ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG
NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2113/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 30 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 199/QĐ-UBND NGÀY 07/10/2011 CỦA
UBND TỈNH VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG
NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày
07/10/2011 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp
tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020;
Xét đề nghị của Giám đốc
Sở Công Thương tại Tờ trình số 1400/TTr-SCT ngày 18/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện
Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt
Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và
định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Các Ban Đảng của Tỉnh ủy;
- UBMTTQ tỉnh và các Hội, đoàn thể;
- CT,
PCT UBND tỉnh;
- Huyện ủy, Thành ủy;
- T.viên BCĐ t.hiện QĐ 199;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- VPUB: PVP(CN),
các phòng NC, CBTH;
- Lưu: VT, CNXD.npb.396.
|
CHỦ TỊCH
Cao Khoa
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 199/QĐ-UBND NGÀY 07/10/2011 CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011
- 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2113/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày
24/6/2011 của Tỉnh ủy và Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của HĐND tỉnh
về phát triển công nghiệp, ngày 07/10/2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định
số 199/QĐ-UBND phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án). Để Đề án
phát huy hiệu quả trong thực tiễn của từng vùng, từng địa phương, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển
khai, tổ chức thực hiện Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 với những nội
dung chủ yếu sau:
A. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU:
I. Mục đích:
Kế hoạch này xác định nhiệm vụ của các
sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan có liên quan nhằm tập trung
chỉ đạo, phấn đấu thực hiện thắng lợi Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND
tỉnh về việc phê duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 nhằm:
- Đẩy mạnh phát triển công nghiệp trên
địa bàn tỉnh với nhịp độ
cao, hiệu quả và bền vững, không
ngừng nâng cao đời sống nhân dân,
thực sự là nhiệm vụ đột phá trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong
giai đoạn 2011 - 2015; tạo nền tảng vững chắc, phấn đấu đến năm 2020 Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh
công nghiệp theo hướng hiện đại.
- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình
quân về giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 đạt 17
- 18%/năm; giai đoạn 2016 - 2020 bình quân đạt 10%/năm. Đến năm 2015 tỷ
trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 61 - 62%; trong đó tỷ trọng công
nghiệp đạt khoảng 52%; lao động trong ngành công nghiệp đạt khoảng 120.000 người,
chiếm khoảng 16,5 - 17% trong tổng số lao động. Đến
năm 2020, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng trong GDP đạt 67,3%; trong đó tỷ trọng
công nghiệp đạt 60%; lao động trong ngành công nghiệp đạt khoảng 200.000 người,
chiếm khoảng 20 - 21% trong tổng số lao động.
II. Yêu cầu:
- Nâng cao nhận thức về đột phá phát
triển công nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm đối với sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn hiện nay, liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành và thời gian thực hiện trong nhiều năm nên phải có sự thống nhất,
phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các cấp, ngành, đảm bảo đạt hiệu quả Đề án.
- Các sở, ban ngành, cơ quan có liên quan và
UBND các huyện, thành phố cần quán triệt đầy đủ quan điểm, phương hướng, mục tiêu,
nhiệm vụ và các giải pháp của Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011; căn cứ
kế hoạch chung của tỉnh,
nhiệm vụ của đơn vị, địa phương mình chủ động lập kế hoạch cụ thể để triển khai, thực
hiện đúng nội dung và tiến độ công việc được UBND tỉnh giao.
B. NỘI DUNG KẾ
HOẠCH:
I. Nhiệm vụ:
1. Phát triển công nghiệp theo ngành:
a) Phát huy tiềm năng về đất đai, tài
nguyên, lao động, đặc biệt là lợi thế của cảng nước sâu Dung Quất để phát triển
các ngành công nghiệp nặng có ý nghĩa chiến lược, giá trị gia tăng cao, đồng thời
phát triển công nghiệp nhẹ với các ngành sử dụng nhiều lao động như: công nghiệp
lọc hóa dầu, hóa chất; công nghiệp gia công kim loại, đóng tàu biển, điện tử,
công nghệ thông tin; công nghiệp khai khoáng, chế biến khoáng sản; công nghiệp
vật liệu xây dựng; công nghiệp dệt - may, da - giày; công nghiệp điện, sản xuất
và phân phối nước; công
nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản và công nghiệp thực phẩm, đồ uống.
b) Phát triển mạnh công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn
trước hết là các ngành chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất hàng xuất khẩu sử dụng
nguyên liệu trong tỉnh; lắp ráp và sửa
chữa máy cơ khí nông nghiệp,...; Ưu tiên phát triển công nghiệp phục vụ nông
nghiệp và nông thôn, đặc biệt là công nghiệp sản xuất trang thiết bị, máy móc
làm đất, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông - lâm - thủy sản, sản
phẩm xuất khẩu; sản xuất phân bón, thức ăn cho chăn nuôi và thuốc bảo vệ động,
thực vật,...góp phần thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020 của Chính phủ.
b) Từng bước hình thành, phát triển mạnh
ngành công nghiệp hỗ trợ để không ngừng nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, tập trung hỗ trợ các ngành công nghiệp như: lọc
hóa dầu, hóa chất; gia công kim loại, đóng tàu biển, điện tử, công nghệ thông
tin; dệt - may, da - giày; công nghiệp công nghệ cao,...
2. Phát triển Khu kinh tế, các khu, cụm
công nghiệp theo quy hoạch
a) Khu kinh tế Dung Quất; Phát huy thế
mạnh về công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp nặng đã có, tập
trung thu hút đầu tư để phát triển mạnh các ngành công nghiệp chiến lược, ngành
công nghiệp có giá trị gia tăng cao theo định hướng Đề án đề ra; hoàn thiện
kết cấu hạ tầng, mở
rộng diện tích lên 45.332 ha, thực hiện các bước chuẩn bị về tái định cư để nâng công suất
Nhà máy lọc hóa dầu đạt 10 triệu tấn/năm (vào năm 2018); hình thành Trung tâm lọc
hóa dầu quốc gia gắn với cảng nước sâu Dung Quất II. Phấn đấu đến năm 2015, thu
hút đầu tư đạt khoảng 13 tỷ
USD, trong đó vốn thực hiện
khoảng 8 tỷ USD; thu ngân sách đạt trên 15.000 tỷ đồng; hàng hóa qua cảng khoảng
25 triệu tấn; giải quyết việc làm cho khoảng 20.000 lao động. Đến năm 2020, thu
hút đầu tư đạt
khoảng 16 tỷ USD; thu ngân sách đạt trên 25.000 tỷ đồng; hàng hóa qua cảng đạt
34 triệu tấn; giải quyết việc làm cho khoảng 50.000 lao động.
b) Các khu công nghiệp: Thực hiện đầu
tư và đầu tư mở rộng theo quy hoạch, đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn thiện kết cấu
hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của khu nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản
xuất, thu hút các dự án công nghiệp vừa và nhỏ, hỗ trợ và phục vụ Khu kinh tế
Dung Quất. Phấn đấu đến năm 2015, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp đạt
khoảng 1.400 tỷ đồng; tỷ lệ lấp
đầy diện tích khu công nghiệp Tịnh Phong, Quảng Phú đạt 100%; khu công nghiệp
Phổ Phong đạt
35%; giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân từ 17 - 18%/năm; giải quyết việc
làm mới đạt 8.000 lao động. Đến năm 2020, thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp
đạt khoảng 1.600 tỷ đồng; tỷ lệ lấp đầy tại khu công nghiệp Phổ Phong đạt 100%
diện tích.
c) Cụm công nghiệp: Tiếp tục đầu tư
hoàn thiện kết cấu hạ tầng các cụm công nghiệp đã có và đang hình
thành theo quy hoạch; đẩy mạnh chuyển dịch công nghiệp về nông thôn, công nghiệp
phục vụ nông nghiệp, gắn với vùng nguyên liệu.
