ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2025/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 05 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn
cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định
về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 45/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương;
Căn
cứ Thông tư số 04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn
cứ Thông tư số 05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở
Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: Chiến lược kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch; đầu tư (đầu tư trong nước, đầu tư nước
ngoài ở địa phương); tài chính; ngân sách nhà nước; vay và trả nợ của chính quyền
địa phương (trong nước và nước ngoài); viện trợ của nước ngoài cho Việt Nam và
viện trợ của Việt Nam cho nước ngoài; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước; tài sản công; các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách; kế
toán, kiểm toán độc lập; giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương
theo quy định của pháp luật; đấu thầu; doanh nghiệp, kinh tế tập thể, kinh tế hợp
tác và tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Sở
Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài
chính.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1.
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự
thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tài chính và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Dự
thảo kế hoạch phát triển, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về lĩnh vực kế hoạch, quy hoạch, tài chính - ngân sách, các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài chính theo quy định
của pháp luật, phân cấp của Bộ Tài chính;
c) Dự
thảo kế hoạch thực hiện quy hoạch tỉnh; chương trình thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng,
quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành; dự kiến
kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung ương và
ngân sách địa phương; kế hoạch xúc tiến đầu tư, chương trình xúc tiến đầu tư hằng
năm, danh mục dự án thu hút đầu tư của địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh
tế - xã hội của tỉnh, trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch
thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch
và tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Dự
thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển, cơ chế quản lý đối với
doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước do địa phương quản
lý; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và
vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn
tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số môi trường đầu tư kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
đ) Dự
thảo văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu
tư, chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận
nhà đầu tư theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất;
dự thảo yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa
chọn nhà đầu tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với
dự án đầu tư có sử dụng đất;
e) Dự
thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Tài chính theo quy định của pháp luật;
g) Dự
thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực
kinh tế - tài chính cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
h) Dự
thảo quyết định quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính;
i) Dự
thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp
công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công về lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở Tài chính.
3.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin,
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước được giao; tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính
sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
4.
Quy hoạch, kế hoạch
a)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm
pháp luật về quy hoạch tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực
thực hiện và đánh giá thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, công bố quy
hoạch tỉnh; cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương
để cập nhật vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà
soát, đề xuất chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch
trên địa bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế
hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b)
Xây dựng, đánh giá, quản lý, lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng
thông tin, cơ sở dữ liệu về quy hoạch;
c) Chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội
dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh; giám sát quá trình triển khai thực hiện quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Quản
lý ngân sách nhà nước
a)
Xây dựng, tổng hợp, lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền
kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước
03 năm; dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách
địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch
tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự
toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường
hợp cần thiết;
b) Xây
dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định
phương án bổ sung dự toán số tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân
bổ, sử dụng số tăng thu và tiết kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án
điều chỉnh dự toán ngân sách địa phương theo quy định;
c)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp
nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở
địa phương đối với các khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên
cho ngân sách cấp dưới theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự
phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các
nguồn dự trữ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách của địa phương theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
e)
Tham mưu, tổ chức thực hiện ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa
phương theo thẩm quyền; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân
sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm
tra việc phân bổ dự toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành
ngân sách; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các
cơ quan, đơn vị cùng cấp và ngân sách cấp dưới;
h) Hướng
dẫn việc hạch toán, quyết toán ngân sách địa phương, định kỳ báo cáo việc thực
hiện dự toán thu, chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính
ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng
hợp, lập quyết toán ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền quyết toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước;
k)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng
trước của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối
hợp với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp
luật.
6. Quản
lý tài chính đối với đất đai
a) Là
cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất
cụ thể, thực hiện và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật Đất
đai hiện hành;
b) Chủ
trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để
tính thu tiền thuê đất đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt
nước thuê;
c) Chủ
trì xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức
thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định.
