nâng cao chất lượng cung ứng các dịch
vụ công, góp phần cải thiện đời sống của người dân như lĩnh vực y tế, giáo dục,
nước sạch, vệ sinh môi trường và an ninh, trật tự tại địa phương.
-Triển khai chương trình truyền thông
về Chỉ số PAPI trên hệ thống truyền thanh cơ sở; triển khai kịp thời các nội
dung có liên quan trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
12. Đề nghị Ủy ban MTTQ tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan, tổ chức triển khai
thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động của Ban Thanh tra nhân
dân và Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng để góp phần nâng
cao trách nhiệm giải trình của chính quyền cơ sở đối với người dân.
- Triển khai các hoạt động tuyên truyền
cho cán bộ mặt trận và các đoàn thể nhân dân về thực hiện nội dung Chỉ thị tiếp
tục duy trì và cải thiện hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI)
năm 2017.
13. Cải
thiện chỉ số PAPI là một trong những nội dung quan trọng, là nhiệm vụ thường
xuyên của các cơ quan, địa phương, đặc biệt là cấp xã, trách nhiệm phục vụ nhân
dân của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nên cần được
tiến hành đồng bộ, kiên trì, liên tục, lâu dài. Các ngành, các địa phương cần đưa mục tiêu cải thiện Chỉ số PAPI trong Chương
trình hành động, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và kế hoạch cải cách hành
chính năm 2017.
Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và chỉ đạo các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- TT TU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Phòng TM và CN Việt Nam (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các Hiệp hội doanh nghiệp trong tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐ, các phòng CM;
- Lưu: VT, NC, KTTH.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
CHỈ
SỐ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ VÀ HÀNH CHÍNH CÔNG CẤP TỈNH (PAPI) BẮC NINH
(Kèm theo Chỉ thị
số 06/CT-UBND ngày 28/4/2017 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh)
Nội dung
|
Thang
điểm
|
Năm
2016
|
Mục
tiêu năm 2017
|
Đơn vị chịu trách nhiệm
|
Chỉ số
PAPI (chưa có trọng số)
|
10-60
điểm
|
38.03
|
42.10
|
Chỉ số
nội dung 1: Tham gia của người dân ở cấp cơ sở
|
1-10
điểm
|
6.72
|
7.70
|
Sở Nội vụ, HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
1.1: Tri thức công dân về tham
gia [sửa đổi năm 2016]
|
0,25-2,5
điểm
|
1.37
|
1.60
|
|
Hiểu biết của
người trả lời về các vị trí dân cử (2016) (0=không biết;
2=biết rõ)
|
0-2
điểm
|
0.97
|
1.50
|
|
Tỉ lệ người trả
lời nêu đúng thời hạn nhiệm kỳ của vị trí trưởng
thôn và Đại biểu Quốc hội (%) (2016)
|
0-100%
|
51.08%
|
trên
80%
|
|
1.2: Cơ hội tham gia [sửa đổi năm 2016]
|
0,25-2,5
điểm
|
2.13
|
2.30
|
|
Tỉ lệ người trả lời đã tham gia bầu cử đại biểu Hội đồng Nhân dân lần gần đây nhất (%)
|
0-100%
|
90.76%
|
95.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời đã tham gia bầu
cử đại biểu Quốc hội lần gần đây nhất (%)
|
0-100%
|
86.81%
|
90.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố là do dân bầu (%)
|
0-100%
|
85.20%
|
90.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời trực tiếp bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố (%)
|
0-100%
|
77.75%
|
90.00%
|
|
