ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1125/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 19 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH BÌNH THUẬN VỀ THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí;
Căn cứ Nghị định số 68/2006/NĐ-CP
ngày 18/7/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
09/01/2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2011;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày
24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm
phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Thực hiện Công văn số 2823/BTC-TTr
ngày 03/3/2011 của Bộ Tài chính về việc triển khai công tác thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2011 và giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Công văn số 1548/STC-QLNS ngày 18/4/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động của tỉnh Bình Thuận về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các
doanh nghiệp nhà nước, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết
định thi hành.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Lưu: VT, KT, ĐTQH, VX, NC, TH.Vy.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Tiến Phương
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1125/QĐ-UBND ngày 19/5/2011 của UBND tỉnh Bình
Thuận)
A. MỤC TIÊU CỦA
CHƯƠNG TRÌNH:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách, tiết kiệm chi tiêu công để tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế
vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội nhằm thúc đẩy phát triển sản
xuất kinh doanh, ổn định đời sống nhân dân và ổn định an ninh, trật tự, an toàn
xã hội.
- Tiếp tục ngăn chặn và đẩy lùi lãng
phí đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực của đất nước cho phát triển
kinh tế - xã hội;
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các
cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và của
công dân về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
- Làm căn cứ cho các cấp, các ngành
xây dựng Chương trình về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
giai đoạn 2011-2015 thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí thành nhiệm vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ
quan, đơn vị, tổ chức. Tăng cường công tác giám sát của các cơ quan, đoàn thể,
của nhân dân.
B. NỘI DUNG CỦA
CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ GIAI ĐOẠN 2011-2015 CỦA TỈNH
BÌNH THUẬN:
I. THỰC HIỆN VIỆC
RÀ SOÁT CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THỰC
HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình tiếp tục thực hiện
việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quy định của Luật
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành;
loại bỏ các quy định không phù hợp với yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các quy định không chặt chẽ, gây lãng phí ngân sách nhà nước,
tiền, tài sản, lao động, thời gian lao động và tài nguyên
thiên nhiên.
II. TIẾP TỤC TỔ
CHỨC HỌC TẬP, QUÁN TRIỆT LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ VÀ CÁC VĂN BẢN
LIÊN QUAN:
1. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố phối hợp với các đoàn thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm
tiếp tục tổ chức học tập, tuyên truyền, quán triệt Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Từng cơ quan, đơn vị nhà nước xây dựng
Chương trình hành động Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của đơn vị và phổ biến,
quán triệt đến từng cán bộ, công chức, viên chức; nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo
chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách hành chính và thực hành tiết
kiệm chống lãng phí.
2. Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
chương trình, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác phòng, chống tham nhũng,
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
3. Đài Phát thanh Truyền hình Bình
Thuận, Báo Bình Thuận tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
trên các phương tiện thông tin đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu
quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm, gây lãng phí.
III. HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG ĐỊNH MỨC, TIÊU CHUẨN, CHẾ ĐỘ LÀM CƠ SỞ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG
PHÍ:
1. Sở Tài chính chủ trì phối hợp với
các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi, lĩnh vực
quản lý của mình tiếp tục thực hiện rà soát các định mức, tiêu chuẩn, chế độ
trong các lĩnh vực, đặc biệt tập trung vào lĩnh vực quản lý, sử dụng ngân sách
nhà nước; đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ,
công trình phúc lợi công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên; có kế hoạch trình UBND, HĐND tỉnh sửa đổi, bổ sung, ban
hành theo thẩm quyền.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi,
lĩnh vực quản lý của mình tiếp tục thực hiện rà soát các định mức, tiêu chuẩn
kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Việc sửa đổi, bổ sung định mức,
tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong các lĩnh vực phải bảo đảm
phù hợp với yêu cầu thực tế, tiến bộ khoa học, công nghệ và khả năng của ngân
sách nhà nước trong từng thời kỳ.
