BỘ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 58/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 08 tháng
01 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng 6 năm
2013, được sửa đổi, bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của 11 luật có liên quan đến quy hoạch ngày 15 tháng 6 năm
2018 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Sở hữu trí tuệ ngày 16 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của
Chính phủ ban hành về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính
phủ ban hành Nghị định quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số 06/2023/TT-BKHCN ngày 25 tháng 5 năm 2023 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 20/2023/TT-BKHCN ngày 12 tháng 10 năm 2023 của
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BTC ngày 10 tháng 01 năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính quy định lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết toán kinh
phí ngân sách nhà nước thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BKHCN ngày 11 tháng 3 năm 2015 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và
chấm dứt hợp đồng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 04 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành “Mẫu hợp đồng nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ”;
Căn cứ Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng 6 năm 2014 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định về việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 11/2023/TT- BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2023 của
Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 14/2014/TT-BKHCN ngày 11 tháng
6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thu thập, đăng ký,
lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ và Thông tư số 10/2017/TT-BKHCN ngày 28 tháng 6 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác, sử
dụng, duy trì và phát triển Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ;
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Quy chế).
Điều 2. Vụ
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này theo đúng quy
định của pháp luật.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ
trưởng các Vụ: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch - Tài chính, Pháp chế; thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Tài chính;
- Lưu VT, KHCN.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Quý Kiên
|
QUY
CHẾ
QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 58/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 01 năm 2024 của Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định
việc quản lý, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp
cơ sở (sau đây viết tắt là nhiệm vụ) sử dụng ngân sách nhà nước thuộc trách
nhiệm quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy chế này áp dụng
đối với các đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Điều
2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ cấp bộ là
nhiệm vụ có phạm vi, đối tượng và kết quả nghiên cứu phục vụ công tác quản lý
nhà nước và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi trường được triển khai thực
hiện dưới dạng: Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp bộ; đề án
khoa học cấp bộ; đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ; dự án sản xuất thử nghiệm
cấp bộ; dự án khoa học và công nghệ cấp bộ; đề tài khoa học và công nghệ, dự án
khoa học và công nghệ tiềm năng cấp bộ. Nhiệm vụ cấp bộ đột xuất là nhiệm vụ
thực hiện theo đặt hàng của Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường, phục vụ công
tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, cấp bách của ngành tài nguyên
và môi trường.
2. Nhiệm vụ cấp cơ
sở là nhiệm vụ có nội dung nghiên cứu cụ thể; phạm vi, nội dung nghiên cứu
hẹp nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn, gắn liền với chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức, hoạt động của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Cơ quan chủ quản
các nhiệm vụ là Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4. Tổ chức chủ trì
thực hiện nhiệm vụ là tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao chủ
trì thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
5. Chủ nhiệm nhiệm
vụ là cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao chủ trì thực hiện
nhiệm vụ theo quy định.
6. Chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp bộ là nhiệm vụ cấp bộ nhằm giải quyết những
vấn đề khoa học và công nghệ phục vụ phát triển, ứng dụng khoa học và công nghệ
trung hạn hoặc dài hạn, được triển khai dưới hình thức tập hợp các đề tài, đề
án, dự án sản xuất thử nghiệm có mục tiêu chung, cùng một lĩnh vực hoặc nhiều
lĩnh vực theo chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Đặt hàng thực
hiện nhiệm vụ là việc Bộ Tài nguyên và Môi trường đưa ra yêu cầu về tên, mục
tiêu và sản phẩm cụ thể phục vụ công tác quản lý nhà nước và điều tra cơ bản về
tài nguyên và môi trường.
8. Tuyển chọn nhiệm
vụ khoa học và công nghệ là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và
kinh nghiệm phù hợp nhất để thực hiện nhiệm vụ theo đặt hàng của Bộ Tài nguyên
và Môi trường thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn.
9. Giao trực tiếp tổ
chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc chỉ
định tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
10. Phương thức họp
Hội đồng trực tuyến là phương thức họp thông các giải pháp công nghệ hỗ trợ
các thành viên Hội đồng và các đại biểu tham dự ở những địa điểm, vị trí địa lý
khác nhau có thể thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng.
11. Hệ thống quản lý
khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường (địa chỉ https://khcn.monre.gov.vn)
là hệ thống tác nghiệp phục vụ quản lý các hoạt động khoa học và công nghệ của
Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây viết tắt là Hệ thống quản lý khoa học và
công nghệ của Bộ). Trường hợp Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ gặp
sự cố chưa được khắc phục kịp thời thì được dùng bằng văn bản, hồ sơ và tài
liệu để trao đổi trực tiếp.
12. Trang thông tin
điện tử của Vụ Khoa học và Công nghệ (địa chỉ https://vukhcn.monre.gov.vn)
là địa chỉ truy cập duy nhất cung cấp thông tin về hoạt động khoa học và công
nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
13. Tài khoản người
dùng là tên truy cập và mật khẩu dùng để đăng nhập và sử dụng Hệ thống quản
lý khoa học và công nghệ của Bộ.
14. Chữ ký số là
một dạng chữ ký điện tử được tạo ra bởi người ký đóng vai trò tương đương với
chữ ký tay của cá nhân hay con dấu của tổ chức và được cơ quan có thẩm quyền
xác thực.
15. Chuyên gia tư
vấn độc lập là người có trình độ từ đại học trở lên, có năng lực và tối
thiểu 5 năm kinh nghiệm nghiên cứu hoặc 5 năm làm việc trong lĩnh vực chuyên
môn phù hợp với công việc cơ quan quản lý nhiệm vụ yêu cầu thực hiện. Chuyên
gia tư vấn độc lập phải thuộc cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa học và công nghệ do
Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý. Trường hợp cơ sở dữ liệu chuyên gia khoa
học và công nghệ của Bộ chưa có chuyên gia tư vấn độc lập đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định việc lựa chọn chuyên gia
tư vấn độc lập.
16. Thời gian trong quy
chế này được quy định như sau: “ngày” là đơn vị chỉ thời gian (kể cả
ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định); “ngày làm việc” là đơn vị chỉ thời
gian làm việc của cơ quan (không kể ngày nghỉ, lễ, tết theo quy định).
17. Đơn vị quản lý
kinh phí là cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
được giao dự toán ngân sách.
Điều
3. Nguyên tắc tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ
1. Nguyên tắc chung
a) Việc tuyển chọn,
giao trực tiếp phải bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, dân chủ, khách
quan; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp được công bố công khai trên Trang
thông tin điện tử của Vụ Khoa học và Công nghệ và Cổng thông tin điện tử của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp được đánh giá thông qua Hội đồng tư vấn tuyển
chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
thành lập.
Việc đánh giá được tiến
hành bằng phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể thông qua phiếu
đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn;
c) Trên cơ sở ý kiến tư
vấn của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, ý kiến tham mưu của Vụ Khoa
học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định lựa chọn tổ
chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước khi quyết
định.
2. Nguyên tắc tuyển
chọn
a) Đáp ứng các nguyên
tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đáp ứng quy định tại
Điều 29 Luật Khoa học và Công nghệ.
3. Nguyên tắc giao trực
tiếp
a) Đáp ứng các nguyên
tắc chung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đáp ứng quy định tại
Điều 31 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt là
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP). Nhiệm vụ
nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn phục vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
ngành tài nguyên và môi trường được Bộ giao trực tiếp tổ chức chủ trì có đủ điều
kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị để thực hiện.
Điều 4. Quản lý và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Vụ Khoa học và Công
nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ có liên quan thực hiện công
tác quản lý, hướng dẫn đề xuất, tổ chức tuyển chọn, xét giao trực tiếp, thẩm
định, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá, nghiệm thu, lưu giữ và công bố thông tin
nhiệm vụ như sau:
a) Tổng hợp, rà soát,
đánh giá và lập danh mục ý tưởng khoa học; đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ mở mới
cấp bộ, cấp cơ sở;
b) Tổ chức thực hiện:
Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ (xác định danh mục, tuyển chọn, giao trực
tiếp, đánh giá giữa kỳ, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện…), Tổ thẩm định
kinh phí thực hiện nhiệm vụ, Tổ chuyên gia, lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc
lập trong trường hợp cần thiết; trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phê
duyệt theo quy định;
c) Tổ chức kiểm tra nhiệm
vụ khoa học và công nghệ; hướng dẫn thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố thông
tin kết quả thực hiện, ứng dụng kết quả nhiệm vụ theo quy định;
d) Trình Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình khoa
học và công nghệ trọng điểm cấp bộ (sau đây viết tắt là Chương trình), trình
phê duyệt mục tiêu, nội dung nghiên cứu, sản phẩm chính và chỉ tiêu đánh giá
của Chương trình;
đ) Phối hợp với Văn
phòng Bộ quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do các tổ chức, cá nhân
ngoài Bộ trúng tuyển thực hiện nhiệm vụ; xác nhận khối lượng, số lượng, chất
lượng, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ;
e) Thừa lệnh Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường ký các hồ sơ, văn bản sau: giấy mời họp, công văn
xin ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập; thông báo tuyển chọn/tuyển chọn lại/giao
trực tiếp, thông báo kiến nghị của Hội đồng tư vấn tuyển chọn/giao trực tiếp;
hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây viết tắt là hợp
đồng) và thuyết minh nhiệm vụ cấp bộ; thông báo kế hoạch và kết quả kiểm tra
nhiệm vụ; thông báo hoàn thiện hồ sơ nghiệm thu, đánh giá nhiệm vụ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường giao các đơn vị trực thuộc Bộ có trách nhiệm:
a) Vụ Kế hoạch - Tài
chính
- Tham gia Hội đồng tư
vấn khoa học và công nghệ, Tổ thẩm định kinh phí, Tổ chuyên gia, đoàn kiểm tra
nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
- Chịu trách nhiệm thẩm
định dự toán kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định;
- Trình Lãnh đạo Bộ phê
duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu, xử lý tài sản theo quy định và thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy chế của Bộ;
- Phối hợp với Vụ Khoa
học và Công nghệ phân bổ, điều chỉnh kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
hàng năm.
b) Cục Chuyển đổi số và
Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường
- Là đầu mối thông tin
khoa học và công nghệ của Bộ, có nhiệm vụ tiếp nhận, công bố thông tin về nhiệm
vụ khoa học và công nghệ, đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ, thu thập và công bố thông tin về ứng dụng kết quả nhiệm vụ
khoa học và công nghệ;
- Cấp giấy chứng nhận
giao nộp kết quả của nhiệm vụ cấp cơ sở, cấp giấy biên nhận hồ sơ kết quả thực
hiện nhiệm vụ cấp bộ;
- Duy trì, vận hành và
bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho Trang thông tin điện tử của Vụ Khoa học
và Công nghệ và Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ;
- Quản lý, cấp tài khoản
truy cập Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ cho các tổ chức, cá nhân
có liên quan.
c) Văn phòng Bộ:
- Quản lý kinh phí sự
nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân sách nhà nước hàng năm để chi thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quyết định của Bộ;
- Phối hợp với Vụ Khoa
học và Công nghệ ký hợp đồng, kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu, quyết toán các
nhiệm vụ được giao kinh phí qua Văn phòng Bộ.
d) Các đơn vị trực
thuộc Bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ quản lý và tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cấp bộ, cấp cơ sở như sau:
- Tổng hợp, rà soát
danh mục ý tưởng khoa học; đề xuất, đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ mở
mới hàng năm của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý để tổ chức các bước tiếp theo
theo quy định của quy chế này;
- Hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các đơn vị thuộc
phạm vi quản lý;
- Báo cáo định kỳ và
đột xuất về hoạt động khoa học và công nghệ theo yêu cầu của Bộ;
- Phê duyệt dự toán,
nghiệm thu, xác nhận khối lượng và kết quả thực hiện theo dự toán được giao
hàng năm;
- Tổ chức Hội đồng tự
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ do các tổ chức, cá nhân trực thuộc được
giao chủ trì thực hiện;
- Chủ trì tổng hợp
thông tin ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ gửi về Bộ định kỳ hàng năm theo
quy định;
- Chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Ban chủ nhiệm Chương
trình có trách nhiệm
a) Tư vấn, đặt hàng
nhiệm vụ cấp bộ phù hợp với mục tiêu, nội dung và sản phẩm thuộc Chương trình
khoa học và công nghệ đã được phê duyệt;
b) Cho ý kiến đánh giá
đối với danh mục nhiệm vụ đề xuất, đặt hàng;
c) Tham gia đoàn kiểm
tra, các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ.
4. Chuyên gia tư vấn
độc lập có trách nhiệm
a) Nghiên cứu, phân
tích, đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ nhiệm vụ được
cung cấp;
b) Có ý kiến về những
nội dung đánh giá, các yêu cầu cần bổ sung hoàn thiện và hoàn thành báo cáo tư
vấn theo yêu cầu nội dung tư vấn về nhiệm vụ;
c) Trong thời gian được
mời tư vấn độc lập phải giữ bí mật thông tin của nhiệm vụ và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nhận xét, đánh giá của mình;
d) Trong thời gian được
mời tư vấn độc lập, cam kết không tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin về nhiệm vụ
được mời tư vấn với tổ chức chủ trì, tổ chức phối hợp hoặc các cá nhân tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ. Trường hợp vi phạm sẽ bị hủy bỏ kết quả tư
vấn và xử lý theo quy định.
Điều 5. Yêu cầu đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Yêu cầu chung
a) Phải tạo ra kết quả
khoa học và công nghệ phục vụ các định hướng ưu tiên phát triển của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trong một
hoặc một số lĩnh vực; phát triển hướng công nghệ ưu tiên. Kết quả, sản phẩm của
các nhiệm vụ phải thể hiện tính mới, sáng tạo, có khả năng ứng dụng và đáp ứng
được các mục tiêu của chương trình;
b) Các nhiệm vụ có liên
quan tới chuyên môn các lĩnh vực theo chức năng quản lý của Bộ;
c) Không trùng lặp với
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã và đang thực hiện;
d) Thời gian thực hiện
đề tài, đề án khoa học và công nghệ cấp bộ không quá 24 tháng, dự án sản xuất
thử nghiệm cấp bộ không quá 36 tháng và đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở
không quá 12 tháng kể từ ngày ký hợp đồng. Trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định;
đ) Mỗi nhiệm vụ có một
chủ nhiệm, một thư ký khoa học, các thành viên chính và thành viên, kỹ thuật
viên, chuyên gia tham gia thực hiện.
2. Yêu cầu đối với đề
tài khoa học và công nghệ
a) Đề tài nghiên cứu
ứng dụng và phát triển công nghệ phải đáp ứng các yêu cầu: có triển vọng tạo sự
chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả; có địa chỉ ứng dụng cụ thể hoặc
có khả năng thương mại hóa; có phương án khả thi để phát triển công nghệ hoặc
sản phẩm khoa học và công nghệ trong giai đoạn sản xuất thử nghiệm; có tối
thiểu 01 bài báo khoa học được công bố trong các ấn phẩm thuộc danh mục Web of
Science hoặc Scopus (sau đây viết chung là danh mục WoS/Scopus) hoặc chương
sách tham khảo do các nhà xuất bản quốc tế có uy tín phát hành, hoặc bài báo
đăng trên các tạp chí khoa học trong nước thuộc danh mục tạp chí khoa học được
tính điểm do Hội đồng Giáo sư nhà nước phê duyệt, đồng thời tham gia đào tạo
hoặc hỗ trợ đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ;
b) Đề tài khoa học xã
hội và nhân văn phục vụ công tác xây dựng chính sách và quản lý phải đáp ứng
yêu cầu sau: tạo ra được luận cứ khoa học, đề xuất các giải pháp, kiến nghị để
hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài nguyên và môi trường; có địa chỉ ứng dụng
cụ thể; có tối thiểu 01 bài báo đăng trên tạp chí khoa học được tính điểm do
Hội đồng Giáo sư nhà nước phê duyệt; khuyến khích tham gia đào tạo sau đại học.
3. Yêu cầu đối với đề
án khoa học và công nghệ
a) Căn cứ vào các nhiệm
vụ được Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện; các chương trình phối hợp giữa Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
b) Có kết quả nghiên
cứu làm cơ sở để xây dựng cơ chế, chính sách, pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa
học và thực tiễn phục vụ việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Kết quả nghiên cứu là những đề xuất
hoặc dự thảo chính sách, văn bản quy phạm pháp luật với đầy đủ luận cứ khoa học
và thực tiễn.
