BỘ QUỐC PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1285/QĐ-BQP
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 4 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TIỀN THƯỞNG ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Nghị định số 01/2022/NĐ-CP ngày 30 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Quốc phòng, được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 03/2025/NĐ-CP
ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở và chế độ tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;
Căn cứ Thông tư số 95/2024/TT-BQP ngày 11 tháng
11 năm 2024 của Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng đối với
các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Tài chính/BQP tại
Tờ trình số 517/TTr-CTC ngày 21 tháng 01 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tiền thưởng đột xuất đối với các đối tượng hưởng lương từ
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Cục trưởng Cục Tài
chính/BQP, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Bộ (08);
- Bộ Tổng Tham mưu, Tổng cục Chính trị;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc BQP;
- Các Cục: Tài chính, Tuyên huấn, Cán bộ, Quân lực, Chính sách - Xã hội;
- Cổng TTĐT Bộ Quốc phòng;
- Vụ Pháp chế/BQP;
- Lưu: VT, THBĐ. MC88.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Vũ Hải Sản
|
QUY CHẾ
TIỀN
THƯỞNG ĐỘT XUẤT ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC THUỘC
PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA BỘ QUỐC PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1285/QĐ-BQP ngày 02/4/2025 của Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, tiêu chí xét
thưởng, mức tiền thưởng, quy trình, thủ tục xét thưởng đột xuất đối với các đối
tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc
phòng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các đối tượng được quy
định tại Điều 2 Thông tư số 95/2024/TT-BQP ngày 11 tháng 11
năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hướng dẫn thực hiện chế độ tiền thưởng đối
với các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong Bộ Quốc phòng.
Điều 3. Giải thích thuật ngữ
1. Thành tích công tác đột xuất là thành tích cá
nhân lập được trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch
hoặc ngoài nhiệm vụ thường xuyên mà cá nhân được giao đảm nhiệm; được Thủ trưởng
đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên đánh giá, ghi nhận và biểu dương
trong các hoạt động sau:
- Chiến đấu, phục vụ chiến đấu; đấu tranh bảo vệ chủ
quyền của Tổ quốc; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
- Đấu tranh phòng, chống tội phạm, phòng, chống mua
bán người, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực;
- Phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống và khắc phục
hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; dũng cảm cứu người, tài sản của Nhà nước và
Nhân dân;
- Trực tiếp tham gia các hoạt động diễu binh, diễu
hành trong dịp kỷ niệm các ngày lễ lớn của Nhà nước và Quân đội.
2. Thành tích công tác đột xuất đặc biệt xuất sắc
là thành tích công tác đột xuất được Thủ trưởng Bộ Quốc phòng đánh giá hoàn
thành ở mức đặc biệt xuất sắc.
3. Thưởng đột xuất là hình thức thưởng kịp thời bằng
tiền ngoài chế độ khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng cho
các cá nhân lập được thành tích công tác đột xuất trong các hoạt động quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
Trong mọi trường hợp, việc thực hiện Quy chế này phải
tuân thủ các nguyên tắc sau:
1. Bảo đảm chính xác, công khai, minh bạch, công bằng,
kịp thời.
2. Đối với thưởng đột xuất, chỉ xem xét thưởng cho
cá nhân có thành tích xuất sắc, nổi trội, mang lại giá trị, hiệu quả thiết thực,
tạo được chuyển biến mạnh mẽ, đóng góp tích cực vào việc lan tỏa hình ảnh “Bộ đội
Cụ Hồ” trong nhân dân.
3. Mỗi thành tích công tác đột xuất chỉ thưởng tiền
một lần ở một mức thưởng tương ứng với thành tích cá nhân đạt được.
4. Chưa xét thưởng đột xuất đối với cá nhân trong
thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra,
thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo,
có vấn đề về tham nhũng, lãng phí, tiêu cực đang được xác minh làm rõ. Trường hợp
cơ quan có thẩm quyền xác định cá nhân không có vi phạm, việc xét thưởng, chi
thưởng bổ sung được thực hiện ngay sau thời điểm có kết luận của cơ quan có thẩm
quyền.
Đối với cá nhân bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong
thời hạn kỷ luật, cá nhân lập được thành tích công tác đột xuất thì được xét
thưởng đột xuất theo quy định tại Quy chế này.