1.3: Chất lượng bầu cử
|
0,25-2,5
điểm
|
1.81
|
2.20
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết có từ
hai ứng cử viên trở lên để dân bầu
trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố
(%)
|
0-100%
|
78.28%
|
90.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết gia
đình được mời đi bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố (%)
|
0-100%
|
91.15%
|
96.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết hình
thức bầu trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố là bỏ phiếu kín (%)
|
0-100%
|
95.73%
|
99.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết kết quả bầu cử trưởng thôn/tổ trưởng tổ dân phố được niêm yết công khai (%)
|
0-100%
|
76.77%
|
85.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết chính quyền
không gợi ý bầu cho một ứng viên cụ thể (%)
|
0-100%
|
38.67%
|
60.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết họ đã
bầu cho người đã trúng
cử (%)
|
0-100%
|
86.65%
|
90.00%
|
|
1.4: Đóng góp tự nguyện
|
0,25-2,5
điểm
|
1.41
|
1.60
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đã
đóng góp tự nguyện cho một công trình công cộng ở xã/phường nơi sinh sống (%)
|
0-100%
|
69.55%
|
70.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết Ban Thanh tra nhân dân hoặc Ban giám sát đầu
tư cộng đồng giám sát việc xây mới
|
0-100%
|
55.20%
|
70.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đóng
góp của họ được ghi chép vào sổ sách của xã/phường (%)
|
0-100%
|
81.57%
|
90.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đã tham
gia vào việc quyết định xây mới/tu sửa công trình công cộng ở xã/phường (%)
|
0-100%
|
56.68%
|
70.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết có
tham gia đóng góp ý kiến trong quá trình thiết kế để xây
mới/tu sửa công trình (%)
|
0-100%
|
36.41%
|
60.00%
|
|
Chỉ
số nội dung 2: Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định ở địa phương
|
1-10
điểm
|
6.49
|
7.00
|
|
2.1: Danh sách hộ nghèo
|
0,33-3,33
điểm
|
2.77
|
3.00
|
Sở Lao động, Thương binh và xã
hội, HĐND, UBND, UBNDMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết danh sách hộ nghèo được công bố công khai
trong 12 tháng qua (%)
|
0-100%
|
93.87%
|
95.00%
|
|
Có những hộ thực tế rất nghèo nhưng
không được đưa vào danh sách hộ
nghèo (% người trả lời cho là đúng)
|
0-100%
|
15.35%
|
10.00%
|
|
Có những hộ thực tế không nghèo
nhưng lại được đưa vào danh sách hộ nghèo (% người trả lời
cho là đúng)
|
0-100%
|
34.03%
|
20.00%
|
|
2.2: Thu chi ngân sách cấp xã/phường/thị trấn
|
0,33-3,33
điểm
|
1.86
|
2.00
|
Sở Tài chính, HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Thu chi ngân sách của xã/phường
được công bố công khai (%)
|
0-100%
|
66.72%
|
80.00%
|
|
Tỉ lệ người trả
lời cho biết đã từng đọc bảng kê
thu chi ngân sách (%)
|
0-100%
|
12.98%
|
30.00%
|
|
Tỉ lệ người trả
lời cho biết họ tin vào tính chính xác của thông tin về thu chi ngân sách đã công bố (%)
|
0-100%
|
68.26%
|
80.00%
|
|
2.3: Quy hoạch/kế hoạch sử
dụng đất và khung giá bồi thường thu hồi đất
|
0,34-3,34
điểm
|
1.86
|
2.00
|
Sở
-TN&MT, Sở Tài chính HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời được biết về
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hiện thời của địa phương
(%)
|
0-100%
|
42.85%
|
65.00%
|