4. Yêu cầu đối với dự
án sản xuất thử nghiệm cấp bộ
a) Dự án sản xuất thử
nghiệm cấp bộ sử dụng một phần hoặc hoàn toàn kinh phí ngoài ngân sách, tổ chức
chủ trì dự án phải cam kết khả năng huy động nguồn kinh phí để thực hiện thông
qua sự hợp tác với các doanh nghiệp hoặc tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài
ngân sách nhà nước;
b) Dự án sử dụng công
nghệ hoặc sản phẩm khoa học và công nghệ có xuất xứ từ kết quả của đề tài
nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ đã được Hội đồng tư vấn đánh giá,
nghiệm thu và kiến nghị triển khai áp dụng hoặc là kết quả khai thác sáng chế,
giải pháp hữu ích;
c) Công nghệ hoặc sản
phẩm khoa học và công nghệ dự kiến của dự án bảo đảm tính ổn định ở quy mô sản
xuất nhỏ và có tính khả thi trong ứng dụng hoặc phát triển ở quy mô sản xuất
hàng loạt.
Điều 6. Điều kiện tham
gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ
1. Tổ chức đủ điều kiện
đăng ký tham gia tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ
a) Có tư cách pháp
nhân;
b) Có hoạt động phù hợp
với yêu cầu của nhiệm vụ.
2. Tổ chức thuộc một
trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện đăng ký tham gia tuyển chọn chủ
trì nhiệm vụ
a) Tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
- Chưa hoàn thành việc
đăng ký, giao nộp, lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ các cấp theo quy định;
- Chưa cung cấp thông
tin về ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ các cấp theo quy định;
- Chưa nộp hồ sơ đề
nghị đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ, cấp cơ sở khác do tổ chức chủ trì sau
30 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm
cả thời gian được gia hạn (nếu có);
- Chưa hoàn trả đầy đủ
kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ đã ký.
b) Có sai phạm dẫn đến
bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khác thì không được đăng ký tham gia tuyển chọn
trong thời gian 01 năm kể từ khi có quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ
nhiệm nhiệm vụ cấp bộ, cấp cơ sở của Bộ Tài nguyên và Môi trường phải đáp ứng
tất cả các điều kiện sau
a) Có trình độ đại học
trở lên;
b) Có chuyên môn đào
tạo phù hợp hoặc đang hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn phù hợp với nội dung
nhiệm vụ trong 03 năm gần nhất (đối với cấp cơ sở) và trong 05 năm gần nhất
(đối với cấp bộ), tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực
tiếp tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc
của nhiệm vụ;
d) Không vi phạm các
quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cá nhân thuộc một
trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ
a) Tại thời điểm nộp hồ
sơ đăng ký tham gia đang làm chủ nhiệm hoặc chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp,
lưu giữ các kết quả nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp Đại học Quốc gia, cấp
Viện Hàn lâm, cấp tỉnh, cấp cơ sở của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Trong thời hạn 01
năm đối với nhiệm vụ cấp cơ sở của Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc 02 năm đối
với nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ, cấp Đại học Quốc gia, cấp Viện Hàn lâm, cấp
tỉnh kể từ ngày nghiệm thu có cùng vi phạm với tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm
vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
c) Trong thời hạn 02
năm đối với nhiệm vụ cấp cơ sở hoặc 03 năm đối với nhiệm vụ cấp bộ, kể từ ngày
nghiệm thu nhiệm vụ đánh giá ở mức “không đạt”;
d) Trong thời hạn 03
năm kể từ ngày có quyết định đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
các cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm,
quyền hạn của tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
1. Trách nhiệm của tổ
chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
a) Cùng chủ nhiệm ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ với cơ quan quản lý nhiệm vụ;
b) Tạo điều kiện về
thời gian, kinh phí, thiết bị, phòng thí nghiệm, nhà xưởng và cơ sở vật chất
khác cho chủ nhiệm, các thành viên nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ theo đúng nội
dung và tiến độ đã được phê duyệt;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định; kiểm tra tình
hình thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị và gửi báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản 1, Điều 20 của Quy chế này;
d) Quản lý kinh phí
được cấp, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu; tổ chức
đấu thầu, mua sắm và quản lý máy móc, trang thiết bị, tài sản hình thành của
nhiệm vụ;
đ) Thực hiện đầy đủ chế
độ báo cáo định kỳ về tình hình triển khai nhiệm vụ của chương trình và báo cáo
quyết toán kinh phí với cấp có thẩm quyền;
e) Tổ chức tự đánh giá,
cùng chủ nhiệm chịu trách nhiệm về: tính xác thực của toàn bộ thông tin, dữ
liệu, tài liệu trong hồ sơ; chất lượng, số lượng, khối lượng sản phẩm khoa học
công nghệ của nhiệm vụ và việc sử dụng kinh phí của nhiệm vụ được giao chủ trì;
g) Thu thập, đăng ký,
lưu giữ và công bố thông tin kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo đảm tuân thủ theo
các quy định về danh mục bí mật nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường; đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ (nếu có) để bảo hộ kết quả nghiên
cứu của nhiệm vụ theo quy định;
h) Thực hiện chuyển
giao kết quả nghiên cứu, đề xuất phương án xác định giá trị tài sản và xử lý
tài sản hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ;
i) Các nghĩa vụ khác
quy định tại Điều 14 Luật Khoa học và Công nghệ.
2. Quyền hạn của tổ
chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
a) Các quyền được quy
định tại Điều 13 Luật Khoa học và Công nghệ;
b) Được quyền tự chủ,
tự quyết định hoặc kiến nghị điều chỉnh nội dung theo thuyết minh nhiệm vụ đã
được phê duyệt và hợp đồng thực hiện nhiệm vụ đã ký;
c) Được xác lập quyền
sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định;
d) Đề xuất chuyển giao
kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ;
đ) Được cấp tài khoản
để truy cập Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ; cập nhật, theo dõi
và quản lý các nhiệm vụ của đơn vị.
Điều 8. Trách nhiệm,
quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
1. Trách nhiệm của chủ
nhiệm nhiệm vụ
a) Xây dựng thuyết minh
nhiệm vụ;
b) Cùng ký hợp đồng
thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì thực hiện; cùng tổ chức chủ trì ký hợp
đồng với các thành viên thực hiện nhiệm vụ;
c) Tổ chức thực hiện
nghiên cứu đúng nội dung, tiến độ theo thuyết minh và hợp đồng; chấp hành các
yêu cầu kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chức chủ trì thực hiện và cơ
quan chủ quản;
d) Chịu trách nhiệm về:
tính trung thực của toàn bộ thông tin, dữ liệu, tài liệu trong hồ sơ nhiệm vụ
và kết quả nghiên cứu; chỉ rõ đầy đủ các trích dẫn cùng với nguồn gốc của nội
dung trích dẫn;
đ) Báo cáo đầy đủ, đúng
yêu cầu, đúng thời hạn về nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm tạo ra và tình
hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ;
e) Thanh quyết toán
kinh phí của nhiệm vụ theo đúng quy định, chuyển giao tài sản cố định, trang
thiết bị, phần mềm máy tính, tài liệu nghiên cứu được mua sắm từ kinh phí của
nhiệm vụ (nếu có) cho tổ chức chủ trì thực hiện quản lý sau khi nhiệm vụ kết
thúc; phối hợp với tổ chức chủ trì thực hiện đề xuất phương án xử lý tài sản
hình thành sau khi kết thúc nhiệm vụ;
g) Báo cáo tài chính
theo quy định và chịu trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu cho công tác thanh
tra, kiểm tra và kiểm toán khi có yêu cầu;
h) Trực tiếp báo cáo
trước các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ; các đoàn kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ;
i) Phối hợp thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin nhiệm vụ; cập nhật các thông tin, báo
cáo, tiến độ, sản phẩm và tình hình ứng dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ
lên Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ;
k) Phối hợp với tổ chức
chủ trì thực hiện đăng ký quyền sở hữu trí tuệ (nếu có) để bảo hộ kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định;
l) Phối hợp thực hiện
chuyển giao kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định.
2. Quyền hạn của chủ
nhiệm nhiệm vụ
a) Kiến nghị với tổ
chức chủ trì tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, kinh phí, thiết bị, phòng
thí nghiệm, nhà xưởng để thực hiện nhiệm vụ;
b) Lựa chọn các thành
viên, chuyên gia tham gia nghiên cứu nhiệm vụ; đề xuất với thủ trưởng tổ chức
chủ trì phương án triển khai thực hiện nhiệm vụ;
c) Báo cáo tổ chức chủ
trì về các đề xuất, kiến nghị điều chỉnh nhiệm vụ;
d) Đề nghị cơ quan quản
lý nhiệm vụ tổ chức đánh giá, nghiệm thu và phương án chuyển giao kết quả
nghiên cứu nhiệm vụ;
đ) Được xác lập quyền
sở hữu trí tuệ để bảo hộ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định;
e) Được cấp tài khoản
để cập nhật hồ sơ liên quan đến nhiệm vụ lên Hệ thống quản lý khoa học và công
nghệ của Bộ.
Điều 9. Trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức tiếp nhận kết quả nhiệm vụ
1. Xác nhận về khả năng
ứng dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định.
2. Tiếp nhận và triển
khai ứng dụng kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ vào các hoạt động của cơ quan,
đơn vị theo quy định.
3. Cung cấp thông tin
ứng dụng kết quả nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3 Điều 27 của Quy
chế này.
Chương
II
NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Mục
1. ĐỀ XUẤT, ĐẶT HÀNG XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều
10. Căn cứ xây dựng đề xuất nhiệm vụ cấp bộ
1. Chiến lược phát
triển khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo; chiến lược, quy hoạch ngành
quốc gia và quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, kế hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực và chương trình khoa học và công nghệ thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Hướng dẫn xây dựng kế
hoạch khoa học và công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng năm, 03 năm, 05 năm của Bộ
Khoa học và Công nghệ và Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Các chương trình
khoa học và công nghệ trọng điểm cấp bộ, những vấn đề khoa học và công nghệ
quan trọng nhằm giải quyết yêu cầu cấp bách hoặc đặt hàng của Lãnh đạo Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Điều
11. Nguyên tắc, trình tự xây dựng đề xuất đặt hàng nhiệm vụ cấp bộ
1. Nguyên tắc xây dựng
đề xuất đặt hàng
a) Việc xây dựng đề
xuất đặt hàng đáp ứng các nguyên tắc sau
- Có đủ căn cứ về tính
cấp thiết và đáp ứng các tiêu chí của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quy định
tại khoản 1, Điều 26 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP;
- Có dự kiến phương án
ứng dụng hoặc sử dụng kết quả tạo ra;
- Có dự kiến về thời
gian thực hiện phù hợp để bảo đảm tính khả thi trong tổ chức thực hiện.
b) Trong xây dựng đề
xuất đặt hàng, khuyến khích xác định tổ chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ để làm
căn cứ ưu tiên theo quy định tại khoản 3 Điều 25 Luật Khoa học
và Công nghệ, khoản 5, Điều 29 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
2. Đề xuất, đặt hàng
nhiệm vụ
a) Thực hiện các yêu
cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các vấn đề cấp bách của ngành tài
nguyên và môi trường, Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường đặt hàng nhiệm vụ theo
mẫu B1-1a-PĐHĐT, B1-1b-PĐHDA, B1-1c- PĐHĐA tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
chế này (sau đây viết tắt là tại Phụ lục);
b) Các đơn vị quản lý
nhà nước thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu của công tác quản lý đề
xuất, đặt hàng các nhiệm vụ theo mẫu B1-1a- PĐHĐT, B1-1b-PĐHDA, B1-1c-PĐHĐA;
kết quả tra cứu thông tin từng nhiệm vụ theo mẫu B1-4a-KQTCĐV, tổng hợp theo
mẫu B1-3a-THĐXĐV tại Phụ lục (đối với Phiếu đặt hàng phải xin ý kiến chỉ đạo
của lãnh đạo Bộ) và gửi Bộ qua Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ.
Đối với các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ đồng thời gửi công văn kèm đề xuất nhiệm
vụ qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử của Bộ;
c) Các tổ chức, cá nhân
khác căn cứ mục tiêu, nội dung, sản phẩm của các Chương trình khoa học và công
nghệ trọng điểm cấp bộ của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các vấn đề thực tiễn
cần giải quyết của ngành tài nguyên và môi trường để đề xuất các nhiệm vụ theo
mẫu B1-2a-PĐXĐT, B1-2b-PĐXDA, B1-2c-PĐXĐA; kết quả tra cứu thông tin từng nhiệm
vụ theo mẫu B1-4a-KQTCĐV, tổng hợp theo mẫu B1-3a-THĐXĐV tại Phụ lục và gửi Bộ
qua Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ. Đối với các tổ chức, cá nhân
thuộc Bộ đồng thời gửi công văn kèm đề xuất nhiệm vụ qua Hệ thống quản lý văn
bản và hồ sơ điện tử của Bộ.
3. Tổng hợp đề xuất,
đặt hàng nhiệm vụ
a) Trước ngày 15 tháng
01 hàng năm, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp danh mục các đề xuất, đặt hàng
nhiệm vụ để rà soát, xác định các nhiệm vụ phù hợp với mục tiêu, nội dung, sản
phẩm của các Chương trình và các nhiệm vụ độc lập (nếu có) để xây dựng kế hoạch
khoa học công nghệ cho năm tiếp theo;
b) Đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đột xuất theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi
trường phục vụ công tác quản lý nhà nước thì được ưu tiên thực hiện trước các
nhiệm vụ khác. Quy trình phê duyệt nhiệm vụ đột xuất được tiến hành ngay khi có
yêu cầu, không phụ thuộc kế hoạch khoa học và công nghệ của năm;
c) Vụ Khoa học và Công
nghệ rà soát, tra cứu thông tin liên quan đến các đề xuất, đặt hàng theo mẫu
B1-4b-KQTCBO và tổng hợp theo mẫu B1-3b-THĐXBO tại Phụ lục để xin ý kiến tư vấn
về danh mục nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Đối với các nhiệm vụ
thuộc Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp bộ: Lấy ý kiến đánh giá
của Ban chủ nhiệm Chương trình;
- Đối với các nhiệm vụ
độc lập: Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát, đánh giá tính cấp thiết của từng
nhiệm vụ đề xuất, đặt hàng. Trường hợp cần thiết xin ý kiến chuyên gia tư vấn
độc lập hoặc đơn vị quản lý nhà nước trực thuộc Bộ.
d) Để bảo đảm thực hiện
đầy đủ các mục tiêu, nội dung của Chương trình hoặc theo yêu cầu công tác quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ rà soát, đề
xuất bổ sung một số nhiệm vụ;
e) Danh mục nhiệm vụ
phù hợp quy định tại điểm c và điểm d khoản này, được trình Bộ trưởng xem xét,
lựa chọn để đưa ra Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ.
Điều
12. Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ cấp bộ
1. Nguyên tắc thành lập
Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ: Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ do Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập; mỗi lĩnh vực có thể có một hoặc
nhiều Hội đồng. Trường hợp cần thiết, Bộ Tài nguyên và Môi trường có thể lấy
thêm ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập.
2. Thành phần Hội đồng
tư vấn xác định nhiệm vụ
a) Hội đồng tư vấn có
từ 07 đến 11 thành viên là các ủy viên, trong đó có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy
viên thư ký khoa học. Đối với mỗi đề xuất đặt hàng, phân công 02 thành viên làm
ủy viên phản biện;
b) Thành viên của Hội
đồng tư vấn là nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia thuộc lĩnh vực của đề xuất
đặt hàng, nhà kinh doanh có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp, đại diện Ban
chủ nhiệm Chương trình (nếu có).
Vụ Khoa học và Công
nghệ cử chuyên viên làm thư ký hành chính phục vụ phiên họp Hội đồng.
3. Tài liệu phục vụ
phiên họp xác định danh mục: Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi tài liệu phục vụ
phiên họp đến các thành viên Hội đồng tư vấn xác định danh mục trên Hệ thống
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ trước khi họp, gồm:
a) Quyết định thành lập
Hội đồng;
b) Phiếu đề xuất, đặt
hàng nhiệm vụ;
c) Bảng tổng hợp đề
xuất danh mục nhiệm vụ;
d) Tổng hợp kết quả tra
cứu thông tin từng nhiệm vụ;
đ) Mẫu phiếu nhận xét
đề xuất nhiệm vụ theo mẫu B1-5a-PNXĐX hoặc B1-5b-PNXĐA tại Phụ lục.
4. Phương thức họp, điều
kiện, trách nhiệm và nguyên tắc họp Hội đồng tư vấn xác định danh mục
a) Hội đồng tư vấn họp
theo một trong các phương thức
- Phương thức họp trực
tiếp;
- Phương thức họp trực
tuyến;
- Phương thức họp trực
tiếp kết hợp với trực tuyến.
b) Điều kiện tổ chức
phiên họp: phải có sự tham gia ít nhất 2/3 số ủy viên Hội đồng tư vấn, trong đó
có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền theo mẫu B1-7-GUQ tại Phụ
lục và 02 ủy viên phản biện.
c) Trách nhiệm của các
thành viên Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
- Thành viên Hội đồng
và chuyên gia tư vấn độc lập chịu trách nhiệm về ý kiến nhận xét, đánh giá và
tư vấn của mình;
- Nghiên cứu tài liệu
do Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp và nhận xét theo mẫu B1-5a-PNXĐX hoặc
B1-5b-PNXĐA tại Phụ lục trước khi họp Hội đồng trên Hệ thống quản lý khoa học
và công nghệ của Bộ;
- Đánh giá tại phiên
họp theo mẫu B1-6a-PĐGĐX hoặc B1-6b-PĐGĐA tại Phụ lục cho đề xuất, đặt hàng tại
phiên họp;
d) Nguyên tắc họp Hội
đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
- Hội đồng làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, độc lập, trung
thực, khách quan, khoa học và bảo đảm liêm chính khoa học. Hội đồng tư vấn thảo
luận, thống nhất kết luận đối với các ý kiến khác nhau của thành viên (nếu có).