5. Đối với các thành tích công tác đột xuất mà tập
thể đã được thưởng tiền từ ngân sách nhà nước theo quy định của Nhà nước và Bộ
Quốc phòng nhưng chưa thưởng tiền đối với cá nhân thì việc xét thưởng đối với
cá nhân lập thành tích công tác đột xuất được thực hiện theo Quy chế này.
6. Đối với các thành tích công tác đột xuất của cá
nhân đã được thưởng tiền từ ngân sách nhà nước theo các văn bản quy phạm pháp
luật khác thì không được thưởng tiền theo Quy chế này.
7. Người có thẩm quyền quyết định thưởng hoặc đề
nghị cấp trên xét thưởng ngay sau khi cá nhân lập được thành tích công tác đột
xuất, có đầy đủ hồ sơ, thủ tục đề nghị xét thưởng theo quy định.
8. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
về tính chính xác của hồ sơ đề nghị xét thưởng của cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị
mình khi quyết định thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét thưởng.
Điều 5. Tiêu chí xét thưởng, mức
tiền thưởng, thẩm quyền quyết định mức tiền thưởng và tỷ lệ thưởng đột xuất
1. Tiêu chí xét thưởng
Thưởng cho cá nhân có thành tích công tác đột xuất,
nếu đồng thời đạt được các tiêu chí sau đây:
a) Chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, kỷ luật của Quân đội và các quy định, quy chế, nội quy
của đơn vị;
b) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, đặc biệt xuất sắc
nhiệm vụ trong hoàn cảnh không được dự báo trước, diễn ra ngoài kế hoạch hoặc
ngoài nhiệm vụ thường xuyên mà cá nhân được giao đảm nhiệm; được Thủ trưởng đơn
vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên đánh giá, ghi nhận và biểu dương.
2. Mức tiền thưởng đột xuất
a) Mức tiền thưởng đối với cá nhân có thành tích
công tác đột xuất
- Mức 1: 02 lần mức lương cơ sở;
- Mức 2: 04 lần mức lương cơ sở;
- Mức 3: 06 lần mức lương cơ sở;
- Mức 4: 08 lần mức lương cơ sở.
b) Mức tiền thưởng đối với cá nhân có thành tích
công tác đột xuất đặc biệt xuất sắc do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng xem xét, quyết định
nhưng không thấp hơn 16 lần mức lương cơ sở.
3. Thẩm quyền quyết định mức tiền thưởng đột xuất
a) Đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương được quyết
định thưởng tiền theo Mức 1 quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Đơn vị cấp Sư đoàn và tương đương được quyết định
thưởng tiền theo Mức 1 và Mức 2 quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
c) Đơn vị cấp trực thuộc Bộ được quyết định thưởng
tiền theo Mức 1, Mức 2 và Mức 3 quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
d) Bộ Quốc phòng quyết định thưởng tiền theo Mức 4
quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Tỷ lệ thưởng đột xuất
a) Đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng, tổng
số cá nhân được thưởng đột xuất trong 1 năm không vượt quá tỷ lệ: 4% đối với Mức
1; 3% đối với Mức 2; 2% đối với Mức 3 và 1% đối với Mức 4 so với tổng quân số
hưởng lương từ ngân sách nhà nước của đơn vị.
b) Thủ trưởng đơn vị cấp trực thuộc Bộ Quốc phòng
chịu trách nhiệm quy định tỷ lệ thưởng đột xuất ở các cấp thuộc quyền để tổng số
lượng thưởng đột xuất tại các mức của đơn vị trực thuộc Bộ Quốc phòng không vượt
quá tỷ lệ thưởng đột xuất theo quy định tại điểm a khoản này.
Điều 6. Quy trình, thủ tục xét
thưởng đột xuất
Việc chi tiền thưởng đột xuất theo Quy chế này do cấp
ủy, thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định theo phân cấp quản
lý. Cơ quan chủ trì nội dung hoặc quản lý chuyên ngành, lĩnh vực công tác tham
mưu, đề xuất, báo cáo Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị xem xét, quyết
định theo thẩm quyền. Cụ thể:
1. Khi cá nhân lập được thành tích, chỉ huy cơ
quan, đơn vị báo cáo ngay về cơ quan chủ trì nội dung hoặc quản lý chuyên
ngành, lĩnh vực công tác của đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên.