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ có
dịp góp ý kiến cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương (%)
|
0-100%
|
19.30%
|
30.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết chính quyền địa phương đã tiếp thu ý kiến đóng góp của người dân cho quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (%)
|
0-100%
|
83.52%
|
90.00%
|
|
Ảnh hưởng của
kế hoạch/quy hoạch sử dụng đất tới hộ gia đình (1=Không
có ảnh hưởng gì, 2=Bất lợi; 3=Có lợi)
|
(2-1-3)
|
2.07
|
2.30
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình không bị thu
hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất gần đây (%)
|
0-100%
|
62.87%
|
50.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết hộ gia
đình bị thu hồi đất được đền bù với
giá xấp xỉ giá thị trường (%)
|
0-100%
|
28.79%
|
40.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết khi bị thu hồi đất, gia đình được thông báo
cụ thể về mục đích sử dụng đất mới
(%)
|
0-100%
|
99.12%
|
100.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đất bị
thu hồi hiện đang được sử dụng đúng với mục
đích quy hoạch ban đầu (%)
|
0-100%
|
96.28%
|
100.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời biết nơi cung cấp thông tin bảng giá đất được chính
thức ban hành ở địa phương (%)
|
0-100%
|
55.51%
|
70.00%
|
|
Chỉ số
nội dung 3: Trách nhiệm giải trình với người dân
|
1-10
điểm
|
4.63
|
5.40
|
Các Sở, ban ngành, HDND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
3.1: Mức độ và hiệu quả trong tiếp xúc với chính quyền
|
0.33-3.33
điểm
|
1.91
|
2.20
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết họ đã liên hệ với trưởng thôn/tổ trưởng TDP để
giải quyết khúc mắc (%)
|
0-100%
|
21.09%
|
40.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với trưởng
thôn/tổ trưởng TDP để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (%)
|
0-100%
|
74.40%
|
85.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết họ đã liên hệ cán bộ UBND xã/phường để giải quyết khúc mắc (%)
|
0-100%
|
10.54%
|
30.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp
với cán bộ UBND xã/phường để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (%)
|
0-100%
|
42.21%
|
60.00%
|
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết họ đã liên hệ cán bộ đoàn thể
để giải quyết khúc mắc (%)
|
0-100%
|
6.40%
|
20.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với cán bộ đoàn thể để giải quyết khúc mắc có kết quả tốt (%)
|
0-100%
|
90.79%
|
95.00%
|
|
Tỉ lệ người trả
lời cho biết họ đã liên hệ cán bộ
HĐND xã/phường để giải quyết khúc mắc (%)
|
0-100%
|
10.22%
|
20.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết cuộc gặp với cán bộ HĐND xã/phường để giải quyết khúc mắc có
kết quả tốt (%)
|
0-100%
|
32.71%
|
50.00%
|
|
3.2: Đáp ứng kiến nghị của người
dân [bắt đầu từ 2016]
|
0,33-3,33
điểm
|
1.16
|
1.50
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đã góp
ý xây dựng với chính quyền (%)
|
0-100%
|
38.09%
|
50.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết việc
góp ý xây dựng với chính quyền đem lại kết quả tốt (%)
|
0-100%
|
83.94%
|
90.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đã
gửi khiếu nại cán bộ lên chính quyền (%)
|
0-100%
|
0.21%
|
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết khiếu