IV. TĂNG CƯỜNG
THỰC HIỆN CÔNG KHAI TẠO ĐIỀU KIỆN KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM,
CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị thuộc phạm vi quản lý
thực hiện các quy định về công khai để tạo điều kiện cho việc kiểm tra, thanh
tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công
khai về tài chính, ngân sách thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức
nhà nước.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức nhà nước phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, thực
hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao
(nếu có); công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại;
công khai quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi
công cộng và các tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức.
3. Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong
các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và kết quả giám sát việc thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí, gửi Sở Tài chính để tổng hợp định kỳ hàng năm báo cáo Bộ Tài
chính, UBND tỉnh.
V. ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC:
1. Các Sở, ngành tiếp tục đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính. Tiếp tục
rà soát, đơn giản hóa, hoàn thiện quy trình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành
chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của các cơ quan đơn vị và địa
phương. Đồng thời căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện nghiêm
Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về kết quả giám sát việc
thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp
đến công dân và doanh nghiệp, tập trung nguồn lực thực thi hiệu quả việc đơn giản
hóa thủ tục hành chính.
2. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh triển
khai Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện cải cách hành chính và
đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn.
VI. KIỂM TRA,
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Thanh tra Nhà nước, các Sở, ban,
ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch thanh
tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong, kế hoạch thanh tra hành chính và
thanh tra chuyên ngành hàng năm nhằm phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm
pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2. Công tác kiểm tra, thanh tra thực
hành tiết kiệm chống lãng phí tập trung vào các lĩnh vực
sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng;
d) Các Chương trình dự án Quốc gia;
đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ,
tài trợ của nước ngoài;
h) Mua sắm,
trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại;
i) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
trang thiết bị làm việc;
Thanh tra nhà nước có trách nhiệm hướng
dẫn thực hiện công tác thanh tra và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thanh
tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí tại kỳ họp cuối năm.
3. Giám đốc các Sở, ban, ngành và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi,
lĩnh vực quản lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua;
b) Kịp thời xử lý vi phạm theo đúng
quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng
phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động,
tài nguyên thiên nhiên và việc xử lý các hành vi vi phạm đó;
c) Đối với trường hợp vi phạm thuộc
thẩm quyền xử lý của UBND tỉnh thì đề xuất gửi Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xử lý kịp thời;
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN CÓ HIỆU QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước:
Trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nước, các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm các quy định của
Luật Ngân sách nhà nước trong tất cả các khâu: lập, thẩm định, phê duyệt, phân
bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán kinh phí ngân sách
nhà nước. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử dụng ngân sách nhà nước chịu
trách nhiệm giải trình việc quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước được giao theo
yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Sở Tài chính có trách nhiệm tham
mưu UBND tỉnh đẩy mạnh thực hiện các cơ chế quản lý tài chính để thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí, đặc biệt là thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm
về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các cơ quan hành chính
nhà nước; phối hợp với các ngành mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với
các lĩnh vực sự nghiệp y tế, giáo dục...
Hàng năm kịp thời tham mưu UBND tỉnh
thực hiện chủ trương của Chính phủ về chính sách tài khóa, tham mưu các văn bản
về tiết kiệm chi thường xuyên; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí trong mua sắm xe ô tô công, máy điều hòa nhiệt độ, trang thiết bị văn
phòng, trong chi tiêu của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước.
