ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
11 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN
NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Quyết định số
1705/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển giáo dục đến năm 2030 , tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giáo dục và Đào tạo.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục
đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Website UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP6.
P D_VP 6_03.QĐGD
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2030, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình)
Thực hiện Quyết định số
1705/QĐ-TTg ngày 31/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát
triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Quyết
định số 1705/QĐ-TTg), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Tổ chức triển khai thực
hiện Quyết định số 1705/QĐ-TTg nhằm tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW[1] và Kết luận số 91-KL/TW[2] tạo sự chuyển biến rõ nét trong nhận
thức và hành động về phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu; đổi
mới mạnh mẽ căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; giáo dục và đào tạo vì con
người và hạnh phúc con người; xây dựng xã hội học tập; hiện đại hóa giáo dục và
hội nhập quốc tế.
2. Xác định mục tiêu,
nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, trọng điểm để tập trung chỉ đạo, thực hiện đảm bảo
hiệu quả và phù hợp với điều kiện tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm
2030, tầm nhìn đến năm 2045.
3. Làm cơ sở để các sở,
ban, ngành và UBND các huyện, thành phố xây dựng chương trình, kế hoạch và triển
khai thống nhất, đầy đủ, đồng bộ, kịp thời, hiệu quả. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu cụ thể đến năm
2030
a) Giáo dục mầm non
Tiếp tục duy trì, củng cố và
nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; phấn đấu hoàn
thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ mẫu giáo. Tỷ lệ huy động trẻ đến trường
đạt 42% trẻ em trong độ tuổi nhà trẻ và 98% trẻ em trong độ tuổi mẫu giáo.
Phấn đấu có 100% trẻ em mầm non
đến trường được học 2 buổi/ngày. Chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục được
nâng cao, đảm bảo trẻ em được phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí
tuệ, thẩm mỹ, hình thành yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị vào học lớp 1.
100% giáo viên mầm non đạt chuẩn
trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.
Phấn đấu tỷ lệ trường mầm non
dân lập, tư thục đạt 30%, số trẻ em theo học tại các cơ sở giáo dục mầm non dân
lập, tư thục đạt 35%.
Phấn đấu có 100% trường mầm non
công lập đạt chuẩn quốc gia.
b) Giáo dục phổ thông
Duy trì, nâng cao chất lượng kết
quả phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 và phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức
độ 3.
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi cấp
tiểu học đạt 99, 5%, cấp trung học cơ sở đạt 97%; tỷ lệ hoàn thành cấp tiểu học
đạt 99,7%, trung học cơ sở đạt 99% và hoàn thành cấp trung học phổ thông đạt
95%; tỷ lệ chuyển cấp từ tiểu học lên trung học cơ sở đạt 99,5%, từ trung học
cơ sở lên trung học phổ thông và các trình độ khác đạt 95%; 100% học sinh tiểu
học được học 2 buổi/ngày.
100% giáo viên phổ thông đạt
chuẩn trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định của Luật Giáo dục.
Phấn đấu số cơ sở giáo dục phổ
thông tư thục đạt 5% và số học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục phổ thông
tư thục đạt 5,5%.
Phấn đấu có 100% trường tiểu học,
100% trường tiểu học và trung học cơ sở, 100% trường trung học cơ sở và 100%
trường trung học phổ thông công lập đạt chuẩn quốc gia.
c) Giáo dục đại học
- Xây dựng và phát triển Trường
Đại học Hoa Lư trở thành trường đại học đa ngành, đạt chuẩn quốc gia, có uy tín
trong khu vực Đồng bằng sông Hồng trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo, khoa học -
công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Phát triển đội ngũ giảng viên
đáp ứng yêu cầu về số lượng, trình độ theo chuẩn cơ sở giáo dục đại học. Phấn đấu
có tối thiểu 40% giảng viên cơ hữu có trình độ tiến sĩ.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế về
đào tạo và khoa học công nghệ; từng bước nâng cao mức độ quốc tế hoá: thu hút
giảng viên, chuyên gia và sinh viên quốc tế đến trao đổi và học tập.