7. Quản
lý vốn đầu tư phát triển
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức
vốn đầu tư công cho từng nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư
công do tỉnh quản lý;
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi,
giám sát việc thực hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, việc
tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ
trì thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn đối với chương trình, dự án sử
dụng vốn đầu tư công; điều chỉnh, kế hoạch vốn đầu tư công đối với các dự án đầu
tư do địa phương quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân bổ các
nguồn vốn đầu tư công của ngân sách tỉnh, bao gồm nguồn bổ sung của ngân sách
trung ương và nguồn cân đối ngân sách cấp tỉnh từ nguồn ngân sách tỉnh vay lại;
thẩm định các đề án, quy hoạch, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư;
d) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn đầu tư công của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn;
đ)
Làm đầu mối ứng dụng và triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia
về đầu tư công trong hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Thực
hiện kiểm tra tình hình phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện, cấp xã và vốn từ các nguồn thu hợp pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình
hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện; nhập
và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
g) Chủ
trì tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm
quyền quyết định đầu tư phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
ngân sách do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh có quy định khác);
h)
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm
định và ra thông báo thẩm định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân
sách nhà nước; tổng hợp, báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà
nước theo năm ngân sách do địa phương quản lý theo quy định.
i) Tổng
hợp, phân tích, báo cáo tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu
quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư;
k) Phối
hợp với Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản
lý dự án thu hồi số vốn đã thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt
quyết toán có số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và
đôn đốc thu hồi các khoản tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
8. Đầu
tư theo phương thức đối tác công tư
a) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự
án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b)
Làm thường trực Hội đồng thẩm định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư; đầu mối tiếp nhận, thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư
theo phương thức đối tác công tư;
c)
Làm đầu mối đăng tải thông tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
hồ sơ mời đàm phán, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt;
d) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi,
giám sát việc thực hiện chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
đ) Chủ
trì tham mưu xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc
thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư
đối với các dự án trên địa bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị cấp địa phương theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư.
9. Quản
lý đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài
a) Cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài
khu công nghiệp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Làm
đầu mối tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp
thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư; thực hiện nhiệm vụ về
giám sát, đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu
tư đối với các cấp, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy quyền
cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản
lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết
khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại địa phương; làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác xúc tiến đầu tư; tổ chức hoạt động xúc tiến
đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục
đầu tư theo thẩm quyền;
d)
Thu thập, lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn
hoá dữ liệu, cập nhật dữ liệu về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu
tư; hướng dẫn tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin
quốc gia về đầu tư; báo cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình
tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình
hoạt động của các dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh
giá thực hiện chế độ báo cáo đầu tư tại địa phương.
10.
Quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
a)
Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành
và các cơ quan có liên quan xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động,
thu hút, điều phối quản lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây
dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp
danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt và báo cáo Bộ Tài chính;
b)
Giám sát, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn
đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng
hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ
trì thẩm định các khoản viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
11.
Quản lý tài sản công tại địa phương
a)
Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền
quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản
công, ban hành danh mục mua sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư
y tế và các tài sản chuyên dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ
liệu về tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài
sản công và tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Chủ
trì hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định
mức sử dụng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của
pháp luật;
đ) Thẩm
định, có ý kiến đối với các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp
tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công;
e)
Quyết định theo thẩm quyền các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo
phân cấp của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện
các quyết định về hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có
thẩm quyền thuộc cấp tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
tài sản công;
f) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan lập phương án sắp xếp
lại, xử lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa
phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
g)
Làm chủ tài khoản tạm giữ quản lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản
công theo quy định của pháp luật;
h)
Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội
đồng nhân dân tỉnh phân cấp quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê
duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài
sản được giao trách nhiệm tại các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân.
12.
Quản lý nhà nước về tài chính đối với các quỹ tài chính ngoài ngân sách nhà nước
a) Phối
hợp cơ quan quản lý quỹ tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết
toán thu, chi quỹ gửi Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh
cùng với báo cáo dự toán và quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp khi có yêu cầu;
b) Thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của
các Quỹ và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
13.
Quản lý đấu thầu
a) Đối
với hoạt động lựa chọn nhà thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với
các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời
quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ
quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với
các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối
với hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải
danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của
các nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
c) Chủ
trì tham mưu xử lý tình huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc
thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán
trên địa bàn tỉnh; chủ trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực
hiện công tác đấu thầu trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết
kiến nghị cấp địa phương, đại diện của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng tư vấn
và thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
14.