Các ý kiến kết luận của Hội đồng được thông qua khi có ít nhất 3/4 số thành
viên tham dự họp nhất trí thông qua bằng phiếu đánh giá;
- Thành viên Hội đồng
có thể yêu cầu bảo lưu ý kiến trong trường hợp ý kiến đó khác với kết luận của
Hội đồng, chịu trách nhiệm cá nhân về ý kiến tư vấn của mình và chịu trách
nhiệm tập thể về ý kiến kết luận của Hội đồng, giữ bí mật các thông tin nhận
được, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác;
- Đại diện đơn vị đề
xuất nhiệm vụ có thể được mời tham dự phiên họp Hội đồng.
5. Trình tự, thủ tục
họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ
a) Thư ký hành chính
công bố quyết định thành lập Hội đồng;
b) Chủ tịch Hội đồng
(hoặc Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền theo mẫu B1-7-GUQ tại Phụ lục) điều
hành phiên họp;
c) Đại diện Lãnh đạo Vụ
Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc xác định
danh mục nhiệm vụ;
d) Hội đồng cử 01 ủy
viên làm thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản phiên
họp theo mẫu B1-9a-BBHĐDM tại Phụ lục;
đ) Các thành viên Hội
đồng thảo luận về từng nhiệm vụ đề xuất theo các tiêu chí sau: tính cấp thiết
và tính mới; khả năng không trùng lặp; sự phù hợp nội dung và kết quả đối với mục
tiêu; tính khả thi và địa chỉ ứng dụng; khả năng huy động nguồn kinh phí ngoài
ngân sách (chỉ áp dụng đối với các dự án sản xuất thử nghiệm, dự án khoa học và
công nghệ) của đề xuất nhiệm vụ;
e) Các thành viên Hội
đồng đánh giá trực tiếp bằng phiếu đánh giá trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa
học và công nghệ của Bộ theo mẫu B1-6a-PĐGĐX hoặc B1-6b-PĐGĐA tại Phụ lục;
trường hợp Hệ thống bị lỗi hoặc sự cố bất khả kháng, các thành viên Hội đồng
gửi phiếu đánh giá theo mẫu nêu trên (bản giấy) và gửi thư ký khoa học, thư ký
hành chính để tổng hợp;
Đề xuất đặt hàng được
đề nghị “Thực hiện” khi tất cả các nội dung trong Phiếu đánh giá được đánh giá
“Đạt yêu cầu” và đề nghị “Không thực hiện” khi một trong các nội dung trên được
đánh giá “Không đạt yêu cầu”;
g) Thư ký khoa học công
bố kết quả bỏ phiếu; hoàn thiện biên bản kiểm phiếu theo mẫu B1-8-BBKPDM tại
Phụ lục và công bố công khai kết quả kiểm phiếu tại cuộc họp. Đề xuất nhiệm vụ
được Hội đồng đề nghị “Thực hiện” khi có 3/4 thành viên Hội đồng tham gia họp
đánh giá “Đạt yêu cầu”;
h) Đối với các đề xuất
được đề nghị thực hiện nhưng phải chỉnh sửa, bổ sung, Hội đồng thảo luận và
hoàn thiện các nội dung kiến nghị. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng giao
02 ủy viên phản biện và thư ký khoa học của Hội đồng tổng hợp ý kiến, hoàn
thiện tên, định hướng mục tiêu và yêu cầu với kết quả nhiệm vụ, kiến nghị về
phương thức thực hiện;
i) Đối với đề xuất, đặt
hàng được đề nghị “Không thực hiện” phải nêu rõ lý do trong Biên bản;
k) Thư ký khoa học lập
bảng tổng hợp danh mục nhiệm vụ dự kiến triển khai thực hiện theo thứ tự ưu
tiên theo mẫu B1-9b-KNHĐ hoặc B1-9c-KNHĐ tại Phụ lục;
l) Kết quả họp của Hội
đồng được ghi thành biên bản họp Hội đồng và thông qua tại cuộc họp;
m) Trường hợp cần
thiết, Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền) ký xác nhận vào
phiếu nhận xét, phiếu đánh giá của thành viên tham gia họp bằng phương thức
trực tuyến và ký thay vào bảng kê chi tiền họp.
Điều
13. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Đối với nhiệm vụ
thực hiện theo quy định tại Điều 12 của Quy chế này, căn cứ
kiến nghị tại Biên bản họp Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ và Bảng tổng hợp
danh mục nhiệm vụ dự kiến triển khai được sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, Vụ Khoa
học và Công nghệ tổng hợp, trình Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực cho ý kiến và
tổng hợp trình Bộ trưởng (hoặc Thứ trưởng phụ trách về khoa học và công nghệ)
xem xét, phê duyệt danh mục theo mẫu B1-10-QĐPDDM tại Phụ lục.
2. Đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đột xuất: căn cứ ý kiến tư vấn của các chuyên gia quy
định tại điểm a, khoản 2, Điều 11 của Quy chế này, Vụ Khoa
học và Công nghệ tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, phê duyệt.
3. Việc tuyển chọn,
giao trực tiếp nhiệm vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
Nguyên tắc, điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ cấp bộ được
thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 6 của Quy chế này.
Mục
2. TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều
14. Thông báo và hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Thông báo tuyển
chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Căn cứ Quyết định
phê duyệt danh mục nhiệm vụ, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo tuyển chọn
tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ; thông báo
giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ đến các đơn vị được giao.
Vụ Khoa học và Công
nghệ thông báo công khai danh mục nhiệm vụ tuyển chọn trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày để tổ chức và cá
nhân chuẩn bị hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn.
b) Bộ Tài nguyên và Môi
trường thông báo tuyển chọn lần 2 trong khoảng thời gian không quá 06 tháng
tính từ ngày bắt đầu thông báo tuyển chọn lần 1 trong các trường hợp sau:
- Khi hết thời gian
thông báo tuyển chọn không có hồ sơ đăng ký tham gia;
- Các hồ sơ không hợp
lệ khi tiến hành mở, kiểm tra, xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ;
- Các hồ sơ bị hủy kết
quả tuyển chọn;
- Trường hợp khác do Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định.
2. Thành phần hồ sơ
đăng ký thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
a) Tài liệu chứng minh
tư cách pháp lý của tổ chức theo quy định (Quyết định thành lập/Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp của tổ chức chủ trì, Điều lệ hoạt động của tổ chức chủ trì
hoặc giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý khác);
b) Đơn đăng ký chủ trì
thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B2-1-ĐĐKNV tại Phụ lục;
c) Thuyết minh nhiệm vụ
theo một trong các mẫu B2-2a-TMĐTƯD, B2-2b-TMĐTXH, B2-2c-TMDASX hoặc
B2-2d-TMĐAKH tại Phụ lục;
d) Tóm tắt hoạt động
khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ theo mẫu B2-3-LLTTTC
tại Phụ lục;
đ) Lý lịch khoa học của
cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên chính, thư ký khoa học có xác nhận
của cơ quan quản lý nhân sự theo mẫu B2-4-LLCN tại Phụ lục;
g) Lý lịch khoa học
chuyên gia trong nước, chuyên gia nước ngoài (trong trường hợp có chuyên gia
tham gia thực hiện) theo mẫu B2-5-LLCG tại Phụ lục;
h) Tóm tắt hoạt động
khoa học và công nghệ của tổ chức phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo mẫu
B2-6-LLTCPH; Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức phối hợp thực hiện
nhiệm vụ theo mẫu B2-7-GXNPH tại Phụ lục;
i) Văn bản chứng minh
năng lực về nhân lực khoa học công nghệ, trang thiết bị của đơn vị phối hợp và
khả năng huy động vốn từ nguồn khác (nếu có);
k) Đối với dự án sản
xuất thử nghiệm có kinh phí ngoài ngân sách phải có văn bản chứng minh khả năng
huy động vốn ngoài ngân sách gồm:
- Báo cáo tài chính
theo chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành trong 02 năm gần nhất của tổ
chức tham gia góp vốn;
- Phương án huy động
vốn đối ứng: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì huy động được nguồn vốn tự có để
thực hiện nhiệm vụ hoặc cam kết pháp lý và giấy tờ xác nhận về việc đóng góp
vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm
vụ hoặc cam kết cho vay vốn của tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp
đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng và tổ chức chủ trì có
giá trị bảo đảm được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ;
- Đối với tổ chức chủ
trì có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ: Báo cáo trích lập quỹ và báo cáo điều
chuyển, sử dụng quỹ quy định tại Điều 11 Nghị định số 95/2014/NĐ-CP
ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ quy định về đầu tư và cơ chế tài chính
đối với hoạt động khoa học và công nghệ.
l) Báo giá thiết bị,
nguyên vật liệu chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ (nếu
có). Thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ sơ. Báo giá
được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định kinh phí (nếu
cần);
m) Tài liệu liên quan
khác: trong trường hợp tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp thấy cần thiết bổ sung làm tăng tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị
quản lý cần làm rõ thông tin trong quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp;
n) Các tài liệu quy
định tại Điều này là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực theo quy định. Trường
hợp các hồ sơ có trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ,
tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ có trách nhiệm
bảo đảm thông tin trên hệ thống được cập nhật.
3. Nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn
a) Yêu cầu đối với Hồ
sơ phải sử dụng phông chữ tiếng Việt Times New Roman của bộ mã ký tự Unicode
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001, màu
đen và phải định dạng .PDF, không đặt mật khẩu (định dạng .PDF được quét sau
khi đã ký và đóng dấu trực tiếp hoặc ký bằng chữ ký điện tử hoặc ký số có xác
thực).
b) Các tổ chức, cá nhân
đủ điều kiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế này có
quyền đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ. Hồ sơ đăng ký tham gia
tuyển chọn phải được tổ chức, cá nhân nộp trực tuyến đúng thời hạn theo thông
báo tuyển chọn. Ngày, giờ nhận hồ sơ được tính là ngày cá nhân, tổ chức nộp
(đăng ký) vào Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ.
Khi chưa hết thời hạn
nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ
mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của Bộ. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong thời hạn quy định và
là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
Trường hợp Hệ thống
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ bị lỗi hoặc sự cố bất khả kháng
trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dẫn đến không gửi được hồ sơ (theo xác nhận
của Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường) thì Bộ Tài
nguyên và Môi trường xem xét, gia hạn thời gian tiếp nhận hồ sơ không quá 24
giờ tính từ khi Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ được
khắc phục.
4. Mở, kiểm tra, xác
nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn
a) Vụ Khoa học và Công
nghệ tổ chức mở hồ sơ tham gia tuyển chọn, kiểm tra, xác nhận tính đầy đủ của
hồ sơ. Đại diện của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, đại diện các
cơ quan liên quan (nếu cần) được mời tham dự;
b) Hồ sơ hợp lệ là hồ
sơ đáp ứng yêu cầu về thời gian và thành phần hồ sơ theo quy định tại khoản 1
và 2 Điều này;
c) Trường hợp hồ sơ
không hợp lệ thì thông báo để tổ chức tham gia tuyển chọn biết và nêu rõ lý do;
d) Kết quả mở hồ sơ
được ghi thành biên bản theo mẫu B2-8-BBMHS tại Phụ lục.
Điều
15. Trình tự xét duyệt hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp bộ
1. Nguyên tắc thành lập
Hội đồng tư vấn tuyển chọn, Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ, Tổ chuyên gia
a) Việc đánh giá hồ sơ
tuyển chọn được thực hiện thông qua Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Vụ
Khoa học và Công nghệ tham mưu, trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
thành lập Hội đồng tư vấn tuyển chọn tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm
vụ, kèm theo danh sách Tổ thẩm định kinh phí nhiệm vụ. Tổ thẩm định chỉ hoạt
động khi Hội đồng tư vấn đã kiến nghị được tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ trúng tuyển;
b) Đối với dự án sản
xuất thử nghiệm và nhiệm vụ có tính phức tạp cần thành lập Tổ chuyên gia kiểm
tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ
chức, cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ.
2. Thành phần Hội đồng
tư vấn tuyển chọn, Tổ chuyên gia và Tổ thẩm định kinh phí
a) Hội đồng tư vấn
tuyển chọn
- Hội đồng có 09 thành
viên, gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, ủy viên thư ký khoa học, 02 thành viên làm ủy
viên phản biện và các thành viên khác;
- Thành viên của Hội
đồng là các nhà quản lý, nhà khoa học, chuyên gia thuộc lĩnh vực của đề xuất
đặt hàng, đại diện đơn vị dự kiến tiếp nhận và các đơn vị có liên quan khác
trực thuộc Bộ, đại diện lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ, đại diện lãnh đạo Vụ
Kế hoạch - Tài chính, nhà kinh doanh có năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp;
- Những trường hợp được
ưu tiên tham gia Hội đồng là các thành viên đã tham gia Hội đồng tư vấn xác
định nhiệm vụ;
- Những trường hợp
không được tham gia Hội đồng: chủ nhiệm, thư ký khoa học và thành viên chính
tham gia thực hiện nhiệm vụ; cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì, phối hợp
thực hiện nhiệm vụ; người đang bị xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
khoa học và công nghệ hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đã bị kết
án mà chưa được xóa án tích; vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột và
anh, chị, em bên vợ (hoặc chồng) của chủ nhiệm, thư ký khoa học và thành viên
chính tham gia thực hiện nhiệm vụ; người có bằng chứng xung đột lợi ích với chủ
nhiệm hoặc tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
b) Tổ chuyên gia kiểm
tra thực tế gồm các thành viên: đại diện Lãnh đạo Vụ Khoa học và Công nghệ là
Tổ trưởng; đại diện Lãnh đạo Vụ Kế hoạch - Tài chính là tổ phó; 01 thành viên
là chuyên viên Vụ Kế hoạch - Tài chính; 01 thành viên là ủy viên Hội đồng tư
vấn tuyển chọn; 01 thành viên là đại diện Ban chủ nhiệm Chương trình (nếu có)
và thành viên thư ký là chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ.
c) Tổ thẩm định gồm 05
thành viên gồm lãnh đạo và chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Kế hoạch -
Tài chính, 01 thành viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch hoặc ủy viên phản biện
của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, trong đó Tổ trưởng là Lãnh đạo Vụ Khoa học và
Công nghệ.