Phấn đấu đến năm 2015 mỗi huyện, thành phố đồng bằng và một số huyện miền núi
có điều kiện phát triển có ít nhất từ một đến hai cụm công nghiệp, giải quyết việc làm
cho khoảng 3.000 - 5.000
lao động. Từng bước xem xét đầu tư hợp lý các cụm công nghiệp ở các huyện miền núi và hải
đảo còn lại khi hội đủ điều kiện. Đến năm 2020 mỗi huyện, thành phố trong tỉnh đều
có ít nhất từ một đến hai cụm công nghiệp. Tổng diện tích các cụm công nghiệp
được phê duyệt quy hoạch chi tiết giai đoạn 2011 - 2015 đạt 300 ha, đến
năm 2020 đạt khoảng 560 ha.
II. Giải pháp và thời
gian thực hiện:
1. Thành lập Ban chỉ đạo
thực hiện Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh về việc phê
duyệt Đề án đẩy mạnh phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 -
2015 và định hướng đến năm
2020
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan:
- Tháng 11/2011, tham mưu
UBND tỉnh thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 199/QĐ-UBND ngày
07/10/2011 và ban hành Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo.
- Tháng 12/2011, tham mưu UBND tỉnh tổ
chức họp Ban chỉ đạo lần đầu để triển khai nhiệm vụ, kế hoạch công tác năm 2012,
giai đoạn 2011 - 2015 và định
hướng đến năm 2020; thông qua quy chế làm việc và phân công nhiệm vụ của từng
thành viên Ban chỉ đạo.
2. Tuyên truyền, phổ biến:
a) Sở Thông tin và Truyền
thông chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Báo Quảng
Ngãi, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh và cơ quan liên quan: Định kỳ hàng năm, xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch về tuyên truyền, phổ biến nhiệm vụ đột phá
phát triển công nghiệp của tỉnh Quảng Ngãi trên các phương tiện thông tin đại
chúng.
b) Các sở, ban ngành và UBND các huyện,
thành phố: Tiếp tục quán
triệt Nghị quyết 01-NQ/TU ngày
24/6/2011 của Tỉnh ủy,
Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày
22/7/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh và Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày
07/10/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về đẩy mạnh phát triển công nghiệp đến toàn thể
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan và đơn vị trực thuộc.
c) Đề nghị cấp ủy đảng các chỉ đạo Ủy
ban Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội ở tỉnh tăng cường phối hợp, tuyên truyền, vận động các tầng
lớp nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận, hưởng ứng, tích cực tham gia giám sát việc
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát
triển công nghiệp.
3. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước về công
nghiệp:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp cùng
các cơ quan liên quan:
- Quý II/2012, rà soát chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu
kinh tế Dung Quất, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ. Xây dựng
hoàn thành quy định điều chỉnh, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn tổ chức bộ
máy Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh
Quảng Ngãi đảm bảo tính khoa học, căn cứ pháp lý, tinh gọn, hoạt động hiệu quả.
- Quý III/2012, xây dựng đề
án, kế hoạch triển khai thực hiện việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước ngành công nghiệp các cấp theo Đề án Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân
lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh kiểm tra
việc thực hiện cải cách hành chính, nhất là các thủ tục liên quan trực tiếp đến đầu tư, đất
đai, thành lập doanh nghiệp,…; Đề xuất việc phân cấp, phân quyền để tổ chức thực
hiện nhanh, gọn các thủ tục hành chính có liên quan... nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh trong thu hút đầu tư, sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
cùng Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý
các Khu công nghiệp Quảng Ngãi:
Quý II/2012, xây dựng hoàn
thành Đề án sắp xếp và tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước trên cơ
sở hợp nhất hoặc
sáp nhập các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hiện có, để thực hiện
nhiệm vụ đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng nhằm tạo đột phá mới phục vụ
phát triển công nghiệp và phát triển đô thị, nhất là ở Khu kinh tế
Dung Quất, các khu công nghiệp.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì,
phối hợp
cùng
với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan:
Quý I/2012, xây dựng hoàn thành, triển
khai thực hiện kế hoạch nâng cao độ mở, tính tiện ích của trang tin điện tử tỉnh và các sở,
ban ngành. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các thông tin cần thiết như: văn bản pháp
luật, quy hoạch phát triển, hợp tác liên kết vùng,... phục vụ doanh nghiệp nắm bắt cơ hội
tiến hành các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh.
4. Đổi mới, nâng cao
chất lượng quy hoạch
và quy chế quản lý thực hiện các quy hoạch phát triển công nghiệp:
Quy hoạch phát triển công nghiệp phải
đảm bảo tính phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020 và với các quy hoạch
phát triển ngành,
vùng, lĩnh vực có
liên quan. Tăng cường kiểm tra,
giám sát việc tuân thủ quy hoạch thuộc phạm vi quản lý. Kịp thời đề xuất với cấp có thẩm
quyền xử lý những tồn tại trong công tác quản lý và thực hiện quy hoạch.
a) Sở Công Thương:
- Quý I/2012, hoàn thành Quy
hoạch phát triển công nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn 2025, Quy hoạch thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và sản xuất ximăng)
giai đoạn 2011 - 2020 và quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011 - 2015, tầm
nhìn đến 2020.
- Quý I/2013, hoàn thành Quy
hoạch phát triển cụm công nghiệp đến năm 2020, tầm nhìn 2025; Quy hoạch phát
triển năng lượng tái tạo giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến 2020, hoàn thành
trong Quý IV/2013.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất:
- Quý IV/2012, hoàn thành Quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Khu bến cảng Dung Quất II đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030.
- Quý II/2013, hoàn thành Quy
hoạch điều chỉnh Quy hoạch tổng thể môi trường Khu kinh tế Dung Quất đến năm
2010 và hướng đến năm
2020.
- Quý IV/2013, hoàn thành Đề
án thành lập thành phố Dung Quất (thành phố công nghiệp mở, thuộc tỉnh).
- Các khu công nghiệp và đô thị trong
Khu kinh tế:
+ Quý IV/2012, hoàn thành Quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 KCN Dung Quất II;
+ Quý IV/2012, hoàn thành
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Phân khu đô thị Dốc Sỏi và Quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 Phân khu đô thị Sa Kỳ.
+ Quý IV/2013, hoàn thành
Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 KCN Bình Hòa - Bình Phước.
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi:
- Đối với Khu công nghiệp Tịnh Phong:
+ Làm đầu mối giúp nhà đầu tư Công ty
liên doanh TNHH KCN Việt Nam - Singapore (VSIP) trong suốt quá trình nghiên cứu khả thi,
chuẩn bị đầu tư, khảo sát thu thập thông tin, thủ tục bồi thường, tái định cư,
giải phóng mặt bằng, giao đất, cấp các loại giấy phép...để sớm thực hiện việc mở rộng
Khu công nghiệp Tịnh Phong để hình thành Khu Đô thị - Công nghiệp - Dịch vụ
trên địa bàn.
+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
tham mưu UBND tỉnh kịp thời ban hành cơ chế đặc cách hoặc ưu đãi cao nhất theo
quy định của pháp luật trong bồi thường, tái định cư, giải phóng mặt bằng,
trong giao đất, cấp chứng nhận đầu tư, giấy phép xây dựng, cấp mỏ vật liệu, cấp
nước, cấp điện.
