|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 510/QĐ-UBND 2017 Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Cao Bằng
Số hiệu:
|
510/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Cao Bằng
|
|
Người ký:
|
Hoàng Xuân Ánh
|
Ngày ban hành:
|
12/04/2017
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 510/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 12 tháng 04 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH
CAO BẰNG, GIAI ĐOẠN 2017-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi
trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017 định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP
ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017 định
hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển
doanh nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Chương trình hành động số
14-CTr/TU ngày 08/8/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2017-2020 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Cục PTDN-Bộ KHĐT;
- Cục TCDN-Bộ TC;
- Phòng TM&CN Việt Nam (p/h);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- HU, HĐND các huyện, tp;
- TV BCĐ PCI tỉnh;
- Các PCVP, các CV;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
MỞ ĐẦU
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(được viết tắt bằng chữ cái đứng đầu của ba từ tiếng Anh là PCI (Provincial
Competitiveness Index) được đo lường và xếp hạng công
tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi trường kinh doanh để thúc đẩy sự
phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp
ngoài nhà nước.
PCI được Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố chính thức từ năm 2005. Đến nay, việc đánh giá
và xếp hạng PCI cho tất cả 63 tỉnh,
thành phố trong cả nước và được tính toán trên cơ sở tổng hợp của 10 chỉ số
thành phần. Tất cả các điểm PCI được chuẩn hóa: Điểm điều hành tốt nhất là 10,
kém nhất là 1. Như vậy PCI có thể xem như một công cụ để
tham khảo giúp cho việc xem xét, rà soát, đánh giá các hoạt động điều hành kinh
tế - xã hội của tỉnh.
Trong những năm qua, tỉnh Cao Bằng
luôn chú trọng đến cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh, nâng cao hiệu quả
quản lý, điều hành bộ máy hành chính các cấp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuận lợi, hiệu quả, đúng pháp luật, góp phần
tăng trưởng kinh tế.
Năm 2016, tỉnh Cao Bằng ban hành
Chương trình định hướng và hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và hợp tác xã giai đoạn
2016-2020 và ban hành chính sách đặc thù hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư
vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh được cộng đồng doanh nghiệp
đánh giá cao. Do đó, đã có 116 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới với tổng số
vốn đăng ký kinh doanh là 2.913 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp
trong tỉnh lên 1.193 doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp đảm bảo nhanh
chóng, thuận tiện bình quân hết 2,5 ngày, rút ngắn thời gian được 0,5 ngày theo
quy định.
Toàn tỉnh Cao Bằng năm 2016 có 34 dự
án được cấp giấy chứng nhận đầu tư với tổng vốn đầu tư là 2.155 tỷ đồng. Trong
đó, có 12 dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, là năm cao nhất thu
hút được nhiều dự án đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhất từ trước đến
nay. Việc thẩm định và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho các nhà đầu tư đảm bảo
trong thời hạn, không có dự án bị kéo dài quá thời hạn.
Tuy nhiên, theo công bố của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)
qua các năm, vị trí xếp hạng của tỉnh Cao Bằng năm ở nhóm thấp nhất cả nước. Điều này phản ánh Cao Bằng còn nhiều hạn chế trong môi
trường đầu tư, kinh doanh. Do đó, để tạo môi trường đầu tư thông thoáng, cởi mở
và minh bạch, tỉnh Cao Bằng cần có một Chương trình hành động cụ thể để từng bước
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của Tỉnh.
A- SỰ CẦN THIẾT VÀ
CÁC CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. Sự cần thiết
- Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh (PCI) là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng và triển khai các
kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước nhằm cải thiện
chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc thống nhất từ
nhận thức đến hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò, trách nhiệm
của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị hướng tới mục tiêu nhằm phát huy điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu, giảm thiểu các hạn chế của tỉnh về môi trường kinh doanh,
nâng cao PCI, phấn đấu đưa Cao Bằng trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà
đầu tư trong và ngoài nước.
- Do đó, việc xây dựng Đề án để xác định
mục tiêu, giải pháp và tổ chức thực hiện nâng cao PCI của tỉnh Cao Bằng là rất
cần thiết.
II. Các căn cứ:
Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày
28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường
kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng
đến năm 2020;
Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày
06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh Quốc gia năm 2017, định hướng
đến năm 2020;
Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016
của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII nhiệm kỳ 2015-2020;
Chương trình số 07-CTr/TU ngày 29/4/2016 của Tỉnh ủy về định hướng và hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp và hợp tác xã giai đoạn 2016-2020;
Chương trình hành động số 14-CTr/TU ngày 08/8/2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ XII của Đảng và Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XVIII, nhiệm kỳ 2015-2020;
B- NỘI DUNG
I. Đánh giá thực trạng
- Trong giai đoạn 2011-2015, Ban Thường
vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chỉ thị số 15-CT/TU, ngày 12/5/2011
của Tỉnh ủy về việc cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, trên cơ sở đó Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành
Quyết định số 1622/QĐ-UBND ngày 25/7/2011 về Chương trình hành động cải thiện
môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2011-2015; Quyết định số 2241/QĐ-UBND, ngày 11/10/2011 thành lập Ban
Chỉ đạo triển khai thực hiện Chương trình hành động cải thiện môi trường kinh
doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2011-2015; Quyết định số 2424/QĐ-UBND, ngày 10/11/2011 thành lập tổ công tác giúp việc BCĐ triển khai thực hiện Chương trình hành động cải
thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh
Cao Bằng giai đoạn 2011-2015. Chỉ đạo lồng ghép việc thực hiện Chương trình này
trong quá trình xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hằng năm của tỉnh, nhằm tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, đảm bảo tăng trưởng kinh tế của tỉnh.
- Việc cải thiện môi trường kinh
doanh, đầu tư và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là trách nhiệm
chung của các cấp, các ngành. Trong đó, Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối,
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc chỉ đạo các ngành, các cấp tổ chức
triển khai thực hiện. Những năm qua, mặc dù các cấp ủy, chính quyền, các sở,
ngành liên quan đã có nhiều cố gắng trong việc triển khai
thực hiện chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao Chỉ
số năng lực cạnh tranh tỉnh Cao Bằng, song những kết quả vẫn chưa đạt được mục
tiêu đề ra.
So sánh về điểm số và vị trí trên bảng
xếp hạng PCI của các tỉnh trong khu vực từ năm 2011 đến năm 2016 (chỉ số
trên là điểm số; chỉ số dưới
là vị trí trên bảng xếp hạng):
* Nguồn
VCCI
Năm
|
Cao
Bằng
|
Bắc
Kạn
|
Thái
Nguyên
|
Tuyên
Quang
|
Hà
Giang
|
Lạng
Sơn
|
2011
|
50,98/63
|
52,71/60
|
53,57/57
|
53,67/56
|
57,62/41
|
54,26/53
|
2012
|
50,55/61
|
51,00/60
|
60,07/17
|
47,81/62
|
53,00/53
|
56,29/34
|
2013
|
52,3/61
|
53,53/57
|
58,96/25
|
48,98/63
|
55,04/48
|
52,76/59
|
2014
|
52,04/61
|
53,02/59
|
61,25/8
|
55,20/50
|
52,47/60
|
55,05/54
|
2015
|
54,44/58
|
53,20/60
|
61,21/7
|
56,81/48
|
50,45/62
|
54,61/57
|
2016
|
52,99/63
|
54,60/60
|
61,82/7
|
57,43/45
|
55,40/59
|
56,29/55
|
Thông tin trên cho thấy, các tỉnh
trong khu vực được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá về môi trường đầu tư, kinh
doanh chưa thuận lợi và sự thay đổi qua các năm không nhiều.
Duy chỉ có tỉnh Thái Nguyên được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá khá tốt về môi
trường đầu tư, kinh doanh nhất là từ năm 2012 trở lại đây có sự cải thiện theo
chiều hướng thuận. Điểm số của các tỉnh xếp trên và xếp dưới trên bảng xếp hạng
cũng chênh lệch nhau không đáng kể có thể thay đổi vị trí cho nhau dễ dàng.
1. Phân tích kết quả thực hiện
chương trình cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư và nâng cao PCI giai đoạn 2011-2016 của
tỉnh Cao Bằng, từ đó rút ra những điểm cần khắc phục
* Nguồn
VCCI
Số
TT
|
Chỉ
số
|
Năm
2011
|
Năm
2012
|
Năm
2013
|
Năm
2014
|
Năm
2015
|
Năm
2016
|
1
|
Gia nhập thị trường
|
8.52
|
8.94
|
7.09
|
7.75
|
8.47
|
8,27
|
2
|
Tiếp cận đất đai
|
6.15
|
5.53
|
5.65
|
4.39
|
5.18
|
4,78
|
3
|
Tính minh bạch
|
4.51
|
5.6
|
5.56
|
5.79
|
5.66
|
5,52
|
4
|
Chi phí thời gian
|
5.63
|
4.87
|
5.72
|
6.2
|
5.86
|
5,03
|
5
|
Chi phí
không chính thức
|
4.54
|
4.52
|
5.06
|
3.24
|
4.23
|
3,34
|
6
|
Tính năng động
|
3.75
|
3.4
|
4.47
|
3.86
|
3.92
|
3,41
|
7
|
Hỗ trợ doanh nghiệp
|
2.83
|
3.34
|
4.52
|
4.97
|
5.3
|
5,36
|
8
|
Đào tạo lao động
|
4.95
|
4.44
|
5.38
|
5.54
|
5.87
|
6,22
|
9
|
Thiết chế pháp lý
|
4.27
|
3.76
|
5.5
|
5.12
|
4.83
|
5,62
|
10
|
Cạnh tranh bình đẳng
|
|
|
4.22
|
5.05
|
4.82
|
3.77
|
|
Tổng điểm
|
50.98
|
50.55
|
52.3
|
52.04
|
54.44
|
52,99
|
|
Xếp
hạng
|
63/63
|
61/63
|
61/63
|
61/63
|
58/63
|
63/63
|
Như vậy, có 03 chỉ số thành phần luôn
bị đánh giá thấp điểm đó là tính năng động, chi phí không chính thức và cạnh
tranh bình đẳng. Đây là những chỉ số rất quan trọng nhưng cũng rất khó khăn để tìm
ra những giải pháp hữu hiệu để nâng cao điểm số. Theo số
liệu đánh giá của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố ngày
14/3/2017, PCI năm 2016 của tỉnh Cao Bằng đạt 52,99 điểm, thấp hơn so với năm
2015 là 1,45 điểm, tụt xuống cuối bảng xếp hạng 63 tỉnh, thành phố.
1.1. Chỉ có 03 chỉ số có thay đổi tích cực về điểm số, đó là:
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: năm
2016, được đánh giá đạt 5,36 điểm, tăng 0,06 điểm so với năm 2015. Sự tăng điểm
này chủ yếu là do các doanh nghiệp đánh giá về chất lượng dịch vụ tư vấn về
thông tin pháp luật, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, về tìm đối tác kinh doanh, dịch
vụ xúc tiến thương mại và các dịch vụ liên quan tới công nghệ của các nhà cung
cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh có chuyển biến hơn so với năm 2015.