3. Họp Hội đồng tư vấn
tuyển chọn
a) Tài liệu phục vụ
phiên họp tuyển chọn: Bộ Tài nguyên và Môi trường gửi tài liệu phục vụ phiên
họp đến các thành viên Hội đồng trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Bộ trước khi họp, gồm:
- Quyết định phê duyệt
danh mục nhiệm vụ (của nhiệm vụ tham gia tuyển chọn);
- Quyết định thành lập
Hội đồng;
- Hồ sơ các nhiệm vụ
đăng ký tham gia tuyển chọn đã nộp theo quy định;
- Biên bản mở, xác nhận
tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn;
- Biên bản ghi nhận kết
quả kiểm tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính
của tổ chức, cá nhân đăng ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện
nhiệm vụ (nếu có) theo mẫu B2-9-BBKQKT tại Phụ lục;
- Mẫu phiếu nhận xét hồ
sơ thuyết minh theo một trong các mẫu B2-10a-PNXƯD, B2-10b-PNXXH, B2-10c-PNXDA
tại Phụ lục;
b) Phương thức làm
việc, trách nhiệm và nguyên tắc họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn
- Hội đồng họp theo một
trong các phương thức sau: họp trực tiếp; họp trực tuyến; họp trực tiếp kết hợp
với trực tuyến;
- Trách nhiệm của các
thành viên Hội đồng: đánh giá trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng, đại biểu tham gia và thư ký hành
chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan trong quá trình đánh
giá hồ sơ tuyển chọn; nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê
khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định và
luận giải cho việc nhận xét, đánh giá; cụ thể cần xem xét, tư vấn cho Bộ trưởng
Bộ Tài nguyên và Môi trường về mục tiêu, nội dung nghiên cứu, sản phẩm, địa chỉ
áp dụng (dự kiến), khả năng tổ chức triển khai, tiến độ thực hiện và dự kiến
kinh phí của nhiệm vụ; xác định số lượng thành viên và ngày công tham gia đối
với mỗi chức danh; thuê chuyên gia trong nước và ngoài nước phối hợp nghiên
cứu; các nội dung khác có liên quan đến dự toán kinh phí của đề tài theo quy
định. Việc đánh giá cần trung thực, khách quan và công bằng đối với các hồ sơ;
nghiên cứu, phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận
xét, đánh giá từng hồ sơ; viết nhận xét, đánh giá và luận giải cho việc đánh
giá; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh giá và trách nhiệm tập thể về kết
luận chung của Hội đồng. Các thành viên Hội đồng, khách mời tham gia và thư ký
hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá trình
đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn;
- Nguyên tắc họp Hội
đồng: phải có sự tham gia ít nhất 2/3 số ủy viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền theo mẫu B1-7- GUQ tại Phụ lục và 02 ủy viên
phản biện; Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
c) Trình tự, thủ tục,
nội dung họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn
- Thư ký hành chính
công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các
đại biểu tham dự phiên họp. Thông báo tóm tắt quá trình tuyển chọn;
- Đại diện Lãnh đạo Vụ
Khoa học và Công nghệ nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn
nhiệm vụ;
- Chủ tịch Hội đồng
hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền chủ trì phiên họp và thống nhất nguyên tắc làm
việc;
- Đại diện Tổ chuyên
gia kiểm tra thực tế công bố Biên bản ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế cơ sở
vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân đăng
ký chủ trì và tổ chức đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ (nếu có) theo mẫu
B2-9-BBKQKT;
- Cá nhân đăng ký chủ
nhiệm nhiệm vụ của từng hồ sơ đăng ký tuyển chọn trình bày tóm tắt trước Hội
đồng về thuyết minh nhiệm vụ, đề xuất phương thức khoán chi, trả lời các câu
hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có) và không được tiếp tục tham dự khi Hội
đồng trao đổi, đánh giá kết quả nhiệm vụ;
- Đại diện cơ quan, đơn
vị dự kiến sử dụng kết quả nghiên cứu có ý kiến về sự cần thiết và những yêu
cầu về sản phẩm nghiên cứu;
- Các ủy viên phản biện
trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung
thực hiện và số nhân lực theo các chức danh, số ngày công lao động; đánh giá sự
phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ; đề xuất những nội
dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung, so sánh giữa các hồ
sơ đăng ký cùng nhiệm vụ. Thư ký khoa học đọc ý kiến nhận xét bằng văn bản của
thành viên vắng mặt (nếu có). Các thành viên Hội đồng nhận xét, đánh giá từng
hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký của cùng một nhiệm vụ;
- Hội đồng thảo luận,
đánh giá từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá, sự phù hợp
giữa nội dung thực hiện, thời gian và số nhân lực theo các chức danh, sự phù
hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ; hồ sơ thuyết minh khả
thi hoặc không khả thi để đạt được các sản phẩm theo đặt hàng; những nội dung
trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung;
- Các thành viên Hội
đồng chấm điểm cho từng hồ sơ trên Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của
Bộ theo một trong các mẫu B2-11a-PĐGƯD, B2-11b-PĐGXH, B2-11c-PĐGDA tại Phụ lục.
Phiếu đánh giá có điểm chênh lệch quá 20% so với điểm trung bình của tất cả
thành viên là phiếu không hợp lệ. Trường hợp hồ sơ của tổ chức đăng ký chủ trì
là tổ chức đề xuất nhiệm vụ có điểm trung bình đạt từ 70/100 điểm trở lên thì
tổng điểm của hồ sơ được cộng thêm 10% (mười phần trăm) điểm của hồ sơ đó.
Trường hợp Hệ thống bị lỗi hoặc sự cố bất khả kháng, các thành viên Hội đồng
đánh giá bằng phiếu dạng bản giấy. Kết quả kiểm phiếu được tổng hợp thành biên
bản theo mẫu B2-12a-BBKPTC và bảng tổng hợp kiểm phiếu, được sắp xếp theo số điểm
trung bình từ cao xuống thấp đối với hồ sơ tuyển chọn theo mẫu B2-12b-THKPTC
tại Phụ lục;
- Hồ sơ được Hội đồng
kiến nghị trúng tuyển chọn là hồ sơ có tổng số điểm cao hơn trong các hồ sơ
tham gia với số điểm đạt từ 70/100 điểm trở lên, trong đó không có tiêu chí nào
có quá 1/3 số thành viên Hội đồng cho điểm không (0 điểm);
- Các thành viên Hội
đồng thảo luận, kiến nghị, bao gồm: (1) Tên nhiệm vụ; (2) Mục tiêu nhiệm vụ;
(3) Các nội dung chính thực hiện (4) Sản phẩm của nhiệm vụ; (5) Số lượng chuyên
gia cần thiết tham gia thực hiện; (6) Phương thức khoán chi;
- Thư ký khoa học công
bố Biên bản kiểm phiếu và Bảng tổng hợp kiểm phiếu. Hội đồng kiến nghị danh
sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện trúng tuyển, được sắp xếp theo thứ tự ưu
tiên tương ứng với hồ sơ có tổng điểm trung bình các tiêu chí từ cao xuống
thấp. Đối với các hồ sơ có điểm trung bình bằng nhau thì thứ tự ưu tiên lấy
theo theo thứ tự như sau:
(1) Ưu tiên hồ sơ có số
kinh phí đề xuất từ ngân sách nhà nước ít hơn;
(2) Ưu tiên chủ nhiệm
nhiệm vụ hoặc tổ chức chủ trì đã có nhiệm vụ cấp bộ được đánh giá xếp loại xuất
sắc trong thời gian 5 năm tính đến thời điểm đăng ký thực hiện nhiệm vụ;
(3) Đối với các hồ sơ
có điểm ưu tiên trên như nhau thì ưu tiên hồ sơ có điểm trung bình về nội dung
và phương án triển khai của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ cao hơn;
- Chủ tịch Hội đồng
công bố kết quả đánh giá hồ sơ tuyển chọn và thông qua biên bản làm việc của
Hội đồng theo mẫu B2-12c-BBHĐTM tại Phụ lục;
- Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền) ký xác nhận vào phiếu nhận
xét, phiếu đánh giá của thành viên tham gia họp bằng phương thức trực tuyến và
ký thay vào bảng kê chi tiền họp.
4. Xử lý kết quả sau
khi họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn
a) Vụ Khoa học và Công
nghệ rà soát hồ sơ, đánh giá năng lực của tổ chức, cá nhân có hồ sơ được tuyển
chọn, đề xuất Lãnh đạo Bộ xem xét, lựa chọn kết quả tuyển chọn tổ chức chủ trì,
cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ căn cứ kết quả đánh giá của Hội đồng tư vấn tuyển
chọn;
b) Thông báo kết quả
của Hội đồng tư vấn tuyển chọn: Căn cứ vào kết quả họp Hội đồng, Bộ Tài nguyên
và Môi trường gửi thông báo kiến nghị của Hội đồng theo mẫu B2-13-TBKQHĐ tại
Phụ lục;
c) Hoàn thiện hồ sơ sau
phiên họp Hội đồng tư vấn tuyển chọn
- Trong thời hạn 10
ngày làm việc tính từ ngày thông báo, tổ chức đăng ký chủ trì và cá nhân đăng
ký chủ nhiệm được kiến nghị trúng tuyển hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ theo quy định
tại điểm a, khoản 5 Điều này và gửi về Bộ qua Hệ thống quản lý khoa học và công
nghệ của Bộ. Quá thời hạn trên tổ chức chủ trì không nộp hồ sơ, Bộ Tài nguyên
và Môi trường sẽ hủy kết quả tuyển chọn căn cứ điểm d, khoản 1, Điều
19 của Quy chế này;
- Vụ Khoa học và Công
nghệ gửi văn bản đến cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ xin ý kiến
thẩm định đối với các nhiệm vụ có hạng mục công việc liên quan đến chuyên ngành
thuộc Bộ (nếu cần);
- Vụ Khoa học và Công
nghệ xây dựng báo cáo thẩm định nội dung và khối lượng thực hiện nhiệm vụ.
5. Họp Tổ thẩm định
kinh phí nhiệm vụ
a) Tài liệu gửi Tổ thẩm
định
Bộ Tài nguyên và Môi
trường gửi tài liệu phục vụ phiên họp đến các thành viên Tổ thẩm định trên Hệ
thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ trước khi họp, gồm:
- Biên bản họp Hội đồng
tư vấn tuyển chọn tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ;
- Hồ sơ thuyết minh và
dự toán nhiệm vụ đã được hoàn thiện;
- Báo cáo về việc hoàn
thiện nhiệm vụ (giải trình các ý kiến và kết luận tại Hội đồng tuyển chọn) theo
mẫu B2-14-GTHĐ;
- Báo cáo kết quả thẩm
định nội dung và khối lượng thực hiện nhiệm vụ của Vụ Khoa học và Công nghệ;
b. Phương thức làm việc,
nhiệm vụ, trách nhiệm và nguyên tắc họp của Tổ thẩm định
- Phương thức làm việc:
Tổ thẩm định họp theo một trong các phương thức sau: họp trực tiếp; họp trực
tuyến; họp trực tiếp kết hợp với trực tuyến;
- Điều kiện tổ chức
phiên họp Tổ thẩm định: Phiên họp được tổ chức khi có mặt ít nhất 4/5 thành
viên Tổ thẩm định, trong đó phải có Tổ trưởng, ít nhất 01 thành viên là đại
diện Vụ Kế hoạch - Tài chính;
- Nhiệm vụ của các
thành viên Tổ thẩm định: đánh giá sự phù hợp của dự toán kinh phí so với Báo
cáo kết quả thẩm định nội dung và khối lượng thực hiện nhiệm vụ của Vụ Khoa học
và Công nghệ, các định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi hiện hành, thuyết
minh chi tiết về các nội dung công việc chưa có định mức kinh tế - kỹ thuật,
định mức chi; đánh giá khả năng đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước và phương
án huy động của tổ chức chủ trì để thực hiện nhiệm vụ (nếu có); các hồ sơ tài
liệu phải bổ sung (nếu cần); kiến nghị tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ gồm
kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn khác (nếu có), thời gian
thực hiện và phương thức khoán chi;
- Trách nhiệm Tổ thẩm
định: Thành viên Tổ thẩm định chịu trách nhiệm cá nhân và tập thể về kết luận
chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định, đại biểu (nếu có) và thư
ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá
trình thẩm định kinh phí. Các thành viên của Vụ Khoa học và Công nghệ, chuyên
gia (nếu có) chịu trách nhiệm chính đối với việc thẩm định nội dung và khối
lượng công việc của nhiệm vụ. Các thành viên của Vụ Kế hoạch
- Tài chính chịu trách
nhiệm chính đối với việc thẩm định dự toán, kinh phí nhiệm vụ. Tổ thẩm định
phối hợp cùng Vụ Khoa học và Công nghệ báo cáo Lãnh đạo Bộ bằng văn bản và đề
xuất phương án xử lý những vấn đề vượt quá thẩm quyền phát sinh trong quá trình
thẩm định nhiệm vụ.
c. Trình tự, thủ tục
họp Tổ thẩm định
- Thư ký hành chính
công bố quyết định thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định
và các đại biểu tham dự;
- Tổ trưởng nêu nguyên
tắc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định, những yêu cầu và nội dung cần
thực hiện;
- Thư ký Tổ thẩm định
công bố tóm tắt Báo cáo kết quả thẩm định nội dung và khối lượng thực hiện
nhiệm vụ;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ và
tổ chức chủ trì trình bày các vấn đề đã hoàn thiện; trả lời các câu hỏi của
thành viên Tổ thẩm định (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Tổ
thẩm định;
- Thành viên Tổ thẩm
định đánh giá theo quy định tại điểm b của Điều này và nhận xét theo mẫu
B2-15a-TĐĐT-ĐA hoặc B2-15a-TĐĐT-ĐA tại Phụ lục;
- Trước khi Tổ thẩm
định có ý kiến kết luận, đại diện tổ chức chủ trì được mời tiếp tục tham dự
cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe dự thảo kết luận và có quyền nêu ý kiến giải
trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận chính thức;
- Thư ký Tổ thẩm định
hoàn thiện Biên bản theo các mẫu B2-16a-BBTĐĐT hoặc B2-16b- BBTĐDA tại Phụ lục
và công bố tại cuộc họp. Phụ lục dự toán kinh phí theo mẫu B2-17a-PLBBTĐĐT và
B2-17b-PLBBTĐDA là bộ phận của Biên bản nêu trên;
- Tổ thẩm định thông
qua và ký Biên bản họp thẩm định.
6. Xử lý kết quả sau
khi họp Tổ thẩm định kinh phí
a) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày thông qua Biên bản thẩm định, tổ chức đăng ký chủ trì
và cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ gửi hồ sơ nhiệm vụ đã chỉnh sửa theo ý
kiến Tổ thẩm định kèm báo cáo giải trình theo mẫu B2-18-GTTĐKP tại Phụ lục và
gửi về Bộ qua Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ;
b) Vụ Khoa học và Công
nghệ rà soát nội dung chỉnh sửa, hồ sơ hoàn thiện của tổ chức đăng ký chủ trì
và cá nhân đăng ký chủ nhiệm (trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Vụ Khoa học và
Công nghệ có trả lời bằng văn bản đề nghị hoàn thiện). Trường hợp cần thiết, Bộ
Tài nguyên và Môi trường lấy ý kiến đơn vị dự kiến tiếp nhận kết quả nghiên cứu
để xác nhận khả năng ứng dụng của sản phẩm theo mẫu B2-19-KNƯDKQ tại Phụ lục.
Trong tối đa 05 ngày làm việc, đơn vị dự kiến tiếp nhận phải có ý kiến trả lời
Bộ về khả năng tiếp nhận sản phẩm của nhiệm vụ, trường hợp không tiếp nhận sản
phẩm thì cần nêu rõ lý do để Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp hồ sơ báo cáo Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
Điều
16. Phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ nhiệm, kinh phí, phương thức khoán chi, thời
gian thực hiện nhiệm vụ và ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ cấp bộ
1. Hồ sơ trình phê
duyệt gồm:
a) Biên bản mở hồ sơ
đăng ký tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ; phiếu nhận xét, đánh
giá của các thành viên Hội đồng tư vấn;
b) Biên bản họp Hội
đồng tư vấn tuyển chọn, Biên bản họp Tổ thẩm định kinh phí, ý kiến của chuyên
gia tư vấn độc lập (nếu có);
c) Báo cáo giải trình
của tổ chức chủ trì đối với các ý kiến của Hội đồng tư vấn và Tổ thẩm định kinh
phí;
d) Hồ sơ nhiệm vụ đã
được chỉnh sửa theo kết luận của Tổ thẩm định kinh phí; Quyết định thành lập
Hội đồng tư vấn, Tổ thẩm định kinh phí, Tổ chuyên gia (nếu có);
đ) Văn bản xác nhận khả
năng ứng dụng kết của của đơn vị dự kiến tiếp nhận sản phẩm của nhiệm vụ;
e) Dự thảo Quyết định
phê duyệt tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi
và thời gian thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B2-20- QĐPDNV tại Phụ lục.
2. Phê duyệt tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi, thời gian thực
hiện nhiệm vụ
a) Vụ Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường (hoặc Thứ
trưởng phụ trách về khoa học và công nghệ) xem xét, ký Quyết định phê duyệt tổ
chức chủ trì, chủ nhiệm, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực hiện
nhiệm vụ. Thời gian thực hiện nhiệm vụ bao gồm thời gian triển khai nghiên cứu
và thời gian hoàn thiện hồ sơ phục vụ đánh giá nghiệm thu (không quá 02 tháng);
b) Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường giao Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ ký thuyết minh
nhiệm vụ.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường giao Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ (sau đây viết tắt là Hợp đồng) với tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ theo mẫu B2-21- HĐNVKH tại Phụ lục.
Điều
17. Trình tự xét giao trực tiếp, phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
bộ
1. Việc xét giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định
tại Điều 31 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP.
2. Đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ đột xuất đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
phê duyệt, tổ chức được giao hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại khoản
2, Điều 14 của Quy chế này gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường qua Hệ thống
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ, đồng thời gửi công văn kèm theo
hồ sơ qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử của Bộ.
3. Tổ chức, cá nhân
được Bộ Tài nguyên và Môi trường giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ gửi hồ sơ
theo quy định tại khoản 2 Điều 14 của Quy chế này về Bộ Tài
nguyên và Môi trường qua Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ
trong thời hạn 30 ngày (01 tháng) kể từ ngày có Thông báo giao trực tiếp thực
hiện nhiệm vụ cấp bộ.
4. Trình tự xét và phê
duyệt tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi,
thời gian thực hiện nhiệm vụ và ký hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ thực hiện theo phương thức giao trực tiếp được thực hiện vận dụng quy
định tại Điều 15 và Điều 16 của Quy chế này.