+ Xây dựng phương án bồi thường, tái định cư
phù hợp (có nghiên cứu, học tập kinh nghiệp, vận dụng các cơ chế, chính
sách bồi thường, tái định cư của tỉnh Bình Dương đã thực hiện được nhân dân đồng thuận)
cho số hộ dân phải di dời theo hướng ưu tiên tái định cư trong khu đô thị mới gắn với đào tạo nghề,
giải quyết việc làm, chuyển đổi
nghề nghiệp cho các hộ dân đã nhường đất để thực hiện dự án; thực hiện việc bồi
thường, hỗ trợ cho các hộ dân mất đất sản xuất theo đúng quy định.
+ Quý III/2012, hoàn thành Quy
hoạch điều chỉnh quy hoạch chi tiết, tính chất, chức năng chia lô giai đoạn I
Khu công nghiệp Tịnh Phong;
- Khu công nghiệp Quảng Phú: Quý III/2012, hoàn
thành Quy hoạch điều chỉnh ranh giới và sử dụng đất Khu công nghiệp Quảng Phú.
d) Sở Thông tin và Truyền thông:
Nghiên cứu, xây dựng Quy hoạch và hình
thành Khu công nghệ thông tin tập trung tại Khu kinh tế Dung Quất, hoàn thành
trong Quý IV/2013.
e) UBND các huyện, thành phố:
- Quý I/2012, hoàn thành Đề
án phát triển công nghiệp.
- Về cụm công nghiệp:
+ Mở rộng: các huyện, thành phố có cụm
công nghiệp
hoàn thành giai đoạn I, đạt tỷ lệ lấp đầy từ 60% trở lên, lập kế hoạch mở
rộng giai đoạn II.
+ Xây dựng mới: Lập kế hoạch phát triển
mới cụm công
nghiệp khi hội đủ các
điều kiện, đồng thời phải gắn kết giữa phát triển sản xuất công nghiệp, thu hút
đầu tư với lợi thế về vùng
nguyên liệu nông, lâm, thủy sản ở địa phương.
5. Xây dựng và thực hiện các cơ chế,
chính sách phát triển công nghiệp:
a) Xây dựng giai cấp
công nhân, phát
triển nguồn nhân lực:
a.1) Sở Lao động Thương binh và Xã hội,
Sở Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, chủ trì,
phối hợp với các cơ quan
liên quan: Năm 2012, hoàn thành đề án, kế hoạch triển khai thực hiện việc đào tạo,
nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn - kỹ thuật cho công nhân; đào tạo, bồi dưỡng,
đội ngũ doanh nhân theo Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.
a.2) Liên đoàn Lao động tỉnh:
- Quý II/2012, tổ chức “Tháng
Công nhân” và “ Ngày Hội Công nhân”, triển khai thực hiện tuyên truyền, phổ biến cho
CNVC-LĐ ý thức rèn luyện tác phong công nghiệp, chấp hành kỷ luật lao động và ý
chí phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; phát động và đẩy mạnh phong trào thi đua
yêu nước trong CNVC-LĐ, trọng tâm là phong trào thi đua “Lao động giỏi, lao động sáng tạo”,
phong trào “Thi đua học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghề nghiệp”...;
thực hiện tôn vinh, nhân điển hình các đơn vị, các cá nhân có thành
tích xuất sắc trong lao động, sản xuất.
- Quý III/2012, chủ trì, phối hợp với
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch lập kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng
đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm 2015, định hướng đến
năm 2020” theo Quyết định phê duyệt số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011 của Thủ tướng
Chính phủ; tổ chức hoạt động văn hóa, thể thao cho công nhân; nâng cấp các thiết
chế văn hóa, thể thao cơ sở phục vụ công nhân và nhân dân trên địa
bàn.
a.3) Nhà ở công nhân:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi, Sở Xây dựng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên
quan:
Quý II/2012, hoàn thành cơ
chế, chính sách
ưu đãi đặc thù về đầu tư và kinh doanh nhà ở cho công nhân làm việc trong Khu
kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phát triển dịch vụ:
Dịch vụ phát triển đồng
bộ, tạo môi trường thuận lợi thu hút các nhà đầu tư và dịch vụ, góp phần tích cực
giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động. Do đó các sở, ban ngành và
UBND các huyện, thành phố cần tập trung:
Trong năm 2012, xây dựng, triển
khai kế hoạch tăng cường thực hiện các chính sách, các quy hoạch, chương trình phát triển
dịch vụ theo phạm vi, lĩnh vực quản lý thuộc thẩm quyền. Trước mắt, tập trung
phát triển một số ngành dịch vụ quan trọng để phát triển công nghiệp trong giai
đoạn hiện nay, như:
b.1) Thương mại:
Xây dựng chính sách huy động nguồn lực
các thành phần kinh tế để đầu tư xây dựng hệ thống hạ tầng thương mại, gồm có:
hệ thống chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại, hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, gas, hệ thống kho hàng hóa, kho ngoại
quan, trung tâm lô-gi-stíc, trung tâm hội chợ, triển lãm, trung tâm thông tin,
xúc tiến thương mại; đảm bảo kết hợp hài hòa giữa thương mại truyền
thống và hiện đại, hình thành hệ thống phân phối hàng hóa đủ mạnh,
điều tiết được thị trường, tiêu thụ lượng lớn hàng hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh.
Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống hạ
tầng thương mại tại Vạn Tường - Dung Quất và thành phố Quảng Ngãi, làm hạt nhân
liên kết với các vùng phụ cận.
Để tạo điểm nhấn và tiền đề phát triển,
kêu gọi nhà đầu tư, đầu tư khởi công xây dựng Trung tâm Thương mại Vạn Tường, trong năm
2013.
Quý III/2012, Sở Công
Thương xây dựng hoàn
thành cơ chế huy động vốn xây dựng chợ
nông thôn.
b.2) Tư vấn công nghiệp:
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân hình thành,
phát triển dịch vụ tư vấn công nghiệp trong lĩnh vực tự động hóa, chuyển giao ứng
dụng khoa học, công nghệ vào sản xuất; từng bước hình thành dịch
vụ công nghiệp hỗ trợ tại Khu kinh tế Dung Quất và các địa bàn có điều kiện.
b.3) Thông tin - Truyền thông:
- Năm 2014, thực hiện cung ứng dịch vụ
Internet đến thôn.
- Năm 2014, dịch vụ hành chính công được
cung cấp trực tuyến; nâng cao chất lượng thương mại điện tử và hình
thành hành chính điện tử.
- Năm 2015, phát triển cung cấp dịch vụ
gia tăng trên nền
4G; thực hiện truyền hình số
hóa và mở rộng mạng lưới báo mạng.
b.4) Vận tải:
Khuyến khích phát triển hệ thống xe tắc
xi, các tuyến xe bus nối
liền trung tâm thành phố Quảng Ngãi với các trung tâm các huyện, Khu kinh tế
Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, đáp ứng nhu cầu đi lại của
công nhân, người dân. Hỗ trợ khuyến
khích, tạo điều kiện để Công ty Cổ phần Mai Linh mở thêm tuyến xe bus Quảng
Ngãi đi Sơn Hà, Trà Bồng, Minh Long trong Quý IV/2013.
Chú trọng phát triển vận tải thủy, cả
đường sông và đường biển; đầu
tư, nâng cấp hạ tầng cảng Sa Kỳ. Tiếp tục duy trì, phát huy dịch vụ vận tải
hành khách chất lượng cao (đường dài và nội tỉnh)
b.5) Tài chính - ngân hàng - bảo hiểm:
Tăng cường công tác huy động vốn của
các ngân hàng, tổ chức tín dụng. Mở rộng cho vay vốn đầu tư phát triển sản xuất đối với
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế hoạt động trên địa bàn tỉnh; đảm bảo tăng trưởng tín dụng ổn định, an toàn,
bền vững và hiệu quả.
