ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2025/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 28
tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG CÓ THIẾT BỊ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/02/2025;
Căn cứ khoản 5 Điều 44 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ ngày 27 tháng 6 năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 31/TTr-SXD ngày 19 tháng 3 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ
phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết
tật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 4 năm 2025 và thay thế các Quyết định: Số
15/2022/QĐ-UBND ngày 25/4/2022; số 08/2024/QĐ-UBND ngày 05/02/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Xây dựng;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Đài Phát thanh và Truyền hình Đắk Lắk;
- Báo Đắk Lắk;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các P, TT: KTTH, NC, KGVX, NVKS, CNCTTĐT;
- Lưu: VT, CNXD (Hg.20).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Công Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH CÔNG CỘNG CÓ THIẾT BỊ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số 19/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về hoạt động vận tải đường
bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị
hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành có liên quan
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức
và cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ
phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết
tật trong đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
2. Không áp dụng Quy định này đối với các xe ưu tiên
được quy định tại Điều 27 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đô thị được quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật Quy
hoạch đô thị năm 2009.
2. Đường đô thị được quy định tại điểm e khoản 1 Điều
8 Luật Đường bộ năm 2024.
3. Hoạt động vận tải đường bộ theo quy định tại khoản
1 Điều 56 Luật Đường bộ năm 2024.
4. Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt là loại hình kinh doanh vận tải hành khách theo quy định tại khoản 8 Điều
56 Luật Đường bộ năm 2024.
5. Phương tiện vận chuyển hành khách công cộng là
phương tiện tham gia kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
6. Thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trên phương
tiện vận chuyển hành khách công cộng gồm: Hệ thống thông báo trạm dừng, màn
hình hiển thị thông tin, các thiết bị hỗ trợ khác dành cho hành khách là người
khuyết tật và các thiết bị hỗ trợ trên phương tiện đảm bảo theo quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về ô tô khách thành phố để người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
7. Phương tiện vận chuyển hành khách công cộng có
thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật là xe buýt có hệ thống thiết bị nâng, hạ
phục vụ người khuyết tật lên, xuống xe và vị trí dành riêng cho người khuyết tật.
8. Ô tô khách thành phố để người khuyết tật tiếp cận
sử dụng là ô tô khách thành phố có chỗ dành cho người khuyết tật và có kết cấu
để người khuyết tật có thể tiếp cận sử dụng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
9. Người khuyết tật được quy định tại khoản 1 Điều
2 Luật Người khuyết tật năm 2010.
Chương II
HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG
BỘ TRONG ĐÔ THỊ
Điều 4. Yêu cầu đối với đơn vị
kinh doanh vận tải và phương tiện hoạt động vận tải trong đô thị
1. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải: Có Giấy phép
kinh doanh vận tải do Sở Xây dựng cấp nhưng không bị thu hồi Giấy phép kinh
doanh vận tải do vi phạm các quy định của pháp luật.
2. Phương tiện tham gia hoạt động vận tải đường bộ
trong đô thị phải đảm bảo các điều kiện và quy định như sau:
a) Đáp ứng các điều kiện đối với phương tiện tham
gia giao thông đường bộ theo quy định tại Điều 35 Luật Trật tự, an toàn giao
thông đường bộ năm 2024.
b) Còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ
đối với từng loại phương tiện theo quy định tại Điều 40 Luật Trật tự, an toàn
giao thông đường bộ năm 2024.
c) Bảo đảm chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, phụ tùng xe cơ giới trong nhập
khẩu, sản xuất, lắp ráp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4
Điều 41 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024.
d) Bảo đảm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của
xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 Điều 42 Luật Trật tự, an toàn giao thông
đường bộ năm 2024.
đ) Phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh vận tải
phải Sở Xây dựng cấp biển hiệu, phù hiệu theo quy định của Bộ Xây dựng phù hợp
với loại hình kinh doanh vận tải phương tiện đó đang hoạt động; phù hiệu phải
còn giá trị theo thời hạn và không bị thu hồi, không quá thời hạn so với niên hạn
sử dụng của phương tiện theo quy định.
Điều 5. Hoạt động vận tải đường
bộ trong đô thị
1. Hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ trong đô
thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk thực hiện theo quy định về hoạt động kinh doanh vận
tải đường bộ tại Điều 56 Luật Đường bộ năm 2024 và các quy định khác của pháp
luật liên quan.
2. Hoạt động vận tải nội bộ trong đô thị trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk thực hiện theo quy định về hoạt động vận tải nội bộ tại Điều
56 Luật Đường bộ năm 2024 và các quy định khác của pháp luật liên quan.
3. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk phải chấp hành việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ đối với phương tiện theo quy định Luật Trật tự, an toàn giao thông năm 2024
và các quy định khác của pháp luật liên quan.
Chương III
TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN
CHUYỂN HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG CÓ THIẾT BỊ HỖ TRỢ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRONG ĐÔ THỊ
Điều 6. Tỷ lệ phương tiện vận
chuyển hành khách công cộng có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị
1. Khuyến khích các đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt đầu tư ngay các phương tiện xe buýt có thiết bị hỗ trợ cho
người khuyết tật.
