ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2025/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18/6/2020;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật;
Căn cứ
Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy
định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ
Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ Quy định tổ chức các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Căn cứ
Thông tư số 01/2021/TT-UBDT ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân
tộc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về công tác
dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ
Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng
Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện
Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 21/01/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai
Thành lập Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Lào Cai trên cơ sở Ban Dân tộc tiếp nhận
thêm chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo từ Sở Nội vụ;
Theo đề
nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc và Tôn giáo tỉnh Lào
Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày
01 tháng 03 năm 2025 và thay thế Quyết định số 03/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01
năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Dân tộc và Tôn giáo;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (3b);
- Sở Dân tộc và Tôn giáo;
- Sở Tư pháp;
- TT: HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 19/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Dân
tộc và Tôn giáo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác dân tộc;
tín ngưỡng, tôn giáo và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Dân
tộc và Tôn giáo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của của Bộ Dân tộc và Tôn giáo.
3. Trụ sở
làm việc: Đặt tại trụ sở khối 4, đường 30/4, phường Bắc Lệnh, thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân tỉnh
trình liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở;
b) Ban hành các
quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh:
Quy hoạch,
kế hoạch, đề án, dự án, quyết định và chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về lĩnh vực: công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
Phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo
trên địa bàn cho Sở Dân tộc và Tôn giáo và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Dự thảo
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Dân tộc
và Tôn giáo, Chi cục trực thuộc sở;
Thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công về ngành, lĩnh vực và
theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
c) Ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn về công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn đối với
cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của Đảng, của pháp luật
và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh theo phân công thuộc lĩnh vực công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo ở địa
phương.
3. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án
về công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
4. Về công
tác dân tộc:
a) Tổ chức
thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án do Bộ Dân tộc và Tôn giáo
chủ trì, quản lý, chỉ đạo; các chính sách, đề án, công tác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các
chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương; tham mưu, đề xuất các chủ
trương, biện pháp để giải quyết công tác xóa đói, giảm nghèo, định canh, định
cư, di cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số và công tác khác liên quan đến
chính sách dân tộc, đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu, tổ
chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu
số theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật; định kỳ tham mưu tổ chức Đại
hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; khen thưởng và đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu xuất sắc: trong công
tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc; trong lao động sản xuất, xóa đói, giảm
nghèo; bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; giữ gìn an ninh, trật tự góp
phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;
c) Chủ
trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định xã, thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số theo trình độ phát triển; các
dân tộc còn gặp nhiều khó khăn, có khó khăn đặc thù; kiểm tra, rà soát danh
sách đề nghị công nhận, đưa ra khỏi danh sách, thay thế, bổ sung người có uy
tín và có văn bản gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo thẩm quyền; tổ
chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín;
d) Phối hợp
với Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng,
bố trí, sử dụng hợp lý đội ngũ công chức, viên chức dân tộc thiểu số làm việc tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại Ủy ban nhân dân cấp xã, bảo đảm
hợp lý cơ cấu tỷ lệ thành phần dân tộc trên địa bàn; xây dựng và tổ chức thực
hiện đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường
đại học, cao đẳng vào làm việc tại cơ quan nhà nước ở địa phương;
đ) Phối hợp
với Sở Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan trong việc cử tuyển học
sinh dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh vào các trường đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức biểu dương, tuyên dương giáo viên; học sinh, sinh viên tiêu biểu,
xuất sắc là người dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
e) Tiếp nhận
những kiến nghị của công dân liên quan đến dân tộc, thành phần dân tộc, tên gọi,
phong tục, tập quán các dân tộc thiểu số, xem xét giải quyết hoặc chuyển cơ
quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật;
g) Tham gia, phối
hợp với các sở, ban, ngành có liên quan thẩm định các dự án, đề án do các sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến lĩnh vực quản lý
nhà nước về công tác dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Về tín
ngưỡng, tôn giáo:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động tín ngưỡng và các cơ sở tín ngưỡng không phải
là di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc đã được
đưa vào danh mục kiểm kê di tích của địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh làm đầu
mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc và cơ sở tín
ngưỡng thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành của các tổ chức tôn
giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người đại diện, ban quản lý cơ sở tín ngưỡng
trong phạm vi quản lý;
d) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành trong việc
tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề phát sinh trong hoạt
động tín ngưỡng, tôn giáo thuộc thẩm quyền quản lý;
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết những vấn đề cụ thể về tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp
luật.
6. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo đối với Phòng
Dân tộc và Tôn giáo cấp huyện và công chức được bố trí làm công tác dân tộc;
tín ngưỡng, tôn giáo đối với các huyện chưa đủ điều kiện thành lập Phòng Dân tộc
và Tôn giáo và công chức giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung
là cấp xã) quản lý nhà nước về công tác dân tộc; tín ngưỡng, tôn giáo.
7. Thực hiện
hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh.
8. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
9. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, tiếp công dân giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Dân tộc và Tôn
giáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm
trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định của pháp luật.
10. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo (trừ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị được quy định tại điểm a, khoản 1 điều
này); mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc
Sở Dân tộc và Tôn giáo theo quy định của pháp luật.
11. Quản
lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong cơ quan thuộc Sở Dân tộc và Tôn giáo; thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng,
quản lý, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức,
người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Dân tộc và Tôn giáo theo quy định
và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Thực
hiện công tác thống kê, công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Dân tộc và Tôn giáo.
13. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Dân tộc và Tôn giáo có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo
là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Dân tộc và
Tôn giáo và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo
Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc
Sở Dân tộc và Tôn giáo là người giúp Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo thực hiện
một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn
giáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các phòng tổng hợp và chuyên
môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Chính sách Dân tộc;
d) Phòng Tuyên truyền và Địa bàn.
3. Tổ chức trực thuộc (tương đương
Chi cục): Ban Tôn giáo.
Điều 4.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo
1. Tổ chức triển khai thực hiện Quy
định này; chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm mọi hoạt động
của Sở Dân tộc và Tôn giáo hiệu lực, hiệu quả.
2. Quyết định ban hành Quy chế làm
việc của Sở Dân tộc và Tôn giáo, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên
quan, bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Dân tộc và Tôn giáo theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 5.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Dân tộc và Tôn giáo phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.