- Quy mô các ngành, lĩnh vực
đào tạo hợp lý, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế tri thức và hội nhập sâu
rộng vào nền kinh tế toàn cầu, yêu cầu tự chủ đại học; mở rộng quy mô đào tạo
các ngành khoa học, công nghệ, kỹ thuật, các ngành văn hoá - du lịch.
- Số lượng công bố khoa học và
công trình ứng dụng khoa học công nghệ tính bình quân trên 01 giảng viên toàn
thời gian đạt 0,6 công trình/năm.
d) Giáo dục thường xuyên
Duy trì vững chắc kết quả đạt
chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
Phấn đấu có trên 70% huyện/thành
phố được công nhận danh hiệu huyện/thành phố học tập và tỉnh Ninh Bình được
công nhận đạt danh hiệu tỉnh học tập. Phấn đấu có đơn vị hành chính được tham
gia vào Mạng lưới thành phố học tập toàn cầu của UNESCO vào năm 2030.
2. Tầm nhìn đến năm 2045
Tiếp tục thực hiện quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục tỉnh Ninh Bình theo quan điểm dựa trên chất lượng, bảo đảm
một hệ thống giáo dục hiệu quả, hiện đại. Xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia
ở mức cao nhất và bước đầu theo tiêu chuẩn của các nước phát triển. Thực hiện nền
giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và
phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều
kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Duy trì
chất lượng giáo dục trong tốp đầu cả nước. Trang bị cho học sinh những kiến thức
và kỹ năng cần thiết để phát triển năng lực, phẩm chất nhằm thúc đẩy phát triển
bền vững. Tăng ngân sách đầu tư cho giáo dục. Tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ
hai trong trường học; tất cả cơ sở giáo dục thực hiện dạy học, quản lý nhà trường
trên nền tảng số hiệu quả, tạo nên hệ sinh thái chuyển đổi số trong các nhà trường.
Chú trọng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Trường Đại học
Hoa Lư trở thành trung tâm đào tạo nguồn nhân lực , nghiên cứu, ứng dụng khoa học
- công nghệ và đổi mới sáng tạo hàng đầu trong khu vực Đồng bằng sông Hồng và đất
nước.
III. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Thực
hiện cơ chế, các chính sách về phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo
Thực hiện tốt cơ chế, chính
sách đã ban hành đồng thời rà soát, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật
theo thẩm quyền thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo bảo đảm đúng quy định, đồng
bộ và phù hợp với yêu cầu, điều kiện, thực tiễn của địa phương.
Quan tâm các chế độ, chính sách
đào tạo, bồi dưỡng, trợ cấp, ưu đãi đối với học sinh, sinh viên, giáo viên và
cán bộ quản lý, nhất là những học sinh, sinh viên năng khiếu, tài năng.
Ban hành chính sách riêng phù hợp
với yêu cầu, thực tiễn của địa phương và bảo đảm đúng quy định.
2. Đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục và quản trị nhà trường về phát triển
giáo dục và đào tạo trong tình hình mới
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
nghiêm các quy định của Trung ương, của tỉnh về phân cấp, trách nhiệm quản lý
nhà nước về giáo dục ở địa phương.
Tiếp tục đổi mới công tác quản
lý nhà nước về giáo dục theo hướng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đảm bảo
tính hệ thống, đồng bộ, liên thông trong quản lý nhà nước từ tỉnh đến các huyện,
xã và các cơ sở giáo dục, trong hệ thống giáo dục quốc dân từ giáo dục mầm non
đến giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học; thực hiện thủ tục hành chính qua dịch vụ công trực tuyến. Hoàn thiện
cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý giáo dục các cấp; tăng
cường năng lực thực thi; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền; tăng cường vai trò của
các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong việc quyết định về
biên chế, tổ chức bộ máy, chính sách đối với nhà giáo và phân bổ ngân sách nhà
nước cho ngành giáo dục.
Tiếp tục đổi mới cơ chế quản trị
cơ sở giáo dục theo hướng khoa học, hiện đại phù hợp với quá trình hội nhập quốc
tế và thực tiễn ở trong nước; tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm gắn với
nâng cao trách nhiệm giải trình, phát huy dân chủ của các cơ sở giáo dục; bảo đảm
việc tham gia của người học, gia đình và xã hội trong giám sát các cơ sở giáo dục;
đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo
dục và quản trị nhà trường. Xây dựng môi trường văn hóa - giáo dục lành mạnh,
phù hợp với yêu cầu của gia đình và xã hội; từng bước thực hiện tự chủ đối với
Trường Đại học Hoa Lư. Thực hiện bí thư cấp ủy kiêm chủ tịch hội đồng trường, hội
đồng đại học công lập; đồng thời, làm rõ hơn chức năng, nhiệm vụ, mối quan hệ
giữa chủ tịch hội đồng trường với hiệu trưởng.