Đẩy mạnh các hoạt động bảo hiểm (nhân
thọ, phi nhân thọ) và các dịch vụ tài chính khác như; cho thuê tài chính, dịch
vụ thẻ tín dụng, tư vấn
tài chính,... gắn với sự phát triển của Khu kinh tế Dung Quất, các
khu công nghiệp.
b.6) Du lịch:
Có chính sách phát triển nhanh, ổn định
và bền vững ngành du lịch theo hướng du lịch - lịch sử, sinh thái, lễ hội
và phong cảnh; gắn với việc đầu
tư, bảo vệ, tôn tạo cảnh quan, môi trường, phát huy truyền thống văn hóa, bản
sắc dân tộc.
Tập trung đầu tư các khu du lịch trọng
điểm: Mỹ Khê, Sa Huỳnh, di tích Bệnh xá Bác sĩ Liệt sĩ Đặng Thùy Trâm, Khe
Hai, Vạn Tường, Ba Làng An, Cà Đam
- Nước Trong;
các tuyến du lịch trên địa bàn tỉnh. Khai thác có hiệu quả các tuyến du lịch trên
địa bàn tỉnh như; Thành phố Quảng Ngãi - Mỹ Khê - Vạn Tường; Thành phố
Quảng Ngãi - Mộ Đức - Ba Tơ - Minh Long - Nghĩa Hành; Thành phố Quảng Ngãi - Đức Phổ -
Sa Huỳnh; Thành phố Quảng Ngãi - Cà Đam - Nước Trong - Thủy điện Đakrinh; Thành
phố Quảng Ngãi - Lý Sơn; Vạn Tường - Lý Sơn,...và các tuyến du lịch
liên tỉnh, phục vụ nhu cầu giải trí, thưởng ngoạn của công nhân, người lao động
và nhân dân.
b.7) Y tế:
Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, ưu
tiên và khuyến khích các nhà đầu tư xây dựng bệnh viện, phòng khám chữa bệnh và
các dịch vụ y tế chất lượng cao.
Hỗ trợ khuyến khích ngành. Dầu khí sớm nâng cấp
trang thiết bị y tế tại Bệnh viện Dung Quất, đào tạo đội ngũ chuyên
môn đảm bảo chất lượng, phục vụ tốt nhu cầu khám chữa bệnh của cán bộ, công
nhân Khu kinh tế Dung Quất và nhân dân trong vùng.
Đồng thời, Quý II/2012 nghiên cứu,
đề xuất tháo gỡ khó khăn hoặc lựa chọn nhà đầu tư mới vào đầu tư bệnh viện Quảng
Ngãi cũ.
b.8) Giáo dục, việc làm:
Tiếp tục thực hiện cải
cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế xã hội, các
doanh nghiệp và cá nhân trong và ngoài nước thành lập các trường, các trung tâm
dạy nghề dân lập, tư thục hoặc liên kết hợp tác đào tạo các bậc học và nghề.
Năm 2013 xúc tiến việc thành lập
Trung tâm dự báo thông tin thị trường lao động của tỉnh để nắm bắt, xác định
nhu cầu lao động, việc làm, ngành nghề đào tạo, vừa phục vụ quy hoạch, vừa phục vụ việc
sử dụng đúng nguồn nhân lực.
c) Về đất đai, bảo đảm an sinh
xã hội:
c.1) Về đất đai, giải phóng mặt bằng:
- Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp cùng cơ
quan liên quan:
Định kỳ Quý IV hàng năm, tiến hành rà
soát, hoàn thiện, trình UBND tỉnh điều chỉnh cơ chế, chính sách về quản
lý, sử dụng đất; về thu hồi đất, giá đất, bồi thường, hỗ trợ, tạo quỹ đất tái định
cư, bảo đảm hài hòa lợi ích của
người đang sử dụng đất, nhà đầu tư và Nhà nước. Kế hoạch sử dụng đất hàng năm và
5 năm cho phát triển công nghiệp, khu tái định cư và nhà ở công
nhân.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất,
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, UBND các huyện, thành phố và cơ
quan có liên quan:
+ Thực hiện nghiêm túc, công khai các
quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với người dân có đất bị thu hồi;
+ Tập trung công tác giải quyết bồi
thường, hỗ trợ,
tái định cư, nhất là đối với các dự án kéo dài, dự án đầu tư có quy mô lớn;
+ Thực hiện tạo trước quỹ đất sạch,
coi đây là nhiệm vụ chiến lược, góp phần cải thiện môi trường đầu tư, đẩy nhanh
tiến độ triển khai dự án đi vào sản xuất; trước mắt là phục vụ mở rộng, nâng cấp công suất
Nhà máy lọc dầu Dung Quất.
c.2) An sinh, xã hội:
UBND các huyện, thành phố và cơ quan
liên quan:
- Có kế hoạch bố trí đủ quỹ đất tái định cư trước
mới thực hiện phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng sau. Khu tái định cư được
đầu tư xây dựng đồng bộ cơ sở hạ tầng thiết yếu, đảm bảo nhu cầu sinh hoạt và phát
triển của cộng đồng dân cư;
- Thực hiện có hiệu quả các quy
định về hỗ trợ đối với người dân có đất bị thu hồi,
đặc biệt là:
+ Hỗ trợ về ổn định đời sống và sản
xuất.
+ Hỗ trợ đào tạo chuyển đổi nghề, giải
quyết việc làm;... để người
dân yên tâm, tự giác giao đất cho Nhà nước.
- Năm 2012 và 2013 tập trung phát triển vùng động
lực tại Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp, ưu tiên bố trí
vốn xây dựng Khu
dân cư, Khu tái định cư, đồng thời tích cực hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề, giải
quyết việc làm cho các hộ dân nhường đất cho sự nghiệp công nghiệp hóa. Coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm ổn định xã hội, tạo niềm tin cho nhân dân và ổn định
an ninh nông thôn.
d) Về đầu tư, huy
động các nguồn vốn đầu tư:
d.1) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sử Tài
chính, Sở Công Thương,
Ban Quản lý KKT Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, Trung
tâm Xúc tiến đầu tư và UBND các huyện, thành phố:
- Về đầu tư:
+ Thực hiện đa dạng hóa đầu tư, kết hợp
chặt chẽ giữa đầu tư nhà nước và đầu tư của các thành phần kinh tế cho phát triển
công nghiệp bằng các hình thức hợp lý;
+ Ưu tiên đầu tư các ngành công nghiệp
chiến lược theo nhiệm vụ Quyết định số 199/QĐ-UBND ngày 07/10/2011 của UBND tỉnh
và kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh;
+ Quản lý thường xuyên, chặt chẽ việc
thực hiện các dự án đầu tư đã được cấp phép; kịp thời phát hiện và kiên quyết thu hồi giấy
phép đầu tư đối với các dự án
chậm triển khai, không triển khai hoặc vi phạm Luật đầu tư.