Điều
18. Lưu giữ, quản lý hồ sơ gốc, công khai và cung cấp thông tin nhiệm vụ cấp bộ
1. Sau khi kết thúc quá
trình tuyển chọn, Vụ Khoa học và Công nghệ tổng hợp tài liệu (kể cả các hồ sơ
không trúng tuyển) để lưu giữ và quản lý theo quy định. Ngoài ra, Thuyết minh
nhiệm vụ và Hợp đồng được gửi đến các tổ chức và cá nhân có liên quan để phối
hợp quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường có trách nhiệm công khai thông tin về kết quả tuyển chọn nhiệm vụ (trừ
các nhiệm vụ có nội dung chứa bí mật nhà nước do cơ quan có thẩm quyền quy
định) và cung cấp thông tin về nhiệm vụ theo quy định cụ thể như sau:
a) Nội dung công khai:
Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ đặt hàng; Quyết định phê duyệt tổ chức
chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, kinh phí, phương thức khoán chi và thời gian thực
hiện nhiệm vụ;
b) Phương thức công
khai: trong thời hạn 15 ngày kể từ khi ký quyết định phê duyệt, Bộ Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn và đăng tải
tối thiểu 60 ngày trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Bộ và
Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ khi hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
ký kết, Vụ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhiệm vụ
cho Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường để cập nhật
vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ theo quy định theo mẫu
B2-22-PTTNV tại Phụ lục.
Điều
19. Hủy kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ cấp bộ
1. Trong quá trình
tuyển chọn, giao trực tiếp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hủy kết quả tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không
trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì
thực hiện nhiệm vụ;
b) Vi phạm các điều
kiện quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
c) Có sự trùng lắp về
kinh phí thực hiện nhiệm vụ từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ không thực hiện quy định tại điểm c, khoản 4
của Điều 15 của Quy chế này;
đ) Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ không thực hiện quy định tại điểm a, khoản 6
của Điều 15 của Quy chế này;
2. Trước khi ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường có quyền hủy
quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm trong các trường hợp
sau:
a) Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ có hành vi giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không
trung thực trong hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ;
b) Vi phạm các điều
kiện quy định tại Điều 6 của Quy chế này;
c) Có sự trùng lắp về
kinh phí thực hiện nhiệm vụ từ các nguồn khác của ngân sách nhà nước;
d) Tổ chức chủ trì đề
nghị không thực hiện nhiệm vụ hoặc đề xuất thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ.
3. Trong thời hạn 07
ngày, Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo tới tổ chức chủ trì:
a) Hủy kết quả tham gia
tuyển chọn đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều này;
b) Hủy kết quả họp Hội
đồng tư vấn đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;
c) Hủy kết quả thẩm
định kinh phí đối với các trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này;
d) Hủy Quyết định phê
duyệt kinh phí nhiệm vụ đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ bị hủy kết quả tuyển chọn phải chịu các hình thức xử lý theo
quy định.
5. Trường hợp khác, Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định.
Mục
3. TỔ CHỨC TRIỂN KHAI VÀ NGHIỆM THU, ĐÁNH GIÁ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP BỘ
Điều
20. Kiểm tra, đánh giá trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp bộ
1. Báo cáo tiến độ thực
hiện nhiệm vụ
a) Trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những sai sót làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội
dung, tiến độ, kết quả của nhiệm vụ đã được phê duyệt;
b) Định kỳ 06 tháng một
lần tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm nộp Báo cáo nội dung, tiến độ thực hiện, sản phẩm và tình hình sử dụng
kinh phí của nhiệm vụ (sau đây viết tắt là Báo cáo định kỳ) lên Hệ thống quản
lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ Bộ theo mẫu B3-1-BCĐKTĐ tại Phụ lục; trường
hợp tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm không thực hiện việc báo cáo tiến độ
đúng quy định từ 02 lần trở lên thì sẽ bị dừng cấp kinh phí thực hiện nhiệm vụ
và xử lý theo quy định.
2. Thành phần, thời
gian và địa điểm kiểm tra, đánh giá
a) Định kỳ 01 năm một
lần tính từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực hoặc theo đề xuất của tổ chức chủ
trì nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết, Vụ Khoa học và Công nghệ lựa chọn thời
điểm kiểm tra, đánh giá cho phù hợp với thực tế triển khai của từng nhiệm vụ;
b) Trường hợp đột xuất
theo yêu cầu quản lý nhiệm vụ: Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định
thành lập Hội đồng đánh giá theo đề nghị của Vụ Khoa học và Công nghệ;
c) Thành phần Hội đồng
đánh giá và đoàn kiểm tra, đánh giá
Thành phần gồm: Chủ
tịch Hội đồng đánh giá hoặc trưởng đoàn kiểm tra là đại diện Lãnh đạo Vụ Khoa
học và Công nghệ, Phó Chủ tịch Hội đồng đánh giá hoặc Phó trưởng đoàn là Lãnh
đạo đơn vị quản lý kinh phí, các thành viên còn lại như sau:
- 01 chuyên viên Vụ
Khoa học và Công nghệ là thư ký;
- 01 chuyên viên Vụ Kế
hoạch Tài chính;
- 01 đại diện Ban Chủ
nhiệm Chương trình (nếu có) hoặc 01 chuyên gia là nhà khoa học có uy tín trong
lĩnh vực nghiên cứu;
- Các thành viên khác:
đại diện cơ quan đề xuất đặt hàng, đại diện cơ quan ứng dụng kết quả nghiên cứu
hoặc các đại diện cơ quan có liên quan;
d) Bộ Tài nguyên và Môi
trường gửi kế hoạch kiểm tra đến tổ chức chủ trì và các đơn vị liên quan thông
tin về thành phần, thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức kiểm tra, đánh giá và
các nội dung có liên quan căn cứ Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá và kế
hoạch kiểm tra hàng năm.
3. Chuẩn bị nội dung
kiểm tra, đánh giá
a) Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ gửi báo cáo và các tài liệu liên quan dưới dạng bản in hoặc văn bản
điện tử gửi về Vụ Khoa học và Công nghệ trước 05 ngày làm việc, bao gồm:
- Báo cáo nội dung,
tiến độ thực hiện, sản phẩm và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo
B3-1-BCĐKTĐ tại Phụ lục;
- Kết quả, sản phẩm của
các công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo (áp dụng đối với kết quả, sản phẩm
ở dạng văn bản, tài liệu) và các tài liệu có liên quan đến kết quả, sản phẩm
(báo cáo tổng hợp nhiệm vụ, báo cáo nội dung nghiên cứu, báo cáo về việc chuẩn
bị hoặc hoàn thành phương pháp và kết quả kiểm tra chỉ tiêu theo yêu cầu của
từng sản phẩm theo hợp đồng đã ký, nhật ký và hồ sơ nội bộ về kiểm tra chỉ tiêu
theo yêu cầu của từng sản phẩm, tài liệu minh chứng cho các sản phẩm dạng
khác);
- Hồ sơ, chứng từ thanh
toán sử dụng kinh phí sử dụng ngân sách nhà nước và ngoài ngân sách nhà nước
(nếu có) để thực hiện các hoạt động trong kỳ báo cáo.
Trường hợp sử dụng văn
bản điện tử, thông tin cần ở dạng tệp tin có chữ ký điện tử.
b) Vụ Khoa học và Công
nghệ tiếp nhận báo cáo và các tài liệu liên quan để gửi đến các thành viên Hội
đồng đánh giá hoặc đoàn kiểm tra theo quy định tại điểm a, khoản này trước thời
điểm tổ chức kiểm tra, đánh giá.
4. Nhiệm vụ của Hội
đồng đánh giá/đoàn kiểm tra, đánh giá:
a) Nhận xét, đánh giá
các báo cáo, tài liệu của nhiệm vụ để có ý kiến tại buổi kiểm tra, đánh giá;
b) Rà soát hồ sơ, chứng
từ thanh toán tại Văn phòng Bộ (đối với nhiệm vụ do các đơn vị ngoài Bộ chủ trì
thực hiện) hoặc tại tổ chức chủ trì nhiệm vụ để phục vụ việc xác nhận thanh
toán.
5. Trình tự kiểm tra,
đánh giá
a) Thư ký Hội đồng đánh
giá/đoàn kiểm tra, đánh giá nêu lý do, giới thiệu thành phần đoàn kiểm tra,
đánh giá;
b) Đại diện tổ chức chủ
trì nhiệm vụ giới thiệu thành phần tham dự kiểm tra, đánh giá của đơn vị;
c) Chủ tịch Hội đồng
đánh giá/Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá chủ trì phiên họp;
d) Lãnh đạo tổ chức chủ
trì nhiệm vụ hoặc chủ nhiệm nhiệm vụ báo cáo tóm tắt tình hình triển khai nhiệm
vụ. Các thành viên còn lại của tổ chức chủ trì nhiệm vụ bổ sung ý kiến (nếu
có);
đ) Đại diện Ban chủ
nhiệm Chương trình/chuyên gia (nếu có) nhận xét, cho ý kiến về nội dung chuyên
môn của nhiệm vụ và gửi phiếu đánh giá theo mẫu B3-2-PĐG-KLCV tại Phụ lục đến
Hội đồng đánh giá/đoàn kiểm tra, đánh giá;
e) Các thành viên Hội
đồng đánh giá/đoàn kiểm tra, đánh giá thảo luận, trao đổi ý kiến đối với Lãnh
đạo tổ chức chủ trì nhiệm vụ, chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân tham gia thực
hiện nhiệm vụ về các nội dung kiểm tra, đánh giá;
g) Đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sản phẩm trung gian hoặc sản phẩm là các mô hình,
thiết bị cụ thể, sản phẩm đo kiểm được, đoàn kiểm tra, đánh giá có trách nhiệm
đến hiện trường hoặc áp dụng phương thức phù hợp để kiểm tra, đánh giá cụ thể
về số lượng, sản phẩm của nhiệm vụ;
h) Lãnh đạo tổ chức chủ
trì nhiệm vụ, chủ nhiệm nhiệm vụ giải trình, tiếp thu ý kiến của Hội đồng đánh
giá/đoàn kiểm tra, đánh giá;
i) Chủ tịch Hội đồng
đánh giá/Trưởng đoàn kiểm tra, đánh giá kết luận về nội dung khoa học, tiến độ
thực hiện, kinh phí đã sử dụng đến thời điểm báo cáo, kiến nghị và ghi nhận đề
xuất của tổ chức chủ trì nhiệm vụ (nếu có);
k) Biên bản kiểm tra,
đánh giá được lập sau khi kết thúc thời gian theo mẫu B3-3-BBKTĐG tại Phụ lục.
6. Xử lý kết quả kiểm
tra, đánh giá: tổ chức chủ trì có trách nhiệm hoàn thiện hồ sơ theo kết luận
của Hội đồng đánh giá/đoàn kiểm tra gửi Vụ Khoa học và Công nghệ chậm nhất 10
ngày sau khi kết thúc kiểm tra gồm:
a) Bảng xác nhận khối
lượng công việc đã hoàn thành trong kỳ báo cáo theo mẫu B3-4-XNKLCV tại Phụ
lục;
b) Bảng kê khai giá trị
khối lượng công việc hoàn thành trong kỳ báo cáo theo mẫu B3-5-XNSDKP tại Phụ
lục;
c) Báo cáo kết quả hoàn
thành hoàn thiện hồ sơ nhiệm vụ (đối với các hồ sơ có thể khắc phục được ngay),
kèm theo ý kiến giải trình, kiến nghị các giải pháp khắc phục (nếu có) trong
thời hạn thực hiện nhiệm vụ (đối với các hồ sơ, sản phẩm cần phải có thời gian
để khắc phục) theo nhận xét, đánh giá của đoàn kiểm tra nêu trong biên bản.
7. Kinh phí cho hoạt
động của Hội đồng đánh giá/đoàn kiểm tra, đánh giá sử dụng từ kinh phí quản lý
hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định.
8. Việc điều chỉnh,
chấm dứt hợp đồng (nếu có) được thực hiện theo quy định tại Điều
21 và Điều 22 của Quy chế này.
Điều
21. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ cấp bộ
1. Các trường hợp không
được điều chỉnh
- Nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng: không được điều chỉnh phương
thức khoán khi nhiệm vụ đã và đang thực hiện; không được điều chỉnh tổng mức
kinh phí được giao khoán và tên, mục tiêu và sản phẩm của nhiệm vụ;
- Nhiệm vụ thực hiện
theo phương thức khoán chi từng phần không được điều chỉnh từ phương thức không
khoán chi sang phương thức khoán chi;
- Tổ chức tiếp nhận,
ứng dụng các kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ. Trừ trường hợp tổ chức tiếp nhận,
ứng dụng có quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc sát nhập, chia tách,
tổ chức lại, giải thể.
2. Bộ Tài nguyên và Môi
trường xem xét, điều chỉnh các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ
- Việc thay đổi tổ chức
chủ trì nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong trường hợp có quyết định của cơ quan
có thẩm quyền về việc sát nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì;
- Tổ chức chủ trì mới
phải phù hợp với các yêu cầu tại các khoản 1 và 2, Điều 6 của Quy
chế này.
b) Chủ nhiệm nhiệm vụ
- Việc thay đổi chủ
nhiệm nhiệm vụ chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: chủ nhiệm nhiệm vụ
đi học tập, công tác dài hạn trên 06 tháng liên tục; chủ nhiệm nhiệm vụ bị ốm
đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động nghiên cứu của nhiệm vụ (có
văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc xác nhận của cơ quan y tế);
chủ nhiệm nhiệm vụ tử vong; mất tích trên 06 tháng; chủ nhiệm nhiệm vụ có văn
bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục
thực hiện công việc được giao; chủ nhiệm nhiệm vụ xin nghỉ việc hoặc chuyển
công tác; chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo
đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính
theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra, Hội đồng đánh giá hoặc phải đình
chỉ công tác;
- Chủ nhiệm mới phải
phù hợp với các yêu cầu tại các khoản 3 và 4, Điều 6 của Quy
chế này.
c) Kinh phí thực hiện
nhiệm vụ: việc điều chỉnh kinh phí được xem xét thực hiện dựa trên đề xuất của
tổ chức chủ trì hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
d) Thời gian thực hiện
nhiệm vụ
- Việc gia hạn thời
gian triển khai nghiên cứu chỉ được thực hiện 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Thời
gian gia hạn không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian triển khai nghiên
cứu dưới 24 tháng và không quá 12 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian triển
khai nghiên cứu từ 24 tháng trở lên; trường hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường quyết định;
- Văn bản đề nghị gia
hạn thời gian nghiên cứu phải được gửi đến Bộ Tài nguyên và Môi trường trước
thời hạn kết thúc triển khai nghiên cứu theo hợp đồng ít nhất 02 tháng;
- Việc gia hạn thời
gian hoàn thiện hồ sơ phục vụ đánh giá nghiệm thu chỉ được xem xét trong trường
hợp cần thiết;
- Việc rút ngắn thời
gian triển khai nghiên cứu chỉ được xem xét khi nhiệm vụ đã hoàn thành được ít
nhất 50% nội dung công việc.
đ) Tên, mục tiêu, nội
dung và sản phẩm
- Việc điều chỉnh chỉ
được thực hiện khi nhiệm vụ khoa học và công nghệ triển khai chưa quá 1/2 thời
gian hoặc kinh phí đã thực hiện thấp hơn 50% kinh phí được phê duyệt. Trường
hợp khác do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định;
- Đối với nhiệm vụ thực
hiện theo phương thức khoán chi từng phần: việc điều chỉnh được xem xét sau khi
có ý kiến của Hội đồng tư vấn do Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập hoặc ý
kiến chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và văn bản của cơ quan đề xuất đặt hàng
nhiệm vụ.
3. Các trường hợp điều
chỉnh thuộc thẩm quyền của tổ chức chủ trì
Thủ trưởng tổ chức chủ
trì quyết định điều chỉnh các trường hợp sau:
a) Đối với nhiệm vụ
thực hiện theo phương thức khoán đến sản phẩm cuối cùng: được chủ động điều
chỉnh nội dung nghiên cứu của nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm về quyết định điều
chỉnh này;
b) Đối với nhiệm vụ
thực hiện theo phương thức khoán chi từng phần: được chủ động điều chỉnh mục
chi, nội dung chi, định mức chi, kinh phí giữa các phần công việc được giao
khoán và tiến độ thực hiện của từng nội dung nghiên cứu trong trường hợp cần
thiết, đảm bảo trong phạm vi tổng mức kinh phí được giao khoán, phù hợp với quy
định chi tiêu của các nhiệm vụ tại Quy chế chi tiêu nội bộ của tổ chức chủ trì;
c) Đối với nội dung mua
sắm được giao khoán và tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình; đồng thời
phải đảm bảo chế độ hóa đơn, chứng từ đầy đủ theo đúng quy định của pháp luật;
d) Đối với các thành
viên chính, chuyên gia (nếu có) và tổ chức phối hợp chính thực hiện nhiệm vụ:
- Đối với thành viên
chính, chuyên gia phải đáp ứng yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực và
chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau: đi học tập, công tác dài hạn trên
06 tháng liên tục; bị ốm đau, bệnh tật không có khả năng điều hành hoạt động
nghiên cứu của nhiệm vụ (có văn bản đề nghị của cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ hoặc
xác nhận của cơ quan y tế); tử vong; mất tích trên 06 tháng; có văn bản đề nghị
thay đổi vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện công việc được giao;
nghỉ việc hoặc chuyển công tác; không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ
theo đặt hàng mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài
chính theo kết luận của đoàn kiểm tra, thanh tra, Hội đồng đánh giá hoặc phải
đình chỉ công tác;
- Tổ chức phối hợp
chính thực hiện nhiệm vụ phải đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết
bị… và chỉ được thực hiện trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm
quyền về việc sát nhập, chia tách, giải thể.