Chú trọng chất lượng của công
tác lập kế hoạch; tổ chức dự báo, cung cấp thường xuyên các thông tin về phát
triển giáo dục và nhu cầu nhân lực của xã hội cho các ngành, các cấp, các cơ sở
giáo dục để điều tiết quy mô, cơ cấu ngành nghề và trình độ đào tạo cho phù hợp
với nhu cầu sử dụng.
Tăng cường và nâng cao chất lượng,
hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về giáo dục; thực hiện
đúng và đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn về công tác thanh tra, kiểm tra về giáo dục,
cơ sở giáo dục, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Thực
hiện công bằng trong tiếp cận giáo dục
Thực hiện công bằng và bình đẳng
trong cơ hội tiếp cận giáo dục có chất lượng đáp ứng nhu cầu học tập của nhân
dân, nhất là các xã miền núi, vùng bãi ngang, ven biển, đông dân cư, khu công
nghiệp và các đối tượng học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Thực hiện chính sách hỗ trợ trẻ
dưới 36 tháng tuổi được vào học ở nhà trẻ, nhất là khu công nghiệp, khu chế xuất,
khu đô thị đông dân cư. Duy trì, nâng cao hiệu quả công tác xóa mù chữ mức độ
2.
Quan tâm các chế độ, chính sách
trợ cấp, ưu đãi khác đối với học sinh, sinh viên là đối tượng chính sách xã hội,
trẻ mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa, người khuyết tật, người thuộc hộ nghèo
và hộ cận nghèo; chính sách tín dụng giáo dục, học bổng, trợ cấp xã hội cho người
học; chính sách miễn, giảm học phí và hỗ trợ tiền đóng học phí và chi phí sinh
hoạt, tạo cơ hội học tập công bằng cho mọi người.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả
giáo dục hòa nhập cho học sinh khuyết tật; triển khai mô hình giáo dục từ xa
cho học sinh khuyết tật không có điều kiện đến trường dựa trên công nghệ thông
tin và truyền thông phù hợp với điều kiện của các cơ sở giáo dục.
Quan tâm xây dựng trường Trung
học phổ thông Dân tộc nội trú theo hướng kết hợp dạy học văn hóa với tổ chức
các hoạt động trải nghiệm; tổ chức dạy học các môn học tiếng dân tộc khi có đủ
điều kiện quy định.
4. Phát triển
mạng lưới cơ sở giáo dục đáp ứng nhu cầu học tập của người dân
Phát triển hệ thống giáo dục
theo hướng mở; linh hoạt, đa dạng hoá các mô hình đào tạo, chương trình giáo dục,
phương thức học tập, ứng dụng công nghệ, chuyển đổi số trong giáo dục để phù hợp
với mọi đối tượng người học, thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập
. Gắn kết liên thông giữa giáo dục phổ thông với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục
đại học.
Rà soát, ưu tiên quỹ đất, sắp xếp,
phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông bảo đảm đủ trường,
lớp học và trang thiết bị dạy học , đáp ứng yêu cầu phổ cập giáo dục mầm non
cho trẻ em mẫu giáo, tiểu học và trung học cơ sở; bước đầu chuẩn bị thực hiện
phổ cập giáo dục cấp trung học phổ thông.
Khuyến khích phát triển cơ sở
giáo dục tư thục phù hợp với điều kiện và yêu cầu thực tế; tiếp tục phát triển
các mô hình mới như: trường học số, trường học thông minh, trường công lập tự
chủ...; quan tâm đầu tư cho giáo dục chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người
dân.
Rà soát, sắp xếp mạng lưới cơ sở
giáo dục thường xuyên theo hướng giáo dục mở, linh hoạt, hiệu quả bảo đảm đáp ứng
nhu cầu học tập suốt đời của mọi người dân, xây dựng xã hội học tập.