- Nguồn vốn:
+ Vốn ngân sách: Ưu tiên bố trí hợp lý vốn đầu
tư từ ngân sách và nguồn vốn có tính chất ngân sách nhà nước của tỉnh
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và hằng năm. Trước mắt ưu tiên bố
trí vốn xây dựng các khu tái định cư, đi trước một bước, đồng thời bố trí vốn để
tạo quỹ đất sạch, thu hút các nhà đầu tư chiến lược. Trung bình từ năm 2012 - 2015 ngân
sách cân đối bố trí vốn cho phát triển công nghiệp khoảng từ 1.800 đến 2.000 tỷ
đồng/năm;
+ Vốn thu hút đầu tư: Giai đoạn 2011 - 2015 khoảng
13 tỷ USD trong đó
thực hiện 8 tỷ USD và 1.400 tỷ đồng. Giai đoạn 2016 - 2020 khoảng 16 tỷ USD và 1.600
tỷ đồng.
- Về huy động các nguồn vốn đầu tư:
Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính
sách thu hút đầu tư vào tỉnh, đặc biệt thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Dung Quất,
các khu, cụm công nghiệp và các huyện miền núi, hải đảo. Bằng nhiều hình thức thích
hợp như: BOT,
PPP (đầu tư công - tư), BT, BO,...theo nguyên tắc bảo
đảm ngang bằng về quyền và cơ hội tiếp cận các nguồn lực, nhất là đất đai,
tín dụng; gắn thu hút đầu tư với giám sát quá trình thực thi, có tiêu chí để loại
bỏ những dự án không mong muốn và khuyến khích các dự án cần thiết (suất đầu tư
tối thiểu; tiêu chuẩn về
khoa học công nghệ môi trường; tiêu chuẩn điều kiện về khai thác tài nguyên
khoáng sản,…).
Và danh sách ưu tiên đầu tư (vốn ngân
sách), các dự án công nghiệp kêu gọi đầu tư trong nước, nước ngoài giai đoạn
2011 - 2015 và định hướng đến 2020, trình UBND tỉnh phê duyệt trong Quý I/2012 để triển
khai thực hiện.
d.2) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất:
- Chủ động phối hợp với các cơ quan,
đơn vị có liên quan trong việc đẩy nhanh tiến độ đối với một số dự án quan trọng,
then chốt phục vụ phát triển công nghiệp, như: dự án nâng cấp, mở rộng Nhà máy
lọc dầu Dung Quất; dự án Cảng Dung Quất II; dự án đường cao tốc Đà Nẵng - Quảng
Ngãi và các nhiệm vụ được giao theo Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 20/01/2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
Dung Quất, tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2025.
- Quý IV/2013, xây dựng hoàn
thành cơ chế,
chính sách tài chính đặc thù cho tỉnh Quảng Ngãi, áp dụng trong những
năm đầu Nhà máy lọc dầu Dung Quất vận hành, nhằm tạo nguồn kinh phí để tập
trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng và giải quyết các vấn đề bức xúc về an
sinh xã hội, tạo động lực cho sự phát triển trong thời gian đến (trình cấp có
thẩm quyền cùng lúc với Đề án thành lập thành phố Dung Quất).
d.3) Sở Công Thương, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan xây dựng
chương trình khuyến công, chương trình xúc tiến thương mại giai đoạn 2011 -
2015, bố trí kinh phí hợp lý, trình UBND tỉnh phê duyệt trong Quý II/2012 để tổ
chức thực hiện.
đ) Về nghiên cứu,
ứng dụng tiến
bộ khoa học và công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối
hợp với cơ quan và đơn vị liên quan:
- Hàng năm, xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực nghiên cứu
khoa học, công nghệ phục vụ phát triển công nghiệp.
- Tăng cường thực hiện chương trình đổi
mới công nghệ quốc gia đối với các sản phẩm công nghiệp; chính sách khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới thiết bị, công nghệ, cải tiến quản lý sản
xuất kinh doanh để nâng cao
năng lực cạnh tranh;
- Quý IV/2012 Xây dựng quy chế phối hợp
giữa các cơ sở nghiên cứu khoa học, cơ sở đào tạo với các đơn vị sản xuất kinh
doanh; sớm đưa các đề tài nghiên cứu khoa học thành sản phẩm dịch vụ khoa học
phục vụ sản xuất
và
đời sống.
- Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phát triển
ngành công nghiệp hỗ trợ, hoàn thành trong Quý IV/2013.
e) Về thông tin,
xúc tiến thương
mại và đầu tư; phát triển thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế:
e.1) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan:
- Định kỳ tháng 12 hàng năm, tổ chức đối thoại với
doanh nghiệp về thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, môi trường đầu
tư phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Quý II/2012, xây dựng hoàn thành chương trình, kế
hoạch về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
e.2) Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Ban Quản
lý Khu kinh tế Dung Quất theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối
hợp với các hiệp hội
ngành hàng, hiệp hội doanh nghiệp và cơ quan có liên quan:
Định kỳ hàng năm, 5 năm xây dựng, triển
khai thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại; chú trọng đổi mới về nội
dung, hình thức hoạt động, đối tượng
xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại;
tăng cường liên kết với các tỉnh vùng kinh
tế trọng điểm Miền trung, các tổ chức trong và ngoài nước nhằm nâng cao năng lực
sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, góp phần thúc đẩy phát triển
công nghiệp.
e.3) Sở Công Thương chủ
trì, phối hợp cùng các cơ quan, đơn vị liên quan:
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện thương mại điện tử trong các
doanh nghiệp và người tiêu dùng; phát triển các hệ thống kênh phân phối hàng
hóa, gắn kết các loại
hình thương mại hiện đại và truyền thống, phục vụ phát triển sản xuất.
- Quý III/2012, xây dựng hoàn
thành Đề án Hội nhập kinh tế quốc tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến
2020 để triển khai thực hiện trong Quý IV/2012, trên cơ sở phát huy nội lực, chủ động
và tích cực hội nhập quốc tế để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, kịp thời nắm bắt,
tận dụng các cơ hội, vượt qua các thách thức, giảm thiểu tác động
tiêu cực trong quá trình hội nhập, tạo điều kiện để doanh nghiệp nâng
cao năng lực cạnh tranh, giữ vững và mở rộng thị trường nội địa, thế giới.
6. Đầu tư xây dựng kết
cấu hạ tầng công nghiệp đảm bảo đồng bộ, đáp ứng nhu cầu cho các dự án đầu tư
a) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
chủ trì, phối hợp cùng các sở,
ban ngành, địa phương:
Tăng cường đầu tư hoàn thiện,
mở rộng, nâng cấp kết cấu hạ tầng Khu kinh tế Dung Quất theo quy hoạch được duyệt. Trong
phạm vi trách nhiệm của mình, phối hợp với Trung ương đẩy nhanh tiến độ đầu tư
xây dựng cảng Dung Quất II; hoàn thiện,
mở rộng, nâng cấp cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng, cảng thương mại, nạo vét cảng
Dung Quất I. Phát triển
nhanh hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, hệ thống cấp điện, cấp thoát nước, xử lý nước thải,
chất thải công nghiệp.
b) Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi, UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp cùng với các sở, ban ngành và cơ quan, đơn
vị có liên quan phấn đấu hoàn thành cơ bản hạ tầng kỹ thuật các khu công nghiệp
chậm nhất vào năm
2015, các cụm công nghiệp chậm nhất vào năm 2020, đúng với ý nghĩa của nhiệm vụ
đột phá.
Trong đó:
- Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi:
+ Đối với Khu công nghiệp Phổ Phong:
Quý I/2012 tiến
hành rà soát, lập kế hoạch triển khai thực hiện việc đẩy nhanh tiến độ đầu tư
cơ sở hạ tầng theo quy hoạch được duyệt.
+ Đối với Khu công nghiệp Tịnh Phong:
Phối hợp với nhà đầu tư Công ty liên doanh TNHH KCN Việt Nam - Singapore
(VSIP) để triển
khai, đẩy nhanh tiến độ đầu tư mở rộng khu công nghiệp theo quy hoạch trong thời
gian sớm nhất.