- Chỉ số về đào tạo lao động, năm
2016 được đánh giá đạt 6,22 điểm, cao hơn 0,35 điểm so với năm 2015. Các doanh
nghiệp ghi nhận có sự cải thiện chút ít các dịch vụ về giáo dục phổ thông và dạy
nghề do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp.
- Chỉ số thiết chế pháp lý, năm 2016
được đánh giá đạt 5,62 điểm, tăng 0,79 điểm so với năm 2015. Một số doanh nghiệp
đã dần dần có lòng tin đối với khả
năng bảo vệ của pháp luật về bản quyền hoặc thực thi hợp đồng và tin tưởng vào hệ thống tư pháp cho phép các doanh nghiệp tố cáo
các hành vi tham nhũng của công chức.
1.2. Có tới 07 chỉ số được đánh
giá giảm hoặc khó khăn hơn, đó là:
- Chỉ số gia nhập thị trường năm 2016
đạt 8,27 điểm, giảm 0,2 điểm so với năm 2015. Nhiều thủ tục,
đặc biệt là các thủ tục trong công tác đăng ký kinh doanh có sự cải thiện đáng
kể về điểm số như thời gian đăng ký doanh nghiệp có giảm từ 03 ngày xuống còn
02 ngày, thời gian doanh nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông
qua bộ phận một cửa đã có sự chuyển biến tích cực, các doanh nghiệp đánh giá
cao về những cải thiện về thủ tục đăng ký kinh doanh và thủ tục đầu tư. Tuy
nhiên, vẫn còn một số thủ tục chưa được cải thiện, thậm chí còn tăng mạnh như
thời gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tăng từ 30 ngày
lên 60 ngày.
- Chỉ số tiếp cận đất đai, năm 2016 đạt
4,78 điểm, giảm 0,40 điểm so với năm 2015, cho thấy, doanh nghiệp gặp khó khăn
hơn về mặt bằng sản xuất kinh doanh so với năm 2015. Lòng tin
của doanh nghiệp về tính ổn định trong sử dụng đất không được cải thiện, thậm
chí còn giảm đáng kể từ 26,42% năm 2015 xuống 13,33% năm 2016.
- Tính minh bạch và tiếp cận thông
tin: Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin của tỉnh Cao Bằng, năm 2016 đạt
5,52 điểm, giảm 0,14 điểm so với năm 2015, cho thấy khả năng tiếp cận thông tin
và tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh được các doanh nghiệp đánh giá không cao. Do tỉnh chưa cải thiện được nhiều khả năng tiếp cận thông tin về
kế hoạch, các văn bản và tài liệu pháp lý, các thủ tục về đầu tư...
- Chỉ số về chi phí thời gian để thực
hiện các quy định của Nhà nước, năm 2016 đạt 5,03 điểm, giảm 0,83 điểm so với
năm 2015. Có một số doanh nghiệp cho rằng, các cán bộ nhà nước làm việc kém hiệu
quả hơn; số giờ làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế tăng gấp 03 lần so với
năm 2015 từ 08 giờ lên 24 giờ; cải cách thủ tục hành chính chưa tác động tới hiệu
quả thực hiện công việc của công chức.
- Chi phí không chính thức, năm 2016 đạt
3,34 điểm, thấp hơn 0,89 điểm so với năm 2015, cho thấy chi phí không chính thức
mà doanh nghiệp phải trả lớn hơn gây trở ngại cho hoạt động của doanh nghiệp.
Phần lớn các doanh nghiệp đều phàn nàn về phải chi trả hơn
10% doanh thu cho các chi phí không chính thức và hiện tượng nhũng nhiễu của
công chức trong các cơ quan Nhà nước.
- Cạnh tranh bình đẳng, năm 2016 đạt
3,77 điểm, giảm 1,05 điểm so với năm 2015, cho thấy, có nhiều doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng về tính cạnh tranh bình đẳng của
các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất, kinh
doanh.
- Tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo, năm 2016, được đánh giá đạt 3,41 điểm, thấp hơn 0,51 điểm so với năm 2015, cho thấy, các cấp, các ngành
trong tỉnh chưa thực sự linh hoạt trong việc vận dụng các chính sách, pháp luật
để giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp.
2. Nguyên nhân
2.1. Nguyên nhân khách quan
- Mức độ am hiểu pháp luật, các quy định
của nhà nước ở một số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa đồng đều, dẫn đến việc
thực hiện các quy định hồ sơ do các cơ quan nhà nước hướng dẫn chưa tốt; cơ chế
chính sách thay đổi nhiều; một số thủ tục hành chính ngày càng thắt chặt và rườm
rà hơn.
- Một số câu hỏi phỏng vấn về PCI còn
trừu tượng, khó hiểu làm cho một số doanh nghiệp trả lời
chưa chính xác.
- Tình hình kinh tế khó khăn dẫn đến
một số doanh nghiệp có tâm lý tiêu cực hơn khi trả lời các câu hỏi khảo sát
PCI.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
- Nhận thức của các cấp, các ngành
chưa đầy đủ về nội dung, mục đích, ý nghĩa của việc cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Trong những năm
qua, một số cơ quan nhà nước còn chưa nhận thức rõ tầm quan trọng của việc nâng
cao năng lực cạnh tranh, một số người đứng đầu chưa thực sự quyết tâm trong việc
cải thiện, nâng cao chất lượng cải cách hành chính nhà nước, trong khi đòi hỏi
của doanh nghiệp, nhân dân về chất lượng điều hành của tỉnh ngày càng cao.
- Chưa xây dựng được một chương
trình, kế hoạch và giải pháp hành động tổng thể, cũng như công tác kiểm tra, đánh giá việc cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh của tỉnh.
Nhiều cơ quan, đơn vị vẫn còn coi nhẹ chỉ số PCI, chưa xây dựng kế hoạch thực
hiện liên quan đến các lĩnh vực quản lý của cơ quan mình.
- Tính năng động của lãnh đạo các
ngành, các cấp chưa cao, chưa đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở. Lãnh đạo một số
sở, ban, ngành đặc biệt là ở cấp huyện và cấp xã chưa quyết liệt trong công tác
chỉ đạo và điều hành, còn có những biểu hiện sợ trách nhiệm, thiếu kiên quyết;
thực hiện thủ tục hành chính còn mất nhiều thời gian. Chất lượng công tác tham
mưu, đề xuất giải quyết những công việc phức tạp còn hạn chế; còn có những biểu
hiện tiêu cực trong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp; chưa thật
sự thông cảm, chia sẻ, thấu hiểu, thân thiện với doanh nghiệp; chưa đảm bảo đối
xử công bằng giữa các doanh nghiệp.
- Công tác cải cách hành chính vẫn
còn bất cập, nhất là việc xây dựng các hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu hướng dẫn thực
hiện thủ tục hành chính chưa được thực hiện tốt. Chế độ
báo cáo, giám sát thực hiện các nhiệm vụ được giao của cơ quan, đơn vị còn nhiều
hạn chế, không kịp thời.
- Tỉnh Cao Bằng mới tập trung vào
công tác thu hút đầu tư, đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp mà chưa chú trọng
nhiều vào việc hỗ trợ doanh nghiệp nhà đầu tư sau cấp phép. Các dịch vụ hỗ trợ
phát triển doanh nghiệp còn ít. Chất lượng đào tạo lao động và giới thiệu việc
làm chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp. Một số doanh nghiệp đầu tư dự án thuộc
diện ưu đãi đầu tư nhưng không được hướng dẫn cụ thể nên
không được hưởng ưu đãi.
- Việc cung cấp thông tin cho doanh
nghiệp, công khai các văn bản, các cơ chế, chính sách của tỉnh chưa kịp thời.
Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin của tỉnh chưa đồng bộ, việc ứng dụng công nghệ
thông tin để xử lý công việc và triển khai ứng dụng các dịch
vụ công trực tuyến còn hạn chế.
- Công tác bồi thường giải phóng mặt
bằng gặp nhiều khó khăn và phức tạp; các cấp, các ngành chưa quyết liệt trong
việc đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(GCN QSDĐ), đặc biệt ở cấp huyện; việc xác định giá đất cụ thể còn có bất cập,
giá đất một số khu vực đã được điều chỉnh nhưng vẫn còn cao so với khả năng tài
chính và kỳ vọng thu hồi vốn của doanh nghiệp.
- Công tác thanh tra, kiểm tra của
các ngành, các cấp chưa được lồng ghép, còn dàn trải dẫn đến có nhiều doanh
nghiệp phải mất thời gian tiếp và làm việc, gây ra phản ứng không tốt trong cộng
đồng doanh nghiệp.
3. Những vấn đề đặt ra
- Từ những tồn tại và nguyên nhân nêu
trên, vấn đề đặt ra là cần phải tạo được sự chuyển biến sâu sắc trong nhận thức
của cán bộ công chức về ý nghĩa, tầm quan trọng của PCI; về trách nhiệm của các
cấp, các ngành và cán bộ công chức trong việc nâng cao thứ bậc trên bảng xếp hạng
PCI của tỉnh.
- Các ngành, các cấp tập trung chỉ đạo
quyết liệt bằng nhiều giải pháp đồng bộ để cải thiện vị trí trên bảng xếp hạng
PCI, thông qua việc duy trì những chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng cao,
tăng bậc và cải thiện các chỉ số thành phần có vị trí xếp hạng thấp như: tiếp cận
đất đai, tính minh bạch và tiếp cận thông tin; chi phí thời gian để thực hiện
các quy định của nhà nước; chi phí không chính thức; tính năng động và tiên
phong; cạnh tranh bình đẳng. Đặc biệt, cần cải thiện chỉ số hỗ trợ doanh nghiệp,
tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, khuyến khích tinh thần khởi nghiệp
với những ý tưởng mới về sản xuất kinh doanh, cùng doanh nghiệp phát triển.
2. Mục tiêu
2.1. Mục
tiêu chung
- Xây dựng môi trường kinh doanh của
tỉnh thực sự thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn và thuận lợi cho các thành phần
kinh tế tham gia đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
- Cải thiện hình ảnh của Cao Bằng về
môi trường kinh doanh và đầu tư đối với cộng đồng doanh nghiệp và nhà đầu tư, tạo
động lực để thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội năm 2017 và những năm tiếp theo.
- Nâng cao chất lượng quản lý điều
hành của các cơ quan nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu
trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Từng bước cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao điểm số các chỉ số thành phần, năm sau cao hơn năm trước
như sau:
+ Đối với các chỉ số thành phần được đánh giá dưới 5,0 điểm thì phấn đấu năm
2017 đạt 5,0 điểm trở lên.
+ Đối với chỉ số thành phần được đánh
giá đạt từ 5,0-6,0 điểm thì phấn đấu mỗi năm tăng 10% số điểm trở lên.
+ Đối với chỉ số thành phần được đánh
giá đạt từ 6,0-7,0 điểm thì phấn đấu mỗi năm tăng 5,0% số
điểm trở lên.
+ Đối với chỉ số thành phần được đánh
giá đạt từ 7,0-8,0 điểm thì phấn đấu mỗi năm tăng 3,0% số điểm trở lên.
