QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA BAN CHẤP
HÀNH ĐẢNG BỘ CÁC CƠ QUAN ĐẢNG TỈNH, THÀNH PHỐ
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy
chế làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khoá
XIII;
- Căn cứ
Quy định số 232-QĐ/TW, ngày 20/01/2025 của
Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ
Quy định số 257-QĐ/TW, ngày 24/01/2025 của Ban
Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng uỷ các cơ quan đảng tỉnh,
thành phố;
- Xét đề
nghị của Ban Tổ chức Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc mẫu
của ban chấp hành đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố.
Điều 2. Các tỉnh ủy, thành uỷ trực thuộc Trung ương căn cứ
Quy chế làm việc mẫu để chỉ đạo, hướng dẫn đảng ủy các cơ quan đảng tỉnh, thành
phố xây dựng, ban hành quy chế làm việc phù hợp với tình hình thực tiễn của địa
phương, báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy.
Điều 3. Văn phòng Trung ương Đảng, Ban Tổ chức Trung ương,
các tỉnh uỷ, thành ủy trực thuộc Trung ương và các cơ quan có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Các tỉnh uỷ, thành ủy, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các ban đảng, cơ quan, đơn vị của Đảng ở Trung ương,
- Các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M
BAN BÍ THƯ
Trần Cẩm Tú
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC MẪU CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ CÁC CƠ
QUAN ĐẢNG TỈNH, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 258-QĐ/TW, ngày 24/01/2025 của Ban Bí thư)
ĐẢNG
BỘ TỈNH/THÀNH PHỐ…
ĐẢNG ỦY ……….
*
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số…….QC/ĐU
|
…..,
ngày ….. tháng …. năm …..
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
của Ban Chấp hành Đảng bộ các cơ quan Đảng..., khoá.., nhiệm kỳ
...
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ
Quy định số...-QĐ/TW, ngày.../.../… của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII
về thi hành Điều lệ Đảng;
- Căn cứ
Quy định số... -QĐ/TW, ngày.../.../… của Ban Bí thư về chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy của đảng ủy các cơ quan đảng tỉnh, thành phố;
- Căn cứ
Quyết định số... -QĐ/TW, ngày.../.../… của Ban Bí thư về việc ban hành Quy chế
làm việc mẫu của ban chấp hành đảng bộ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố;
- Căn cứ
... (văn bản có liên quan của Trung ương, cấp uỷ, ban thường vụ tỉnh uỷ, thành
uỷ),
Đảng ủy
ban hành Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ các cơ quan đảng khoá...,
nhiệm kỳ... như sau:
Chương I
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TẬP THỂ
Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban chấp hành đảng bộ
(Cụ thể
hoá theo Điều 2, Quy định số ...-QĐ/TW, ngày …/…/… của Ban Bí thư về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh, thành phố)
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của ban thường vụ đảng uỷ
(Cụ thể
hoá theo Điều 3, Quy định số ...-QĐ/TW, ngày …/…/… của Ban Bí thư về chức năng,
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy các cơ quan đảng tỉnh, thành phố)
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực đảng uỷ
1. Giúp
ban thường vụ đảng uỷ chỉ đạo việc chuẩn bị và tổ chức thực hiện quy chế
làm việc, chương trình làm việc toàn khoá của đảng uỷ; xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình làm việc hằng tháng, quý, 6 tháng và cả năm của ban thường vụ
đảng uỷ, chương trình kiểm tra, giám sát hàng năm của đảng uỷ; quyết định triệu
tập hội nghị ban thường vụ đảng uỷ; chỉ đạo, kiểm tra việc chuẩn bị các nội
dung trình hội nghị ban thường vụ đảng ủy.
2. Chỉ đạo
phối hợp hoạt động với lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan trong
việc tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quy chế của cấp uỷ,
ban thường vụ cấp uỷ cấp mình và cấp trên.
3. Chỉ đạo
giải quyết công việc hằng ngày của đảng uỷ; những vấn đề đột xuất nảy sinh giữa
hai kỳ họp của ban thường vụ đảng uỷ; công việc đột xuất, phát sinh theo sự chỉ
đạo của cấp trên và theo quy chế làm việc của đảng ủy. Báo cáo kết quả giải quyết
cho ban thường vụ đảng ủy tại phiên họp gần nhất.