5. Đổi mới
nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục
Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện đội
ngũ, cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, thiết bị dạy học để chủ động,
triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non mới hiệu quả; tăng cường quản
lý và hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non mới.
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình giáo dục phổ thông hướng đến phát triển toàn diện phẩm chất và
năng lực người học; đẩy mạnh giáo dục tích hợp Khoa học, Kỹ thuật, Công nghệ,
Toán học (STEM) và nghiên cứu khoa học trong trường phổ thông; nâng cao năng lực
tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
năng lực, sở thích, điều kiện của bản thân.
Thực hiện tốt công tác giáo dục
hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh; khuyến khích các doanh nghiệp
tham gia giáo dục hướng nghiệp ở trường phổ thông và các trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Tăng cường lồng ghép, tích hợp giáo dục khởi
nghiệp vào các môn học và hoạt động giáo dục. Tiếp tục thực hiện đổi mới chương
trình giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông phù hợp với chương trình
giáo dục phổ thông.
Tiếp tục tăng cường các nguồn lực
đầu tư để nâng cao chất lượng giáo dục đại học, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
chất lượng đào tạo, nghiên cứu khoa học đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, chú trọng
đào tạo các ngành đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh. Đổi mới quản lý,
chương trình và phương pháp đào tạo theo hướng hội nhập quốc tế.
Nâng cao chất lượng công tác
giáo dục chính trị tư tưởng, giáo dục quốc phòng và an ninh, xây dựng bản lĩnh
chính trị vững vàng, ý thức, trách nhiệm đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc cho học sinh, sinh viên; tích cực tổ chức các hoạt động giáo dục lý tưởng
cách mạng, đạo đức, lối sống, phổ biến kiến thức pháp luật, kỹ năng sống; hoạt
động giáo dục hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo cho học sinh, sinh viên. Tăng cường công tác giáo dục
thể chất, hoạt động thể thao, xây dựng trường học Xanh - Sạch - Đẹp - An toàn -
Hạnh phúc, bảo vệ và chăm sóc sức khỏe trẻ em, học sinh toàn diện cả về thể chất
và tinh thần.
Đổi mới đánh giá người học theo
hướng phát triển phẩm chất, năng lực; giảm áp lực học tập, phát huy tối đa tiềm
năng của người học. Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin và tăng cường phân
tích kết quả đánh giá phục vụ dạy học và quản lý giáo dục. Đẩy mạnh công tác bảo
đảm chất lượng và kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục, kiểm định chất lượng các
chương trình đào tạo trình độ đại học.
Nâng cao chất lượng dạy và học
ngoại ngữ ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo; từng bước đưa tiếng Anh trở
thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học; các chương trình đào tạo đại học triển
khai dạy học ngoại ngữ theo chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động;
khuyến khích dạy học một số môn học bằng ngoại ngữ trong giáo dục phổ thông và
đào tạo bằng ngoại ngữ một số ngành học đại học; đảm bảo đội ngũ giáo viên ngoại
ngữ đủ về số lượng và chất lượng; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ và hợp tác quốc tế
trong dạy và học ngoại ngữ. Thực hiện Đề án Ngoại ngữ Quốc gia trong giai đoạn
mới.
Phát hiện sớm, bồi dưỡng và định
hướng phát triển năng khiếu, tài năng trong học sinh, sinh viên, nhất là trong
các môn học, các ngành nghề STEM; ưu tiên tuyển chọn và cấp học bổng cho những
cá nhân xuất sắc đi học tập ở nước ngoài theo các chương trình học bổng có sử dụng
ngân sách nhà nước phù hợp với định hướng phát triển nhân lực của tỉnh.
Tăng cường ứng dụng trí tuệ
nhân tạo trong đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, kiểm tra và đánh giá chất
lượng giáo dục.
6. Phát triển
đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
Tiếp tục phát triển, nâng cao chất
lượng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý và nhân viên giáo dục các cấp;
thực hiện đồng bộ các giải pháp tuyển dụng, sử dụng giáo viên để đảm bảo đủ số
lượng theo định mức quy định.
Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với nhà giáo một cách đồng bộ, gắn với quản lý chuyên môn và chất lượng.