+ Đối với chỉ số thành phần được đánh
giá đạt từ 8,0 điểm trở lên thì phấn đấu duy trì, không để bị tụt điểm.
- Tăng dần vị trí của tỉnh Cao Bằng
trên bảng xếp hạng PCI, phấn đấu năm sau cao hơn so với năm trước ít nhất một bậc,
đạt vị trí thứ 59 trở lên.
3. Phạm vi và đối tượng: Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2017-2020” được thực hiện trong phạm vi tỉnh Cao Bằng
giai đoạn 2017-2020, với các đối tượng là các cá nhân, các cơ quan quản lý nhà
nước của tỉnh Cao Bằng.
4. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ
yếu trong giai đoạn 2017-2020
Các giải pháp chủ yếu trong việc nâng
cao các chỉ số thành phần của PCI, (các chỉ số cụ thể giao cho từng đơn vị liên
quan thực hiện trong Phụ lục kèm theo), đồng thời thực hiện một số nội dung
sau:
4.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền và đội ngũ cán bộ, công chức trong xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, nâng cao PCI của tỉnh.
- Xây dựng và nâng cao về nhận thức,
trách nhiệm và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là cán bộ lãnh đạo cấp
ủy, chính quyền, lãnh đạo các cơ quan đơn vị; đảm bảo tiêu
chuẩn về trình độ, năng lực phẩm chất, nắm vững các quy định của pháp luật thuộc
lĩnh vực phụ trách, đặc biệt là các quy định, quy trình, thủ tục giải quyết
công việc để vận dụng sáng tạo, linh hoạt vào điều kiện thực tế của địa phương,
đơn vị; nghiên cứu, triển khai thực hiện Đề án “một cửa liên thông” đối với các
nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng; chủ động đề xuất các cơ chế, chính sách và giải pháp tạo lập môi trường đầu
tư, kinh doanh thuận lợi trên địa bàn.
- Đổi mới nội dung, chương trình đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo hướng phù hợp với các đối tượng đào tạo,
bồi dưỡng. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về kinh tế đối với đội ngũ
cán bộ chủ chốt các cấp; thường xuyên tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ
cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông, cán bộ theo
dõi lĩnh vực đầu tư, cấp các loại giấy phép, cán bộ tiếp xúc thường xuyên với
doanh nghiệp, tổ chức và công dân.
4.2. Nâng cao tính năng động, linh hoạt của lãnh đạo các cấp, các ngành thông qua việc học tập kinh nghiệm một số tỉnh có nhiều sáng kiến,
mô hình nâng cao hiệu quả cải thiện môi trường kinh doanh.
- Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế,
chính sách ưu đãi của nhà nước cho doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa
các cấp, các ngành trong giải quyết các yêu cầu, kiến nghị của doanh nghiệp; định
kỳ hàng quý, tổ chức gặp gỡ, trao đổi và giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng
mắc và kiến nghị của doanh nghiệp.
- Lãnh đạo các cấp, các ngành thường
xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp; hàng tuần hoặc hằng tháng, dành thời gian tiếp
xúc với doanh nghiệp, thân thiện, cởi mở với doanh nghiệp, đồng hành cùng doanh
nghiệp; chỉ đạo tháo gỡ ngay những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; thành
lập bộ phận tiếp nhận thông tin của doanh nghiệp, báo cáo, đề xuất giải quyết
kiến nghị của doanh nghiệp; xây dựng mô hình “Cà phê doanh nhân”, “Trà doanh
nhân”, “Phở doanh nhân”.
- Thành lập Tổ công
tác hỗ trợ doanh nghiệp do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm Tổ trưởng
và các ngành liên quan để giúp các doanh nghiệp giải quyết nhanh các thủ tục
hành chính liên quan đến đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp những dự án có quy
mô, có sức lan tỏa, ảnh hưởng tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội địa
phương.
- Thành lập hiệp Hội Doanh nghiệp tỉnh
Cao Bằng để tạo mối liên kết giữa các doanh nghiệp, làm đầu mối phản ảnh thông
tin, đề đạt các chính sách của doanh nghiệp đến với các cơ quan Nhà nước.
4.3. Đẩy mạnh cải cách hành chính
gắn công khai, minh bạch hóa thông tin cho doanh
nghiệp
- Triển khai thực hiện có hiệu quả
các quy trình thủ tục hành chính đã ban hành; nâng cao năng lực quản lý, điều
hành và cung cấp dịch vụ hành chính công của chính quyền các cấp. Rà soát, cải
tiến bộ thủ tục hành chính phù hợp theo từng lĩnh vực cụ
thể theo hướng đơn giản hóa; rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục về đất
đai cho các tổ chức, doanh nghiệp, đi đôi với bãi bỏ các
thủ tục không cần thiết trong việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Giảm
số lượng các loại giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện và các quyết
định chấp thuận đối với doanh nghiệp.
- Các cấp, các ngành bố trí địa điểm
làm việc thuận lợi, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và áp dụng
công nghệ thông tin để kịp thời giải quyết công việc của các tổ chức, doanh
nghiệp; lựa chọn, bố trí cán bộ trong biên chế, có trình độ về chính trị,
chuyên môn nghiệp vụ, có năng lực công tác và phẩm chất đạo đức làm việc tại bộ
phận một cửa, một cửa liên thông. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cán bộ,
công chức trực tiếp giải quyết các thủ tục hành chính ở các cấp, các ngành, đặc
biệt là ở cấp cơ sở. Tạo cơ chế để tổ chức, doanh nghiệp phản ánh các hành vi
tiêu cực, tham nhũng của cán bộ công chức; nghiên cứu, triển khai thực hiện
niêm yết tại các bộ phận một cửa của các đơn vị số điện
thoại đường dây nóng (số điện thoại đường dây nóng, số điện
thoại của lãnh đạo tỉnh phụ trách ngành, lĩnh vực, số điện thoại của thủ trưởng
đơn vị), hoàn thành trong quý II năm 2017; đồng thời, làm rõ trách nhiệm của
người đứng đầu và xử lý nghiêm những trường hợp tự ý đặt ra các khoản thu, điều
kiện ràng buộc ngoài quy định, các thủ tục gây khó khăn, phiền hà, hoặc có hành
vi nhũng nhiễu, tiêu cực khi giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, doanh
nghiệp. Có cơ chế xem xét, thay thế một số lãnh đạo là thủ trưởng sở, ban,
ngành, huyện, thành phố trì trệ, dung túng cho cấp dưới cố tình vi phạm các quy
định về cải cách thủ tục hành chính.
- Công khai, minh bạch hóa thông tin
cho tổ chức, doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng doanh nghiệp
tiếp cận thông tin để hiểu rõ hơn các chiến lược, định hướng và kế hoạch đầu tư
phát triển của tỉnh; định kỳ hằng quý: công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất,
quy hoạch xây dựng, các quy hoạch ngành, lĩnh vực, các dự án, danh mục kêu gọi
đầu tư, phát phiếu thăm dò ý kiến và các gửi câu hỏi vướng mắc khó khăn để cùng
nghiên cứu giải đáp, tháo gỡ; công khai, minh bạch các chính sách ưu đãi đầu
tư, khoản phí, lệ phí; tạo sự bình đẳng giữa các doanh
nghiệp trong việc tiếp cận và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn
tỉnh. Sử dụng hiệu quả các Website chuyên ngành về tuyên truyền, phổ biến các
quy định của pháp luật.
4.4. Nâng cao chất lượng và khả
năng cung cấp dịch vụ cho doanh nghiệp.
- Thực hiện đối sử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận
các dịch vụ sản xuất, kinh doanh, các chính sách, chương trình hỗ trợ của địa
phương.
- Đảm bảo khả năng cung cấp ổn định và nâng cao chất lượng các dịch vụ điện, nước, viễn thông, tín dụng,
ngân hàng...phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường chất lượng và hỗ trợ cho
các tổ chức, doanh nghiệp và dịch vụ cung cấp thông tin thị trường, tìm kiếm đối
tác, xúc tiến đầu tư thương mại thông qua các chương trình xúc tiến đầu tư
thương mại, tham gia hội chợ, triển lãm, các ấn phẩm cung cấp thông tin cần thiết
cho doanh nghiệp. Thực hiện tốt việc cung cấp và chuyển
giao các dịch vụ khoa học, công nghệ; hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng
thương hiệu, sở hữu công nghiệp, trí tuệ, quảng bá sản phẩm, đào tạo kiến thức
cơ bản về công nghệ thông tin, truyền thông, dịch vụ trực tuyến, xây dựng
website, khai thác mạng thông tin và internet...
- Phát huy vai trò của Đảng ủy Khối
Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh trong hỗ trợ, liên kết sản xuất kinh
doanh, thực hiện dự án đầu tư.
4.5. Hoàn thiện thể chế, cơ chế
chính sách thu hút đầu tư của tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật do Trung ương ban hành phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.
Thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật chưa phù
hợp, hủy bỏ các văn bản không còn hiệu lực, chú trọng văn bản, thể chế để thu
hút đầu tư, xây dựng khu, cụm công nghiệp, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các thành
phần kinh tế phát triển, các nội dung phân cấp cho các ngành, địa phương...tạo
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đồng bộ phục vụ công
tác quản lý, điều hành kinh tế ngày càng tốt hơn.
- Tạo điều kiện trong việc tiếp cận
và áp dụng các chính sách ưu đãi đầu tư đảm bảo bình đẳng giữa các doanh nghiệp,
nhất là các ưu đãi về đất đai. Tổ chức thực hiện tốt công tác bồi thường giải
phóng mặt bằng, tái định cư tạo mọi điều kiện giúp nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ
triển khai dự án.
- Cụ thể hóa các trình tự, thủ tục tố
tụng, khiếu nại, tố cáo và thời gian giải quyết các vụ việc của các tổ chức,
doanh nghiệp đảm bảo nhanh chóng, công bằng, hợp lý, đúng
quy định của pháp luật; hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp
trong việc lập thủ tục hồ sơ khiếu nại, tranh chấp. Nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động đối với hệ thống cơ quan tư pháp trong tỉnh đảm bảo các thiết chế
pháp lý được thực thi đúng quy định, khách quan, công tâm, tạo thói quen sử dụng
các thiết chế pháp lý để giải quyết các tranh chấp liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh.
- Khuyến khích Hội Doanh nhân trẻ tỉnh,
Câu lạc bộ nữ doanh nhân, các hội ngành nghề, các tổ chức, doanh nghiệp nghiên
cứu, tìm hiểu các cơ chế, chính sách về kinh tế của Nhà nước
và của tỉnh; đồng thời, tham gia đóng góp xây dựng cơ chế, chính sách phát triển
doanh nghiệp theo quy định pháp luật và phù hợp điều kiện thực tế ở địa phương,
đề xuất các vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp với cơ quan Nhà nước.
4.6. Chú trọng đào tạo, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp.
- Củng cố và phát triển mạng lưới đào
tạo nghề trên địa bàn; tăng cường huy động nguồn lực, đầu tư phát triển nguồn
nhân lực, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nghề trọng điểm, các ngành nghề có nhu
cầu sử dụng lao động cao.
