ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2025/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày
28 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN
TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn thông
tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày
24 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Quyết định số 08/2023/QĐ-TTg
ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền số liệu chuyên
dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
12/2022/TT-BTTTT ngày 12 tháng 8 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin
theo cấp độ;
Căn cứ Thông tư số
19/2023/TT-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Quyết định số
08/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về Mạng truyền
số liệu chuyên dùng phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 03/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 3 năm 2025, ý
kiến của các Thành viên UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về quản lý, vận hành, kết nối, bảo đảm
an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh
Bình Phước.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 04 năm 2025 và thay thế Quyết định số
23/2019/QĐ-UBND ngày 02/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản
lý, vận hành, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các
ông (bà) Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Vụ Pháp chế - Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - BTP;
- TTTU, TT HĐND tỉnh;
- Đảng ủy UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, các phòng: KGVX, TH;
- Lưu: VT, KGVX (Ch-187).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Tuyết Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN VÀ SỬ
DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Kèm theo Quyết định số 17/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên
tắc quản lý, vận hành, kết nối; bảo đảm an toàn thông tin và sử dụng Mạng truyền
số liệu chuyên dùng (TSLCD) trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ Mạng truyền số liệu chuyên dùng trên địa
bàn tỉnh Bình Phước.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI
VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý, vận hành
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu
trách nhiệm quản lý chung toàn bộ hệ thống, phục vụ thông tin kịp thời cho UBND
tỉnh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; cung cấp thông tin
cho các đơn vị khác do tỉnh trực tiếp quản lý; cung ứng thông tin cho các pháp
nhân khác không do tỉnh trực tiếp quản lý và các cá nhân tham gia Mạng TSLCD của
tỉnh khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. Cụ thể như sau:
a) Làm đầu mối phối hợp với đơn
vị cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD của tỉnh và các bộ phận hoặc cá nhân được giao
nhiệm vụ quản trị mạng tại các đơn vị sử dụng Mạng TSLCD trong việc vận hành, xử
lý và khắc phục sự cố mạng;
b) Quản lý hệ thống tường lửa của
Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (DC tỉnh) khi kết nối với Mạng TSLCD;
c) Quản lý tập trung người dùng
mạng riêng ảo của cơ quan được thiết lập (nếu có) trên nền tảng Mạng TSLCD;
d) Sở hữu và quản lý các chính
sách khai thác ứng dụng các phần mềm dùng chung của tỉnh thông qua Mạng TSLCD;
đ) Giám sát, xử lý các sự cố, lỗi
xảy ra liên quan về kết nối, an toàn thông tin của Mạng TSLCD;
e) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị
sử dụng Mạng TSLCD trong việc xây dựng các giải pháp an toàn thông tin và khắc
phục sự cố mất an toàn thông tin;
g) Đề xuất các giải pháp giám
sát, cảnh báo, ngăn chặn cho mạng nội bộ các đơn vị kết nối vào Mạng TSLCD chống
nguy cơ xâm nhập trái phép qua Internet;
h) Tư vấn các dịch vụ về bảo
trì, bảo dưỡng mạng nội bộ, máy tính và các thiết bị mạng, giải pháp phòng, chống
mã độc, đánh giá về kỹ thuật an toàn mạng cho các hệ thống thông tin của các
đơn vị sử dụng Mạng TSLCD;
i) Tuân thủ các quy định về quản
lý, vận hành và sử dụng Mạng TSLCD, các quy định của pháp luật về viễn thông, về
chế độ bảo mật, an toàn thông tin.
2. DC của tỉnh do Sở Khoa học
và Công nghệ quản lý, là nơi lắp đặt các hạ tầng thiết bị phục vụ kết nối, vận
hành, lưu trữ dữ liệu và bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống phần mềm dùng
chung của tỉnh.
3. Các thiết bị và phần mềm có
liên quan được UBND tỉnh trang cấp cho các đơn vị để tham gia vào Mạng TSLCD là
tài sản của Nhà nước được giao cho các đơn vị sử dụng, được Sở Khoa học và Công
nghệ thống nhất quản lý.