- UBND các huyện, thành phố:
+ Lập hồ sơ đầu tư mở rộng, xây dựng mới
cụm công nghiệp (khi hội đủ điều kiện theo quy định hiện hành), dự toán kinh
phí và nguồn vốn thực hiện gửi Sở Công Thương trước ngày 31/10 hàng năm để tổng
hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
+ Mỗi huyện, thành phố đầu tư hoàn thiện ít nhất 01 cụm công
nghiệp trên địa bàn, ngân sách tỉnh sẽ xem xét cân đối, hỗ trợ một phần kinh
phí theo nhu cầu thực tế để đầu tư kết cấu hạ tầng thiết yếu ngoài hàng rào
theo tiêu chí hoạt động có hiệu quả.
7. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công
Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp và UBND các huyện, thành phố: Bảo đảm việc thực hiện các
quy định bảo vệ môi trường trong các
khâu lập, thẩm định, phê
duyệt và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch chương trình và
dự án phát triển công nghiệp thuộc thẩm quyền; chú trọng nâng cao chất lượng
báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư và việc thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường trong
ngành công nghiệp.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi, Sở Công Thương và các cơ quan
có liên quan:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức pháp luật về bảo vệ môi trường, các quy định
quốc tế về bảo vệ môi trường cho doanh nghiệp ngành công nghiệp.
- Hàng năm, lập kế hoạch thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt
động đầu tư, sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp; kịp thời xử lý triệt để tình trạng ô
nhiễm ở các khu, cụm công nghiệp,
nhất là nước thải, khí thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại.
- Quý III/2012, xây dựng hoàn
thành đề án di dời các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi địa bàn thành phố
Quảng Ngãi, đưa vào khu, cụm
công nghiệp.
c) Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất:
- Quý IV/2012, xây dựng hoàn thành dự
án trồng Rừng môi trường, cảnh quan Khu kinh tế Dung Quất.
- Quý IV/2013, xây dựng hoàn
thành báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược Khu kinh tế Dung Quất.
8. Bảo đảm an ninh, quốc phòng, giữ
gìn trật tự và an toàn xã hội
Các sở, ban ngành, UBND các huyện,
thành phố:
- Khi xây dựng, triển khai thực hiện
các quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội phải bảo đảm kết
hợp chặt chẽ giữa phát triển công nghiệp với bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng
khu vực phòng thủ tỉnh. Thực hiện
nghiêm túc các quy định của pháp luật về động viên công nghiệp và phát triển
công nghiệp quốc phòng, an ninh.
- Chủ động, tích cực bảo vệ an ninh, giữ
gìn trật tự và an toàn xã hội, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật trong quá
trình đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nhất là đối với Khu kinh tế
Dung Quất, các khu, cụm công nghiệp và các công trình quan trọng liên quan
đến an ninh quốc gia.
III. Tổ chức thực hiện:
1. Ban chỉ đạo giúp UBND tỉnh chỉ đạo,
điều phối hoạt động giữa các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ
quan, đơn vị có liên quan
trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch; kiểm tra, đôn đốc, đánh giá kết quả
thực hiện Kế hoạch của các cơ quan nhằm đạt mục tiêu Đề án đẩy mạnh phát triển công
nghiệp.
2. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ các nhiệm vụ được giao trong Kế
hoạch của UBND tỉnh, trực tiếp chỉ đạo xây dựng kế hoạch cụ thể của cơ quan,
đơn vị mình, báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm kết quả thực hiện cho Ủy ban
nhân dân tỉnh, thông qua Sở Công Thương (cơ quan thường trực Ban chỉ đạo)
để tổng hợp./.
PHỤ LỤC SỐ
1
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ
(Kèm theo Quyết định số 2113/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT
|
Tên dự án
|
Địa điểm
|
I
|
Danh mục các dự án
kêu gọi đầu tư
vào KKT Dung Quất
|
|
1
|
Sản xuất Methyl TeriaryButyl
Ether (MTBE)
|
KKT Dung Quất
|
2
|
Sản xuất Formalin để chế tạo keo dán
gỗ
|
KKT Dung Quất
|
3
|
Sản xuất cao su tổng hợp
|
KKT Dung Quất
|
4
|
Sản xuất nhựa Polystyren (PS)
|
KKT Dung Quất
|
5
|
Sản xuất chất tẩy rửa công
nghiệp (LAB)
|
KKT Dung Quất
|
6
|
Sản xuất than đen (Carbon Black)
|
KKT Dung Quất
|
7
|
Sản xuất Caustic Soda, Chloride -
EDC
|
KKT Dung Quất
|
8
|
Sản xuất PTA&BTX
|
KKT Dung Quất
|
9
|
Sản xuất Styrene Monomer
|
KKT Dung Quất
|
10
|
Sản xuất sơ Polyester
|
KKT Dung Quất
|
11
|
Sản xuất Dầu nhờn
|
KKT Dung Quất
|
12
|
Sản xuất axit Axetic
|
KKT Dung Quất
|
13
|
Sản xuất xăm, lốp xe tải, máy kéo
|
KKT Dung Quất
|
14
|
Sản xuất phụ tùng ô tô, xe máy
|
KKT Dung Quất
|
15
|
Sản xuất linh kiện nhựa cho ô tô
|
KKT Dung Quất
|
16
|
Sản xuất động cơ Diesel 30-50 mã lực (2,3,4
xi lanh)
|
KKT Dung Quất
|
17
|
Sản xuất động cơ xăng đa dụng
|
KKT Dung Quất
|
18
|
Sản xuất bồn chứa khí, bình chứa khí
|
KKT Dung Quất
|