2. Tỷ lệ (%) phương tiện của đơn vị vận tải đăng ký
tham gia khai thác tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk phải đảm bảo có thiết
bị hỗ trợ cho người khuyết tật như sau:
a) Đến hết năm 2030 phải có ít nhất 10% tổng số
phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến.
b) Giai đoạn từ năm 2031 đến hết năm 2035 mỗi năm
tăng thêm ít nhất 2% tỷ lệ phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến.
c) Sau năm 2035, tối thiểu phải đạt 20% tổng số
phương tiện đăng ký hoạt động trên tuyến.
Điều 7. Lộ trình thực hiện
1. Đối với các phương tiện của đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe buýt đang khai thác các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh
mà chưa đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy định này thì được phép hoạt
động đến hết ngày 31/12/2029; kể từ ngày 01/01/2030 trở đi, phải thực hiện đúng
theo quy định tại Điều 6 của Quy định này.
2. Đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt đăng ký để được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hoạt động sau ngày Quy
định này có hiệu lực thì phải có ít nhất 01 phương tiện trở lên đăng ký hoạt động
trên tuyến có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật đáp ứng quy định hiện hành,
sau đó phải tuân thủ lộ trình thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của
Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân
1. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức phổ biến,
tuyên truyền, triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng thanh
tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền (hoặc đề xuất xử lý) đối với tổ chức, cá
nhân vi phạm Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan.
c) Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng
xe buýt xây dựng kế hoạch đầu tư phương tiện có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết
tật tiếp cận sử dụng theo lộ trình quy định tại Điều 7 Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ hoạt động vận
tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận chuyển hành khách công cộng
có thiết bị hỗ trợ cho người khuyết tật trong đô thị trên địa bàn; tổ chức
tuyên truyền pháp luật luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, vệ sinh môi
trường trong hoạt động vận tải và Quy định này cho tổ chức, cá nhân trên địa
bàn để biết, thực hiện.
b) Rà soát, lắp đặt biển báo hiệu giao thông đường
bộ phù hợp với Quy định này đối với các tuyến đường thuộc thẩm quyền quản lý;
riêng đối với các tuyến đường không thuộc thẩm quyền quản lý, khi lắp đặt phải
có sự thống nhất bằng văn bản của cơ quan quản lý đường bộ.
c) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt Quy định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị biết và chấp hành theo quy định.
d) Tổng hợp, báo cáo việc triển khai thực hiện Quy
định này tại địa phương và tình hình hoạt động vận tải đường bộ trên địa bàn về
Sở Xây dựng khi có yêu cầu.
3. Công an tỉnh
a) Chỉ đạo các Lực lượng Công an, Cảnh sát giao
thông thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ theo quy định hiện hành và theo Quy định này.
b) Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho đơn vị
kinh doanh vận tải làm thủ tục cấp hoặc đổi biển số xe.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải
a) Đối với đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt: Xây dựng kế hoạch thực hiện các quy định về phương tiện vận tải hành
khách đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật được quy định tại Chương III
của Quy định này. Phải có trách nhiệm thực hiện chính sách miễn, giảm giá vé đối
với người khuyết tật theo quy định của pháp luật.
b) Trang bị cho phương tiện vận tải hành khách của
đơn vị thùng rác và túi nylon, kiểm soát hành vi xả thải của hành khách trên xe
không để gây ô nhiễm môi trường.
c) Đơn vị kinh doanh vận tải thuộc quản lý của Sở
Xây dựng phải có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của đơn vị kinh doanh vận tải, đảm
bảo các điều kiện an toàn phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường và không làm ảnh
hưởng đến trật tự an toàn giao thông.
5. Lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
a) Thực hiện quyền hạn, trách nhiệm của lái xe,
nhân viên phục vụ trên xe theo quy định hiện hành.
b) Kiểm tra các điều kiện bảo đảm an toàn của xe
trước khi khởi hành; kiểm tra việc sắp xếp, chẳng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm
an toàn.
c) Có biện pháp bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản
của hành khách đi xe, giữ gìn trật tự, vệ sinh trong xe.
d) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải giúp đỡ
người khuyết tật, đặc biệt là người khuyết tật bị hạn chế khả năng vận động,
người cao tuổi, trẻ em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe.
6. Hành khách trên xe
a) Được cung cấp thông tin về những tuyến đường,
tuyến xe buýt; yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé đi xe buýt hay hóa đơn thanh
toán tiền đi xe taxi khi đã thanh toán tiền.
b) Hành khách đi xe phải chấp hành nội quy vận chuyển,
tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật
tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm nội quy, làm thiệt hại đến người khác
đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp luật.
c) Hành khách đi trên xe phải giữ gìn vệ sinh
chung; không được xả rác tại các điểm dừng, đỗ, nhà chờ; không được mang theo
những loại hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh chiếm nhiều chỗ của
hành khách, hàng có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.
d) Giúp đỡ và nhường ghế ngồi trên, xe buýt cho
khách đi xe là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ
và trẻ em.
đ) Đối với người khuyết tật, được ngồi tại những ghế
ưu tiên dành cho người khuyết tật và được giúp đỡ trong việc lên xuống xe khi
đi xe./.