Phát huy dân chủ, tôn trọng tự do sáng tạo, chuyên môn học thuật, đề cao đạo đức,
trách nhiệm của nhà giáo.
Thực hiện đào tạo gắn với nhu cầu
để bảo đảm đủ về cơ cấu, số lượng, chất lượng giáo viên mầm non, phổ thông,
giáo dục thường xuyên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; gắn việc đào tạo với hoạt
động thực tiễn tại trường Phổ thông Thực hành Sư phạm Tràng An; thực hiện đào tạo
giáo viên theo cơ chế đặt hàng; sắp xếp, bố trí, sử dụng hiệu quả đội ngũ giáo
viên hiện có; đổi mới cơ chế tuyển dụng, sử dụng giáo viên đảm bảo các cơ sở
giáo dục được bố trí đủ định mức giáo viên theo quy định, đảm bảo thực hiện hiệu
quả chương trình.
Đổi mới nội dung, phương pháp,
hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý và nhân viên
ngành giáo dục theo hướng phát triển năng lực và đạo đức nghề nghiệp. Tăng số
lượng giảng viên đi đào tạo tiến sĩ ở nước ngoài; có chính sách thu hút các nhà
khoa học trong và ngoài nước, người có trình độ tiến sĩ làm giảng viên tại các
cơ sở giáo dục đại học.
Đổi mới cơ chế, chính sách phát
hiện, tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng, đãi ngộ và trọng dụng nhân tài làm việc
trong ngành giáo dục phù hợp với thực tiễn của tỉnh.
7. Bảo đảm
nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất cho phát triển giáo dục
Bố trí ngân sách nhà nước chi
cho giáo dục, đào tạo bảo đảm đạt tối thiểu 20% tổng chi ngân sách nhà nước
theo quy định và quản lý sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính cho phát triển
giáo dục và đào tạo. Kịp thời điều chỉnh tăng mức chi ngân sách nhà nước cho
giáo dục và đào tạo phù hợp với tăng trưởng kinh tế. Ngân sách nhà nước bảo đảm
kinh phí cho giáo dục bắt buộc, giáo dục phổ cập, miễn học phí cho trẻ em mẫu
giáo 5 tuổi, xoá mù chữ, phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông, các nhiệm
vụ trọng điểm, các chương trình mục tiêu, các ngành nghề mũi nhọn; ưu tiên đầu
tư cho miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Tiến tới bình đẳng về quyền được
nhận hỗ trợ của nhà nước đối với người học ở trường công lập và tư thục. Đẩy mạnh
xã hội hóa, khuyến khích cộng đồng, xã hội tham gia phát triển giáo dục, nhất
là đầu tư phát triển các loại hình cơ sở giáo dục tư thục đáp ứng nhu cầu xã hội,
trong đó quan tâm loại hình tư thục chất lượng cao và không vì lợi nhuận.
Tăng cường huy động và thu hút
các nguồn lực trong và ngoài nước cho phát triển giáo dục. Khuyến khích hình
thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên nghèo
có thành tích học tập tốt. Phát triển các hình thức liên doanh, liên kết với
các đối tác trong và ngoài nước để nâng cao chất lượng đào tạo và đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học, chuyển giao kết quả nghiên cứu.
Tiếp tục quan tâm, tăng cường
cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non và phổ thông bảo đảm điều kiện theo quy định
thực hiện chương trình. Đồng thời, tích hợp các mục tiêu tăng cường cơ sở vật
chất trường, lớp học vào các chương trình mục tiêu quốc gia. Tiếp tục đầu tư,
duy trì và nâng cao chất lượng các trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc
gia.
Huy động đa dạng nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác; phân bổ và sử dụng
hiệu quả các nguồn đầu tư công để gia tăng thu hút các nguồn lực xã hội cho đầu
tư phát triển các cơ sở giáo dục.
Tích cực thực hiện các giải
pháp xây dựng và phát triển Trường Đại học Hoa Lư trở thành trường đại học đa
ngành, có uy tín trong khu vực, đạt chuẩn quốc gia, có mô hình quản trị tiên tiến,
môi trường học thuật sáng tạo, nguồn tài chính ổn định, cơ sở vật chất hiện đại.