Quản lý tài chính doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh
a) Hướng
dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của doanh
nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước; chính sách tài chính phục vụ
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ
và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc
góp vốn theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành
công ty cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
b) Hướng
dẫn, đào tạo, tập huấn cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh;
c)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản
nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập, góp vốn hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp
luật;
d) Kiểm
tra việc quản lý sử dụng vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng
các quỹ, thực hiện chức năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài
chính, đánh giá hiệu quả hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban
nhân dân tỉnh về hoạt động đầu tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh
nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do
địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi có dấu hiệu
mất an toàn tài chính của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
đ)
Phân tích, đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều
lệ 100% và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao
quản lý hoặc góp vốn; tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước (báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước
đầu tư tại doanh nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền
theo quy định;
e) Quản
lý việc trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng
ban kiểm soát và Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
g) Là
đầu mối tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu,
các khoản nộp ngân sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục
vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có
thẩm quyền;
h) Tổ
chức việc tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký
doanh nghiệp; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ,
thủ tục, trình tự đăng ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh
doanh đăng ký chuyển đổi thành doanh nghiệp;
i) Phối
hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp trong phạm vi địa phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông
tin về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu
đăng ký doanh nghiệp tại địa phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp;
k)
Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ
khủng bố;
l) Đầu
mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan
nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp; xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với
các Sở, ngành kiểm tra, theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm
quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
m) Đầu
mối theo dõi, tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp có vốn góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại,
chuyển đổi sở hữu của doanh nghiệp nhà nước; xây dựng nội dung, đề án, chương
trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn; tổng hợp tình hình
triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
15.
Kinh tế tập thể và kinh tế tư nhân
a) Chủ
trì tổng hợp, đề xuất và tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch,
đề án phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân;
xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế
tập thể, hợp tác xã; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực
hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; Xây dựng,
tổng kết và nhân rộng mô hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả,
liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư
nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu
mối phối hợp với các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm, xây dựng các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn
lực phục vụ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Tổng
hợp đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển
hợp tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Định
kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài
chính và các Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
16.
Quản lý giá và thẩm định giá
a)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân công, phân cấp, tổ chức thực hiện
công tác quản lý nhà nước về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của
pháp luật về giá; ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng
dẫn triển khai các quy định về quản lý giá và thẩm định giá trên địa bàn;
b)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công nhiệm vụ định giá hàng hóa, dịch vụ
thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính và các Sở
quản lý ngành, lĩnh vực. Thực hiện công tác xây dựng, thẩm định phương án giá
các hàng hóa, dịch vụ theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh cho Sở Tài chính;
thẩm định phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực hoặc đơn vị
sản xuất kinh doanh đối với các hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức công tác kiểm tra chấp hành
pháp luật về giá;
d) Tổ
chức hiệp thương giá theo quy định của pháp luật;
đ) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan để trình Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và theo hướng dẫn
của Bộ Tài chính, các bộ, ngành có liên quan;
e)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân công nhiệm vụ tiếp nhận kê khai giá cho các
Sở quản lý ngành, lĩnh vực theo quy định; tham mưu việc bổ sung mặt hàng thực
hiện kê khai giá tại địa phương trong các trường hợp cần thiết;
g)
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định
giá của nhà nước thuộc địa phương quản lý theo quy định của pháp luật; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá nhà nước theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Thực
hiện nhiệm vụ thu thập, theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến giá cả thị trường
trên địa bàn theo quy định và các chỉ đạo về công tác quản lý, điều hành giá của
Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tài chính;
i)
Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
k) Chủ
trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ định giá tài sản trong tố
tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
17.
Quản lý nợ chính quyền địa phương
a)
Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm , hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm
của chính quyền địa phương để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý
nợ của chính quyền địa phương;
b)
Căn cứ dự toán chi ngân sách địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi
phí khác liên quan đến khoản vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối
hợp với Kho bạc nhà nước theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay,
nhận nợ, trả nợ thuộc nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh.
d)
Xây dựng phương án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay
khác trong nước báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định;
đ)
Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu nợ chính quyền địa phương.