nại của họ đã được trả lời thỏa đáng (%)
|
0-100%
|
0.00%
|
60.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đã
gửi tố cáo cán bộ lên chính quyền (%)
|
0-100%
|
0.00%
|
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết tố cáo
của họ đã được trả lời thỏa đáng (%)
|
0-100%
|
0.00%
|
|
|
Tỉ lệ người trả
lời cho biết đã cùng người khác ký
đơn tập thể khiếu nại chính quyền
(%)
|
0-100%
|
0.21%
|
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết khiếu
nại tập thể của họ đã được trả lời thỏa đáng (%)
|
0-100%
|
59.28%
|
80.00%
|
|
3.3: Hiệu quả của Ban Thanh tra Nhân dân [sửa đổi năm 2016]
|
0,34-3.34
điểm
|
1.56
|
1.70
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết xã/phường có Ban Thanh tra nhân dân (%)
|
0-100%
|
72.29%
|
90.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết ban Thanh tra nhân dân hoạt động có hiệu
quả (%)
|
0-100%
|
79.15%
|
90.00%
|
|
Chỉ số nội dung 4: Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
|
1-10 điểm
|
5.72
|
6.30
|
|
4.1: Kiểm soát tham nhũng trong chính quyền địa phương
|
0.25-2.5
điểm
|
1.52
|
1.70
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết cán bộ chính quyền KHÔNG dùng tiền công quỹ
vào mục đích riêng (%)
|
0-100%
|
67.04%
|
80.00%
|
Sở Tài chính, HĐND, UBND, UBMTTQ cấp
huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để
được nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng
|
0-100%
|
51.95%
|
70.00%
|
Sở Tài nguyên và Môi trường HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả
lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để nhận
được giấy phép xây dựng (%)
|
0-100%
|
50.22%
|
70.00%
|
Sở Xây dựng, HĐND, UBND, UBMTTQ cấp
huyện, xã
|
4.2: Kiểm soát tham nhũng trong
cung ứng dịch vụ công
|
0.25-2.5
điểm
|
1.64
|
1.70
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết người dân KHÔNG phải chi thêm tiền để được quan tâm hơn khi đi khám chữa bệnh
|
0-100%
|
39.62%
|
60.00%
|
Sở Y tế, HĐND,
UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết phụ huynh học sinh tiểu học KHÔNG phải
chi thêm tiền để con em được quan
tâm hơn
|
0-100%
|
57.73%
|
80.00%
|
Sở Giáo dục và Đào tạo HĐND, UBND,
UBMTTQ cấp huyện, xã
|
4.3: Công bằng trong xin việc làm trong khu vực
công
|
0.25-2.5
điểm
|
0.80
|
1.00
|
Sở Nội vụ, HĐND, UBND, UBMTTQ Cấp
huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết KHÔNG phải đưa tiền lót tay để xin được việc làm trong cơ quan nhà
nước (%)
|
0-100%
|
19.07%
|
50.00%
|
|
Mối quan hệ cá nhân với người có chức
quyền là không quan trọng khi xin vào làm 1 trong số 5 vị trí được hỏi (0=rất quan trọng; 5=không quan trọng
chút nào)
|
0-5
điểm
|
1.50
|
3.00
|
|
4.4: Quyết tâm chống tham nhũng của chính quyền địa phương
|
0.25-2.5
điểm
|
1.76
|
1.90
|
Các Sở, ban, ngành, HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết KHÔNG bị vòi vĩnh đòi hối lộ trong 12 tháng vừa qua
(%)
|
0-100%
|
87.57%
|
95.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời biết về Luật
Phòng chống tham nhũng (%)
|
0-100%
|
51.65%
|
70.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết chính quyền tỉnh/thành phố
đã xử lý nghiêm túc vụ việc tham nhũng ở địa phương (%)
|
0-100%
|
34.55%
|
60.00%
|
|
Mức tiền đòi hối
lộ người dân bắt đầu tố cáo (đơn vị 1000 VNĐ)
|