Tập trung nguồn lực phát triển các ngành nghề đào tạo nhằm đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh Ninh Bình, khu vực Đồng bằng Sông Hồng và đất
nước, gồm: sư phạm, kỹ thuật - công nghệ, công nghiệp văn hóa, du lịch, dịch vụ,
ngôn ngữ nước ngoài…
8. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ và tăng cường chuyển đổi số trong giáo dục
Cụ thể hóa nội dung triển khai
chuyển đổi số ngành giáo dục trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương; đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số, ứng dụng trí tuệ nhân tạo; hoàn
thiện hệ thống thông tin quản lý và cơ sở dữ liệu toàn ngành giáo dục, đồng bộ,
thống nhất kết nối dữ liệu từ các cơ sở giáo dục, các cấp quản lý giáo dục, kết
nối dữ liệu giữa ngành giáo dục với cơ sở dữ liệu quốc gia; tất cả cơ sở giáo dục
triển khai dạy học, kiểm tra, đánh giá, quản lý nhà trường trên nền tảng số bảo
đảm thiết thực và hiệu quả, tạo nên hệ sinh thái chuyển đổi số trong các cơ sở
giáo dục.
Đẩy mạnh phương thức giáo dục
STEM và nghiên cứu khoa học trong các trường phổ thông.
Xây dựng và khai thác nguồn tài
nguyên giáo dục mở, đáp ứng cơ hội học tập suốt đời cho người dân. Phát triển
kho học liệu số dùng chung toàn ngành. Khuyến khích phát triển và khai thác dữ
liệu lớn, áp dụng trí tuệ nhân tạo vào lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Khuyến
khích phát triển các mô hình trường học mới như trường học số, trường học thông
minh.
Tăng cường nguồn lực bảo đảm
các điều kiện đẩy nhanh tiến trình chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo : đảm
bảo các điều kiện về nhân lực và hạ tầng số, đường truyền, băng thông, nền tảng
tích hợp - chia sẻ dữ liệu, đảm bảo an toàn thông tin, ưu tiên hỗ trợ các cơ sở
giáo dục ở miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đẩy mạnh hợp
tác với các tổ chức doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong hợp tác nghiên cứu,
triển khai ứng dụng và thu hút nguồn vốn đầu tư xây dựng các hệ thống công nghệ
thông tin, chuyển đổi số trong ngành giáo dục.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số
trong tổ chức và hoạt động; tăng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả chuyển
đổi số trường Đại học Hoa Lư; Đẩy mạnh đào tạo trực tuyến theo chuẩn; liên kết
với mạng lưới cơ sở giáo dục đại học khác trên các nền tảng trực tuyến nhằm
chia sẻ, sử dụng hiệu quả tài nguyên và dịch vụ giáo dục đại học.
9. Đẩy mạnh
nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo trong Trường Đại học Hoa Lư
Quan tâm, đầu tư phát triển
khoa học và công nghệ nhằm xây dựng Trường Đại học Hoa Lư trở thành trung tâm
nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đổi mới sáng tạo của tỉnh.
Đầu tư nâng cao tiềm lực nghiên
cứu khoa học và đổi mới sáng tạo; ưu tiên đầu tư phát triển khoa học cơ bản,
khoa học giáo dục, công nghệ mới và nghiên cứu ứng dụng những lĩnh vực Nhà trường
có thế mạnh;
Tăng cường công bố khoa học,
khuyến khích giảng viên công bố các công trình nghiên trên các tạp chí uy tín
trong nước và quốc tế, bảo đảm liêm chính học thuật. Phát triển Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Hoa Lư với mục tiêu thông tin về các kết quả nghiên cứu khoa học
của Trường Đại học Hoa Lư; giới thiệu các công trình nghiên cứu khoa học trong
và ngoài nước nhằm góp phần đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ; trao đổi thông tin khoa học công nghệ với các đơn vị liên quan
để phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Bình, vùng đồng bằng
sông Hồng và cả nước.
Nghiên cứu thành lập Trung tâm
nghiên cứu khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo nhằm thúc đẩy nghiên cứu
khoa học, phát triển công nghệ và đổi mới sáng tạo trong Nhà trường.
Ưu tiên nguồn lực tài chính, có
chính sách đãi ngộ xứng đáng đối với cán bộ khoa học có trình độ cao về công
tác tại Trường, nhằm đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu, chuyển giao công nghệ.