4. Thực hiện
những công việc ban thường vụ đảng ủy ủy quyền và được cụ thể hoá trong quy chế
làm việc của cấp uỷ, ban thường vụ, thường trực đảng uỷ. Báo cáo kết quả thực
hiện cho ban thường vụ đảng uỷ tại phiên họp gần nhất.
Trong phạm
vi được uỷ quyền, các ý kiến chỉ đạo của thường trực đảng uỷ có hiệu lực thực
hiện như quyết định của ban thường vụ.
Khi giải
quyết những công việc được ban thường vụ đảng ủy ủy quyền, thường trực đảng ủy
phải thảo luận tập thể và quyết định trên cơ sở thống nhất của các thành viên.
Trường hợp chưa có sự thống nhất thì phải báo cáo rõ các ý kiến khác nhau để
ban thường vụ đảng ủy xem xét, quyết định.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ viên ban chấp hành đảng bộ
1. Chịu
trách nhiệm trước ban chấp hành đảng bộ về công tác lãnh đạo của Đảng ủy đối với
cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Chủ động
đề xuất chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp; chương trình hoạt động của đảng ủy,
ban thường vụ và thường trực đảng ủy liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ
trách. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám làm, giải quyết kịp thời,
hiệu quả những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo ban thường vụ và thường trực
đảng ủy các vấn đề mới, đột xuất, phức tạp vượt thẩm quyền.
3. Chấp
hành nghiêm Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Giữ gìn sự thống nhất
ý chí, hành động và đoàn kết trong Đảng; không nói, viết, làm trái hoặc không
thực hiện, thực hiện không đầy đủ Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận,
quy định, quyết định của Đảng; không làm những việc mà pháp luật không cho
phép; kiên quyết đấu tranh, phản bác các thông tin, quan điểm sai trái, thù địch;
bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.
Cùng với cấp
uỷ, tổ chức đảng nơi công tác lãnh đạo việc nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực
hiện và kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định,
kết luận của cấp trên và của Đảng uỷ; chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng
hệ thống chính trị, công tác bảo vệ chính trị nội bộ ở cơ quan, đơn vị, lĩnh vực
được phân công phụ trách.
4. Gương mẫu
học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các quy định về
trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu, cán bộ
lãnh đạo, quản lý. Thường xuyên tu dưỡng, rèn luyện, tự soi, tự sửa, kiên quyết
đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá". Tích cực
góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở nơi minh sinh hoạt, công
tác; có lối sống gương mẫu, trong sạch, lành mạnh; xây dựng gia đình văn hoá;
không để vợ, chồng, con và người thân lợi dụng làm những việc trái quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước, làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và cá nhân; giữ
mối liên hệ mật thiết với Nhân dân.
5. Nghiêm chỉnh
chấp hành sự phân công, điều động của cấp có thẩm quyền; có quyền trình bày ý
kiến khi cơ quan có thẩm quyền đánh giá, nhận xét, quyết định bố trí công tác,
thi hành kỷ luật đối với mình.
6. Trực tiếp
phụ trách, chịu trách nhiệm hoặc tham gia công tác tổ chức, cán bộ; quan tâm bồi
dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ thay thế chức vụ mình đang đảm nhiệm. Nhận xét,
đánh giá cán bộ; chỉ đạo triển khai các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực và
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác cán bộ ở cơ quan, đơn vị, lĩnh
vực được phân công phụ trách; bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích
chung; chịu trách nhiệm đối với những sai phạm của tổ chức và cán bộ dưới quyền
quản lý trực tiếp.
7. Nghiêm túc thực
hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện kiểm điểm và đánh giá, xếp loại chất lượng
hằng năm đối với tập thể, cá nhân theo quy định của Đảng. Lắng nghe, cầu thị tiếp
thu ý kiến góp ý, nhất là hạn chế, khuyết điểm của mình hoặc có liên quan đến
mình. Có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục hạn chế, khuyết điểm do cấp có
thẩm quyền kết luận tại các kỳ kiểm điểm. Thực hiện chất vấn trong Đảng theo
quy định. Cá nhân được phê bình, chất vấn có trách nhiệm tiếp thu, giải trình
và trả lời rõ ràng về các nội dung chất vấn.
8. Thường
xuyên học tập, cập nhật thông tin, kiến thức mới và được bồi dưỡng, nâng cao
trình độ về lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực
tiễn.