- Khảo sát, đánh giá nguồn lao động
và nhu cầu sử dụng lao động của tỉnh để có kế hoạch đào tạo phù hợp với yêu cầu;
chú trọng đào tạo có địa chỉ, theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp.
- Xây dựng và thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách khuyến khích xã hội hóa về đào tạo nghề, giáo dục và hỗ trợ các
trung tâm dạy nghề nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của doanh nghiệp và xã hội.
- Tăng cường tổ chức sàn giao dịch,
giới thiệu việc làm tại tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động
và người có nhu cầu việc làm tiếp cận giao dịch. Thường xuyên thông báo công
khai kết quả, chất lượng, ngành nghề, loại hình, số lượng lao động ở địa phương
được đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng để doanh nghiệp biết tuyển dụng.
4.7. Huy động nguồn lực đầu tư
hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trọng điểm.
- Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách tỉnh gắn với tranh thủ sự hỗ trợ giúp đỡ của
Trung ương để đầu tư cơ sở hạ tầng đồng bộ (giao thông, điện, viễn thông, cấp
thoát nước, công trình công cộng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật phụ trợ khu, cụm
công nghiệp) theo quy hoạch của tỉnh; thực hiện tốt việc
quy hoạch các khu chức năng và giải phóng mặt bằng trong khu kinh tế cửa khẩu tỉnh
Cao Bằng tạo quỹ đất sạch thu hút đầu tư.
- Đẩy mạnh lồng
ghép các nguồn lực đầu tư; chú trọng đầu tư các công trình trọng điểm, tạo điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vào đầu tư. Thực hiện tốt chính sách khuyến
khích đầu tư do Chính phủ ban hành để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước
có năng lực và kinh nghiệm đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa
bàn tỉnh.
4.8. Tăng cường và nâng cao hiệu lực
hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.
- Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền cho các doanh nghiệp cơ chế chính sách của tỉnh; thực hiện nghiêm
túc các cam kết đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các chính sách hỗ trợ, công
tác giải phóng mặt bằng, đầu tư hạ tầng.
- Nâng cao năng lực thẩm định dự án
và thẩm định năng lực của nhà đầu tư; quy định danh mục dự án, các loại công
nghệ đầu tư trong các khu công nghiệp; tập trung chỉ đạo quyết liệt thực hiện
quy định nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư; dành quỹ đất sạch
thu hút các dự án theo danh mục, quản lý chặt chẽ các ngành đầu tư, doanh nghiệp
trong quá trình sử dụng đất, đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường sự
phối hợp giữa các cấp, các ngành trong giải quyết các thủ tục đầu tư, tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tranh chấp của tổ chức,
doanh nghiệp.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các
cơ quan kiểm tra, thanh tra trong thực hiện chức năng, nhiệm
vụ kiểm tra, thanh tra các tổ chức, doanh nghiệp, đảm bảo không chồng chéo, giảm
số lần thanh tra, kiểm tra nhưng vẫn đúng quy định của pháp luật.
- Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc
và các đoàn thể nhân dân trong việc tham gia giám sát hoạt động của các doanh
nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Đánh giá, dự báo hiệu quả thực
hiện Đề án đối với quá trình Phát triển kinh
tế - xã hội của tỉnh.
- Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh giai đoạn 2017-2020” sẽ là cơ sở để các ngành, các cấp xây dựng
và triển khai các kế hoạch, giải pháp cụ thể trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước
nhằm cải thiện chất lượng điều hành kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt là việc
thống nhất nhận thức, hành động của các ngành, các cấp và nâng cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện hiệu quả Đề án này sẽ
góp phần cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh Cao Bằng, qua đó cải thiện
năng lực cạnh tranh của tỉnh, hướng tới mục tiêu đưa Cao Bằng trở thành một điểm
đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước, góp phần cải thiện phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN (Phân công các cơ quan làm đầu mối thực hiện các chỉ số thành phần
của PCI như Phục lục đính kèm)
1. Căn cứ
vào Đề án này, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố theo chức
năng, nhiệm vụ, cụ thể hóa thành chương trình, kế hoạch để triển khai thực hiện; phân công người chịu trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ được giao tại Đề án. Thời gian hoàn thành trong quý II năm 2017. Định
kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với báo cáo quý, gửi vào ngày 10 của tháng cuối
quý; báo cáo 6 tháng, gửi vào ngày 20 của tháng 6; báo cáo năm, gửi vào ngày 10
tháng 12.
2. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức Hội nghị quán triệt
và triển khai thực hiện Đề án trong đầu quý II năm 2017. Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố tổ chức quán triệt và triển khai đến Đảng ủy, Ủy ban nhân dân
cấp xã. Thời gian hoàn thành trong quý III năm 2017.
3. Hằng
năm, các cấp, các ngành phải có báo cáo, xem xét, đánh giá về trách nhiệm
của người đứng đầu các cấp, các ngành đối với các chỉ số thành phần được Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam công bố, nhất là các chỉ số sụt giảm,
đồng thời phải đề xuất các giải pháp thực chất để cải thiện.
4. Đảng ủy
Khối Doanh nghiệp tỉnh, Hội Doanh nhân trẻ tỉnh tích cực hợp
tác, tăng cường đối thoại, cung cấp thông tin cho Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh góp phần xây dựng bộ máy hành chính quản lý
nhà nước, chính quyền thân thiện.
5. Ban Chỉ
đạo về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thường xuyên đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, các địa phương thực hiện Đề án; định kỳ báo
cáo tình hình thực hiện và đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện và kịp
thời khen thưởng, tuyên dương các tổ chức, cá nhân có các đóng góp tích cực, đồng
thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; 06 tháng/lần tiến
hành kiểm tra việc thực hiện Đề án.
6. Sở Tài
chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí kinh phí hằng
năm để thực hiện Đề án; hướng dẫn các đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện Đề án
đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định.
7. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan Thường trực của Ban chỉ đạo theo dõi, đôn đốc,
giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề án. Trong quá trình triển khai thực hiện
Đề án có khó khăn vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
D. KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGHỊ
1. Kết luận:
- Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
được đo lường và xếp hạng công tác điều hành kinh tế của các tỉnh dựa trên môi
trường kinh doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông
qua cảm nhận của các doanh nghiệp tư nhân đang hoạt động trên địa bàn tỉnh,
không phải dựa vào các kế hoạch, chính sách hay dự định của tỉnh.
- Để cải thiện
điểm số PCI hay cải thiện năng lực điều hành của các cấp chính quyền đòi hỏi sự
quyết tâm cao và sự sự đồng thuận của các cấp, các ngành. Do đó, các cấp, các
ngành phải đánh giá, dự báo được những điểm mạnh, điểm yếu cũng như những cơ hội,
thách thức sẽ gặp để mạnh dạn xử lý đạt hiệu quả cao nhất.
- Các cấp, các ngành phải có những giải
pháp, theo lộ trình để từng bước khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm
mạnh và xác định đây là công việc thường xuyên.
2. Kiến nghị:
- Đề nghị Chính phủ và các bộ, ngành
Trung ương nghiên cứu, điều chỉnh lại một số chính sách nhằm tạo điều kiện thuận
lợi nhất cho các địa phương trong các lĩnh vực như: đất đai, bồi thường, giải
phóng mặt bằng...
- Đề nghị Chính phủ và các bộ, ngành
Trung ương quan tâm bố trí vốn cho phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật của tỉnh nhất là giao thông nhằm tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở
hạ tầng thu hút các nhà đầu tư đến với tỉnh Cao Bằng./.
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TỪNG CƠ QUAN THỰC HIỆN
MỤC TIÊU CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số: 510/QĐ-UBND,
ngày 12/4/201 7 của UBND tỉnh Cao Bằng về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020”)
* Từ viết tắt:
ĐM: Đầu mối theo dõi, chỉ đạo.
*Lưu ý:
(1) Mục tiêu được xác định dựa
trên Quy định hiện hành của Trung ương, chỉ số và xếp hạng PCI của các tỉnh, thành thuộc nhóm xếp hạng cao hơn
tỉnh Cao Bằng. Các Sở, ngành, địa phương có thể đăng ký chỉ tiêu cao hơn (nhưng không được thấp hơn) mục tiêu đăng ký.