19
|
Sản xuất thép đặc biệt
|
KKT Dung Quất
|
20
|
Sản xuất ống thép
|
KKT Dung Quất
|
21
|
Sản xuất thép tấm cán nóng, thép tấm
cán nguội
|
KKT Dung Quất
|
22
|
Sản xuất sơn công nghiệp và sơn tàu
thủy
|
KKT Dung Quất
|
23
|
Sản xuất kính cao cấp, kính màu
|
KKT Dung Quất
|
24
|
Sản xuất chống thấm Bitum biến
tính
|
KKT Dung Quất
|
25
|
Sản xuất tấm lợp cốt sợi hữu cơ
|
KKT Dung Quất
|
26
|
Sản xuất các sản phẩm nhôm
|
KKT Dung Quất
|
27
|
Chế biến bột giấy và giấy các loại
|
KKT Dung Quất
|
28
|
Sản xuất ván ép nóng (công nghệ Đức)
|
KKT Dung Quất
|
29
|
Sản xuất sợi, dệt, nhuộm (hoàn tất)
|
KKT Dung Quất
|
30
|
Sản xuất đồ thủy tinh, pha lê
|
KKT Dung Quất
|
31
|
Sản xuất thiết bị điện dân dụng, thiết
bị, vật liệu điện đa dụng
|
KKT Dung Quất
|
32
|
Sản xuất tấm lợp trần và đồ nội thất
bằng nhựa
|
KKT Dung Quất
|
33
|
Sản xuất các sản phẩm ống nhựa PVC
|
KKT Dung Quất
|
34
|
Nhà máy nhiệt điện than
|
KKT Dung Quất
|
35
|
Nhà máy chế tạo thiết bị
tàu thủy
|
KKT Dung Quất
|
36
|
Nhà máy sản xuất Container
|
KKT Dung Quất
|
37
|
Khu du lịch sinh thái Vạn
Tường
|
KKT Dung Quất
|
38
|
Trung tâm thương mại Vạn
Tường
|
KKT Dung Quất
|
39
|
Trung tâm thương mại
Khe Hai
|
KKT Dung Quất
|
40
|
Các Nhà máy chế tạo thiết bị siêu
trường, siêu trọng
|
KKT Dung Quất
|
41
|
Khu nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao
|
KKT Dung Quất
|
42
|
Hạ tầng KCN, Khu đô thị
|
KKT Dung Quất
|
II
|
Danh mục các dự án
đầu tư vào các
Khu công nghiệp tỉnh
|
|
1
|
Sản xuất vật liệu xây dựng
|
KCN Tịnh Phong
|
2
|
Sản xuất Nhôm thanh, Nhôm trang trí
họa tiết và Nhôm thành phẩm
|
KCN Tịnh Phong
|
3
|
Sản xuất các thiết bị cơ khí chế tạo,
sửa chữa, lắp ráp
|
KCN Tịnh Phong
|
4
|
Sản xuất dây cáp, thiết
bị điện dân dụng
|
KCN Tịnh Phong
|
5
|
Sản xuất hàng gia dụng
|
KCN Tịnh Phong
|
6
|
Khu dân cư, dịch vụ phục
vụ KKN Tịnh Phong
|
KCN Tịnh Phong
|
7
|
Sản xuất, chế biến nông sản
|
KCN Phổ Phong
|
8
|
Chế biến thủy hải sản
|
KCN Phổ Phong
KCN
Quảng Phú
|
III
|
Danh mục các dự án
đầu tư vào cụm
công nghiệp
|
|
1
|
Sản xuất vật liệu xây dựng (gạch
tuynel)
|
Các CCN
|
2
|
Chế biến lâm sản
|
Các CCN
|
3
|
Sản xuất các dụng cụ cơ khí phục vụ
nông nghiệp nông thôn và xây dựng
|
Các CCN
|
4
|
Sản xuất thức ăn chăn nuôi
|
Các CCN đồng bằng và ven biển
|
5
|
Chế biến thủy hải sản
|
Các CCN đồng bằng và ven biển
|
6
|
Chế biến nông sản
|
Các CCN
|
7
|
May mặt
|
Các CCN đồng bằng
|
8
|
Đóng và sửa chữa tàu thuyền
|
Các CCN ven biển
|
9
|
Đồ gỗ mỹ nghệ
|
Các CCN
|
10
|
Phân bón hữu cơ
|
Các CCN
|
11
|
Gia công, lắp ráp thiết bị điện
|
Các CCN
|
12
|
Tấm lợp
|
Các CCN
|
PHỤ LỤC SỐ
2
DANH
MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG CÔNG NGHIỆP GIAI ĐOẠN 2012 -
2015
(Kèm
theo Quyết định số 2113/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Đơn vị tính:
tỷ đồng
TT
|
Danh mục
|
Quy mô
|
Giai đoạn 2012 - 2015
|
Nguồn vốn đầu
tư
|
Ghi chú
|
Tổng mức
|
Trong đó
năm 2012
|
NSNN
|
Vốn khác
|
A
|
Khu kinh tế Dung Quất
|
|
7.235
|
1.020
|
6.718
|
517
|
|
I
|
Đầu tư tại KCN phía Đông và phía
Tây
|
-
|
3.911
|
820
|
3.491
|
420
|
|
1
|
Đường Võ Văn Kiệt
|
9 km
|
600
|
50
|
|
600
|
Đề nghị tiếp
tục xin TPCP triển khai tiếp tuyến này
|
2
|
Xây dựng đường Trì Bình - cảng
Dung Quất
|
9 km
|
885
|
130
|
885
|
|
Năm 2012
triển khai đền bù, DAĐT theo hình thức BT ngân sách thanh toán bằng tiền
|
3
|
Nâng cấp Tuyến đường Dốc
Sỏi đến Nhà máy đóng tàu
|
5 km
|
80
|
80
|
80
|
|
|
4
|
Đầu tư mở rộng hạ tầng kỹ thuật Phân
KCN Sài Gòn - Dung Quất
|
50 ha
|
150
|
20
|
70
|
80
|
Vốn DN, vay
tín dụng nhà nước
|
5
|
XD hệ thống thoát nước mưa và thu
gom, xử lý nước thải KCN phía
Đông
|
15 km
|
55
|
55
|
55
|
|
|
6
|
Xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật các
khu dân cư trong KKT Dung Quất phục vụ mở rộng NMLD và các dự án khác
|
100 ha
|
400
|
70
|
400
|
|
|
7
|
Đền bù giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất
sạch để thu hút đầu tư
|
200 ha
|
400
|
100
|
400
|
|
|
8
|
Hỗ trợ hạ tầng và nhà ở công nhân và người có
thu nhập thấp:
|
|
|
|
|
|
|
|
+ KCN phía Đông
|
15 ha
|
105
|
20
|
45
|
60
|
DN đầu tư
phần nhà ở
|
|
+ KCN phía Tây
|
20 ha
|
140
|
30
|
60
|
80
|
9
|
Đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo đất để phát
triển sản xuất nông nghiệp chất lượng
cao gắn với chế biến và tiêu thụ sản
phẩm ổn định bền vững đời sống nhân dân tái định cư
|
100 ha
|
500
|
50
|
300
|
200
|
DN đầu tư cơ sở sản xuất
|
10
|
Tuyến đường Dốc Sỏi - phía Nam Sân
bay Chu Lai
|
2,4 km
|
140
|
|
140
|
|
|
11
|
Xây dựng hạ tầng khu liên cơ, cảng
vụ cảng Dung Quất
|
4,61 ha
|
15
|
15
|
15
|
|
|
12
|
Tuyến đường vào khu bể chứa kho ngầm
xăng dầu (Đường
700m+cầu 04 nhịp, 179m)
|
Đường, cầu
|
82
|
|
82
|
|
|
13
|
Bồi thường, giải phóng mặt bằng Dự án
Nhà máy thép Guang Lian (gđ II)
|
246 ha
|
359
|
200
|
359
|
|
|
II
|
Đầu tư tại Đô thị Vạn