9. Tham dự
đầy đủ các phiên họp đảng uỷ; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng nghị
quyết, quyết định, văn bản của đảng uỷ và cùng đảng ủy chịu trách nhiệm trong
việc lãnh đạo tổ chức thực hiện. Chủ trì, phối hợp chuẩn bị nội dung được phân
công phụ trách để trình đảng uỷ, ban thường vụ đảng uỷ.
10. Thực
hiện chế độ bảo mật thông tin, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn của Đảng, Nhà nước.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của uỷ viên ban thường vụ đảng uỷ
Ngoài nhiệm
vụ, quyền hạn được quy định tại Điều 4 của Quy chế này, ủy
viên ban thường vụ đảng ủy còn có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Chỉ đạo
việc chuẩn bị nghị quyết, quyết định, văn bản của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách và các nội dung theo phân công của ban
thường vụ. Tham gia đầy đủ các phiên họp của ban thường vụ; có trách nhiệm thảo
luận, đóng góp ý kiến về những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ban thường
vụ đảng uỷ và cùng tập thể ban thường vụ đảng uỷ chịu trách nhiệm về những quyết
định đó.
2. Trực tiếp
giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo các cơ quan liên quan phối hợp giải quyết
công việc và những kiến nghị của các tập thể, cá nhân thuộc cơ quan, đơn vị, lĩnh
vực được phân công phụ trách. Đối với các vấn đề liên quan đến lĩnh vực khác
thì chủ động trao đổi với ủy viên ban thường vụ đảng uỷ có liên quan hoặc báo
cáo phó bí thư, bí thư đảng uỷ xem xét, cho ý kiến.
3. Phối hợp,
cho ý kiến đối với công tác cán bộ của các cơ quan, đơn vị, lĩnh vực được phân
công phụ trách.
4. Phối hợp
trong công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quy định,
quyết định, kết luận của cấp trên và đảng uỷ, ban thường vụ đảng uỷ tại cơ
quan, đơn vị, lĩnh vực được phân công phụ trách. Định kỳ hằng quý hoặc đột xuất,
báo cáo bằng văn bản với ban thường vụ đảng ủy về tình hình tại cơ quan, đơn vị,
lĩnh vực được phân công phụ trách.
5. Khi Thường
trực đảng uỷ đi vắng, ban thường vụ đảng uỷ phân công một uỷ viên ban thường vụ
đảng ủy làm nhiệm vụ thường trực để giải quyết công việc hằng ngày của ban thường
vụ đảng uỷ.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của bí thư đảng uỷ
Bí thư Đảng
uỷ là người đứng đầu Đảng ủy, chịu trách nhiệm cao nhất trước Đảng uỷ, Ban Thường
vụ và Thường trực Đảng uỷ; cùng Đảng uỷ, Ban Thường vụ và Thường trực Đảng ủy
chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về sự lãnh đạo của Đảng
trên mọi lĩnh vực ở đơn vị và chịu trách nhiệm trực tiếp về những công việc được
phân công.
Ngoài nội
dung được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này, Bí
thư Đảng ủy còn có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chủ trì
các công việc của Đảng uỷ, Ban Thường vụ và Thường trực Đảng uỷ; chủ trì và kết
luận các hội nghị của cấp uỷ, chủ động đề xuất, trao đổi trong Thường trực Đảng
ủy về những vấn đề lớn, quan trọng để trình Ban Thường vụ Đảng uỷ, ban chấp
hành đảng bộ thảo luận, quyết định.
2. Chỉ đạo
tổ chức quán triệt trong đảng bộ và trực tiếp tổ chức quán triệt trong Đảng uỷ,
Ban Thường vụ Đảng uỷ về các nghị quyết, chỉ thị của Đảng; chỉ đạo và định hướng
chuẩn bị những đề án quan trọng nhằm cụ thể hoá các nghị quyết, chủ trương của
Đảng để trình hội nghị Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng ủy thảo luận, quyết định.
3. Chịu
trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Thường vụ, tập thể Thường trực Đảng ủy về toàn bộ
hoạt động của đảng bộ và sự đoàn kết, thống nhất trong nội bộ; chủ động đề xuất
những vấn đề thuộc trách nhiệm và phạm vi công tác.