(2) Đơn vị đầu mối chủ động phối hợp
với các Sở, Ban, Ngành và địa phương để hoàn thành
mục tiêu đăng ký
(3) Bảng nhiệm vụ và mục tiêu này
được xây dựng theo từng năm, sau khi có kết quả PCI sẽ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ các cơ quan trên cơ
sở so sánh các chỉ tiêu công bố với chỉ số mục tiêu đăng ký của từng cơ quan. Sau đó sẽ
xây dựng bảng nhiệm vụ,
chỉ tiêu cải thiện cho năm tiếp theo và đăng ký
theo các chỉ số mục tiêu năm mới
Số TT
|
CHỈ SỐ THÀNH PHẦN
|
ĐIỂM 2015
|
ĐIỂM 2016
|
XẾP HẠNG 2015
|
XẾP HẠNG 2016
|
ĐƠN VỊ ĐẦU MỐI
(ĐM)
|
MỤC TIÊU Từ 2017 đến năm 2020
|
THÔNG TIN THAM KHẢO
|
NHÓM THỨ HẠNG MỤC TIÊU 2017
|
CHỈ SỐ MỤC TIÊU
|
QUY ĐỊNH CỦA NHÀ NƯỚC
|
THAM KHẢO ĐỊA PHƯƠNG CÓ CHỈ SỐ
TỐT NHẤT
|
PCI 2016 (min-max)
|
1
|
Chi phí
gia nhập thị trường
|
8,47
|
8,27
|
32
|
48
|
Sở KH&ĐT ĐM
|
|
trên 8.5
|
|
|
7.51~9.28
|
|
1.1 Thời
gian đăng kí doanh nghiệp
|
6
|
5
|
5
|
7
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có thời gian đăng kí là 5 ngày mục tiêu rút ngắn còn 2 ngày
|
02 ngày làm việc
|
|
Trà Vinh là
tỉnh có thời gian đăng kí nhanh nhất (3,5 ngày)
|
3,5~10
|
|
1.2 Thời
gian thay đổi nội dung đăng ký thành lập doanh nghiệp
|
3
|
3
|
2
|
5
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có thời gian là 3 ngày mục tiêu đạt 2 ngày, bằng mức quy định tại luật Doanh
nghiệp 2014
|
02 ngày làm việc
|
03 ngày làm
việc (Luật Doanh nghiệp 2014)
|
Trà Vinh là
tỉnh có thời gian ngắn nhất (1,5 ngày)
|
1,5~7
|
|
1.3 Thời
gian chờ đợi để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
30
|
60
|
45
|
63
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có thời gian giải quyết là 60 ngày, tăng gấp đôi so với năm 2015 là 30 ngày
|
20 ngày
|
Không quá
30 ngày theo quy định tại khoản 2, điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ~CP hướng dẫn
thi hành luật đất đai
|
An Giang là
tỉnh có thời gian ngắn nhất (7 ngày)
|
7~60
|
|
1.4 Doanh
nghiệp phải chờ trên 1 tháng để hoàn thành thủ tục để chính thức hoạt động
|
18,60 %
|
7,14 %
|
55
|
14
|
Sở KH&ĐT
|
Năm 2016 Cao
Bằng đã giảm còn 7,14% phấn đấu giảm xuống còn 0%
|
0%
|
|
Bình Thuận,
Lạng Sơn là tỉnh không có doanh nghiệp phải chờ > 1 tháng
|
0~27,27
|
|
1.5 Doanh
nghiệp phải chờ trên 3 tháng để hoàn thành thủ tục để chính thức hoạt động
|
4,65 %
|
2,38 %
|
53
|
27
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
nay là 2.38% phấn đấu giảm xuống còn 0%
|
0%
|
|
Bình Thuận
hiện không có trường hợp chờ > 3 tháng
|
0~10,87
|
|
1.6 Doanh
nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi đăng ký kinh doanh thông qua bộ phận một cửa
|
88,64 %
|
100%
|
17
|
1
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
đạt 100% phấn đấu giữ nguyên
|
100%
|
|
Cao Bằng 1
trong 49 tỉnh là địa phương có số doanh nghiệp đăng ký hoặc sửa đổi ĐKKD
thông bộ phận một cửa nhiều nhất (100%)
|
95,31~100
|
|
1.7 Thủ tục
tại bộ phận Một cửa được niêm yết công khai
|
75%
|
61,63 %
|
2
|
38
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
đang có tỷ lệ 61,63% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên mức trên 70%
|
trên 70%
|
Quyết định
số 93/2007/QĐ~ TTG ngày 22/6/2007 ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông
|
Quảng Ninh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (76,67% DN đồng ý)
|
39,30~76,67
|
|
1.8 Hướng dẫn
về thủ tục tại bộ phận Một cửa rõ ràng và đầy đủ (đồng ý)
|
69,12 %
|
65,12 %
|
39
|
53
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
đạt tỷ lệ 65,12% DN đồng ý, mục tiêu trên mức là 75%
|
trên 75%
|
Quyết định
số 93/2007/QĐ~ TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại CQHCNN địa phương
|
Đồng Tháp
là tỉnh có chỉ số tốt nhất (84,09% DN đồng ý)
|
44,0~84,09
|
|
1.9 Cán bộ
tại bộ phận Một cửa am hiểu chuyên môn (đồng ý)
|
41,18 %
|
31,40 %
|
22
|
57
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
đạt tỷ lệ 31,40% DN đồng ý, mục tiêu trên 50%
|
trên 50%
|
|
Đà Nẵng là tỉnh
có chỉ số tốt nhất (57,49% DN đồng ý)
|
23,08~57,49
|
|
1.10 Cán bộ
tại bộ phận Một cửa nhiệt tình, thân thiện (đồng ý)
|
42,65 %
|
27,91 %
|
41
|
61
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
đạt tỷ lệ 27,91% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 60%
|
Trên 60%
|
|
Đồng Tháp
là tỉnh có chỉ số tốt nhất (62,50% DN đồng ý)
|
19,50~62,50
|
|
1.11 Ứng dụng công
nghệ thông tin tại bộ phận Một cửa tốt (đồng ý)
|
23,53 %
|
17,44 %
|
49
|
63
|
Sở TT~TT
|
Cao Bằng hiện
có 17,44% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 40%
|
trên 40%
|
|
Vĩnh Long là địa phương có chỉ số tốt nhất (50,54% DN đồng
ý)
|
17,44~50,54
|
|
1.12 Không
đáp ứng bất cứ tiêu chí nào
|
2,94 %
|
9,30 %
|
23
|
57
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
nay chỉ số này là 9,30%. Mục tiêu giảm dưới 2%
|
dưới 2%
|
|
Quảng Ninh có
chỉ số tốt nhất
|
0~14,00
|
2
|
Tiếp cận
đất đai
|
5,18
|
4,78
|
56
|
61
|
Sở TN&MT ĐM
|
|
trên 6
|
|
|
4,16~6,99
|
|
2.1 Doanh
nghiệp có mặt bằng kinh doanh có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
61,29 %
|
48,44 %
|
26
|
56
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 48,44% DN đồng ý. Mục tiêu tối thiểu đạt 70%
|
70%
|
|
Sóc Trăng
là tỉnh có chỉ số tốt nhất, (83,72% DN đồng ý)
|
26,19~83,72
|
|
2.2 Diện
tích đất trong tỉnh có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (%)
|
94,80 %
|
94,80 %
|
22
|
22
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
đạt 94,80% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 95%
|
trên 95%
|
|
Cần Thơ là
địa phương có chỉ số tốt nhất (99,57% DN đồng ý)
|
85,83~99,57
|
|
2.3 Doanh
nghiệp đánh giá rủi ro bị thu hồi đất (1: rất cao 5: rất thấp)
|
2,17
|
2,02
|
50
|
63
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
đạt 2,02 điểm. Mục tiêu dưới 2%
|
dưới 2%
|
|
Đà Nẵng cao
nhất với 1,32 điểm
|
1,32~2,07
|
|
2.4 Nếu bị
thu hồi đất, Doanh nghiệp được bồi thường thỏa đáng (thường xuyên)
|
26,42 %
|
13,33 %
|
48
|
60
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 13,33% DN thường xuyên được bồi thường thỏa đáng. Mục tiêu duy trì đà tăng
trưởng, phấn đấu đạt trên 35%
|
trên 35%
|
Nghị định số
47/2004NĐ~CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi nhà nước thu hồi đất
|
Đồng Tháp
là địa phương có bồi thường thỏa đáng cho DN (37,70% DN đồng ý)
|
10,29~37,70
|
|
2.5 Sự thay
đổi khung giá đất phù hợp với giá thị trường (đồng ý)
|
60,92 %
|
53,76 %
|
60
|
63
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 53,76% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 70%
|
trên 70%
|
Nghị định số
104/2014 NĐ~ CP ngày 14/11/2014 của Chính phủ quy định về khung giá đất
|
Tây Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (83,33% DN đồng ý)
|
53,76~83,33
|
|
2.6 Doanh nghiệp
ngoài quốc doanh không gặp cản trở về tiếp cận đất đai hoặc mở rộng mặt bằng
kinh doanh (đồng ý)
|
23,08 %
|
22,67 %
|
46
|
55
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 22,67% DN đồng ý. Mục Tiêu đạt tối thiểu 35%
|
trên 35%
|
|
Sóc Trăng là
tỉnh có chỉ số tốt nhất (41,43% DN đồng ý)
|
10,91~41,43
|
|
2.7 Doanh
nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai trong 2 năm không gặp khó
khăn
|
29,03 %
|
24,14 %
|
37
|
56
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 24,14% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 40%
|
trên 40%
|
|
Quảng Ninh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (67,86% DN đồng ý)
|
15,33~67,86
|
|
2.8 Doanh
nghiệp có nhu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng không có do thủ
tục hành chính rườm rà
|
40%
|
30%
|
58
|
26
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 30% DN đồng ý. Mục tiêu dưới 15%
|
dưới 15%
|
|
Khánh Hòa
là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ có 6,67% DN đồng ý với chỉ số này)
|
6,67~50,00
|
3
|
TÍNH
MINH BẠCH
|
5,66
|
5,52
|
55
|
63
|
Sở TT~TT ĐM
|
|
trên 6.0
|
|
|
5,52~7,22
|
|
3.1 Tiếp cận
tài liệu quy hoạch (1: tiếp cận dễ dàng; 5: không thể tiếp cận)
|
2,44
|
2,26
|
13
|
56
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
đạt 2,26 điểm. Mục tiêu đạt bằng đơn vị xếp thứ nhất
|
2.13 điểm
|
|
Tây Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất, DN có thể tiếp cận tài liệu quy hoạch dễ dàng
(2,13)
|
2,13~2,71
|
|
3.2 Tiếp cận
tài liệu pháp lý (1: tiếp cận dễ dàng; 5: không thể tiếp cận)
|
3,08
|
3,01
|
21
|
11
|
Sở Tư pháp
|
Cao Bằng hiện
đạt 3,01 điểm. Mục tiêu đạt bằng đơn vị xếp thứ nhất
|
2.83 điểm
|
|
Hai Phòng
là địa phương có chỉ số tốt nhất, DN có thể tiếp cận tài liệu pháp lý dễ dàng
(2,83)
|
2,83~3,30
|
|
3.3 Cần có mối
quan hệ để có được các tài liệu của tỉnh (quan trọng, rất quan trọng)
|
85,42 %
|
86,41 %
|
58
|
63
|
Sở Tư pháp
|
Cao Bằng hiện
có 86,41% DN trả lời quan trọng hoặc rất quan trọng. Mục tiêu đạt tối đa dưới
50%
|
dưới 50%
|
|
Tây Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 47,42%)
|
47,42~86,41
|
|
3.4 Thương
lượng với cán bộ thuế là phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh (đồng ý)
|
48,91 %
|
51,04 %
|
19
|
37
|
Cục thuế tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 51,04 DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu dưới 40%
|
dưới 40%
|
|
Bắc Kạn là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 34,21%)
|
34,21~71,84
|
|
3.5 Doanh
nghiệp dự đoán thực thi của tỉnh quy định pháp luật của Trung ương (thường
xuyên)
|
10%
|
7,29 %
|
14
|
38
|
Sở Tư pháp
|
Cao Bằng hiện