đ) Các quyết định điều
chỉnh của tổ chức chủ trì được cập nhật trên Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học
và công nghệ của Bộ, đồng thời gửi công văn kèm theo hồ sơ qua Hệ thống quản lý
văn bản và hồ sơ điện tử của Bộ.
4. Hồ sơ, trình tự thủ
tục điều chỉnh thuộc thẩm quyền điều chỉnh của Bộ
a) Tổ chức chủ trì gửi
hồ sơ đề nghị điều chỉnh về Bộ Tài nguyên và Môi trường qua Hệ thống quản lý
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ, đồng thời gửi công văn kèm theo hồ sơ
qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử của Bộ;
b) Hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị điều
chỉnh của tổ chức chủ trì hoặc tổ chức quản lý trực tiếp tổ chức chủ trì (nếu
có);
- Quyết định của cơ
quan có thẩm quyền về việc sát nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì;
- Văn bản đồng ý thay
đổi của chủ nhiệm cũ và chủ nhiệm mới (trừ trường hợp bất khả kháng); lý lịch
khoa học của chủ nhiệm mới; các tài liệu khác (nếu có) đối với trường hợp điều
chỉnh chủ nhiệm nhiệm vụ;
- Báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ đến thời điểm đề nghị điều chỉnh đối với các trường hợp điều
chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ; tên, mục tiêu, sản phẩm chính của nhiệm vụ;
nội dung và kinh phí của nhiệm vụ;
- Các hồ sơ, tài liệu
khác có liên quan.
c) Vụ Khoa học và Công
nghệ rà soát, tổng hợp, xin ý kiến các đơn vị liên quan, chuyên gia tư vấn độc
lập (nếu có), trường hợp cần thiết trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
thành lập Hội đồng tư vấn điều chỉnh;
d) Căn cứ ý kiến của
các đơn vị, chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có), Hội đồng tư vấn, Vụ Khoa học và
Công nghệ tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ xem xét quyết định.
Điều
22. Chấm dứt Hợp đồng và dừng thực hiện nhiệm vụ cấp bộ
1. Chấm dứt hợp đồng
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đối với các trường hợp sau:
a) Có căn cứ để khẳng
định việc thực hiện hoặc tiếp tục thực hiện nhiệm vụ là không cần thiết và hai
bên đồng ý chấm dứt hợp đồng trước thời hạn;
b) Tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm nhiệm vụ bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ theo quyết định của cơ quan có
thẩm quyền;
c) Tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm nhiệm vụ không nộp hồ sơ để đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ quá thời hạn 06
tháng kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ;
d) Tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm nhiệm vụ không thực hiện đầy đủ việc báo cáo định kì hoặc đột xuất theo quy
định tại điểm b, khoản 1, Điều 20 của Quy chế này trong
thời hạn tối đa 12 tháng kể từ lần báo cáo gần nhất;
đ) Tổ chức chủ trì, chủ
nhiệm nhiệm vụ chủ động đề nghị dừng thực hiện nhiệm vụ vì lí do chính đáng.
2. Hồ sơ đề nghị chấm
dứt hợp đồng bao gồm:
a) Công văn giải trình,
đề nghị chấm dứt hợp đồng của tổ chức chủ trì nhiệm vụ đối với trường hợp quy
định tại điểm đ, khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất của Vụ Khoa
học và Công nghệ đối với trường hợp quy định tại điểm b, c, d, khoản 1 Điều này;
c) Hợp đồng, thuyết
minh nhiệm vụ;
d) Báo cáo nội dung,
tiến độ thực hiện, sản phẩm và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ theo mẫu
B3-1-BCĐKTĐ tại Phụ lục;
đ) Tài liệu khác (nếu
có).
3. Trình tự, thẩm quyền
thực hiện chấm dứt, thanh lý hợp đồng
a) Trong thời hạn 07
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị chấm dứt hợp đồng hợp lệ, Bộ
Tài nguyên và Môi trường xem xét và thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;
b) Tổ chức chủ trì phải
ngừng mọi hoạt động có liên quan kể từ ngày có thông báo tạm dừng thực hiện nhiệm
vụ, đồng thời báo cáo chi tiết bằng văn bản với Bộ các nội dung đã thực hiện,
tình hình sử dụng kinh phí, nguyên vật liệu, trang thiết bị mua sắm và đề xuất
phương án xử lý kinh phí. Trường hợp tổ chức chủ trì nhiệm vụ không thực hiện
các yêu cầu về việc gửi báo cáo, tài liệu, Vụ Khoa học và Công nghệ phối hợp
với các đơn vị có liên quan báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
phép xử lý dựa trên các tài liệu hiện có liên quan đến nhiệm vụ;
c) Quyết định chấm dứt
hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
- Trường hợp tổ chức
chủ trì đề nghị hoàn trả toàn bộ phần kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà nước,
trong thời hạn 10 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ra quyết định
chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, trong đó ghi cụ thể số kinh phí tổ chức
chủ trì phải hoàn trả về ngân sách nhà nước;
- Trường hợp tổ chức
chủ trì không đề nghị hoàn trả toàn bộ phần kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà
nước, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng và/hoặc Tổ
chuyên gia tư vấn chấm dứt hợp đồng và xử lý kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà
nước của nhiệm vụ. Trên cơ sở tư vấn của Hội đồng và Tổ chuyên gia tư vấn chấm
dứt hợp đồng, trong thời hạn 10 ngày, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ra
quyết định chấm dứt hợp đồng thực hiện nhiệm vụ. Quyết định chấm dứt hợp đồng
cần xác định rõ số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước, phương án xử lý
tài sản trang bị và tài sản là kết quả được hình thành thông qua việc thực hiện
nhiệm vụ theo quy định.
d) Bộ Tài nguyên và Môi
trường thực hiện việc thanh lý hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ theo quy
định.
4. Hội đồng và Tổ
chuyên gia tư vấn chấm dứt hợp đồng và xử lý kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà
nước của nhiệm vụ
a) Trường hợp tổ chức
chủ trì nhiệm vụ không đề nghị hoàn trả toàn bộ phần kinh phí đã cấp từ ngân
sách nhà nước, trong thời hạn 15 ngày sau khi tổ chức chủ trì báo cáo chi tiết
bằng văn bản với Bộ Tài nguyên và Môi trường các nội dung đã thực hiện, tình
hình sử dụng kinh phí, nguyên, vật liệu, thiết bị, máy móc, trang thiết bị mua
sắm, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng và Tổ chuyên gia
tư vấn chấm dứt hợp đồng và xử lý kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà nước của
nhiệm vụ;
b) Hội đồng tư vấn chấm
dứt hợp đồng và xử lý kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà nước của nhiệm vụ có
trách nhiệm xác định nguyên nhân chủ quan, khách quan của việc chấm dứt thực
hiện hợp đồng nhiệm vụ và đề xuất phương án xử lý phần kinh phí đã cấp từ ngân
sách nhà nước cho nhiệm vụ theo pháp luật hiện hành;
Hội đồng có từ 05 đến
09 thành viên bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên. Thành viên Hội
đồng là nhà quản lý, nhà khoa học có chuyên môn phù hợp, ưu tiên thành viên đã
tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ hoặc tuyển chọn, giao trực tiếp
nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý, chuyên gia trong lĩnh vực có liên quan.
Những trường hợp không được tham gia Hội đồng theo quy định tại điểm
a, khoản 2, Điều 15 của Quy chế này;
c) Tổ chuyên gia tư vấn
chấm dứt hợp đồng được thành lập trong trường hợp nhiệm vụ có sản phẩm cần đánh
giá, kiểm định, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và hiện trường để đánh giá độ tin
cậy và tính xác thực của số lượng, chất lượng sản phẩm và các nội dung công
việc đã thực hiện được của nhiệm vụ cho đến ngày tổ chức chủ trì tạm dừng thực
hiện nhiệm vụ;
Tổ chuyên gia gồm 03
thành viên là các thành viên của Hội đồng, được thành lập trong trường hợp
nhiệm vụ có sản phẩm cần đánh giá, kiểm định, có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và
hiện trường để đánh giá độ tin cậy và tính xác thực của số lượng, chất lượng
sản phẩm và các nội dung công việc đã thực hiện được của nhiệm vụ cho đến ngày
tổ chức chủ trì tạm dừng thực hiện nhiệm vụ;
Chuyên gia tham gia Tổ
chuyên gia có ý kiến nhận xét, thẩm định về sản phẩm của nhiệm vụ theo mẫu
B3-6-PNX-TCGCD, Tổ chuyên gia có báo cáo thẩm định về sản phẩm theo mẫu B3-7-BB-TCGCD
tại Phụ lục;
d) Trường hợp đặc biệt
do tính chất phức tạp hoặc yêu cầu đặc thù của nhiệm vụ, Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Tổ
chuyên gia và/hoặc Hội đồng khác với quy định tại các điểm b, điểm c khoản này.
5. Tổ chức họp Hội đồng
tư vấn chấm dứt hợp đồng và xử lý kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà nước của
nhiệm vụ
a) Hồ sơ đề nghị chấm
dứt hợp đồng được quy định tại khoản 2 Điều 22 của Quy chế này
phải được Vụ Khoa học và Công nghệ gửi đến các thành viên Hội đồng và Tổ chuyên
gia (nếu có) trước phiên họp.
b) Phiên họp Hội đồng
được tổ chức trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thành lập Hội đồng
và Hội đồng chỉ tiến hành họp khi bảo đảm các yêu cầu sau:
- Vụ Khoa học và Công
nghệ đã nhận được đầy đủ ý kiến thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) trước
phiên họp Hội đồng;
- Phiên họp Hội đồng
phải có mặt ít nhất 2/3 số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch,
(hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền) và tổ trưởng Tổ chuyên gia (nếu có).
c) Thành phần tham dự
các phiên họp của Hội đồng gồm có các thành viên Hội đồng, thư ký hành chính
của Hội đồng (là chuyên viên Vụ Khoa học và Công nghệ), chủ nhiệm nhiệm vụ, đại
diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ, đại diện cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức chủ
trì (nếu có), đại diện các đơn vị có liên quan khác.
d) Trình tự làm việc
của Hội đồng:
- Thư ký hành chính
công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham
dự;
- Chủ tịch Hội đồng
thống nhất và thông qua nội dung làm việc;
- Hội đồng cử hoặc bầu
một thành viên làm thư ký khoa học để ghi biên bản cuộc họp, các ý kiến thảo
luận tại các phiên họp, hoàn thiện biên bản họp Hội đồng theo B3-9-BB-HĐCD tại
Phụ lục;
- Đại diện tổ chức chủ
trì trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, báo cáo về các sản
phẩm và nội dung công việc đã thực hiện được đến thời điểm tạm dừng nhiệm vụ;
báo cáo các khó khăn, vướng mắc và các lý do của việc đề xuất chấm dứt hợp
đồng. Vụ Khoa học và Công nghệ báo cáo Hội đồng về lý do đề nghị chấm dứt hợp
đồng;
- Các thành viên Hội
đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề liên quan
đến nhiệm vụ. Chủ nhiệm nhiệm vụ và các cá nhân có liên quan trả lời các câu
hỏi của Hội đồng (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng;
- Thư ký khoa học đọc
phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có);
- Các thành viên Hội
đồng đánh giá mức độ chủ quan, khách quan về lý do đề xuất chấm dứt hợp đồng,
trao đổi về mức độ hoàn thành của các sản phẩm công việc của nhiệm vụ và đưa ra
phương án thu hồi kinh phí đã cấp từ ngân sách nhà nước theo đúng các quy định
theo mẫu B3-8-PNX-HĐCD tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế này.
- Chủ tịch Hội đồng dự
thảo kết luận đánh giá của Hội đồng theo nội dung tại mục VII, B3-9-BB-HĐCD tại
Phụ lục. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông qua
biên bản. Sau khi Hội đồng thống nhất nội dung biên bản, Chủ tịch Hội đồng
thông báo cho đại diện tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
- Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền) ký xác nhận vào phiếu nhận
xét, phiếu đánh giá của thành viên tham gia họp bằng phương thức trực tuyến và
ký thay vào bảng kê chi tiền họp.
Điều
23. Tự đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ
1. Cơ quan quản lý trực
tiếp tổ chức chủ trì (nếu có) hoặc tổ chức chủ trì có trách nhiệm tự đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi
trường đánh giá, nghiệm thu kết quả. Nội dung tự đánh giá gồm: a) Đánh giá về
báo cáo tổng hợp: Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng, xác thực và lô-gic của báo cáo
tổng hợp (phương pháp, nội dung nghiên cứu…) và tài liệu cần thiết kèm theo
(các tài liệu là sản phẩm trung gian, tài liệu được trích dẫn…);
b) Đánh giá về sản phẩm
của nhiệm vụ so với đặt hàng, bao gồm: Số lượng, khối lượng sản phẩm; chất
lượng sản phẩm; chủng loại sản phẩm; tính năng, thông số kỹ thuật của sản phẩm.
2. Yêu cầu cần đạt đối
với Báo cáo tổng hợp theo mẫu B3-11a-HDBCTH, tại Phụ lục.
a) Tổng quan được các
kết quả nghiên cứu đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có
tính đại diện, độ tin cậy, xác thực và cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là
toàn bộ kết quả nghiên cứu nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống,
lô-gic, khoa học; với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ
thể, giải pháp những vấn đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả
nhiệm vụ phù hợp với thông lệ chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung,
văn phong khoa học phù hợp.
3. Yêu cầu đối với sản
phẩm khoa học và công nghệ: Ngoài các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết minh
nhiệm vụ, sản phẩm của nhiệm vụ cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau:
a) Đối với sản phẩm là
mẫu; vật liệu; thiết bị, máy móc; dây chuyền công nghệ và các sản phẩm có thể
đo kiểm phải được kiểm định/khảo nghiệm/kiểm nghiệm tại cơ quan chuyên môn có
chức năng phù hợp, độc lập với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
b) Đối với sản phẩm là
nguyên lý ứng dụng; phương pháp; tiêu chuẩn; quy chuẩn; quy định kỹ thuật; phần
mềm máy tính; bản vẽ thiết kế; quy trình công nghệ; sơ đồ, bản đồ; số liệu, cơ
sở dữ liệu; báo cáo phân tích; tài liệu dự b áo (phương pháp, quy trình, mô
hình,...); đề án, quy hoạch; luận chứng kinh tế - kỹ thuật, báo cáo nghiên cứu
khả thi và các sản phẩm tương tự khác phải được thẩm định bởi Hội đồng tư vấn
chuyên ngành/lĩnh vực hoặc Tổ chuyên gia do tổ chức chủ trì nhiệm vụ, cơ quan
quản lý trực tiếp tổ chức chủ trì (nếu có) thành lập;
c) Đối với sản phẩm là phần
mềm ứng dụng hoặc cơ sở dữ liệu phải được kiểm tra, đánh giá, xác nhận chất
lượng đạt yêu cầu của đơn vị có chức năng kiểm định, nghiệm thu sản phẩm công
nghệ thông tin;
d) Đối với kết quả tham
gia đào tạo sau đại học (văn bản thể hiện rõ tên luận án hoặc luận văn để xác
định khả năng đào tạo từ kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ như Quyết định thành lập
Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, quyết định giao đề tài và phân công hướng dẫn
nghiên cứu sinh…), giải pháp hữu ích, sáng chế, công bố, xuất bản và các sản
phẩm tương tự khác phải có văn bản xác nhận của cơ quan chức năng phù hợp;
đ) Có văn bản nhận xét của
cơ quan tiếp nhận sản phẩm về khả năng ứng dụng kết quả nghiên cứu đã được nêu
tại thuyết minh nhiệm vụ.
4. Nội dung, trình tự
đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện của nhiệm vụ thực hiện theo quy định tại
Điều 25 của Quy chế này.
Điều
24. Nộp hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ cấp
bộ cấp bộ
1. Trước khi hết thời
hạn theo hợp đồng đã ký (hoặc theo Quyết định gia hạn thời gian thực hiện), tổ
chức chủ trì thực hiện và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp hồ sơ theo quy
định tại khoản 2, Điều này qua Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
của Bộ, đồng thời gửi công văn kèm theo hồ sơ qua Hệ thống quản lý văn bản và
hồ sơ điện tử của Bộ để tiến hành đánh giá, nghiệm thu.