Phối hợp cùng các ngành rà soát, bảo
đảm các điều kiện để thực hiện các chương trình mục tiêu theo đúng tiến độ quy
định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các chương trình có cùng tính chất, thực
hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí quản lý chương trình, chi phí trung
gian, tập trung kinh phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
c) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì
phối hợp với Sở Tài chính rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung
bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm cần
ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê duyệt (trừ những nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải giao trực tiếp);
không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự
án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho
các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả,
cần đẩy nhanh tiến độ. Thu hồi nộp ngân sách nhà nước kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế
độ quy định;
Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ. Riêng đối với các đề tài nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí thì thực hiện
theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
d) Năm 2011, các Sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Sở Tài chính sắp xếp lại nhiệm vụ chi tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu tiết kiệm 10% chi
thường xuyên của 9 tháng còn lại năm 2011 (trừ tiền lương và các khoản có tính
chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và khoản tiết kiệm 10% để tạo
nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm) trên địa bàn toàn tỉnh; tham
mưu UBND tỉnh văn bản chỉ đạo thực hiện việc tạm dừng mua sắm xe ô tô công, máy
điều hòa nhiệt độ, trang thiết bị văn phòng, việc thực hiện tiết kiệm, chống
lãng phí trong chi tiêu của các cơ quan, tổ chức sử dụng ngân sách Nhà nước năm
2011.
- Kho bạc Nhà nước thực hiện nghiêm
việc kiểm soát chi theo chủ trương của Chính phủ về tiết kiệm chi.
- Người đứng đầu các cơ quan, địa
phương, tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra
sai phạm việc thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc tạm dừng trong mua sắm
xe ô tô công, máy điều hòa nhiệt độ, trang thiết bị văn phòng.
- Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh điều
hành ngân sách trong phạm vi dự toán duyệt hạn chế các khoản tạm ứng, cắt giảm các
khoản chi chưa thực sự cần thiết, không tham mưu bổ sung kinh phí cho các cơ
quan, đơn vị, các huyện, thị xã, thành phố ngoài dự toán đã giao đầu năm, trừ
các công việc bức xúc không trì hoãn được như phòng chống thiên tai, phòng chống
dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các công việc cấp bách khác. Tăng cường quản
lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các khoản chi ngoài cân đối ngân
sách nhà nước, việc vay và trả nợ ngân sách tỉnh năm 2011.
- Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố thực hiện điều chỉnh, cắt giảm dự toán chi của đơn vị đối với
những khoản ngân sách chưa được phân bổ. Việc bổ sung ngân sách ngoài dự toán
được giao phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật; không bổ sung kinh
phí cho các cơ quan đơn vị ngoài dự toán đã giao đầu năm,
trừ các công việc bức xúc không trì hoãn được như phòng chống thiên tai, phòng chống dịch bệnh, an ninh quốc phòng và các công việc cấp bách khác. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với tất cả các cơ
quan hành chính; thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối
với tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định của Chính phủ. Tiếp
tục thực hiện việc rà soát, bố trí, sắp xếp lại số phương
tiện đi lại hiện có thuộc phạm vi quản lý của mình theo đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ quy định, thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu; đồng thời gửi
báo cáo kết quả đến Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài
chính.
- Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có sử
dụng ngân sách nhà nước khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm,
chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức không được sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
- Nghiêm túc thực hiện Chỉ thị
08/CT-UBND của UBND tỉnh ngày 08/3/2011 về tăng cường thực hiện tiết kiệm trong
sử dụng điện trên địa bàn tỉnh năm 2011. Giao Sở Công thương kiểm tra và tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công thương tình hình thực hiện tiết kiệm điện trên địa
bàn theo quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
Trong quản lý đầu tư xây dựng, các Sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các chủ đầu tư phải:
a) Chống lãng phí trong đầu tư xây dựng
là nội dung trọng tâm yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải thực hiện nghiêm
túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt, triển khai dự án đầu
tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư hiện hành của nhà nước,
thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu
tư;
Người đứng đầu cơ quan quản lý đầu
tư, cơ quan phê duyệt dự án đầu tư, đơn vị thực hiện dự án đầu tư sử dụng ngân
sách nhà nước phải chịu trách nhiệm trước Chính phủ, trước pháp luật về tình trạng
lãng phí xảy ra đối với công trình, dự án đầu tư do mình quản lý, phê duyệt và
thực hiện;
b) Thực hiện việc rà soát lại danh mục
dự án đầu tư trong kế hoạch, ra quyết định tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ dự án đầu tư không nằm trong quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chưa xác định rõ hoặc không có hiệu quả đầu tư,
chưa cân đối đủ nguồn vốn, không đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ
thuật và các quy định của Quy chế quản lý đầu tư xây dựng;
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các
chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ trên, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
c) Phân bổ kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm bảo đảm tập trung, tránh dàn trải và đúng thời gian quy định của pháp luật.