2. Trên cơ sở báo cáo và đề nghị của đơn vị quản lý
đối tượng xét thưởng, cơ quan chủ trì nội dung hoặc quản lý ngành, lĩnh vực
công tác của đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên hướng dẫn cá nhân viết
báo cáo thành tích; thẩm định, xác minh, đánh giá thành tích công tác đột xuất
của cá nhân; phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp báo cáo, đề xuất về việc
thưởng đột xuất với thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị và cấp ủy đảng
(thường vụ) cơ quan, đơn vị.
3. Cấp ủy đảng (thường vụ) xem xét, thông qua; thủ
trưởng đơn vị cấp Trung đoàn và tương đương trở lên quyết định thưởng đột xuất
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thưởng đột xuất.
4. Trường hợp thành tích đã rõ ràng cần kịp thời động
viên ngay: Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết định thưởng đột xuất hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền thưởng đột xuất và báo cáo lại cấp ủy (thường vụ) trong phiên họp
gần nhất.
5. Trường hợp thành tích đột xuất do cấp trên phát
hiện: cấp phát hiện có thể quyết định theo thẩm quyền hoặc yêu cầu đơn vị thẩm
định thành tích, quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thưởng đột xuất.
6. Cá nhân lập thành tích đột xuất được thưởng ở cấp
nào thì cấp đó quyết định chi tiền thưởng đột xuất. Những trường hợp lập thành
tích đột xuất được Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đánh giá, ghi nhận và biểu dương do
cơ quan chủ trì nội dung hoặc quản lý chuyên ngành, lĩnh vực công tác của Bộ lập
dự toán, bảo đảm tiền thưởng và thanh quyết toán theo quy định.
Ví dụ: Đồng chí Đại úy Trần Văn C, cán bộ Trung
đoàn 102, Sư đoàn 308 có thành tích công tác đột xuất trong khắc phục hậu quả
thiên tai. Sau khi đồng chí C lập thành tích công tác đột xuất, Ban Tham mưu của
Trung đoàn 102 hướng dẫn đồng chí C viết báo cáo thành tích; thẩm định, xác
minh thành tích; phối hợp với đồng chí Trưởng ngành Tài chính Trung đoàn báo
cáo đề xuất với Trung đoàn trưởng và Thường vụ Đảng ủy Trung đoàn về cấp quyết
định thưởng tiền cho đồng chí C. Nếu Thường vụ Đảng ủy, Chỉ huy Trung đoàn 102
đánh giá thành tích của đồng chí C cần được biểu dương, khen thưởng ở cấp Trung
đoàn thì sẽ ra quyết định thưởng tiền theo mức thưởng quy định đối với cấp
Trung đoàn là 2 lần mức lương cơ sở. Nếu Thường vụ Đảng ủy, Chỉ huy Trung đoàn
102 đánh giá thành tích của đồng chí C cần được cấp trên (Sư đoàn, Quân đoàn hoặc
cấp Bộ) biểu dương và thưởng đột xuất thì sẽ đề nghị cấp Sư đoàn ra quyết định
thưởng tiền hoặc báo cáo cấp Sư đoàn để đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định
thưởng tiền (với mức tiền thưởng tương ứng từ 4 lần đến 8 lần mức lương cơ sở).
Đối với thành tích công tác đột xuất trong khắc phục
hậu quả thiên tai nêu trên, nếu đồng chí C được cấp có thẩm quyền khen thưởng bằng
các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng thì đồng
chí C vẫn được hưởng chế độ tiền thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen
thưởng. Tuy nhiên, hình thức khen thưởng mà đồng chí C nhận được không phải là
căn cứ để đơn vị chi trả chế độ tiền thưởng đột xuất cho đồng chí C.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp Trung đoàn và
tương đương trở lên và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Hằng năm, các cơ quan, đơn vị lập dự toán và điều
chỉnh dự toán ngân sách thực hiện chế độ tiền thưởng đột xuất theo quy định của
Nhà nước và Bộ Quốc phòng.
3. Kinh phí thực hiện chế độ tiền thưởng đột xuất
quy định tại Quy chế này được bảo đảm từ nguồn ngân sách nhà nước chi thường
xuyên cho quốc phòng; được hạch toán như sau: Mục 6200, Tiểu mục 6202, Tiết mục
00, Ngành 00 (Tiền thưởng đột xuất).
4. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng
mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Cục Tài chính Bộ Quốc phòng để nghiên cứu,
đề xuất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng sửa đổi, bổ sung các nội dung của Quy chế
này cho phù hợp./.