4. Chỉ đạo
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời
kỳ, các khâu và lĩnh vực công tác khó khăn, phức tạp; chỉ đạo công tác xây dựng
Đảng và hệ thống chính trị, xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt theo quy định của
cấp trên và chịu trách nhiệm về công tác tư tưởng chính trị, tổ chức, cán bộ của
Đảng bộ; trực tiếp chỉ đạo công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu khoa học; trực
tiếp chỉ đạo công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; chủ trì việc
lấy phiếu tín nhiệm đối với thành viên lãnh đạo Đảng uỷ, việc chất vấn và trả lời
chất vấn theo quy định. Chủ động kiến nghị với Ban Thường vụ Đảng uỷ về các chủ
trương, biện pháp để cải tiến và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng uỷ; bảo
đảm hoạt động của Đảng ủy, Ban Thường vụ và Thường trực Đảng ủy đúng nguyên tắc
của Đảng và quy chế làm việc; giữ vững đoàn kết, thống nhất trong nội bộ cấp uỷ
và trong Đảng bộ.
5. Chỉ đạo
sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng và tổng kết
các mặt công tác lớn của Đảng bộ; thay mặt Đảng ủy, báo cáo với cấp trên và
thông báo cho cấp dưới về tình hình thực hiện nghị quyết, chủ trương của Đảng ở
Đảng bộ và hoạt động của Đảng ủy theo chế độ quy định; khi cần thiết, trực tiếp
báo cáo với cấp trên về tình hình của Đảng bộ và chịu trách nhiệm cá nhân về nội
dung báo cáo.
6. Chỉ đạo
Phó Bí thư Đảng ủy giải quyết công việc hằng ngày của Đảng bộ, tổ chức triển
khai thực hiện nghị quyết, chủ trương của Đảng liên quan đến công tác xây dựng
cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh; chỉ đạo các Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ, Uỷ
viên Ban Chấp hành Đảng bộ thực hiện trách nhiệm được giao; chỉ đạo các cơ
quan, tổ chức đảng trực thuộc, các cán bộ, đảng viên báo cáo về việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ được giao; thay mặt Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng uỷ ký các
nghị quyết, chỉ thị, các văn bản của Đảng uỷ và Ban Thường vụ Đảng ủy.
7. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do cấp trên và Đảng uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Đảng uỷ
phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của phó bí thư đảng uỷ
Phó Bí thư Đảng
ủy chịu trách nhiệm tập thể cùng với Bí thư Đảng uỷ về toàn bộ công việc và hoạt
động của Đảng uỷ, Ban Thường vụ, Thường trực Đảng uỷ, đồng thời chịu trách nhiệm
trực tiếp về những công việc được phân công.
Ngoài nội
dung được quy định tại Điều 4, Điều 5 của Quy chế này, Phó
Bí thư Đảng ủy có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Chịu
trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Thường vụ, tập thể Thường trực và Bí thư Đảng ủy
về việc chỉ đạo chuẩn bị, thẩm định dự thảo quy chế làm việc, chương trình làm
việc toàn khoá, hằng năm của Đảng ủy; chương trình công tác năm, 6 tháng, hằng
quý, hằng tháng của Ban Thường vụ Đảng ủy; chương trình kiểm tra, giám sát toàn
khoá và hằng năm của cấp uỷ và tổ chức chỉ đạo việc thực hiện quy chế, các
chương trình công tác đề ra; chỉ đạo việc chuẩn bị chương trình và nội dung các
hội nghị của Đảng ủy, Ban Thường vụ và các cuộc họp của Thường trực Đảng ủy.
2. Chịu
trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Thường vụ, tập thể Thường trực và Bí thư Đảng uỷ
về việc điều hành hoạt động bộ máy của Đảng ủy để giải quyết công việc hằng
ngày của đảng bộ; trực tiếp giải quyết những công việc do Bí thư uỷ nhiệm; thay
mặt Bí thư khi bí thư đi vắng.
3. Trực tiếp
chỉ đạo hoạt động của các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc Đảng ủy và
phụ trách Văn phòng Đảng ủy; phối hợp công tác với các tổ chức đảng, Nhà nước,
các tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các nghị quyết, chủ trương của Đảng và của cấp ủy. Chủ trì cùng với các Ủy
viên Ban Thường vụ Đảng ủy phụ trách lĩnh vực xử lý những việc cần có sự phối hợp
của nhiều cơ quan hoặc những việc do các Uỷ viên Ban Thường vụ Đảng uỷ phụ
trách lĩnh vực đề nghị.