10. Tăng
cường hội nhập quốc tế
Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong giai đoạn mới.
Tiếp tục tăng cường đào tạo nguồn
nhân lực chất lượng cao ở nước ngoài bằng ngân sách của tỉnh, nhất là đào tạo
giảng viên trình độ tiến sĩ và chuyên gia các ngành kĩ thuật, công nghệ mũi nhọn,
công nghệ cao, các ngành trọng điểm mà tỉnh có nhu cầu để phát triển.
Đổi mới nội dung, chương trình,
phương pháp dạy và học ngoại ngữ, tập trung nâng cao năng lực ngoại ngữ của
giáo viên, học sinh, sinh viên. Tăng cường đưa tiếng Việt và văn hoá Việt Nam
ra nước ngoài. Nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt cho người nước ngoài ở tỉnh.
Tích cực tham gia các chương
trình đánh giá chất lượng giáo dục quốc tế mà Việt Nam đã cam kết đối với giáo
dục, đào tạo cấp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông (gồm SEA-PLM,
PISA, TALIS...).
Khuyến khích các cơ sở giáo dục
và đào tạo trong tỉnh liên kết, hợp tác với các cơ sở giáo dục và đào tạo tiên
tiến trên thế giới; khuyến khích, thu hút học sinh, sinh viên nước ngoài đến học
tập trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện các chính sách đột
phá để thu hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở
nước ngoài về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo
trong tỉnh theo quy định.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện
Chiến lược bao gồm:
- Ngân sách nhà nước bố trí
trong dự toán ngân sách của các Sở, ngành, cơ quan, đơn vị và UBND các huyện,
thành phố.
- Nguồn vốn lồng ghép trong các
chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình, kế hoạch, dự án khác.
- Nguồn vốn vay ưu đãi nước
ngoài, vốn ODA.
- Nguồn thu từ học phí; thu từ các
hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoạt động liên doanh, liên kết; cho
thuê tài sản công theo quy định của pháp luật.
- Nguồn vốn huy động từ các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Nguồn tài chính khác theo quy
định của pháp luật.
2. Các Sở, ngành và UBND
các huyện, thành phố lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện Chiến lược và
quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai thực hiện Kế
hoạch về Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của
tỉnh; phối hợp với các sở, ngành, cơ quan có liên quan, các huyện, thành phố cụ
thể hóa trong các nhiệm vụ hằng năm, định kì 5 năm; xây dựng các chương trình,
đề án, dự án về phát triển giáo dục theo phân cấp, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện; kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc triển khai thực hiện
Kế hoạch này; tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh, báo cáo
UBND tỉnh (thường xuyên, định kì và tổng kết 10 năm) theo quy định.
2. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo báo cáo UBND tỉnh giao biên chế giáo viên và thực hiện lộ trình tinh
giản biên chế hằng năm theo quy định. Thực hiện các chính sách đột phá để thu
hút, sử dụng chuyên gia, nhà khoa học nước ngoài và người Việt Nam ở nước ngoài
về giảng dạy, nghiên cứu và làm việc tại các cơ sở giáo dục và đào tạo trong tỉnh
theo quy định của Trung ương.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu bố trí ngân sách cho
nhu cầu phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 của tỉnh theo
quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan; bảo đảm
bố trí ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo đạt tối thiểu 20% tổng
chi ngân sách nhà nước theo quy định.
Tham mưu nghiên cứu, lồng ghép
phân bổ nguồn lực phù hợp để thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu về giáo dục và
đào tạo trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn và hằng năm của tỉnh;
tham mưu bố trí vốn đầu tư công để đảm bảo tăng cường cơ sở vật chất, kiên cố
hoá trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia, trong đó ưu tiên cho các khu
vực miền núi, bãi ngang ven biển, vùng có đông đồng bào dân tộc; chủ trì phối hợp
với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường thu
hút các dự án vốn ngoài ngân sách nhà nước, dự án đối tác công tư trong lĩnh vực
giáo dục đào tạo trên địa bàn nhằm đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục, huy động có hiệu
quả các nguồn lực của toàn xã hội cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
4. Trường Đại học Hoa Lư
Thực hiện Kế hoạch về nhiệm vụ
phát triển giáo dục đại học giai đoạn 2025 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Các sở, ban, ngành và tổ
chức chính trị - xã hội khác có liên quan
Các sở, ban, ngành, Tỉnh Đoàn,
Hội Khuyến học tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội nghề nghiệp có
liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
6. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Xây dựng kế hoạch cụ thể hóa và
triển khai thực hiện Chiến lược trên địa bàn, phù hợp với kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của huyện/thành phố; tăng cường công tác quy hoạch cho phát
triển giáo dục và đào tạo theo quy định; bố trí đủ kinh phí thực hiện theo quy
định của pháp luật về phân cấp ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo; chịu
trách nhiệm về kết quả thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
dự án, đề án trong lĩnh vực giáo dục của địa phương mình.