4. Giao thức kết nối mạng giữa
các mạng thành viên và mạng liên kết vào Mạng TSLCD của tỉnh là giao thức điều
khiển truyền nhận/ giao thức liên mạng (TCP/IP).
5. Mạng TSLCD của tỉnh là mạng
riêng, có địa chỉ IP, tên miền và các tham số mạng được quản lý thống nhất
chung trên địa bàn toàn tỉnh, được kết nối trực tiếp về thiết bị do Cục Bưu điện
Trung ương quản lý.
Điều 4. Quy
định về kết nối, địa chỉ IP và định tuyến
1. Mô hình kết nối
a) Đảm bảo tuân thủ theo mô
hình 4 được hướng dẫn tại Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT ngày 25 tháng 12 năm
2023 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn
một số điều của Quyết định số 8/2023/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ về Mạng TSLCD phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
b) Việc kết nối vào mạng
Internet của các mạng thành viên, mạng liên kết và cá nhân phải tuân theo các
quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Địa chỉ IP
a) Tài nguyên địa chỉ IP sử dụng
phải bảo đảm thống nhất, được quy hoạch, không trùng lặp giữa các dịch vụ đang
hoạt động tại TTTHDL của tỉnh và các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
b) Địa chỉ IP được sử dụng phải
tuân thủ theo hướng dẫn của Cục Bưu điện Trung ương và do Cục Bưu điện Trung
ương quản lý;
c) Các cơ quan, đơn vị phải sử
dụng đúng địa chỉ IP đã được quy hoạch, đảm bảo đúng mục đích và phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật.
3. Định tuyến
Định tuyến Mạng TSLCD phải tuân
thủ theo hướng dẫn, cơ chế quản lý, thiết lập các chính sách của Cục Bưu điện
Trung ương và phải đảm bảo tuân thủ theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Yêu
cầu bảo đảm an toàn hệ thống thông tin kết nối Mạng truyền số liệu chuyên dùng
1. Hệ thống thông tin kết nối
vào mạng truy nhập cấp II thực hiện đảm bảo theo quy định tại Điều 9 của Thông
tư số 19/2023/TT-BTTTT .
2. Sở Khoa học và Công nghệ,
các tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ Mạng TSLCD, khi được giao quản lý tài khoản
giám sát phải lưu giữ, bảo mật thông tin tài khoản, mật khẩu đăng nhập, định kỳ
thay đổi và sử dụng mật khẩu đảm bảo an toàn thông tin.
Điều 6.
Giám sát an toàn thông tin mạng và kiểm soát truy nhập
1. Thông tin giám sát an toàn
thông tin mạng của thiết bị, hệ thống thông tin kết nối Mạng TSLCD được chia sẻ
về Trung tâm điều hành mạng theo hướng dẫn của Cục Bưu điện Trung ương.
2. Máy chủ, máy trạm và thiết bị
công nghệ thông tin khác kết nối vào Mạng TSLCD phải được cài đặt phần mềm
phòng chống mã độc và được giám sát an toàn thông tin mạng tập trung.
3. Yêu cầu tối thiểu đối với
thiết bị đầu cuối thực hiện đảm bảo theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT .
Điều 7. Chất
lượng dịch vụ
Các đơn vị cung cấp, quản lý dịch
vụ Mạng TSLCD có trách nhiệm:
1. Đảm bảo độ khả dụng dịch vụ
mạng truy nhập cấp II lớn hơn hoặc bằng 99,90%.
2. Thời gian khôi phục sự cố mất
kết nối Mạng TSLCD (kể từ lúc nhận được thông báo của các cơ quan, tổ chức sử dụng
dịch vụ hoặc từ các hệ thống thiết bị của đơn vị cung cấp dịch vụ đến lúc kết nối
được khôi phục, các cơ quan, tổ chức sử dụng lại được các dịch vụ) không bao gồm
các nguyên nhân bất khả kháng như: bão, lũ lụt, động đất, hỏa hoạn đáp ứng tiêu
chí:
a) Không quá 02 giờ đối với lỗi
do kênh truyền vật lý;
b) Không quá 30 phút đối với lỗi
do kênh truyền logic.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8.
