ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2025/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 28
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG CÓ TÍNH KHẢ THI VÀ MỨC ĐỘ KHÔI PHỤC LẠI TÌNH TRẠNG
BAN ĐẦU CỦA ĐẤT TRƯỚC KHI VI PHẠM ĐỐI VỚI CÁC HÀNH VI HỦY HOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Xử lý vi phạm hành chính ngày 13 tháng 11 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng
5 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã được sửa
đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04 tháng
10 năm 2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 31/TTr-STNMT ngày 20/01/2025, Văn bản số 374/STNMT-TTr
ngày 18/02/2025 và Văn bản số 480/STNMT-TTr ngày 27/02/2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định các trường hợp không có
tính khả thi và mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
đối với trường hợp hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai được quy định tại Điều
14 Nghị định số 123/2024/NĐ-CP ngày 04/10/2024 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định số
123/2024/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân bị xử lý vi phạm hành chính
về hành vi hủy hoại đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định tại Điều 14 Nghị
định số 123/2024/NĐ-CP .
2. Các cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ
chức, cá nhân có liên quan đến việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với
trường hợp không có tính khả thi khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai trên địa
bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Các trường hợp không có
tính khả thi để khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
1. Làm suy giảm chất lượng đất trồng cây hàng năm,
đất trồng cây lâu năm khi thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Làm mất độ dày tầng đất đang canh tác;
b) Làm thay đổi lớp mặt của đất bằng các loại vật
liệu, chất thải hoặc đất lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với
loại đất ban đầu;
c) Gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất mà dẫn đến
làm mất khả năng sử dụng đất đã được xác định.
2. Làm biến dạng địa hình khi thực hiện một trong
các hành vi sau đây:
a) Thay đổi độ dốc hoặc hạ thấp bề mặt đất nông
nghiệp.
b) San lấp đất có mặt nước chuyên dùng hoặc san lấp
nâng cao, hạ thấp bề mặt đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định.
3. Làm biến dạng địa hình đất nông nghiệp để xây dựng
công trình phòng, chống sạt lở, sụt lún đất.
Điều 4. Mức độ khôi phục tình
trạng ban đầu của đất đối với trường hợp vi phạm quy định tại Điều 14 Nghị định
số 123/2024/NĐ-CP
1. Trường hợp làm mất độ dày tầng đất đang canh tác
của đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm thì buộc tổ chức, cá nhân vi
phạm phải cải tạo đất theo đúng mục đích sử dụng đất trước khi vi phạm.
2. Trường hợp làm thay đổi lớp mặt của đất trồng
cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm bằng các loại vật liệu, chất thải hoặc đất
lẫn cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác với loại đất ban đầu thì buộc
tổ chức, cá nhân vi phạm phải thu dọn các loại vật liệu, chất thải hoặc đất lẫn
cát, sỏi, đá hay loại đất có thành phần khác ra khỏi vị trí đất và cải tạo đất
theo đúng mục đích sử dụng đất trước khi vi phạm.
3. Trường hợp gây bạc màu, gây xói mòn, rửa trôi đất
trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm mà dẫn đến làm mất khả năng sử dụng đất
đã được xác định thì buộc tổ chức, cá nhân vi phạm phải cải tạo đất theo đúng mục
đích sử dụng đất trước khi vi phạm.
4. Trường hợp thay đổi độ dốc bề mặt đất nông nghiệp
thì buộc tổ chức, cá nhân vi phạm phải cải tạo đất để sử dụng theo đúng mục
đích sử dụng đất trước khi vi phạm, không ảnh hưởng đến thửa đất xung quanh.
5. Trường hợp hạ thấp bề mặt đất nông nghiệp thì buộc
tổ chức, cá nhân vi phạm phải khôi phục độ cao của đất bằng các thửa đất liền kề
và thực hiện cải tạo đất theo đúng mục đích sử dụng đất trước khi vi phạm,
không ảnh hưởng đến thửa đất xung quanh. Trường hợp các thửa đất liền kề có độ
cao khác nhau thì phải khôi phục độ cao của thửa đất vi phạm bằng với thửa đất
có độ cao thấp nhất.
6. San lấp đất có mặt nước chuyên dùng hoặc san lấp
nâng cao, hạ thấp bề mặt đất sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà làm mất
hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác định thì buộc tổ chức,
cá nhân vi phạm phải khôi phục lại mặt bằng đủ điều kiện để sử dụng theo đúng mục
đích sử dụng đất trước khi vi phạm.
7. Trường hợp làm biến dạng địa hình đất nông nghiệp
để xây dựng công trình phòng, chống sạt lở, sụt lún đất thì buộc tổ chức, cá
nhân vi phạm phải thực hiện các biện pháp để đưa toàn bộ diện tích đất vi phạm
về trạng thái an toàn. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình khi xử lý khắc phục.
Điều 5. Kiểm tra và xác nhận
hoàn thành việc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm
Cơ quan, người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả mà có biện
pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất hoặc cơ quan được giao tổ chức thực
hiện có trách nhiệm kiểm tra và xác nhận đã hoàn thành việc khắc phục hậu quả về
khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất bằng biên bản có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có đất vi phạm.
Điều 6. Trách nhiệm của các cấp,
các ngành
1. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Môi trường.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã thực hiện việc tuyên truyền, phổ biến Quyết định này để kịp thời
triển khai thực hiện.
2. Các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan có trách
nhiệm phối hợp thực hiện nhiệm vụ theo Quyết định này và các nội dung khác có
liên quan đến việc xử lý vi phạm hành chính theo chức năng, nhiệm vụ.
3. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố.
a) Tổ chức thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai, áp dụng mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
đối với các vi phạm theo đúng quy định, đúng thẩm quyền.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh nếu
để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật đất đai mà không kịp thời xử lý hoặc kiến
nghị người có thẩm quyền xử lý.
4. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
a) Tổ chức thực hiện việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai, áp dụng mức độ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất
đối với các vi phạm theo đúng quy định, đúng thẩm quyền.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố nếu để xảy ra tình trạng vi phạm pháp luật đất đai mà không kịp
thời xử lý hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử lý.
Điều 7. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với các trường hợp vi phạm đã có quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trước
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện biện pháp khôi phục lại
tình trạng ban đầu của đất theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định
áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đó.
2. Đối với các trường hợp vi phạm chưa có quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả thì
thực hiện biện pháp khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất theo Quyết định
này.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 15
tháng 3 năm 2025.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
17/2023/QĐ-UBND ngày 20/6/2023 của UBND tỉnh Lào Cai Quy định mức độ khôi phục
lại tình trạng ban đầu của đất đối với các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định
này nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân kiến nghị đến Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Sở Nông nghiệp và Môi trường để xem xét, quyết định.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Môi trường; thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Lào Cai; Đài PT&TH tỉnh;
- Như khoản 4 Điều 8 Quyết định;
- Công báo Lào Cai;
- Lưu VT, XD1,2,3,KT1,2, NLN1,2,TN1,2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|