Bố trí vốn đầu tư hàng năm của các địa phương phải bảo đảm nguyên tắc thứ tự ưu
tiên như sau:
- Thanh toán trả nợ khối lượng dự án
của các năm trước và các dự án đã hoàn thành quyết toán vốn đầu tư, trả nợ vốn
tín dụng ưu đãi, thu hồi những khoản đã ứng thực hiện những năm trước, bảo đảm
đến hết năm xử lý dứt điểm nợ đối với dự án đầu tư theo đúng Nghị quyết số
36/2004/QH11 ngày 3/12/2004 của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản có
sử dụng vốn nhà nước;
- Bố trí vốn đối ứng cho các dự án
ODA, các dự án cấp bách phòng, chống thiên tai, dịch bệnh phát sinh bất thường;
- Bố trí vốn cho các dự án đầu tư
chuyển tiếp theo đúng tiến độ được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Bố trí vốn cho các dự án khởi công
mới khi có đủ điều kiện thủ tục đầu tư. Nghiêm cấm chuyển nguồn vốn đầu tư của
dự án sử dụng vốn vay thành vốn ngân sách nhà nước cấp.
Trước 30 tháng 4 hàng năm, Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp các trường hợp phân bổ kế
hoạch vốn đầu tư không đúng quy định (nếu có); thống nhất đề xuất báo cáo UBND tỉnh để có biện pháp xử lý.
d) Xây dựng có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số
21/2005/CT-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển
khai thực hiện Nghị quyết của Quốc hội về công tác đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng
vốn nhà nước và chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư xây dựng;
- Khẩn trương rà soát điều kiện năng
lực của các chủ thể tham gia xây dựng và nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ
quan kiểm định chất lượng xây dựng trên địa bàn tỉnh, bảo đảm thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong đầu tư xây dựng.
đ) Năm 2011 giao Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các chủ đầu tư: hoàn thành việc rà soát, báo cáo tiến độ tất
cả các công trình, dự án sử dụng NSNN và trái phiếu Chính phủ năm 2011 theo chỉ
đạo của UBND tỉnh để tổng hợp tham mưu UBND tỉnh cắt, giảm, đình hoãn, giãn tiến
độ thực hiện các dự án chưa cấp bách, dự án mới, dự án không có khả năng thực
hiện do vướng mắc đền bù, giải tỏa để điều chuyển tập
trung vốn cho các dự án quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2011.
3. Quản lý, sử dụng đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ:
a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý của mình tiếp tục thực hiện
việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ đang quản
lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định
để bảo đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Không cấp thêm đất, không bố
trí xây dựng trụ sở làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp sử dụng theo đúng
tiêu chuẩn, diện tích đã có.
b) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà
nước tiếp tục thực hiện rà soát diện tích sử dụng đất được nhà nước giao không
thu tiền sử dụng đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất tính vào giá trị tài
sản của đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức có trách nhiệm bảo toàn quỹ
đất được giao, bảo đảm sử dụng đất đúng mục đích và chịu trách nhiệm về việc quản
lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
c) Thực hiện bố trí sắp xếp lại nhà đất
thuộc sở hữu Nhà nước theo nguyên tắc: thu hồi diện tích trụ sở làm việc sử dụng
không đúng mục đích được giao để thực hiện điều chuyển từ nơi thừa sang nơi thiếu.