7,29% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 15%
|
trên 15%
|
|
Đắc Nông là
địa phương có chỉ số tốt nhất (15,31% DN đồng ý)
|
1,08~15,31
|
|
3.6 Vai trò
Hiệp hội doanh nghiệp địa phương trong xây dựng và phản biện chính sách của tỉnh
(quan trọng hoặc vô cùng quan trọng)
|
34,52 %
|
34,04 %
|
59
|
52
|
Hội doanh nghiệp trẻ và Hội nữ doanh nhân
|
Cao Bằng có
điểm số 34,04%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 40%
|
trên 40%
|
|
Ninh Bình
là địa phương có chỉ số tốt nhất (52,56% DN đồng ý)
|
28,95~52,56
|
|
3.7 Điểm số
về độ mở và chất lượng trang web của tỉnh
|
22
|
21
|
59
|
62
|
Sở TT~TT
|
Cao Bằng nằm
trong nhóm có tỷ lệ % DN đồng ý khá thấp (21 điểm). Mục tiêu đạt tối thiểu
trên 35 điểm
|
Trên 35 điểm
|
|
Hải Phòng
là địa phương có chỉ số tốt nhất (42% DN đồng ý)
|
20~42
|
|
3.8 Doanh
nghiệp truy cập trang web của UBND tỉnh
|
73,96 %
|
84,26 %
|
23
|
4
|
VP UBND
|
Cao Bằng hiện
đạt tỷ lệ 84,26%. Mục tiêu trên 85%
|
trên 85%
|
|
Điện Biên
là địa phương có chỉ số tốt nhất (86,00% DN đồng ý)
|
61,54~86,00
|
|
3.9 Tài liệu
và ngân sách đủ chi tiết để doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh (đồng
ý)
|
80,65 %
|
72,34 %
|
43
|
57
|
Sở Tài chính
|
Cao Bằng hiện
đạt tỷ lệ 72,34% đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 90%
|
trên 90%
|
|
Bến Tre là địa
phương có chỉ số tốt nhất (100% DN đồng ý)
|
67,86~100
|
|
3.10 Tài liệu
và ngân sách được công bố sau khi phê duyệt (đồng ý)
|
78,57 %
|
51,11 %
|
13
|
55
|
Sở Tài chính
|
Cao Bằng đạt
51,11%. Mục tiêu tối thiểu 80%
|
trên 80%
|
|
Bắc Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (84,62% DN đồng ý)
|
42,86~84,62
|
4
|
Chi phí
thời gian
|
5,86
|
5,03
|
55
|
63
|
Sở Nội vụ ĐM
|
|
Trên 7.0
|
|
|
5,03~8,69
|
|
4.1 Doanh nghiệp
dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện quy định pháp luật
|
42,86 %
|
36,56 %
|
6
|
26
|
Sở Tư pháp
|
Cao Bằng đạt
tỷ lệ 36,56%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 45%
|
trên 45%
|
|
Hậu Giang
là địa phương có chỉ số tốt nhất (51,52% DN đồng ý)
|
24,71~51,52
|
|
4.2 Số cuộc
thanh tra, kiểm tra trung vị (tất cả các Cơ quan)
|
2
|
1
|
27
|
1/33
|
Thanh tra tỉnh
|
Cao Bằng hiện
nay có 1 cuộc thanh tra. Mục tiêu giữ nguyên 1 cuộc thanh tra
|
1
|
Luật thanh
tra số 56/2010/QH12 Nghị định số 86/2011.NĐ~CP
|
Cao Bằng 1
trong 33 tỉnh là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ có 1
cuộc thanh tra kiểm tra)
|
1~2
|
|
4.3 Số giờ trung
vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế
|
8
|
24
|
50
|
51
|
Cục thuế tỉnh
|
Cao Bằng hiện
đạt 24 giờ. Mục tiêu giảm xuống 3 giờ
|
3 giờ
|
Quyết định
số 74/QĐ~TCT ngày 27/2/2014; Quyết định số 1895/QQĐ~TCT
ngày 21/10/2014
|
TP. HCM là
địa phương có chỉ số tốt nhất (số giờ
làm việc thấp nhất 1 giờ)
|
2~40
|
|
4.4 Cán bộ
nhà nước giải quyết công việc hiệu quả (hoàn toàn đồng ý hoặc
đồng ý)
|
63,92 %
|
45,36 %
|
39
|
59
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
có 45,36% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 70%
|
trên 70%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất; (chỉ số thấp
nhất 82,65%)
|
40,51~82,65
|
|
4.5 Cán bộ
nhà nước thân thiện (hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
57,89 %
|
47,47 %
|
34
|
63
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
có 47,47% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 70%
|
trên 70%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất 8,66% DN đồng ý)
|
47,47~86,66
|
|
4.6 Doanh
nghiệp không cần phải đi lại nhiều lần để lấy dấu và chữ ký
|
51,04 %
|
46,39 %
|
56
|
63
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
đạt 46,39% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 70%
|
trên 70%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất (85,42% DN đồng ý)
|
46,39~85,42
|
|
4.7 Thủ tục
giấy tờ đơn giản (hoàn toàn đồng ý hoặc đồng
ý)
|
42,27 %
|
36,17 %
|
56
|
61
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
có 36,17% DN đồng ý. Mục tiêu trên 65%
|
trên 65%
|
Nghị định
số 63/2010/NĐ~CP ngày 08/06/2010 của Chính Phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất (74,23% DN đồng ý)
|
31,53~74,23
|
|
4.8 Phí, lệ
phí được công khai (hoàn toàn đồng ý hoặc đồng ý)
|
83,16 %
|
78,72 %
|
57
|
63
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
đạt 78,72% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 90%
|
trên 90%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất (97,96% DN đồng ý)
|
78,72~97,96
|
|
4.9 Không
thấy bất cứ sự thay đổi nào đáng kể
|
6,98 %
|
17,71 %
|
52
|
63
|
Sở Nội vụ
|
Cao Bằng hiện
đạt 17,71% DN đồng ý. Mục tiêu 0% DN không cảm thấy sự thay đổi
|
0%
|
|
Sóc Trăng,
Trà Vinh là địa phương có chỉ số tốt nhất (0%)
|
0~17,71
|
5
|
Chi phí
không chính thức
|
4,23
|
3,34
|
57
|
63
|
Thanh tra tỉnh ĐM
|
|
Trên 6.0
|
|
|
3,34~6,86
|
|
5.1 Các
Doanh nghiệp cùng ngành trả thêm chi phí không chính thức (đồng ý)
|
75,76 %
|
70,59 %
|
59
|
49
|
Thanh tra tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 70,59% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 50%
|
dưới 50%
|
|
Sóc Trăng là
địa phương có chỉ số tốt nhất (45,16% DN đồng ý)
|
45,16~76,04
|
|
5.2 Doanh
nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các chi phí không chính thức
|
18,48 %
|
24,72 %
|
57
|
63
|
Thanh tra tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 24,72% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 10%
|
dưới 10%
|
|
Bến Tre là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 3,49% DN)
|
3,49~24,72
|
|
5.3 Hiện tượng
nhũng nhiễu là phổ biến
|
71,74 %
|
73,00 %
|
49
|
62
|
Thanh tra tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 73,0% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu dưới 45%
|
dưới 45%
|
|
Bến Tre là
tỉnh có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 40,66% DN)
|
40,66~77,14
|
|
5.4 Công việc
đạt kết quả sau khi đã trả chi phí không chính thức (thường xuyên)
|
67,42 %
|
57,47 %
|
49
|
37
|
Thanh tra tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 57,47% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 40%
|
dưới 40%
|
|
Hà Tĩnh là
địa phương có chỉ số tốt nhất; (chỉ số thấp nhất 38,46% DN)
|
38,46~71,28
|
|
5.5 Chi phí
không chính thức ở mức chấp nhận được (đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
73,12 %
|
64,21 %
|
50
|
63
|
Thanh tra tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 64,21% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 80%
|
trên 80%
|
|
Phú Yên là
địa phương có chỉ số tốt nhất (94,17% DN đồng ý chi phí không chính thức ở mức
chấp nhận được)
|
64,21~94,17
|
6
|
Cạnh
tranh bình đẳng
|
4,82
|
3,77
|
34
|
60
|
Sở KH&ĐT ĐM
|
|
trên 6.0
|
|
|
3,12~6,91
|
|
6.1 Tỉnh ưu
ái cho các Tổng công ty, tập đoàn nhà nước gây khó khăn cho doanh nghiệp (đồng
ý)
|
41,46 %
|
51,69 %
|
42
|
63
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 51,69% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 25%
|
dưới 25%
|
|
Thái Nguyên
là tỉnh có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 27,43%)
|
27,43~51,69
|
|
6.2 Thuận lợi
tiếp cận đất đai là đặc quyền của tập đoàn kinh tế nhà nước (đồng ý)
|
26,44 %
|
44,44 %
|
28
|
61
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 44,44% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu dưới 20%
|
dưới 20%
|
|
Bắc Kạn là địa
phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 14,93%)
|
14,93~50,55
|
|
6.3 Thuận lợi
tiếp cận tín dụng là đặc quyền của tập đoàn kinh tế nhà nước (đồng ý)
|
26,44 %
|
33,33 %
|
32
|
52
|
Ngân hàng NN tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 33,33% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20%
|
dưới 20%
|
|
Tuyên Quang
là tỉnh có chỉ số tốt nhất; (chỉ số thấp nhất 18,48%)
|
18,48~38,82
|
|
6.4 Thuận lợi
cấp phép khai thác khoáng sản là đặc quyền của tập đoàn (đồng ý)
|
21,84 %
|
40,00 %
|
48
|
63
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 40,00% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 10%
|
dưới 10%
|
|
Sóc Trăng
là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 6,67% DN)
|
6,67~40,00
|
|
6.5 Thủ tục
hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn cho các tập đoàn kinh tế nhà nước (đồng
ý)
|
21,84 %
|
31,11 %
|
25
|
62
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có 31,11% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20%
|
dưới 20%
|
|
Cà Mau là địa
phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 14,77% DN)
|
14,77~31,87
|
|
6.6 Dễ dàng
có các hợp đồng từ cơ quan nhà nước là đặc quyền tập đoàn kinh tế
nhà nước (đồng ý)
|
25,29 %
|
43,33 %
|
24
|
63
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có 43,33% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20%
|
dưới 20%
|
|
Bạc Liêu là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 13,70%)
|
13,70~43,33
|
|
6.7 Tính ưu
tiên giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp nhà nước hơn doanh nghiệp tư nhân
(đồng ý)
|
39,76 %
|
41,03 %
|
7
|
27
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có 41,03% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 30%
|
dưới 30%
|
|
Gia Lai là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 29,63%)
|
29,63~61,39
|
|
6.8 Ưu tiên
thu hút đầu tư nước ngoài hơn khu vực tư nhân
|
43,82 %
|
38,20 %
|
18
|
15
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có 38,20% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 30%