4. Chịu
trách nhiệm trước Đảng ủy, Ban Thường vụ, tập thể Thường trực và Bí thư Đảng ủy
để chỉ đạo một số nhiệm vụ cụ thể: Công tác xây dựng Đảng, hệ thống chính trị
và thực hiện dân chủ ở cơ sở; công tác thi đua, khen thưởng trong Đảng; thẩm
tra những cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Đảng uỷ quản lý khi có vấn đề phải
xem xét về lịch sử chính trị và chính trị hiện nay theo quy định của Bộ Chính
trị và một số vấn đề quan trọng khác về cán bộ (bằng cấp, học hàm, học vị, độ
tuổi, tài sản, thu nhập...); việc cán bộ kê khai tài sản, thu nhập theo quy định
của Đảng và Nhà nước; công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hệ thống đảng;
công tác tài chính đảng, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, công tác lưu trữ,
cơ yếu, giải quyết khiếu nại, tố cáo và bảo mật theo quy định. Đề xuất với tập
thể Thường trực, Ban Thường vụ và Đảng uỷ về những vấn đề cần quan tâm giải quyết
thuộc các lĩnh vực, nhiệm vụ mình phụ trách; thay mặt Đảng uỷ, Ban Thường vụ Đảng
uỷ ký một số văn bản của Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng uỷ theo quy chế làm việc của
Đảng ủy và sự phân công của Bí thư Đảng uỷ.
5. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ban Thường vụ, Thường trực Đảng ủy hoặc Bí thư Đảng ủy
phân công.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 8. Quan hệ với tỉnh uỷ, ban thường vụ, thường trực tỉnh uỷ
(Cụ thể
hoá theo Điều 6, Quy định số ...-QĐ/TW, ngày .../...../2025 của Ban Bí thư về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng uỷ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố).
Điều 9. Với các cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh uỷ; các cấp
uỷ trực thuộc tỉnh uỷ
(Cụ thể
hoá theo Điều 7, Quy định số ...-QĐ/TW, ngày .../…./2025 của Ban Bí thư về chức
năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng ủy các cơ quan đảng tỉnh, thành phố).
Điều 10. Với các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc và các cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc đảng uỷ
(Cụ thể
hoá theo Điều 8, Quy định số ...-QĐ/TW, ngày .../....../2025 của Ban Bí thư về
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của đảng uỷ các cơ quan đảng tỉnh, thành phố).
Điều 11. Các mối quan hệ khác
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác, Đảng uỷ
nghiên cứu, bổ sung các mối quan hệ công tác khác phù hợp với tình hình thực tiễn
của Đảng bộ.
Chương IV
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 12. Nguyên tắc làm việc
1. Đảng
uỷ, Ban Thường vụ Đảng uỷ làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số; chấp hành nghiêm Cương
lĩnh, Điều lệ Đảng. Đối với những chủ
trương công tác, vấn đề quan trọng, vượt thẩm quyền phải xin ý kiến Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; khi bàn về nhân sự diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý mà các thành
viên Đảng ủy, Ban Thường vụ Đảng uỷ có ý kiến khác nhau, qua thảo luận không thống
nhất (biểu quyết không đạt đa số quá bán) thì báo cáo đầy đủ các ý kiến khác
nhau đó với Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Cá nhân được
quyền phát biểu và bảo lưu ý kiến của mình nhưng phải chấp hành nghị quyết của
tập thể. Ý kiến bảo lưu được quyền báo cáo lên cấp trên nhưng không được tuyên
truyền, phổ biến ra bên ngoài dưới mọi hình thức.
3. Bảo đảm
sự lãnh đạo toàn diện, thống nhất của đảng uỷ, ban thường vụ đảng ủy; phát huy
sức mạnh của cả hệ thống chính trị; nêu cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu
trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhất là người đứng đầu. Thực hiện phân cấp, phân
quyền gắn với tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.
Điều 13. Thực hiện chương trình công tác
1. Đảng ủy,
ban thường vụ, thường trực đảng uỷ làm việc theo chương trình, kế hoạch công
tác đã được tập thể thông qua; theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên hoặc khi có
yêu cầu đột xuất.