Trách nhiệm Sở Khoa học và Công nghệ
1. Thực hiện trách nhiệm quản lý,
kiểm tra, giám sát và báo cáo hoạt động Mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh.
2. Ban hành kế hoạch triển khai
kết nối, chuẩn hóa mạng, đưa các dịch vụ, ứng dụng dùng chung của tỉnh lên sử dụng
Mạng TSLCD. Thực hiện quy hoạch và thông báo danh sách địa chỉ IP cho các đơn vị
sử dụng hằng năm.
3. Đề xuất dung lượng băng
thông đường truyền của Mạng TSLCD phù hợp với nhu cầu sử dụng trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp Cục Bưu điện Trung
ương quản lý tài khoản giám sát, quản lý tập trung, thường xuyên giám sát và phối
hợp xử lý sự cố trên địa bàn, đảm bảo hoạt động của Mạng TSLCD là 24 giờ một
ngày và 07 ngày trong một tuần.
5. Phối hợp với doanh nghiệp viễn
thông trong công tác triển khai kết nối và xử lý sự cố đối với mạng truy nhập cấp
II.
Điều 9.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Tham mưu báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí vận hành, kết nối bảo đảm an toàn thông tin và sử
dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách
tỉnh và theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 10.
Trách nhiệm doanh nghiệp viễn thông
1. Tổ chức thực hiện các quy định
về dịch vụ, kết nối, bảo đảm an toàn thông tin, chất lượng theo quy định tại
Quyết định này và quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Bảo đảm hoạt động hạ tầng
truyền dẫn phục vụ mạng truy nhập cấp II.
3. Phối hợp với Cục Bưu điện
Trung ương triển khai kết nối Mạng TSLCD bảo đảm cung cấp dịch vụ liên tục, chất
lượng, an toàn và bảo mật thông tin.
4. Thực hiện cung cấp dịch vụ bảo
đảm chất lượng dịch vụ và an toàn thông tin mạng quy định tại Thông tư và pháp
luật liên quan hiện hành.
5. Tổ chức, doanh nghiệp liên
quan đến hoạt động cung cấp hạ tầng kết nối cho mạng truy nhập cấp II có trách
nhiệm xác định và trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cấp độ và triển khai đầy
đủ phương án bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tương ứng.
6. Phối hợp với các đơn vị liên
quan kiểm tra, xử lý sự cố kỹ thuật, bảo đảm chất lượng dịch vụ, an toàn và bảo
mật thông tin.
7. Thực hiện chế độ báo cáo
theo quy định tại Điều 12 của Thông tư 19/2023/TT-BTTTT .
Điều 11.
Trách nhiệm cá nhân, đơn vị sử dụng dịch vụ
1. Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm:
a) Tổ chức, phân công trách nhiệm
cụ thể cán bộ hoặc bộ phận chuyên trách CNTT thực hiện quản trị, đảm bảo hoạt động,
an toàn của hệ thống mạng nội bộ (LAN), phối hợp vận hành và sử dụng Mạng TSLCD
theo quy định trong Quy chế này.
b) Quản lý, khai thác và bảo vệ
thiết bị mạng của điểm kết nối đặt tại cơ quan mình theo quy định về Mạng
TSLCD, đồng thời chịu trách nhiệm về nội dung, thông tin truyền đưa trên Mạng
TSLCD theo đúng quy định pháp luật.
c) Ban hành quy định, quy chế
quản lý, hồ sơ đề xuất cấp độ cho mạng nội bộ tại đơn vị.
2. Các cá nhân đăng ký tham gia
vào Mạng TSLCD của tỉnh thông qua mạng nội bộ tại đơn vị của mình phải tuân thủ
các quy định về bảo vệ bí mật và an toàn của hệ thống mạng.
3. Các đơn vị, tổ chức và cá
nhân muốn tham gia Mạng TSLCD của tỉnh phải thực hiện thủ tục đăng ký về Sở
Khoa học và Công nghệ để làm căn cứ đăng ký với Cục Bưu điện Trung ương theo mẫu
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 19/2023/TT-BTTTT và phải
được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có những vấn đề vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị quản lý, vận
hành, sử dụng Mạng TSLCD phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.