d) Giao Sở Tài nguyên Môi trường chủ
trì phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ trên, đồng thời tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên thiên nhiên:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì
phối hợp với các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố được giao quản lý các lĩnh vực liên quan đến tài nguyên thiên
nhiên có trách nhiệm soát xét lại quy hoạch, kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng
từng loại tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là các tài nguyên: đất, nước, rừng,
khoáng sản để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; rà soát, trên cơ sở các quy
định của Trung ương và thực tế tại địa phương, tham mưu
UBND tỉnh ban hành các quy chế, quy định về tái tạo, bảo vệ phát triển các nguồn
tài nguyên thiên nhiên của tỉnh;
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động
và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ phải soát xét lại các quy định về đào tạo,
quản lý, sử dụng lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước để sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với sử
dụng; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng; sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo, không phát huy hết
năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
b) Sở Nội vụ hướng dẫn các cơ quan,
đơn vị, tổ chức nhà nước sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
hiện có; thực hiện tinh giản biên chế đối với các cán bộ, công chức, viên chức
không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao
động; Phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh tiếp tục phát động
phong trào “Tám giờ làm việc có chất lượng, hiệu quả” trong cán bộ, công chức,
viên chức; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ
giấc làm việc.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
xây dựng chương trình đào tạo, sử dụng đội ngũ công
nhân có trình độ tay nghề cao, nâng cao chất lượng lao động để áp
ứng yêu cầu của thị trường lao động trong nước và ngoài nước;
d) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà
nước phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội quy về kỷ luật
lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động;
6. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản
tại công ty nhà nước:
a) Các doanh nghiệp nhà nước căn cứ
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng,
ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ để quản lý, sử dụng
có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao;
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và
công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý
theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên;
c) Sở Tài chính phối hợp với các Sở,
ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường giám sát đối với các
doanh nghiệp nhà nước trong việc quản lý, sử dụng các nguồn lực được Nhà nước
giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm của đại diện Chủ sở hữu tại doanh
nghiệp nhà nước trong việc quyết định đầu tư, bảo lãnh vay,
phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê theo thẩm quyền
đã được quy định tại Nghị định số 132/2005/NĐ-CP về thực hiện các quyền và
nghĩa vụ của Chủ sở hữu nhà nước đối với công ty nhà nước; giám sát việc ký kết
và thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh
doanh và chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty nhà nước.
7. Đối với sản xuất và tiêu dùng của
nhân dân:
a) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán
bộ, công chức, viên chức về ý thức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản
xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. Khuyến khích
nhân dân tích cực tham gia các cuộc vận động mua công trái xây dựng Tổ quốc,
trái phiếu xây dựng các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội; các phong trào đền
ơn đáp nghĩa.
- Triển khai cuộc vận động thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng; các thôn,
xóm, ấp, bản, làng, cụm dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa
bỏ các hủ tục lạc hậu, gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa
hoa lãng phí trong xã hội; đưa kết quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành
nội dung xem xét đánh giá cán bộ, công chức, viên chức và thành viên của mỗi tổ
chức.
b) Căn cứ Quyết định số
308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ triển khai quy chế
thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội và Thông tư số
04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21/01/2011 của Bộ văn hóa Thể
thao và Du Lịch quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các gương tốt
và tạo dư luận xã hội, lên án, phê phán các hành vi vi phạm quy chế của Nhà nước
về việc cưới, việc tang và lễ hội.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 của UBND tỉnh, các Sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 cụ thể của ngành, địa phương mình. Trong
Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 của mỗi cấp,
mỗi ngành, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình của tỉnh, cần
xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ
đạo quyết liệt; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người
chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi Sở Tài chính báo
cáo tình hình thực hiện để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính, trên
cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí giai đoạn 2011-2015 của các Sở, ban, ngành, địa phương; xử lý
các trường hợp vi phạm.
2. Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo tình hình thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí của tỉnh và Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí cụ
thể của Sở, ban, ngành, địa phương mình hàng quý gửi Sở Tài chính tổng hợp
trình UBND tỉnh để báo cáo Bộ Tài chính trước ngày 05 của tháng đầu quý sau,
báo cáo năm trước ngày 05 tháng 9 hàng năm.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm theo
dõi việc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn
2011-2015 của UBND tỉnh định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.