Đảng ủy
xây dựng chương trình công tác toàn khoá và hằng năm. Ban thường vụ đảng uỷ làm
việc theo chương trình công tác toàn khoá, hằng năm, 6 tháng, hàng quý, hằng
tháng (có điều chỉnh khi cần thiết).
2. Văn phòng đảng
uỷ phối hợp với các cơ quan chuyên trách tham mưu, giúp việc của đảng ủy và các
cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả
chương trình làm việc của đảng ủy, ban thường vụ, thường trực đảng uỷ.
3. Uỷ viên
ban chấp hành, uỷ viên ban thường vụ, thường trực đảng ủy căn cứ chương trình
công tác của đảng ủy, ban thường vụ đảng ủy, chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác của mình, tăng cường làm việc với cấp dưới và cơ sở; thường
xuyên tiếp xúc với cán bộ, đảng viên và Nhân dân.
Điều 14. Chế độ hội nghị của đảng uỷ, ban thường vụ đảng uỷ
1. Đảng
ủy họp ba tháng một lần, khi cần thiết hoặc khi có trên 1/2 ủy viên ban chấp
hành đảng bộ đề nghị thì ban thường vụ đảng uỷ quyết định triệu tập hội nghị đảng
ủy đột xuất. Ban thường vụ đảng uỷ họp ít nhất 1 lần/tháng (do ban thường vụ tỉnh
ủy, thành ủy hướng dẫn), họp đột xuất khi cần thiết. Hội nghị đảng uỷ, ban thường
vụ đảng ủy phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự.
Các ủy
viên uỷ ban kiểm tra đảng uỷ không là đảng uỷ viên được mời dự hội nghị đảng ủy
(trừ nội dung cần họp riêng). Tuỳ theo nội dung, ban thường vụ có thể mời một số
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan đến nội dung hội nghị nhưng không
phải là đảng ủy viên dự họp và báo cáo với đảng ủy (nếu thấy cần thiết).
2. Ban thường
vụ, thường trực đảng ủy có trách nhiệm chuẩn bị hội nghị đảng ủy, hội nghị ban
thường vụ đảng ủy; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi của mỗi hội
nghị; phân công uỷ viên ban thường vụ chủ trì và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
chuẩn bị tài liệu phục vụ hội nghị. Đối với những vấn đề đột xuất, chưa có
trong chương trình hội nghị, nếu xét thấy quan trọng và cấp thiết thì cơ quan,
đơn vị chủ trì báo cáo thường trực đảng uỷ hoặc ban thường vụ đảng uỷ xem xét,
quyết định.
3. Các đơn vị
được phân công chuẩn bị phải gửi tài liệu phục vụ hội nghị đến văn phòng đảng ủy
trước kỳ họp ít nhất... ngày để thẩm định; văn phòng đảng uỷ gửi giấy mời và
tài liệu hội nghị đến các thành viên trước kỳ họp... ngày đối với hội nghị đảng
uỷ và trước... ngày đối với hội nghị ban thường vụ đảng ủy, trừ trường hợp hội
nghị đột xuất (do ban thường vụ tỉnh ủy, thành uỷ hướng dẫn cụ thể).
Điều 15. Chế độ thông tin, báo cáo, học tập và bảo mật
1. Văn
phòng đảng uỷ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan cung cấp đầy đủ,
kịp thời các thông tin theo quy định.
2. Định kỳ
hằng tháng, quý, 6 tháng, năm, các cấp uỷ, tổ chức đảng trực thuộc, cơ quan
chuyên trách tham mưu, giúp việc của đảng uỷ báo cáo (bằng văn bản) với ban thường
vụ đảng ủy về tình hình, kết quả triển khai thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của đảng ủy, ban
thường vụ đảng uỷ và việc thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao. Khi có tình
hình, công việc đột xuất, cấp thiết hoặc vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo
cáo xin ý kiến chỉ đạo của thường trực, ban thường vụ đảng ủy.