~VND
|
11,696
|
giảm
xuống
|
|
Người bị vòi vĩnh đã tố cáo hành vi
đòi hối lộ (%)
|
0-100%
|
3.08%
|
tăng
lên
|
|
Một số tiêu chí về trải nghiệm [không thuộc cơ cấu chỉ số nội dung 4]
|
|
|
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đã đưa ‘lót tay’ khi đi làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (%)
|
0-100%
|
26.53%
|
giảm
xuống
|
Sở Tài nguyên và Môi trường HĐNQ, UBND, UBMTTQ cấp
huyện, xã
|
Số tiền ‘đưa lót tay’ khi làm giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (VND)
|
~VND
|
163,097
|
giảm
xuống
|
Sở Tài nguyên và Môi trường HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết đã ‘bồi dưỡng’ khi đi khám, chữa bệnh ở bệnh viện công tuyến huyện, quận (%)
|
0-100%
|
28.63%
|
giảm xuống
|
Sở Y tế HĐND,
UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Số tiền 'bồi dưỡng' cán bộ y tế khi đi khám, chữa bệnh ở bệnh viện
công tuyến huyện, quận (VND)
|
~VND
|
1,615,336
|
giảm xuống
|
Sở Y tế HĐND,
UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Số tiền 'bồi dưỡng'
Ban Giám hiệu, giáo viên trường tiểu học công lập nơi con em đang học tập
(VND)
|
~VND
|
160,809
|
giảm
xuống
|
Sở Giáo dục và Đào tạo, HĐND, UBND,
UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Chỉ số
nội dung 5: Thủ tục hành chính công
|
1-10
điểm
|
7.04
|
7.60
|
|
5.1: Dịch vụ chứng thực, xác nhận
của chính quyền địa
phương
|
0,25-2,5
điểm
|
1.83
|
2.00
|
Các Sở, ban, ngành, HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời được hỏi đã đi lấy chứng thực, xác nhận của chính quyền địa phương trong 12 tháng qua (%)
|
0-100%
|
35.88%
|
|
|
Tổng chất lượng dịch vụ chứng thực,
xác nhận của chính quyền (4 tiêu
chí) [áp dụng từ 2016]
|
0-4
điểm
|
3.94
|
4.00
|
|
Mức độ hài lòng với dịch vụ chứng
thực, xác nhận đã làm (5 điểm)
|
0-5
điểm
|
4.41
|
4.70
|
|
5.2: Thủ tục xin cấp phép xây dựng
|
0,25-2,5
điểm
|
1.79
|
1.90
|
Sở Xây dựng, HĐND, UBND, UBMTTQ
cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ hộ gia đình của người được hỏi
đã làm thủ tục xin cấp phép xây dựng (%)
|
0-100%
|
1.96%
|
|
|
Tỉ lệ người đi làm thủ tục cho biết không phải đi qua nhiều ‘cửa’ để làm thủ tục xin cấp phép xây dựng (%)
|
0-100%
|
96.15%
|
98.00%
|
|
Tỉ lệ người đi làm thủ tục cho biết đã nhận được giấy phép xây dựng (%)
|
0-100%
|
96.73%
|
100.00%
|
|
Tổng chất lượng
dịch vụ hành chính về giấy phép xây dựng (4 tiêu chí) [áp dụng từ 2016]
|
0-4 điểm
|
3.77
|
3.90
|
|
Mức độ hài lòng với dịch vụ cấp giấy
phép xây dựng đã nhận được (5 điểm)
|
0-5 điểm
|
4.18
|
4.50
|
|
5.3: Thủ tục liên cấp giấy chứng
nhận quyền sử đất
|
0,25-2,5
điểm
|
1.48
|
1.60
|
Sở Tài nguyên và Môi trường HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ hộ gia đình của người trả lời đã làm thủ tục liên quan đến
giấy CNQSD đất (%)
|
0-100%
|
8.03%
|
|
|
Tỉ lệ người đi làm thủ tục cho biết
không phải đi qua nhiều ‘cửa’ để
làm xong các thủ tục liên quan đến đến giấy CNQSD đất (%)
|
0-100%
|
49.70%
|
70.00%
|
|
Tỉ lệ người đi làm thủ tục cho biết
đã nhận được kết quả liên quan đến giấy CNQSD đất (%)
|
0-100%
|
80.46%
|
90.00%
|
|
Tổng chất lượng dịch vụ hành chính
về thủ tục liên quan đến giấy CNQSD đất (4 tiêu chí) [áp dụng từ 2016]
|
0-4
điểm
|
2.74
|
3.00
|
|
Mức độ hài lòng với dịch vụ cấp giấy