18.
Phối hợp với cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu
phí, lệ phí và các khoản thu khác trên địa bàn.
19.
Thống nhất quản lý về tài chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân
sách địa phương theo quy định của pháp luật.
20.
Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối
với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến
đối với phương án tự chủ tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh; phối hợp với các cơ quan chuyên ngành ở địa phương
kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch
vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.
21.
Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng
mã số đơn vị quan hệ ngân sách và triển khai các công việc khác được phân công
theo quy định của pháp luật.
21. Tổ
chức triển khai ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ
thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển đổi số phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống
kê trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành và Chế độ báo cáo thống kê ngành theo
quy định; chủ trì công bố số liệu ngành, cung cấp thông tin thống kê ngành trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
22.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Tài chính trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm
chống lãng phí; tổng kết, rút kinh nghiệm về công tác thanh tra trong phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Tài chính; tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị của
thanh tra, kiểm toán nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của pháp luật.
23.
Tham gia hợp tác quốc tế, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực
Kinh tế - Tài chính theo quy định của pháp và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
24.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tài chính.
25.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực kinh tế - Tài chính đối với Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
26 Chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc
lĩnh vực chuyên môn quản lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định
tư pháp.
27.
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn
phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
28.
Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc
làm; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý
của Sở; quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật và theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29.
Hoạt động dịch vụ tài chính
Tổ chức
quản lý kho tài sản của tỉnh; quản lý, vận hành và khai thác tài sản công theo
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; tổ chức mua sắm tài sản
theo phương thức tập trung của tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến
thức về lĩnh vực tài chính kế toán, ngân sách, tài sản, giá cả, công nghệ thông
tin và các lĩnh vực khác theo quy định; thực hiện các dịch vụ sự nghiệp công
trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác do tỉnh quản lý theo hình thức
đấu thầu, đặt hàng và giao nhiệm vụ; cung cấp dịch vụ hoặc cung cấp dịch vụ tư
vấn, hỗ trợ phục vụ hoạt động quản lý về tài chính, kế toán, ngân sách, tài sản,
giá cả, công nghệ thông tin, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp , kế
toán, kiểm toán độc lập và các hoạt động dịch vụ tài chính khác trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
30.
Thực hiện những nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Tài chính,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo Sở Tài chính, gồm: Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
a)
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tài chính, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b)
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ
thể do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc sở điều hành các hoạt động
của sở;
c)
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm
theo quy định của Đảng và Nhà nước;
d) Việc
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ
chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và
Nhà nước.
2.
Các phòng, đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính
a)
Văn phòng;
b)
Thanh tra;
c)
Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
Phòng
Tổng hợp, Quy hoạch;
Phòng
Quản lý ngân sách;
Phòng
Tài chính đầu tư;
Phòng
Hợp tác đầu tư;
Phòng
Đăng ký kinh doanh;
Phòng
Quản lý giá - công sản.
d)
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tài chính: Trung tâm Dịch vụ tài chính tỉnh
Hậu Giang.
3.
Biên chế
a)
Biên chế công chức, viên chức và số lượng người làm việc của Sở Tài chính được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và trong tổng biên chế công chức, viên chức và số lượng người làm việc trong
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao.
b) Việc
tuyển dụng, bố trí công chức, viên chức của Sở Tài chính phải căn cứ vào vị trí
việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp
của viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
c)
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu
ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính lập kế hoạch biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Hiệu lực thi
hành
1.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 3 năm 2025.
2.
Quyết định này thay thế các Quyết định sau:
a)
Quyết định số 19/2023/QĐ-UBND ngày 14 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính tỉnh Hậu Giang;
b)
Quyết định số 20/2023/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Hậu Giang quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Hậu Giang.
Điều 5. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP. Chính phủ
(HN-TP.HCM);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB&QLXLVPHC);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc Tỉnh ủy;
- VP. Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Như Điều 5;
- Sở, ban, ngành tỉnh;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, NCTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Huyến
|