3. Ủy viên
ban chấp hành đảng bộ phải thường xuyên tự giác học tập, tham gia các lớp bồi
dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng; thực hiện nghiêm chế độ bảo mật, kỷ luật
phát ngôn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 16. Chế độ ban hành, quản lý văn bản
1. Các kết
luận và quyết định xử lý công việc của thường trực đảng ủy được ban thường vụ uỷ
quyền phải được văn bản hoá theo quy định và gửi đến các tổ chức, cá nhân có
liên quan thực hiện. Các ý kiến chỉ đạo của thường trực đảng ủy tại các cuộc họp
hoặc làm việc đều phải văn bản hoá và do văn phòng đảng uỷ ban hành (trừ những
việc thường trực đảng uỷ hoặc cá nhân các đồng chí thường trực đảng ủy trực tiếp
chỉ đạo xử lý và không yêu cầu ban hành văn bản).
2. Các kết
luận, quyết định, các văn bản chỉ đạo của tập thể thường trực đảng uỷ và của từng
thành viên trong thường trực Đảng ủy phải bảo đảm đúng thể thức, thể loại văn bản
của Đảng, ký ban hành đúng thẩm quyền và được phát hành, quản lý, lưu trữ theo
quy định hiện hành.
3. Nghị
quyết, quyết định của đảng uỷ, ban thường vụ đảng ủy phải có trên 1/2 số thành
viên tán thành, trừ trường hợp có quy định riêng của Đảng. Trong trường hợp
không tổ chức được hội nghị đảng ủy, hội nghị ban thường vụ đảng uỷ thì Bí thư
đảng uỷ chỉ đạo văn phòng đảng uỷ gửi xin ý kiến bằng văn bản (trừ công tác cán
bộ), khi có trên 1/2 thành viên tán thành thì ý kiến quá bán đó coi như nghị
quyết của cuộc họp; trường hợp, tuy có trên 1/2 thành viên tán thành, nhưng còn
có ý kiến khác nhau về những vấn đề quan trọng thì cần đưa ra hội nghị đảng uỷ,
ban thường vụ thảo luận, quyết định.
Điều 17. Thực hiện chế độ tự phê bình, phê bình và chất vấn
1. Hằng
năm, tập thể ban thường vụ, thường trực đảng ủy và bí thư, các phó bí thư, ủy
viên ban thường vụ tiến hành kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ;
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định của Bộ Chính trị và
hướng dẫn của cấp trên; kiểm điểm theo yêu cầu và nội dung gợi ý của cấp trên
(nếu có). Kết quả kiểm điểm được báo cáo tại hội nghị đảng uỷ để lấy ý kiến góp
ý và gửi cấp trên theo quy định.
2. Uỷ viên
ban chấp hành đảng bộ phải gương mẫu tham gia sinh hoạt đảng, thường xuyên tự
phê bình và phê bình, kiểm điểm trách nhiệm nêu gương theo quy định.
3. Cuối
nhiệm kỳ, đảng uỷ kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo; ủy viên ban chấp hành đảng
bộ, uỷ viên ban thường vụ đảng ủy tiến hành tự phê bình và phê bình gắn với kiểm
điểm, đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết đại hội.
4. Trong các hội
nghị đảng uỷ cần dành thời gian thích hợp để thực hiện chất vấn và trả lời chất
vấn theo quy định.
Điều 18. Tổ chức sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định,
kết luận của cấp trên và của đảng uỷ
1. Căn cứ
quy định và yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban thường vụ đảng ủy chỉ đạo
sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế,
quyết định của cấp trên và của đảng ủy; báo cáo với cấp trên và thông báo cho cấp
uỷ, tổ chức đảng trực thuộc theo quy định.
2. Ban thường
vụ đảng ủy giao các đơn vị có liên quan chủ trì chịu trách nhiệm tham mưu, chuẩn
bị nội dung sơ kết, tổng kết. Những vấn đề liên quan nhiều cơ quan, đơn vị thì
ban thường vụ giao một đơn vị chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan hoặc thành lập tổ công tác để chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Tổ chức thực hiện
1. Các đồng
chí bí thư, phó bí thư, uỷ viên ban thường vụ đảng uỷ, ủy viên ban chấp hành đảng
bộ và các cấp ủy, tổ chức đảng trực thuộc Đảng ủy các cơ quan Đảng... có trách
nhiệm thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy chế làm việc, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung,
Đảng ủy các cơ quan Đảng... báo cáo ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết định.
3. Quy chế này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Các đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
- Đảng ủy các cơ quan Đảng tỉnh.
- ……………………………
- Lưu Văn phòng Đảng ủy.
|
T/M BAN CHẤP HÀNH
BÍ THƯ
|