Tường
|
|
2.014
|
200
|
1.957
|
57
|
|
1
|
Xây dựng đường giao thông trục chính nối
Trung tâm phía Bắc và phía Nam đô thị Vạn Tường
|
9,6 km
|
380
|
50
|
380
|
|
|
2
|
Đường vành đai Khu trung tâm phía Bắc đô thị Vạn
Tường
|
4,2 km
|
120
|
20
|
120
|
|
|
3
|
Xây dựng Trung tâm hàn kỹ thuật cao Dung Quất
|
10 ha
|
114
|
20
|
57
|
57
|
NS hỗ trợ 50%, xã hội hóa
50%
|
4
|
Đầu tư xây dựng Đội cảnh sát
PCCC Trung
tâm KKT Dung Quất
|
15 ha
|
450
|
50
|
450
|
|
|
5
|
Hỗ trợ hạ tầng nhà ở cho người có thu
nhập thấp tại KKT Dung Quất
|
10 ha
|
30
|
10
|
30
|
|
|
6
|
Bồi thường, giải phóng mặt
bằng tạo quỹ
đất sạch để thu hút đầu tư
|
100 ha
|
250
|
50
|
250
|
|
|
7
|
Hệ thống thoát nước mưa,
thu gom và xử lý nước thải
|
10 km
|
50
|
|
50
|
|
|
8
|
Mở rộng nghĩa địa Bình Hòa, Bình Trị,
Bình Đông
|
40 ha
|
120
|
|
120
|
|
Dự kiến chuẩn bị
đầu tư năm 2012, khởi công xây dựng từ năm 2013- 2015
|
9
|
Các tuyến đường giao
thông trục chính của các Khu chức năng trong đô thị Vạn Tường
|
20 km
|
500
|
|
500
|
|
|
III
|
Đần tư tại KKT Dung
Quất mở rộng
|
|
1.310
|
0
|
1.270
|
40
|
|
1
|
Tuyến đường trục nối
ngã 3 thành phố Vạn Tường đến KCN nặng Dung Quất II
|
10 km
|
300
|
|
300
|
|
Dự kiến chuẩn
bị đầu tư năm 2012, khởi công xây dựng từ năm 2014- 2015
|
2
|
Tuyến đường trục nối Quốc lộ 1A - cảng
Dung Quất lI
|
13 km
|
390
|
|
390
|
|
3
|
Xây dựng mới hạ tầng kỹ thuật
các khu dân cư phục vụ
tái định cư
|
50 ha
|
200
|
|
200
|
|
4
|
Bồi thường, giải
phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch
|
100 ha
|
200
|
|
200
|
|
Dự kiến triển khai từ
năm 2014
|
5
|
Xây dựng nghĩa địa công viên
sinh thái
|
40 ha
|
120
|
|
120
|
|
Dự kiến chuẩn bị đầu tư
năm 2012, khởi công xây dựng từ
năm 2013- 2015
|
6
|
Khu xử lý chất thải rắn tập trung và
chất thải nguy hại
|
20 ha
|
100
|
|
60
|
40
|
Dự kiến chuẩn bị
đầu tư năm 2013, khởi công xây dựng từ năm 2014- 2015. Vốn DN đầu tư
nhà xưởng, thiết bị, phương tiện
|
B
|
Các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi
|
|
1608,1
|
110,4
|
600
|
1008,1
|
|
I
|
Phổ Phong
|
-
|
706,6
|
110
|
498,5
|
208,1
|
|
1
|
Đường vào KCN Phổ Phong (cầu
và đường)
|
0,2 km
|
56,6
|
50
|
56,6
|
0
|
Dự án đã được
khởi công năm 2011 và đã dừng theo
NQ11
|
2
|
Bồi thường và GPMB
|
300 ha
|
100
|
50
|
100
|
0
|
Đã phê duyệt
phương án đền bù
|
3
|
Đường trung tâm & Đường số 1 KCN
Phổ Phong
|
3 km
|
100
|
5
|
100
|
0
|
Chuẩn bị đầu
tư
|
4
|
Hạ tầng ngoài hàng rào: Hệ
thống cấp nước, cấp điện, viễn thông...
|
|
100
|
5
|
50
|
50
|
|
5
|
Đường số 2 KCN Phổ Phong
|
2 km
|
50
|
0
|
30
|
20
|
|
6
|
Đường số 3 KCN Phổ Phong
|
1,5
|
50
|
0
|
30
|
20
|
|
7
|
Đường số 4 KCN Phổ Phong
|
1
|
50
|
0
|
30
|
20
|
|
8
|
Đường số 5 KCN Phổ Phong
|
1
|
50
|
0
|
30
|
20
|
|
9
|
Đường số 6 và số 7 KCN Phổ
Phong
|
1,5
|
50
|
0
|
30
|
20
|
|
10
|
Hệ thống xử lý nước thải,
rác thải...
|
|
100
|
0
|
41,9
|
58,1
|
|
II
|
Tịnh phong (mở
rộng)
|
600 ha
|
900,5
|
0,2
|
100,5
|
800
|
|
|
Quy hoạch mở rộng
|
|
0,5
|
0,2
|
0,5
|
0
|
|
|
Đền bù và GPMB
|
|
100
|
0
|
100
|
0
|
2012-2015
|
|
San lấp mặt bằng
|
|
100
|
0
|
0
|
100
|
|
|
Đường sá, cầu cống, cấp
thoát nước…
|
|
600
|
0
|
0
|
600
|
|
|
Xử lý nước thải, rác thải…
|
|
100
|
0
|
0
|
100
|
|
III
|
Quy hoạch KCN
|
|
1
|
0,2
|
1
|
0
|
|
|
QH mở rộng các KCN, quy hoạch nâng cấp
cụm công nghiệp lên KCN
|
|
1
|
0,2
|
1
|
0
|
2012-2015
|
C
|
Xây dựng hạ tầng và Qui
hoạch chi tiết các cụm công nghiệp
|
|
250
|
62,57
|
250
|
|
|
1
|
Cụm CN Bình Nguyên - Bình Sơn
|
30 ha
|
33
|
12
|
33
|
|
|
2
|
Cụm CN Bình Hiệp - Bình Sơn
|
35,4 ha
|
5
|
1,6
|
5
|
|
Lập QH chi
tiết năm 2012
|
3
|
Cụm CN-LN Tịnh Ấn Tây- Sơn
Tịnh
|
35,7 ha
|
29,5
|
4,75
|
29,5
|
|
|
4
|
Cụm CN-LN Sa Kỳ- Sơn Tịnh
|
14 ha
|
14
|
4,5
|
14
|
|
|
5
|
Cụm CN Tịnh Bắc-Sơn Tịnh
|
40 ha
|
10
|
|
10
|
|
|
6
|
Cụm CN Đồng Dinh- Nghĩa
Hành
|
40 ha
|
10
|
2,25
|
10
|
|
|
7
|
Cụm CN Hành Minh (Đồi 68)-Nghĩa Hành
|
45 ha
|
15
|
|
15
|
|
|
8
|
Cụm CN La Hà-Tư Nghĩa
|
35 ha
|
15
|
6
|
15
|
|
|
9
|
Cụm CN Gò Su-Tư
Nghĩa
|
15 ha
|
5
|
0,6
|
5
|
|
Lập QH chi
tiết năm 2012
|
10
|
Cụm CN Quán Lát-Mộ Đức
|
40 ha
|
20
|
6
|
20
|
|
|
11
|
Cụm CN Thạch Trụ-Mộ Đức
|
40 ha
|
20
|
6
|
20
|
|
|
12
|
Cụm CN Sa Huỳnh-Đức Phổ
|
4,1 ha
|
3,5
|
3,5
|
3,5
|
|
|
13
|
Cụm CN Phổ Phong-Đức Phổ
|
10 ha
|
10
|
2,67
|
10
|
|
|
14
|
Cụm CN Đồng Làng-Đức Phổ
|
20 ha
|
20
|
7
|
20
|
|
|
15
|
Điểm CN-LN Long
Mai-Minh Long
|
02 ha
|
2
|
|
2
|
|
|
16
|
Cụm CN Sơn Hải-Sơn Hà
|
2 ha
|
2
|
|
2
|
|
|
17
|
Cụm CN Sơn Thượng- Sơn Hà
|
13 ha
|
13
|
4
|
13
|
|
|
18
|
Cụm CN Thạch Bích-Trà Bồng
|
5 ha
|
2
|
|
2
|
|
|
19
|
Cụm CN Trà Xuân-Trà Bồng
|
10 ha
|
10
|
|
10
|
|
|
20
|
Cụm CN TT Ba Tơ-Ba Tơ
|
1,8 ha
|
1
|
1
|
1
|
|
|
21
|
Cụm CN Ba Động-Ba Tơ
|
30 ha
|
10
|
0,7
|
10
|
|
Lập QH chi
tiết năm 2012
|
|
Tổng cộng A + B + C
|
|
9.093,1
|
1.192,97
|
7.568
|
1.525,1
|
|