UBND tỉnh yêu cầu Giám đốc các
sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm
tổ chức thực hiện bảo đảm tiến độ, hiệu quả các nhiệm vụ của Chiến lược, chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ VÀ ĐỀ ÁN/KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
(Kèm theo Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 11 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân
dân tỉnh )
TT
|
Nhiệm vụ, đề án
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian ký duyệt
|
Cấp phê duyệt
|
1
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2027
|
UBND tỉnh
|
2
|
Kế hoạch triển khai thực hiện
chương trình giáo dục mầm non mới
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2028
|
UBND tỉnh
|
3
|
Kế hoạch thực hiện Đề án của
Bộ GDĐT về phát triển giáo dục mầm non tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2026-2030, định
hướng đến năm 2045
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2026
|
UBND tỉnh
|
4
|
Kế hoạch nâng cao chất lượng
phổ cập giáo dục THCS, bước đầu triển khai thực hiện phổ cập giáo dục cấp
THPT
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2027
|
UBND tỉnh
|
5
|
Đề án phát triển đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông giai đoạn
2026-2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2026
|
UBND tỉnh
|
6
|
Đề án đảm bảo điều kiện để thực
hiện giáo dục tiểu học là giáo dục bắt buộc theo Luật Giáo dục năm 2019 trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2027
|
UBND tỉnh
|
7
|
Kế hoạch tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin và chuyển đổi số trong giáo dục và đào tạo giai đoạn 2026-2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2026
|
UBND tỉnh
|
8
|
Kế hoạch hỗ trợ học sinh,
sinh viên khởi nghiệp giai đoạn 2026-2035
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2026
|
UBND tỉnh
|
9
|
Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên,
giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục quốc phòng và an ninh giai đoạn 2026-2035
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2025
|
UBND tỉnh
|
10
|
Kế hoạch về triển khai thực
hiện thí điểm hình thức thi tốt nghiệp THPT mới từ năm 2027, đồng bộ từ sau
năm 2030 của Bộ GDĐT
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2027
|
UBND tỉnh
|
11
|
Kế hoạch thực hiện Đề án của
Bộ GDĐT về xây dựng văn hóa học đường trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2026-2035
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2026
|
UBND tỉnh
|
12
|
Kế hoạch tăng cường cơ sở vật
chất cho giáo dục mầm non và phổ thông giai đoạn 2026-2035
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2025
|
UBND tỉnh
|
13
|
Kế hoạch thực hiện Đề án của
Bộ GDĐT về dạy và học ngoại ngữ, nhất là tiếng Anh trong hệ thống giáo dục quốc
dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2026-2035, định hướng đến năm 2045
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2026
|
UBND tỉnh
|
14
|
Kế hoạch phát triển y tế học
đường
|
Sở Y tế
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2026
|
UBND tỉnh
|
15
|
Kế hoạch phát triển giáo dục
thường xuyên đa dạng về nội dung và hình thức, đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2027
|
UBND tỉnh
|
16
|
Kế hoạch chiến lược phát triển
trường Đại học Hoa Lư đến năm 2030, tầm nhìn 2045
|
Đại học Hoa Lư
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2025
|
UBND tỉnh
|
17
|
Kế hoạch tăng cường hoạt động
nghiên cứu, phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo gắn với hoạt động
đào tạo trong trường Đại học Hoa Lư
|
Đại học Hoa Lư
|
Các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện/thành phố
|
2027
|
UBND tỉnh
|
[1] Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI “Về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”;
[2] Kết luận số 91-KL/TW, ngày
12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.