CNQSD đất đã nhận được (5 điểm)
|
0-5
điểm
|
3.12
|
3.50
|
|
5.4: Thủ tục hành chính cá nhân do UBND cấp xã/phường thực hiện
|
0,25-2,5
điểm
|
1.94
|
2.10
|
Các Sở, ban, ngành, HĐND, UBND,
UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời đã đi
làm thủ tục ở UBND xã/phường (%)
|
0-100%
|
38.42%
|
|
|
Tổng chất lượng
dịch vụ hành chính của UBND xã/phường (4 tiêu chí) [áp dụng từ 2016]
|
0-4 điểm
|
3.61
|
3.80
|
|
Tỉ lệ người đi làm thủ tục
cho biết không phải đi qua nhiều ‘cửa’
để làm xong thủ tục (%)
|
0-100%
|
98.73%
|
100.00%
|
|
Mức độ hài lòng với dịch vụ thủ tục hành chính đã
nhận được từ UBND xã/phường/thị trấn (5 điểm)
|
0-5 điểm
|
4.07
|
4.50
|
|
Chỉ số nội dung 6: Cung cấp dịch vụ công
|
1-10
điểm
|
7.43
|
8.10
|
|
6.1: Y tế công lập
|
0,25-2,5
điểm
|
2.11
|
2.30
|
Sở Y tế, HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời có bảo hiểm y tế (%)
|
0-100%
|
86.54%
|
90.00%
|
|
Tác dụng của thẻ bảo hiểm y tế (1-Không có
tác dụng, 4=Có tác dụng rất tốt)
|
0-4
điểm
|
3.51
|
3.70
|
|
Dịch vụ khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi (1 =Rất kém; 5=Rất tốt)
|
0-5
điểm
|
4.44
|
4.60
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết người
nghèo được hỗ trợ để mua bảo hiểm y tế (%)
|
0-100%
|
89.20%
|
95.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết trẻ em
dưới 6 tuổi được miễn phí khám chữa
bệnh (%)
|
0-100%
|
89.74%
|
95.00%
|
|
Tổng chất lượng bệnh viện tuyến huyện/quận
(10 tiêu chí)
|
0-10
điểm
|
7.34
|
8.00
|
|
6.2: Giáo dục tiểu học công lập
|
0,25-2,5
điểm
|
1.71
|
1.90
|
Sở Giáo dục và Đào tạo HĐND,
UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Quãng đường đi bộ tới trường (KM - theo giá trị trung vị)
|
KM
|
1
|
|
|
Quãng thời gian tới trường (PHÚT - theo giá trị trung vị)
|
PHÚT
|
10
|
|
|
Nhận xét về chất lượng dạy học của
trường tiểu học công lập (1=Rất kém; 5=Rất tốt)
|
0-5
điểm
|
4.16
|
4.50
|
|
Tổng chất lượng
trường tiểu học tại địa bàn xã/phường (9 tiêu chí)
|
0-9
điểm
|
4.74
|
6.00
|
|
6.3: Cơ sở hạ tầng căn bản
|
0,25-2,5
điểm
|
1.94
|
2.10
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện, xã
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết hộ gia
đình mình đã dùng điện lưới (%)
|
0-100%
|
100.00%
|
100.00%
|
|
Loại đường giao
thông gần hộ gia đình nhất (1=Đường
đất; 4=Đường trải nhựa)
|
1-4
điểm
|
3.03
|
3.50
|
|
Mức độ thường xuyên của dịch vụ thu
gom rác thải của chính quyền địa phương (0=Không có; 4=Hàng ngày)
|
0-4
điểm
|
3.50
|
3.70
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết hộ gia đình mình dùng nước máy là nguồn nước ăn
uống chính (%) (5=Trạm cấp nước)
|
0-100%
|
28.17%
|
50.00%
|
|
Tỉ lệ người trả
lời cho biết hộ gia đình mình dùng
nước chưa hợp vệ sinh (%) (1=Nước mưa; 2=Nước sông/hồ/suối)
|
0-100%
|
7.19%
|
4.00%
|
|
6.4: An ninh, trật tự địa bàn
khu dân cư
|
0,25-2,5
điểm
|
1.66
|
1.80
|
Công an tỉnh, HĐND, UBND, UBMTTQ cấp huyện,
xã
|
Mức độ an toàn, trật tự ở địa bàn
đang sinh sống (0=Rất không an toàn; 3=Rất an toàn)
|
0-3 điểm
|
2.21
|
2.50
|
|
Tỷ lệ người trả lời cho biết có
thay đổi về mức độ an ninh theo hướng tốt lên sau 3 năm
(%)
|
0-100%
|
6.68%
|
30.00%
|
|
Tỉ lệ người trả lời cho biết là nạn
nhân của một trong 4 loại tội phạm về an ninh, trật tự (%)
|
0-100%
|
12.89
|
dưới
10%
|
|