2. Hồ sơ nộp đánh giá,
nghiệm thu phải đảm bảo định dạng theo quy định tại điểm a, khoản
3, Điều 14 của Quy chế này, gồm:
a) Công văn đề nghị
đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ của tổ chức chủ trì thực hiện theo mẫu
B3-10-CVĐNNT tại Phụ lục;
b) Báo cáo tổng hợp
theo mẫu B3-11a-HDBCTH, báo cáo tóm tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu
B3-11b-HDBCTT, các sản phẩm chính và sản phẩm trung gian theo mẫu B3-11c-HDBCND
tại Phụ lục;
c) Báo cáo đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo B3-12-BCĐGKQ tại Phụ lục;
d) Các văn bản xác
nhận, tài liệu liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu theo
mẫu B3-13-XNSPNC và tham gia đào tạo sau đại học (nếu có) theo mẫu B3-14-ĐTSĐH
tại Phụ lục;
đ) Các số liệu điều
tra, khảo sát, phân tích và các tài liệu có liên quan (nếu có);
e) Báo cáo tình hình sử
dụng kinh phí của nhiệm vụ;
g) Phương án phát
triển, thương mại hóa kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại
Mẫu số 02/PA Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 63/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 7 năm 2018 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định
số 70/2018/NĐ-CP;
h) Các văn bản điều
chỉnh thuộc thẩm quyền của tổ chức chủ trì (nếu có);
i) Hồ sơ tự đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ tại đơn vị: quyết định thành lập Hội
đồng; biên bản họp Hội đồng đánh giá; bài nhận xét của các thành viên Hội đồng;
báo cáo giải trình sửa chữa của chủ nhiệm nhiệm vụ;
k) Các tài liệu khác
(nếu có).
3. Vụ Khoa học và Công
nghệ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ nhiệm vụ
a) Đối với các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ do các tổ chức trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì thực hiện, các hồ sơ, sản phẩm bản điện tử của nhiệm vụ cần được ký số bởi
tổ chức chủ trì (bắt buộc) và cá nhân chủ nhiệm (nếu có) bằng chứng thư số do
Bộ cung cấp; đối với các nhiệm vụ do các tổ chức ngoài Bộ Tài nguyên và Môi
trường chủ trì thực hiện, các hồ sơ, sản phẩm bản điện tử của nhiệm vụ cần được
ký số bởi tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm (nếu có) bằng chứng thư số do đơn
vị có chức năng cung cấp. Trường hợp không thể thực hiện được việc ký số, Vụ
Khoa học và Công nghệ xác thực độ chính xác giữa bản giấy (có ký, đóng dấu của
đơn vị) và bản số và sử dụng chữ ký số của Vụ Khoa học và Công nghệ để ký số
vào các bản số của hồ sơ, sản phẩm sau khi đã được xác thực;
b) Trường hợp hồ sơ
không đầy đủ, hợp lệ: Bộ Tài nguyên và Môi trường thông báo cho chủ nhiệm nhiệm
vụ và tổ chức chủ trì để bổ sung, hoàn thiện (văn bản phải nêu rõ các hạng mục
cần bổ sung và hoàn thiện);
c) Trường hợp hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ: Vụ Khoa học và Công nghệ tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ, kèm theo
danh sách Tổ chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có). Thông tin về kết quả thực hiện
nhiệm vụ được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Vụ Khoa học và Công
nghệ, Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
25. Trình tự đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ
1. Nguyên tắc và thành phần
Hội đồng, Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ cấp bộ
a) Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ,
kèm theo danh sách Tổ chuyên gia đánh giá kết quả nhiệm vụ (trong trường hợp có
đánh giá các sản phẩm đo, kiểm đếm được quy định tại điểm a, b,
khoản 3, Điều 23 của Quy chế này)
b) Thành phần Hội đồng,
Tổ chuyên gia:
- Hội đồng tư vấn, đánh
giá nghiệm thu nhiệm vụ có ít nhất 09 thành viên, được cơ cấu như sau: Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng là nhà quản lý hoặc chuyên gia, nhà khoa học có uy
tín và trình độ, chuyên môn phù hợp; 02 Ủy viên phản biện và các Ủy viên Hội
đồng gồm: các chuyên gia, nhà khoa học có chuyên môn phù hợp, đại diện Ban chủ
nhiệm Chương trình (nếu cần), đại diện các đơn vị liên quan. Các thành viên của
Hội đồng phải phù hợp với quy định tại điểm a, khoản
2,
Điều 15 của Quy chế này;
- Tổ chuyên gia có ít
nhất 05 thành viên trong đó có 01 tổ trưởng, 01 phó tổ trưởng, 02 tổ viên là
thành viên của Hội đồng tư vấn, đánh giá nghiệm thu nhiệm vụ hoặc chuyên gia
độc lập và 01 tổ viên kiêm thư ký;
- Vụ Khoa học và Công
nghệ cử chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc cho Hội đồng và Tổ chuyên
gia.
2. Tài liệu phục vụ
phiên họp: Tài liệu họp Hội đồng, Tổ chuyên gia (nếu có) tư vấn đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ, được gửi qua Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ
gồm: Quyết định thành lập Hội đồng, Tổ chuyên gia tư vấn, đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ; hồ sơ nhiệm vụ quy định tại khoản 2, Điều 24 của Quy
chế này; Phiếu nhận xét theo mẫu B3-16a-NXKQƯD, B3-16b-NXKQXH tại Phụ lục
trước phiên họp;
3. Phương thức họp, điều
kiện, trách nhiệm, trình tự họp Tổ chuyên gia
a) Tổ chuyên gia họp
theo phương thức họp trực tiếp; họp trực tiếp kết hợp với trực tuyến;
b) Điều kiện tổ chức
phiên họp: Tổ chuyên gia chỉ tiến hành họp khi có 4/5 thành viên tham dự, trong
đó bắt buộc phải có mặt Tổ trưởng và thư ký Tổ;
c) Trách nhiệm của Tổ
chuyên gia
- Tổ chuyên gia có
trách nhiệm kiểm tra, thẩm định độ tin cậy, nhận định tính xác thực các sản
phẩm của nhiệm vụ theo mẫu B3-17a-NXTCGNT và báo cáo theo mẫu B3-17b-BCTCGNT
tại Phụ lục;
- Kết quả thẩm định của
Tổ chuyên gia gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường thông qua Vụ Khoa học và Công
nghệ trước phiên họp Hội đồng và Tổ trưởng Tổ chuyên gia phải báo cáo kết quả
thẩm định tại phiên họp.
d) Trình tự, thủ tục
họp Tổ chuyên gia
- Thành phần tham dự
phiên họp của Tổ chuyên gia: thành viên Tổ chuyên gia, đại diện tổ chức chủ
trì, chủ nhiệm nhiệm vụ, đại diện đơn vị phối hợp (nếu có), đại diện cơ quan
quản lý trực tiếp tổ chức chủ trì (nếu có);
- Thư ký hành chính
công bố quyết định thành lập Tổ chuyên gia, giới thiệu thành phần, đại biểu
tham dự;
- Tổ trưởng Tổ chuyên
gia thống nhất, thông qua nội dung, nêu yêu cầu đối với Tổ chuyên gia và chủ
trì phiên họp;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ
báo cáo về sản phẩm khoa học và công nghệ của nhiệm vụ;
- Tiến hành kiểm tra,
khảo sát, nhận xét, đánh giá về số lượng, chất lượng sản phẩm khoa học công
nghệ của nhiệm vụ và lập báo cáo thẩm định sản phẩm;
- Các thành viên Tổ
chuyên gia thảo luận và hoàn thiện các yêu cầu theo quy định tại điểm c của khoản
này. Báo cáo thẩm định được Tổ chuyên gia thông qua tại cuộc họp.
4. Phương thức họp, điều
kiện, trách nhiệm, trình tự và nội dung họp Hội đồng tư vấn, đánh giá nghiệm
thu cấp bộ
a) Phương thức làm việc
của Hội đồng thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều
15 của Quy chế này;
b) Điều kiện tổ chức
phiên họp Hội đồng
- Vụ Khoa học và Công
nghệ đã nhận được đầy đủ ý kiến nhận xét bằng văn bản của tất cả thành viên Hội
đồng và ý kiến thẩm định của Tổ chuyên gia (nếu có) trước phiên họp Hội đồng;
- Phiên họp Hội đồng
phải có mặt ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc
Phó chủ tịch được ủy quyền, 02 ủy viên phản biện.
c) Trách nhiệm của Hội
đồng tư vấn: các thành viên Hội đồng có trách nhiệm gửi phiếu nhận xét theo mẫu
B3-16a-NXKQƯD, B3-16b-NXKQXH tại Phụ lục trước phiên họp Hội đồng và đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua phiếu đánh giá theo mẫu B3-18-ĐGKQNV tại
Phụ lục trong Hệ thống quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ; các
thành viên đánh giá độc lập, không trao đổi về kết quả đánh giá của cá nhân;
d) Trình tự và nội dung
làm việc của Hội đồng:
- Thư ký hành chính
công bố quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham
dự;
- Lãnh đạo Vụ Khoa học
và Công nghệ nêu những nội dung, yêu cầu chủ yếu đối với việc đánh giá, nghiệm
thu quy định của Quy chế này;
- Chủ tịch Hội đồng
(hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền theo mẫu B1-7- GUQ tại Phụ lục) điều hành
phiên họp và thống nhất, thông qua nội dung làm việc của Hội đồng theo các quy
định của Quy chế này;
- Hội đồng cử hoặc bầu
một thành viên làm ủy viên thư ký khoa học để ghi chép các ý kiến thảo luận tại
các phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh giá, nghiệm thu theo ý kiến
kết luận tại phiên họp của Hội đồng;
- Chủ nhiệm nhiệm vụ
trình bày tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện nhiệm vụ, kết quả, sản phẩm khoa
học và công nghệ và báo cáo tự đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Các thành viên Hội
đồng nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ. Chủ nhiệm, các cá nhân có liên
quan trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có) và không tham dự phiên họp khi
Hội đồng trao đổi, đánh giá kết quả thực hiện;
- Đại diện Tổ chuyên
gia (nếu có) báo cáo kết quả thẩm định sản phẩm;
- Các ủy viên phản biện
trình bày nhận xét đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; thư ký khoa học đọc
phiếu nhận xét của thành viên vắng mặt (nếu có); các thành viên Hội đồng nêu ý
kiến nhận xét và thảo luận về kết quả nhiệm vụ;
- Các thành viên Hội
đồng đánh giá xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Kết quả đánh giá của mỗi
thành viên Hội đồng được xếp loại cụ thể với 03 mức gồm “Xuất sắc”, “ Đạt” hoặc
“ Không đạt”, cụ thể như sau:
(1) Mức “Xuất sắc” khi
tổng số điểm từ 91 đến 100 điểm, trong đó tổng điểm tiêu chí 2, 3 phải đạt 60 điểm
và có được một trong các kết quả sau: có ít nhất 01 bài báo đăng ở Tạp chí khoa
học chuyên ngành quốc tế có uy tín (WoS/Scopus); sản phẩm vượt về số lượng,
chất lượng, yêu cầu khoa học so với Hợp đồng, có ý nghĩa lớn về khoa học, công
nghệ và kinh tế-xã hội; kết quả nhiệm vụ được ứng dụng, có khả năng chuyển
giao, thương mại hoá sản phẩm;
(2) Mức “Đạt” khi tổng
số điểm từ 70 đến 90 điểm, trong đó tổng điểm tiêu chí 2, 3 phải đạt 40 điểm
trở lên;
(3) Mức “Không đạt” khi
có tổng số điểm đạt dưới 70 điểm hoặc nộp hồ sơ chậm quá 06 tháng kể từ thời điểm
kết thúc hợp đồng hoặc thời điểm được gia hạn (nếu có);
- Thư ký khoa học tổng
hợp và báo cáo kết quả kiểm phiếu;
- Chủ tịch Hội đồng
công bố kết quả đánh giá của Hội đồng;
- Hội đồng thảo luận
thống nhất để kiến nghị những điểm cần sửa đổi, bổ sung trong báo cáo tổng hợp
và các sản phẩm của nhiệm vụ. Chủ tịch Hội đồng dự thảo kết luận đánh giá;
- Thư ký khoa học ghi
chép các ý kiến thảo luận tại các phiên họp, dự thảo biên bản theo mẫu
B3-19-BBĐGNT tại Phụ lục, thông qua trước Hội đồng tại cuộc họp;
- Trường hợp nhiệm vụ
được đánh giá xếp loại “không đạt”, thực hiện theo quy định tại khoản
2, Điều 26 của Quy chế này;
- Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch được ủy quyền) ký xác nhận vào phiếu nhận
xét, phiếu đánh giá của thành viên tham gia họp bằng phương thức trực tuyến và
ký thay vào bảng kê chi tiền họp.
Điều
26. Xử lý kết quả nghiệm thu cấp bộ
1. Trường hợp kết quả
nhiệm vụ được đánh giá xếp loại ở mức “Đạt” trở lên:
a) Trong thời hạn tối
đa 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp Hội đồng tư vấn đánh giá, nghiệm
thu cấp bộ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ lập báo cáo về việc hoàn
thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu theo mẫu B3-20-BCHTHS tại Phụ lục, hoàn thiện
báo cáo tổng hợp, báo cáo tóm tắt, các sản phẩm, các tài liệu liên quan (ký số)
và nộp về Bộ Tài nguyên và Môi trường qua Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ
của Bộ;
b) Vụ Khoa học và Công
nghệ chủ trì giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá, nghiệm thu. Lãnh đạo Vụ
Khoa học và Công nghệ xác nhận việc hoàn thiện hồ sơ của chủ nhiệm theo mẫu
B3-20-BCHTHS tại Phụ lục.
2. Trường hợp kết quả
đánh giá nhiệm vụ xếp loại ở mức “Không đạt”:
a) Nếu chưa được gia
hạn thời gian thực hiện thì có thể được xem xét gia hạn nhưng không quá 06
tháng;
b) Trường hợp không đáp
ứng quy định tại điểm a, khoản này được Hội đồng đánh giá, nghiệm thu kiến nghị
gia hạn; tổ chức chủ trì và chủ nhiệm phải có văn bản đề nghị gia hạn thời gian
thực hiện (kèm theo hồ sơ, biên bản đánh giá, nghiệm thu cấp bộ và phương án xử
lý) trình Bộ Tài nguyên và Môi trường;
c) Vụ Khoa học và Công
nghệ rà soát, trình lãnh đạo Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, quyết định
gia hạn đối với nhiệm vụ;
d) Sau thời gian gia
hạn, việc đánh giá lại được thực hiện theo quy định tại Điều này nhưng không
quá 01 lần đối với mỗi nhiệm vụ. Trường hợp đánh giá, nghiệm thu lại lần 02 mà
nhiệm vụ vẫn “Không đạt” thì sẽ đình chỉ thực hiện và chấm dứt hợp đồng theo
quy định tại Điều 22 của Quy chế này, đồng thời Vụ Khoa học
và Công nghệ chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính và
các đơn vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước
theo quy định;
đ) Chi phí cho việc
hoàn thiện các nội dung đã được phê duyệt và ký hợp đồng; chi phí đánh giá,
nghiệm thu lại lần thứ 02 sẽ do tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ chịu
trách nhiệm chi trả.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường căn cứ kết luận của Hội đồng tư vấn đánh giá nghiệm thu cấp bộ để xem
xét xử lý theo quy định.
4. Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ
kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ theo quy định.
Điều
27. Đăng ký, lưu giữ, công bố thông tin, chuyển giao sản phẩm và ứng dụng kết
quả nghiên cứu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ
1. Đăng ký, lưu giữ,
chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ
a) Cục Thông tin Khoa
học và Công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ: trong thời hạn 30
ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ được nghiệm thu chính
thức, tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký và giao nộp kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Hồ sơ gồm:
- 01 Phiếu đăng ký kết
quả thực hiện nhiệm vụ;
- 01 bản Báo cáo tổng
hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ có xác nhận hợp pháp của Bộ Tài nguyên và Môi
trường sau khi nghiệm thu chính thức;
- 01 bản Báo cáo tóm
tắt kết quả thực hiện nhiệm vụ; 01 bản dữ liệu điều tra, khảo sát, bản đồ, bản
vẽ, ảnh, tài liệu đa phương tiện, phần mềm (bao gồm mã nguồn và dữ liệu) và các
tài liệu khác (nếu có);
- Bản sao Biên bản họp
Hội đồng đánh giá, nghiệm thu chính thức kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ; văn bản xác nhận về sự thỏa thuận của các tác giả về việc sắp xếp
thứ tự tên trong danh sách tác giả thực hiện nhiệm vụ (nếu có): đơn đăng ký sở
hữu trí tuệ (nếu có);
- 01 Phiếu mô tả công
nghệ (nếu có).
b) Cục Chuyển đổi số và
Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường: Hồ sơ
giao nộp được tiếp nhận trực tuyến tại Cổng dịch vụ công trực tuyến của Bộ Tài
nguyên và Môi trường tại địa chỉ: https://dichvucong.monre.gov.vn, bao gồm các
tài liệu quy định tại mục a khoản này kèm theo các báo cáo nội dung, công việc
theo thuyết minh đã chỉnh sửa hoàn thiện, giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Khoa học
và Công nghệ cấp;
c) Vụ Khoa học và Công
nghệ: tiếp nhận qua Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ bao gồm các
tài liệu sau:
- Giấy biên nhận giao
nộp hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp bộ do Cục Chuyển đổi số và
Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường cấp;
- Biên bản chuyển giao
kết quả nghiên cứu cho đơn vị ứng dụng các kết quả đã phê duyệt tại thuyết minh
theo mẫu B3-21-BBBGSP tại Phụ lục;
- Các sản phẩm theo quy
định tại điểm b khoản này.