|
dưới 30%
|
|
Gia Lai là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 23,46% DN)
|
23,46~63,73
|
|
6.9 Thuận lợi
trong tiếp cận đất đai là đặc quyền cho Doanh nghiệp FDI (đồng ý)
|
24,18 %
|
23,91 %
|
19
|
12
|
Sở TN&MT
|
Cao Bằng hiện
có 23,91% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20%
|
dưới 20%
|
|
Gia Lai là địa
phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 15,85% DN)
|
15,85~55,24
|
|
6.10 Miễn
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp là đặc quyền dành cho Doanh nghiệp FDI (đồng
ý)
|
18,68 %
|
19,57 %
|
23
|
14
|
Cục thuế tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 19,57% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 15%
|
dưới 15%
|
|
Bắc Kạn là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 9,86% DN)
|
9,86~42,39
|
|
6.11 Thủ tục
hành chính nhanh chóng và đơn giản hơn cho Doanh nghiệp FDI (đồng ý)
|
19,78 %
|
13,04 %
|
24
|
3
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có 13,04% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 12%
|
dưới 12%
|
|
Sóc Trăng
là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 11,69% DN)
|
11,69~36,44
|
|
6.12 Hoạt động
của Doanh nghiệp FDI được tỉnh quan tâm nhiều (đồng ý)
|
24,18 %
|
27,17 %
|
17
|
42
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có 27,17% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 20%
|
dưới 20%
|
|
Điện Biên
là địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 13,41% DN)
|
13,41~40,00
|
|
6.13 Hợp đồng
đất đai,... các nguồn lực kinh tế khác chủ yếu rơi vào tay các Doanh nghiệp
có liên kết chặt chẽ với chính quyền (đồng ý)
|
80,72 %
|
81,32 %
|
53
|
58
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
có 81,32% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 70%
|
dưới 70%
|
|
Tây Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số thấp nhất 46,99%DN)
|
46,99~84,44
|
|
6.14 Ưu đãi
với các công ty lớn (nhà nước và tư nhân) là trở ngại cho hoạt động kinh
doanh của Doanh nghiệp (đồng ý)
|
57,83 %
|
65,06 %
|
45
|
60
|
VP UBND tỉnh ĐM
|
Cao Bằng hiện
đạt 65,06% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 40%
|
dưới 40%
|
|
Bạc Liêu là
địa phương có chỉ số tốt nhất (37,31%DN)
|
37,31~71,76
|
7
|
Tính
năng động
|
3,92
|
3,41
|
58
|
63
|
VP UBND tỉnh ĐM
|
|
trên 6.0
|
|
|
3,41~7,06
|
|
7.1 VP UBND
tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật thuận lợi cho doanh nghiệp tư nhân
(đồng ý)
|
65,48 %
|
48,35 %
|
52
|
63
|
VP UBND tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 48,35% DN đồng ý. Mục tiêu tối thiểu đạt 75%
|
trên 75%
|
|
Đà Nẵng là địa
phương có chỉ số tốt nhất (89,22% DN)
|
48,35~89,22
|
|
7.2 UBND tỉnh
năng động sáng tạo trong giải quyết vấn đề mới (đồng ý)
|
40,96 %
|
32,56 %
|
63
|
63
|
VP UBND tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 32,56% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 75%
|
trên 75%
|
|
Đà Nẵng là
địa phương có chỉ số tốt nhất (80,81% DN)
|
32,56~80,81
|
|
7.3 Cảm nhận
về thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực tư nhân (đồng ý)
|
39,78 %
|
33,66 %
|
22
|
57
|
VP UBND tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 33,66% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 50%
|
trên 50%
|
|
Lào Cai là
địa phương có chỉ số tốt nhất 67,71%DN)
|
29,41~67,71
|
|
7.4 Sáng kiến
hay ở cấp tỉnh, chưa được thực thi tốt ở Sở, ngành (đồng ý)
|
77,38 %
|
72,53 %
|
26
|
11
|
UBND huyện.TP
|
Cao Bằng hiện
có 72,53% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 70%
|
dưới 70%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất (61,45% DN)
|
61,45~87,50
|
|
7.5 Chủ
trương, chính sách đúng đắn, không thực hiện tốt ở cấp huyện (đồng ý)
|
58,54 %
|
51,69 %
|
19
|
10
|
VP UBND tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 51,69% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 50%
|
dưới 50%
|
|
Phú Yên là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số cao nhất 47,06% DN)
|
47,06~77,00
|
|
7.6 Phản ứng
khi có điểm chưa rõ trong chính sách/VB TW "trì hoãn thực hiện và xin ý
kiến chỉ đạo" và "không làm gì" (đồng ý)
|
47,83 %
|
50,00 %
|
60
|
63
|
VP UBND tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 50,00% DN đồng ý. Mục tiêu đạt dưới 25%
|
dưới 25%
|
|
Đà Nẵng là
địa phương có chỉ số tốt nhất (chỉ số cao nhất 50,00% DN)
|
19,71~50,00
|
8
|
Dịch vụ
hỗ trợ doanh nghiệp
|
5,3
|
5,36
|
45
|
38
|
Sở Công Thương ĐM
|
|
trên 6.0
|
|
|
4,18~6,82
|
|
8.1 Số hội
chợ thương mại tổ chức trong năm trước đăng ký năm nay
|
16
|
16
|
15
|
16
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng đã
tổ chức 16 hội chợ thương mại, phấn đấu tổ chức được nhiều hơn các hội chợ TM
|
đạt 18 hội chợ trong năm
|
Nghị quyết
19/NQ~CP ngày 12/3/2015
|
TP. HCM là
một trong 10 địa phương có chỉ số tốt nhất (20 hội chợ cao nhất)
|
4~20
|
|
8.2 Tỉ lệ số
nhà cung cấp dịch vụ trên tổng số doanh nghiệp
|
1,18 %
|
1,82 %
|
16
|
6
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng có
tỷ lệ này thấp chỉ 1,82%. Mục tiêu đạt trên 2,0%
|
trên 2,0%
|
|
TP.HCM là địa
phương có chỉ số tốt nhất (tỉ lệ 3,75)
|
0,14~3,75
|
|
8.3 Tỉ lệ
nhà cung cấp dịch vụ tư nhân và có vốn nước ngoài/tổng cung cấp
|
71,43 %
|
50,06 %
|
43
|
49
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng đạt
tỉ lệ 50,06%. Mục tiêu đạt 80%
|
Trên 80%
|
|
Quảng Ninh
là địa phương có chỉ số tốt nhất (tỷ lệ cao nhất 96,55)
|
0~96,55
|
|
8.4 Doanh
nghiệp từng sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường
|
47,56 %
|
40,26 %
|
5
|
5
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
đạt 40,26%. Mục tiêu đạt trên 50%
|
trên 50%
|
|
Đắc Nông là
địa phương có chỉ số tốt nhất (55,29% DN)
|
15,94~55,29
|
|
8.5 Doanh
nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho tìm kiếm thông tin thị trường
|
35,90 %
|
35,48 %
|
37
|
42
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
đạt 35,48%. Mục tiêu đạt trên 50%
|
trên 50%
|
|
Long An là
địa phương có chỉ số tốt nhất (68,18% DN)
|
21,74~68,18
|
|
8.6 Doanh
nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm thông tin thị trường
|
69,23 %
|
67,74 %
|
42
|
54
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
có 67,24%. Mục tiêu đạt 80%
|
trên 80%
|
|
Thái Nguyên
là địa phương có chỉ số tốt nhất (93,94% DN đồng ý)
|
51,06~93,94
|
|
8.7 Doanh
nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ tư vấn về pháp luật
|
44,30 %
|
41,43 %
|
15
|
18
|
Sở Tư pháp
|
Cao Bằng hiện
có tỷ lệ 41,43%. Mục tiêu đạt trên 50%
|
trên 50%
|
Nghị định số
66/2008/NĐ~CP ngày 28/5/22008 về hỗ trợ pháp lý cho DN
|
Kiên Giang
là địa phương có chỉ số tốt nhất (59,09% DN đồng ý)
|
20,59~59,09
|
|
8.8 Doanh
nghiệp đã sử dụng dịch vụ nhà cung cấp dịch vụ tư nhân cho việc tư vấn về
pháp luật
|
5,71 %
|
17,24 %
|
62
|
55
|
Sở Tư pháp
|
Cao Bằng hiện
đạt 17,24%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 50%
|
trên 50%
|
|
Hà Nội là địa
phương có chỉ số tốt nhất (68,38% DN đồng ý)
|
10,71~68,38
|
|
8.9 Doanh
nghiệp có ý định sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật
|
54,29 %
|
79,31 %
|
55
|
6
|
Sở Tư pháp
|
Cao Bằng hiện
đạt 79,31%. Mục tiêu đạt trên 75%
|
trên 75%
|
|
Bắc Kạn là
địa phương có chỉ số tốt nhất (86,36% DN đồng ý)
|
27,03~86,36
|
|
8.10 Doanh
nghiệp đã từng sử dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh
|
40%
|
32,86 %
|
6
|
22
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
đạt 32,86%. Mục tiêu đạt tối thiểu trên 50%
|
trên 50%
|
|
Đắk Nông là
địa phương có chỉ số tốt nhất (57,14% DN đồng ý)
|
15,45~57,14
|
|
8.11 Doanh
nghiệp đã sử dụng dịch vụ tư nhân cho dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh
|
53,33 %
|
47,83 %
|
23
|
33
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
đạt 47,832%. Mục tiêu đạt tối thiểu 60%
|
trên 60%
|
|
Long An là
địa phương có chỉ số tốt nhất (78,57% DN đồng ý)
|
21,05~78,57
|
|
8.12 Doanh
nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ tìm kiếm đối tác kinh doanh
|
66,67 %
|
56,52 %
|
29
|
56
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
đạt 56,52%. Mục tiêu đạt trên 75%
|
trên 75%
|
|
Quảng Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (90,91% DN đồng ý)
|
37,93~90,91
|
|
8.13 Doanh
nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại
|
26,32 %
|
17,65 %
|
25
|
50
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
đạt 17,65%. Mục tiêu đạt trên 35%
|
trên 35%
|
|
Kiên Giang
là địa phương có chỉ số tốt nhất (43,75% DN đồng ý)
|
9,86~43,75
|
|
8.14 Doanh
nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ xúc tiến thương mại
|
15%
|
16,67 %
|
38
|
37
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
đạt 16,67%. Mục tiêu đạt trên 35%
|
trên 35%
|
|
Long An là
địa phương có chỉ số tốt nhất (50,00% DN đồng ý)
|
0~50,00
|
|
8.15 Doanh
nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ xúc tiến thương mại
|
30%
|
58,33 %
|
60
|
23
|
Sở Công Thương
|
Cao Bằng hiện
đạt 58,33%. Mục tiêu đạt trên 75%
|
trên 75%
|
|
Lai Châu là
địa phương có chỉ số tốt nhất (81,25% DN)
|
12,50~81,25
|
|
8.16 Doanh
nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ liên quan đến công nghệ
|
36,36 %
|
25,00 %
|
30
|
53
|
Sở KH~CN
|
Cao Bằng hiện
đạt 25,00%. Mục tiêu đạt trên 40%
|
trên 40%
|
|
Kiên Giang
là địa phương có chỉ số tốt nhất (46,03% DN đồng ý)
|
18,06~46,03
|
|
8.17 Doanh
nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ liên quan đến công nghệ
|
39,29 %
|
52,94 %
|
38
|
21
|
Sở KH~CN
|
Cao Bằng hiện
đạt 52,94%. Mục tiêu đạt trên 65%
|
trên 65%
|
|
Quảng Nam
là địa phương có chỉ số tốt nhất (71,05% DN đồng ý)
|
11,76~71,05
|
|
8.18 Doanh
nghiệp có ý định sử dụng nhà cung cấp dịch vụ liên quan đến công nghệ
|
32,14 %
|
58,82 %
|
62
|
13
|
Sở KH~CN
|
Cao Bằng hiện
đạt 58,82%. Mục tiêu đạt trên 65%
|
trên 65%
|
|
Bắc Kạn là
địa phương có chỉ số tốt nhất (71,43% DN đồng ý)
|
18,75~71,43
|
|
8.19 Doanh
nghiệp có ý định sử dụng dịch vụ đào tạo về kế toán và tài chính
|
53,09 %
|
26,47 %
|
5
|
57
|
Sở Tài chính
|
Cao Bằng hiện
đạt 26,47%. Mục tiêu đạt trên 40%
|
trên 40%
|
|
Đắk Nông là
địa phương có chỉ số tốt nhất (50,00% DN)
|
18,92~50,00
|
|
8.20 Doanh
nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo kế toán tài chính
|
18,60 %
|
16,67 %
|
54
|
58
|
Sở Tài chính
|
Cao Bằng hiện
đạt 16,67%. Mục tiêu đạt trên 40%
|
trên 40%
|
|
Phú Thọ là
địa phương có chỉ số tốt nhất (61,90% DN đồng ý)
|
4,17~61,90
|
|
8.21 Doanh
nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo kế toán và tài chính
|
48,84 %
|
66,67 %
|
49
|
13
|
Sở Tài chính
|
Cao Bằng hiện
có 66,67%. Mục tiêu đạt trên 70%
|
trên 70%
|
|
Bắc Ninh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (90% DN đồng ý)
|
23,53~90,00
|
|
8.22 Doanh
nghiệp từng có ý định sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh
|
36,36 %
|
23,53 %
|
6
|
43
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
đạt 23,53%. Mục tiêu đạt trên 40%
|
trên 40%
|
|
Trà Vinh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (48,72% DN đồng ý)
|
9,09~48,72
|
|
8.23 Doanh
nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ đào tạo quản trị kinh
doanh
|
10,71 %
|
18,75 %
|
56
|
51
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
đạt 18,75%. Mục tiêu đạt 40%
|
trên 40%
|
|
TT Huế là địa
phương có chỉ số tốt nhất (66,67% DN đồng ý)
|
5,26~66,67
|
|
8.24 Doanh
nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đào tạo về quản trị kinh doanh
|
35,71 %
|
43,75 %
|
59
|
53
|
Sở KH&ĐT
|
Cao Bằng hiện
đạt 43,75%. Mục tiêu đạt trên 60%
|
trên 60%
|
|
Hà Tĩnh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (79,31%)
|
22,22~79,31
|
9
|
Đào tạo
lao động
|
5,87
|
6,22
|
25
|
24
|
Sở LĐTBXH ĐM tạo
|
|
trên 6.5
|
NQ 19/NQ~CP ngày 12/3/2015
|
|
4,46~7,98
|
|
9.1 Doanh
nghiệp được cơ quan nhà nước tại địa phương cung cấp giáo dục phổ thông (tốt
hoặc rất tốt)
|
41,11 %
|
34,41 %
|
54
|
63
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 34,41% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 55%
|
trên 55%
|
|
Đồng Tháp là
địa phương có chỉ số tốt nhất (69,23%)
|
34,41~69,23
|
|
9.2 Dịch vụ
do Cơ quan nhà nước cung cấp dạy nghề (tốt hoặc rất tốt)
|
26,67 %
|
26,67 %
|
53
|
53
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 26,67% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 45%
|
trên 45%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất (58,89% DN đồng ý)
|
20,56~58,89
|
|
9.3 Doanh
nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm
|
32,05 %
|
31,65 %
|
22
|
35
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 31,65% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 45%
|
trên 45%
|
|
Đắk Lắk là
địa phương có chỉ số tốt nhất (52,94% DN đồng ý)
|
9,43~52,94
|
|
9.4 Doanh
nghiệp đã sử dụng dịch vụ nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ giới thiệu việc
làm
|
36%
|
24%
|
26
|
53
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 24,0% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 50%
|
trên 50%
|
|
Hà Nội là địa
phương có chỉ số tốt nhất (81,82%)
|
8,33~81,82
|
|
9.5 Doanh
nghiệp có ý định sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm
|
28%
|
52,00 %
|
61
|
47
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 52,0% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 60%
|
trên 60%
|
|
Thanh Hóa
là địa phương có chỉ số tốt nhất (80,00% DN đồng ý)
|
23,03~80
|
|
9.6 Tổng
chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động
|
2,96 %
|
4,83 %
|
4
|
23
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng đạt
4,83%. Mục tiêu đạt dưới 3,0%
|
dưới 3,0%
|
|
Kon Tum là
địa phương có chỉ số tốt nhất (2,37 điểm)
|
2,37~7,99
|
|
9.7 Tổng
chi phí kinh doanh cho tuyển dụng lao động
|
3,95 %
|
3,32 %
|
29
|
16
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 3,32%. Mục tiêu đạt dưới 2,0%
|
dưới 2,0%
|
|
Kon Tum là
địa phương có chỉ số tốt nhất (1,47 điểm)
|
1,47~9,24
|
|
9.8 Mức độ
hài lòng với lao động (đồng ý lao động đáp ứng được nhu cầu Doanh nghiệp)
|
82,61 %
|
93,41 %
|
63
|
9
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 93,41% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 95%
|
trên 95%
|
|
Quảng Trị
là địa phương có chỉ số tốt nhất (98,88% DN hài lòng với LĐ)
|
82,11~98,88
|
|
9.9 Tỉ lệ người
lao động tốt nghiệp đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo
|
3,91 %
|
4,09 %
|
38
|
38
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 4,09%. Mục tiêu đạt trên 6%
|
duy trì trên 6%
|
|
Đà Nẵng là
địa phương có chỉ số tốt nhất (12%)
|
0,81~12
|
|
9.10 Tỷ lệ
lao động tốt nghiệp đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo
|
12,76 %
|
12,52 %
|
4
|
4
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 12,52%. Mục tiêu đạt trên 12,52%
|
trên 12,52%
|
|
Đà Nẵng là
địa phương có chỉ số tốt nhất (12,86%)
|
2,80~12,86
|
|
9.11 Số lệ
lao động của Doanh nghiệp đã hoàn thành khóa đào tạo tại các trường dạy nghề
|
39,54 %
|
54,80 %
|
47
|
17
|
Sở Lao động TBXH
|
Cao Bằng hiện
đạt 54,80% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 60%
|
trên 60%
|
|
Thái Nguyên
là địa phương có chỉ số tốt nhất (67,79%)
|
34,06~67,79
|
10
|
Thiết chế
pháp lý
|
4,83
|
5,62
|
57
|
27
|
Sở Tư pháp ĐM
|
|
trên 6.0
|
|
|
3,86~7,16
|
|
10.1 Có cơ
chế giúp Doanh nghiệp tố cáo hành vi tham nhũng (thường xuyên)
|
27,47 %
|
33,70 %
|
47
|
26
|
Thanh tra tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 33,70% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 35%
|
trên 35%
|
|
Bến Tre là
địa phương có chỉ số tốt nhất (43,75% DN đồng ý)
|
19,63~43,75
|
|
10.2 Doanh nghiệp
tin tưởng pháp luật về vấn đề bản quyền /thực thi hợp đồng (đồng ý)
|
77,17 %
|
78,02 %
|
51
|
51
|
Sở KH~CN
|
Cao Bằng hiện
có 78,02% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 85%
|
trên 85%
|
|
Bắc Kạn là
địa phương có chỉ số tốt nhất (90,67%)
|
65,38~90,67
|
|
10.3 Số
tranh chấp của Doanh nghiệp tư nhân do Tòa án kinh tế cấp tỉnh thụ lý/100DN
|
0,84 %
|
8,32 %
|
28
|
5
|
Tòa án nhân dân
|
Cao Bằng đạt
8,32 điểm mục tiêu trên 8,32%
|
trên 8,32%
|
|
Trà Vinh là
địa phương có chỉ số tốt nhất
|
0~10,13
|
|
10.4 Tỉ lệ
nguyên đơn ngoài quốc doanh/tổng nguyên đơn tại Tòa án kinh tế tỉnh
|
100%
|
100%
|
1
|
1
|
Tòa án nhân dân
|
Cao Bằng hiện
đạt 100% Mục tiêu giữ 100%
|
100%
|
1
|
Kiên Giang,
Hưng Yên có tỷ lệ cao nhất 100%
|
0~100%
|
|
10.5 Tòa án
các cấp của tỉnh xét xử đúng pháp luật (đồng ý)
|
86,90 %
|
73,56 %
|
38
|
59
|
Tòa án nhân dân
|
Cao Bằng hiện
có 73,56% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 85%
|
trên 85%
|
|
Sóc Trăng
là địa phương có chỉ số tốt nhất (92,50% DN đồng ý)
|
69,32~92,50
|
|
10.6 Tòa án
các cấp của tỉnh xử nhanh chóng (đồng ý)
|
53,57 %
|
49,40 %
|
59
|
59
|
Tòa án nhân dân
|
Cao Bằng hiện
có 49,40% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 65%
|
trên 65%
|
|
Đồng Tháp
là địa phương có chỉ số tốt nhất (71,28% DN đồng ý)
|
46,04~71,28
|
|
10.7 Phán
quyết của Tòa án được thi hành nhanh chóng (đồng ý)
|
50%
|
49,04 %
|
63
|
60
|
Cục thi hành án
|
Cao Bằng hiện
có 49,04% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 70%
|
trên 70%
|
|
Bắc Kạn là
địa phương có chỉ số tốt nhất (73,53%)
|
47,25~73,53
|
|
10.8 Cơ
quan trợ giúp pháp lý hỗ trợ Doanh nghiệp khởi kiện khi có tranh chấp (đồng
ý)
|
59,77 %
|
48,78 %
|
62
|
61
|
Sở Tư pháp
|
Cao Bằng hiện
có 48,78%. Mục tiêu đạt trên 70%
|
trên 70%
|
|
Đồng Tháp là
địa phương có chỉ số tốt nhất (84,44%)
|
44,83~84,44
|
|
10.9 Chi
phí chính thức và không chính thức chấp nhận được (đồng ý)
|
69,88 %
|
53,09 %
|
50
|
63
|
Thanh tra tỉnh
|
Cao Bằng hiện
có 53,09% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 75%
|
trên 75%
|
|
Trà Vinh là
địa phương có chỉ số tốt nhất (85,37% DN đồng ý)
|
53,09~85,37
|
|
10.10 Phán
quyết của tòa án là công bằng (đồng ý hoặc hoàn toàn đồng ý)
|
83,53 %
|
71,60 %
|
21
|
57
|
Tòa án nhân dân
|
Cao Bằng hiện
có 71,60% DN đồng ý. Mục tiêu đạt tối thiểu 80%
|
trên 80%
|
|
Bắc Kạn là
địa phương có chỉ số tốt nhất (89,86% DN đồng ý)
|
65,67~89,86
|
|
10.11 Doanh
nghiệp sẵn sàng dùng tòa án để giải quyết các tranh chấp (có)
|
42,39 %
|
38,54 %
|
17
|
24
|
Tòa án nhân dân
|
Cao Bằng hiện
có 38,54% DN đồng ý. Mục tiêu đạt trên 45%
|
trên 45%
|
|
Lào Cai là
địa phương có chỉ số tốt nhất (55,67%DN đồng ý)
|
26,81~55,67
|
|
10.12 Tỉ lệ
vụ án được giải quyết trong năm
|
16,67 %
|
58,33 %
|
63
|
51
|
Tòa án nhân dân
|
Cao Bằng hiện
có 58,33% DN đồng ý. Mục tiêu đạt 60%
|
trên 80%
|
|
Lai Châu là
địa phương có chỉ số tốt nhất (100% vụ án được giải quyết trong năm)
|
42,94~100
|
Quyết định 510/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 510/QĐ-UBND ngày 12/04/2017 về phê duyệt Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2017-2020
2.183
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|