2. Vụ Khoa học và Công
nghệ công bố kết quả nhiệm vụ trên Cổng thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ- CP
ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và
dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
3. Thu thập thông tin
ứng dụng kết quả nghiên cứu và nhu cầu tiếp nhận ứng dụng kết quả nghiên cứu:
trong 05 năm liên tục (từ ngày được bàn giao sản phẩm), hàng năm thủ trưởng tổ
chức chủ trì phối hợp với tổ chức tiếp nhận kết quả nghiên cứu báo cáo Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc ứng dụng kết quả nghiên cứu nhiệm vụ qua Hệ thống
quản lý khoa học và công nghệ của Bộ theo mẫu B3-22-PUDKQ tại Phụ lục.
Điều
28. Công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản cấp bộ
1. Hồ sơ công nhận kết
quả
a) Biên bản họp Hội
đồng tư vấn đánh giá, nghiệm thu;
b) Các tài liệu được
quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 27 của Quy chế này;
c) Biên bản chuyển giao
sản phẩm cho các đơn vị tiếp nhận sản phẩm.
2. Vụ Khoa học và Công
nghệ tham mưu trình Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét, ban hành
quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu B3-23-QĐCNKQ tại Phụ lục.
3. Thanh lý hợp đồng và
xử lý tài sản
a) Khi kết thúc nhiệm
vụ, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ phải nộp báo cáo quyết toán cho cơ
quan có thẩm quyền và phối hợp với Vụ Khoa học và Công nghệ để cập nhật toàn bộ
dữ liệu hoàn thiện sau nghiệm thu đã được xác nhận (hồ sơ pháp lý, sản phẩm,
báo cáo...) vào Hệ thống quản lý hoạt động khoa học và công nghệ của Bộ trước
khi thanh lý hợp đồng;
b) Sau khi có quyết
định công nhận kết quả của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Vụ Khoa học và Công
nghệ chủ trì tổ chức đánh giá, kiểm kê và bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm
bằng kinh phí thực hiện nhiệm vụ. Việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành
thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ sử dụng vốn nhà nước thực hiện
theo quy định;
c) Thanh lý hợp đồng giữa
các bên tham gia ký hợp đồng được tiến hành sau khi hoàn thành kiểm kê tài sản
và sau khi có kết quả quyết toán nhiệm vụ theo mẫu B3-24-BBTLHD tại Phụ lục,
đồng thời hoàn thành cập nhật dữ liệu quy định tại điểm a khoản này.
Chương
III
NHIỆM
VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ
Điều
29. Cơ sở đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở
Nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp cơ sở là nhiệm vụ nhằm giải quyết các vấn đề khoa học và công
nghệ của cơ sở và do thủ trưởng đơn vị ký hợp đồng thực hiện, bao gồm hai loại:
đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở và dự án khoa học và công nghệ cấp cơ
sở. Căn cứ đề xuất nhiệm vụ gồm:
1. Yêu cầu của công tác
quản lý nhà nước, hoạt động nghiên cứu, điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát về
tài nguyên và môi trường theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
2. Kế hoạch xây dựng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đã được Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường phê duyệt.
3. Chương trình, kế
hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài nguyên và Môi trường giao
các đơn vị trực thuộc chủ trì xây dựng.
4. Các vấn đề khoa học
cần nghiên cứu tạo tiền đề cho nhiệm vụ cấp quốc gia, cấp bộ hoặc phục vụ trực
tiếp cho hoạt động của đơn vị.
5. Các đề xuất đặt hàng
theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
Điều
30. Trình tự đề xuất nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Hàng năm, theo hướng
dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị trực thuộc Bộ thông báo, hướng
dẫn các đơn vị, tổ chức khoa học và công nghệ và cá nhân thuộc đơn vị đề xuất
nhiệm vụ cấp cơ sở.
2. Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức lấy ý kiến tư vấn xác định nhiệm
vụ cấp cơ sở thông qua Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ của đơn vị; trường hợp
cần thiết lấy ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập trước khi xem xét quyết định;
hoàn thiện hồ sơ, gửi về Bộ qua Hệ thống quản lý khoa học và công nghệ của Bộ
và Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử của Bộ. Hồ sơ gồm: công văn đề
xuất của đơn vị; danh mục nhiệm vụ sắp xếp theo thứ tự ưu tiên; phiếu đề xuất
của từng nhiệm vụ; biên bản họp Hội đồng, ý kiến chuyên gia (nếu có); kết quả
tra cứu thông tin liên quan đến từng đề xuất.
3. Trình tự, thủ tục và
biểu mẫu thực hiện tương tự như quy định tại Điều 11 của Quy
chế này.
Điều
31. Phê duyệt danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở
Căn cứ đề xuất của các
đơn vị trực thuộc Bộ, Vụ Khoa học và Công nghệ:
1. Rà soát, đánh giá về
sự phù hợp của từng nhiệm vụ với nội dung, yêu cầu quy định tại Điều
29 của Quy chế này.
2. Rà soát sự trùng lặp
của các đề xuất với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp cơ sở và các
nhiệm vụ thuộc nguồn vốn sự nghiệp khác đã và đang thực hiện.
3. Tổng hợp danh mục
đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều này, trường hợp cần thiết Bộ thành lập Hội
đồng tư vấn xác định danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở hoặc lấy ý kiến các đơn vị
liên quan, các chuyên gia.
4. Hoàn thiện, trình
Lãnh đạo Bộ phê duyệt danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở.
Điều
32. Trình tự tuyển chọn, xét giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Căn cứ Quyết định
phê duyệt danh mục nhiệm vụ cấp cơ sở, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ Tài
nguyên và Môi trường tuyển chọn/giao trực tiếp cho tổ chức, cá nhân trong đơn
vị thực hiện.
2. Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ thành lập Hội đồng tư vấn, tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ; Hội đồng gồm 07 thành viên, trong đó có tối thiểu 04 chuyên gia có
chuyên môn phù hợp và am hiểu về nội dung nhiệm vụ. Trình tự thủ tục tuyển
chọn, xét giao trực tiếp vận dụng các quy định tại Điều 15, 16
và 17 của Quy chế này.
3. Tổ chức chủ trì và
chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện thuyết minh và dự toán nhiệm vụ cấp cơ sở theo
biên bản kết luận của Hội đồng, giải trình các chỉnh sửa theo ý kiến Hội đồng
tư vấn, gửi về tổ chức quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị trực thuộc Bộ
để tổ chức thẩm định.
Điều
33. Thẩm định, phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định nội dung thuyết minh
nhiệm vụ.
2. Việc thẩm định kinh
phí nhiệm vụ cấp cơ sở vận dụng theo quy định tại Điều 15 của Quy
chế này.
3. Thủ trưởng đơn vị
trực thuộc Bộ phê duyệt nội dung, dự toán kinh phí, ký Hợp đồng nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ với tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ cấp cơ
sở.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ khi có quyết định phê duyệt thuyết minh và ký hợp đồng, đơn
vị trực thuộc Bộ phải có báo cáo gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường (qua Vụ Khoa
học và Công nghệ và Vụ Kế hoạch - Tài chính), đăng tải lên Hệ thống quản lý
nhiệm vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường Hồ sơ nhiệm
vụ (gồm quyết định phê
duyệt, thuyết minh và dự toán kinh phí, hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ) đồng thời gửi công văn kèm hồ sơ nhiệm vụ qua Hệ thống quản lý
văn bản và hồ sơ điện tử của Bộ và các đơn vị tiếp nhận sản phẩm.
Vụ Khoa học và Công
nghệ và Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc phê
duyệt nhiệm vụ. Trường hợp kiểm tra phát hiện Hồ sơ phê duyệt không đúng nội
dung, quy định kỹ thuật, sản phẩm, thời gian hoàn thành hoặc sai quy định quản
lý nhiệm vụ, chế độ tài chính theo quy định thì sau 30 ngày kể từ ngày nhận
được Hồ sơ phê duyệt, các vụ tham mưu tổng hợp ý kiến bằng văn bản yêu cầu đơn
vị hoàn thiện.
5. Vụ Khoa học và Công
nghệ công bố Danh sách các nhiệm vụ cấp cơ sở được phê duyệt trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều
34. Kiểm tra, giám sát thực hiện và điều chỉnh thuyết minh, hợp đồng nhiệm vụ
cấp cơ sở
1. Tổ chức chủ trì
nhiệm vụ, chủ nhiệm nhiệm vụ cấp cơ sở có trách nhiệm báo cáo tình hình thực
hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường vận dụng các quy định tại Điều 20 của Quy chế này để tổ chức kiểm tra, đánh giá.
3. Việc điều chỉnh tiến
độ, nội dung và dự toán của nhiệm vụ cấp cơ sở theo kế hoạch phân bổ kinh phí
hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường do Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ xem
xét, quyết định.
Điều
35. Đánh giá, nghiệm thu, đăng ký, lưu giữ, công bố, chuyển giao và ứng dụng
kết quả nghiên cứu nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Trước khi hết thời
hạn theo hợp đồng đã ký (hoặc theo quyết định gia hạn thời gian thực hiện), tổ
chức chủ trì thực hiện và chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm nộp hồ sơ vận dụng
theo quy định tại khoản 2, Điều 24 của Quy chế này đến đơn
vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổ chức nghiệm thu.
2. Đánh giá, nghiệm thu
nhiệm vụ cấp cơ sở được tiến hành thông qua Hội đồng do thủ trưởng đơn vị trực
thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập. Hội đồng có từ 07 đến 09 thành
viên, bao gồm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, ủy viên thư ký khoa
học và các ủy viên khác.
3. Việc đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở được vận dụng theo quy định tại
Điều 25 của Quy chế này.
4. Xử lý kết quả nghiệm
thu cấp cơ sở
a) Nhiệm vụ được đánh
giá “Đạt” trở lên: trong thời hạn 15 ngày kể từ khi có kết quả đánh giá của Hội
đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thiện hồ sơ đánh giá nghiệm thu căn cứ kết luận
của Hội đồng gửi đơn vị quản lý khoa học và công nghệ của đơn vị trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường; đơn vị quản lý khoa học và công nghệ phối hợp với Chủ
tịch Hội đồng kiểm tra, giám sát việc hoàn thiện hồ sơ đánh giá của nhiệm vụ.
Chủ tịch Hội đồng và 02 Ủy viên phản biện xác nhận về việc hoàn thiện hồ sơ của
chủ nhiệm nhiệm vụ;
b) Nhiệm vụ được đánh
giá “Không đạt”: nếu chưa được gia hạn trong quá trình triển khai, được xem xét
gia hạn thời gian thực hiện nhưng không quá 02 tháng. Sau thời gian gia hạn,
việc đánh giá lại được thực hiện 01 lần vận dụng theo quy định tại Điều 26 của Quy chế này. Chi phí phát sinh (chi phí hoàn thiện
hồ sơ, đánh giá nghiệm thu…) do cá nhân và tổ chức chủ trì nhiệm vụ chịu trách
nhiệm chi trả;
c) Đơn vị trực thuộc Bộ
Tài nguyên và Môi trường căn cứ vào kết luận của Hội đồng tư vấn đánh giá,
nghiệm thu để xem xét xử lý theo quy định.
5. Đăng ký, lưu giữ,
chuyển giao kết quả thực hiện nhiệm vụ
Trong thời hạn 30 ngày
sau khi hoàn thiện việc đánh giá nghiệm thu đối với các nhiệm vụ được xếp loại
“Đạt” trở lên, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm nhiệm vụ có trách nhiệm đăng ký, lưu
giữ, chuyển giao kết quả nhiệm vụ cấp cơ sở.
a) Đăng ký kết quả thực
hiện nhiệm vụ tại Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường
vận dụng theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 27 của Quy chế
này;
b) Gửi hồ sơ kết quả
đánh giá, nghiệm thu tới đơn vị quản lý trực tiếp tổ chức chủ trì (nếu có), tổ
chức chủ trì. Hồ sơ gồm: Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện
nhiệm vụ cấp cơ sở do Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi
trường cấp; các sản phẩm theo quy định;
c) Biên bản chuyển giao
kết quả nghiên cứu cho đơn vị ứng dụng các kết quả đã phê duyệt tại thuyết minh
theo mẫu B3-21-BBBGSP tại Phụ lục;
d) Gửi Bộ Tài nguyên và
Môi trường qua Hệ thống quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ, đồng
thời gửi công văn kèm theo hồ sơ qua Hệ thống quản lý văn bản và hồ sơ điện tử
của Bộ, hồ sơ gồm:
- 01 bản điện tử Giấy
chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở do Cục Chuyển đổi số và
Thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường cấp;
- 01 bản điện tử Biên
bản chuyển giao kết quả nghiên cứu cho đơn vị ứng dụng các kết quả của nhiệm vụ
theo thuyết minh (nếu có).
6. Vụ Khoa học và Công
nghệ công bố kết quả trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định.
7. Việc ứng dụng kết
quả nghiên cứu vận dụng theo quy định tại khoản 3, Điều 27 của Quy
chế này.
Điều
36. Công nhận kết quả, thanh lý hợp đồng và xử lý tài sản nhiệm vụ cấp cơ sở
1. Việc công nhận kết
quả thực hiện nhiệm vụ được áp dụng đối với các trường hợp được đánh giá mức
“Đạt” trở lên.
2. Hồ sơ công nhận kết
quả thực hiện nhiệm vụ bao gồm:
a) Biên bản Hội đồng
đánh giá, nghiệm thu;
b) Bản sao Giấy chứng
nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ cấp cơ sở do Cục Chuyển đổi số và Thông
tin dữ liệu tài nguyên môi trường cấp;
c) Bản sao Biên bản
chuyển giao kết quả nghiên cứu.
3. Trong thời hạn 20
ngày kể từ khi nhận đủ các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này, Thủ trưởng
đơn vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm xem xét, ban hành
quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ.
4. Thanh lý hợp đồng và
xử lý tài sản
a) Khi kết thúc nhiệm
vụ cấp cơ sở, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ phải nộp báo cáo quyết toán
cho cơ quan có thẩm quyền;
b) Sau khi có quyết
định công nhận kết quả, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ thực hiện đánh
giá, kiểm kê, bàn giao sản phẩm, tài sản đã mua sắm bằng kinh phí thực hiện
nhiệm vụ (nếu có). Quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ sử dụng vốn nhà nước thực hiện theo quy định;
c) Trong thời hạn 10
ngày sau khi tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ hoàn thành các thủ tục có
liên quan, Thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ ký thanh lý hợp đồng và báo cáo Bộ
(qua Vụ Khoa học và Công nghệ).
5. Trình tự, thủ tục và
các biểu mẫu vận dụng theo quy định tại Điều 28 của Quy chế này.
Chương
IV
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
37. Khen thưởng, kỷ luật
1. Hàng năm tổ chức, cá
nhân thực hiện nhiệm vụ đạt kết quả nghiệm thu xuất sắc được Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường xem xét khen thưởng. Tổ chức, cá nhân được khen thưởng sẽ
được cộng thêm 05 điểm vào phần năng lực tổ chức và cá nhân tham gia mới (nhưng
không vượt quá mức tối đa quy định trong mẫu Phiếu đánh giá B2-11a-PĐGƯD,
B2-11b-PĐGXH, B2-11c-PĐGDA tại Phụ lục).
2. Tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm Quy định này, tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo quy định tại Nghị định số 51/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2019 của Chính
phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công
nghệ, chuyển giao công nghệ; hoặc chịu trách nhiệm hình sự theo quy định.
Điều
38. Tổ chức thực hiện
1. Vụ trưởng Vụ Khoa
học và Công nghệ chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn
vị trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường; tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quy chế này.
3. Nhiệm vụ đã phê
duyệt và thực hiện trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục
thực hiện theo Thông tư số 26/2018/TT-BTNMT
ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, trừ
trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ đề nghị
bằng văn bản thực hiện theo quy định của Quy chế này.
4. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật được viện dẫn trong Quy chế này có thay đổi hoặc được
sửa đổi, bổ sung thì các nội dung, điều, khoản, điểm được viện dẫn trong Quy
chế này được thực hiện theo văn bản mới.
5. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài nguyên và Môi trường qua Vụ Khoa
học và Công nghệ./.