ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 51/2025/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 31 tháng 3 năm 2025
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ
VÀ TỶ LỆ ĐỂ TÁCH DIỆN TÍCH ĐẤT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ THÀNH
DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 131/2020/QH14
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại Thành
phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Luật Đất đai số
31/2024/QH15 ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15,
Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tính dụng số
32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024
Căn cứ Khoản 3 Điều 59
Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính Phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều Luật Đất đai năm 2024;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Theo đề nghị của Sở Xây
dựng tại Tờ trình số 898/TTr-SXD-TH&QLTHQH ngày 25 tháng 3 năm 2025 về dự
thảo Quyết định ban hành Quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ để tách
phần diện tích đất do Nhà nước trực tiếp quản lý thành dự án độc lập trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh; ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 8029/BC-STP-VB
ngày 28 tháng 11 năm 2024, Công văn số 1724/STP-VB ngày 12 tháng 3 năm 2025 về
kết quả thẩm định dự thảo Quy định điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ tách
phần diện tích đất do Nhà nước quản lý thành dự án độc lập trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về điều kiện, tiêu chí, quy mô và tỷ lệ
để tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc
lập trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2025.
Điều 3. Trách nhiệm thi
hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài
Chính, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Giao thông công chánh, Thủ trưởng các
sở - ban - ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và thành
phố Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tổ chức, cơ sở
tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng dân cư có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra văn bản và Quản lý xử lý vi phạm hành chính - Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu QH Thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Thành viên UBND TP;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các Phòng: NCTH, TTTH, TTCB, BTCD;
- Lưu VT, (ĐT/TrHieu, LT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi
Xuân Cường
|
QUY
ĐỊNH
ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ VÀ TỶ LỆ ĐỂ TÁCH
DIỆN TÍCH ĐẤT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm
theo Quyết định số 51/2025/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2025 của Ủy ban nhân dân
Thành phố)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập đối với diện
tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý quy định tại khoản 3 Điều 59
Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ ban hành quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2024, kèm theo Phụ lục
minh họa.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân sử
dụng đất để thực hiện dự án phát triển kinh tế xã hội thông qua thỏa thuận về
nhận quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
28, Điều 127 Luật Đất đai năm 2024 mà khu vực thực hiện dự án có diện tích đất
do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý.
2. Người chịu trách nhiệm
trước Nhà nước đối với đất được giao để quản lý quy định tại Điều 7 Luật Đất
đai năm 2024.
3. Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức.
4. Các Sở, ban, ngành
Thành phố có liên quan đến dự án đầu tư, phát triển kinh tế xã hội có sử dụng
đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 1 Quy định này.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Đất do cơ quan, tổ chức
của Nhà nước quản lý là diện tích đất được quy định tại Điều 217 Luật Đất đai
năm 2024.
2. Dự án độc lập tại quy
định này là dự án thực hiện trên diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước
quản lý khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ được quy định
tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này và không làm ảnh hưởng,
không phụ thuộc vào dự án liền kề.
3. Khu vực quy hoạch thấp
tầng là khu vực bố trí không gian thấp tầng được xác định theo đồ án quy hoạch
được duyệt; tương đương tầng cao tối đa 09 tầng (≤9 tầng) hoặc có chiều cao tối
đa đến 28m (≤28m).
4. Khu vực quy hoạch cao
tầng là khu vực bố trí không gian cao tầng được xác định theo đồ án quy hoạch
được duyệt; tương đương tầng cao trên 9 tầng (>9 tầng) hoặc có chiều cao
trên 28m (>28m).
5. Tầng cao và chiều cao
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này được xác định theo quy định của đồ án
quy hoạch và quy chế quản lý kiến trúc tại khu vực có liên quan đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đường hiện hữu là các
tuyến đường giao thông có sẵn, hình thành trước thời điểm xem xét tách dự án
độc lập và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, công bố lộ giới.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHÍ, QUY MÔ VÀ TỶ LỆ ĐỂ TÁCH DIỆN TÍCH ĐẤT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC CỦA
NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP
Điều 4. Điều kiện
1. Phù hợp quy hoạch
chung; quy hoạch phân khu; quy hoạch chi tiết (nếu có) hoặc quy hoạch sử dụng
đất (nếu có) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt và công bố.
2. Có vị trí trong khu
vực thực hiện dự án phát triển kinh tế xã hội thông qua thỏa thuận về nhận
quyền sử dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất theo Điều 28, Điều 127 Luật
Đất đai năm 2024. Trường hợp khu vực thực hiện dự án có nhiều khu đất do cơ
quan, tổ chức của Nhà nước quản lý riêng biệt, thì xem xét điều kiện tách dự án
độc lập theo từng trường hợp cụ thể theo quy định này.
3. Không có tranh chấp,
khiếu nại, vi phạm tại thời điểm xem xét tách phần đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý thành dự án độc lập.
Điều 5. Tiêu chí
1. Vị trí: Khu đất phải
tiếp giáp với đường hiện hữu hoặc đường giao thông trong các đồ án quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lộ giới,
có chiều rộng toàn tuyến tối thiểu 10,5m (≥10,5m) và mặt tiền khu đất tại vị
trí tiếp giáp với đường giao thông rộng tối thiểu 10,5m (≥10,5m).
2. Hình dạng và kích thước
khu đất: Có dạng hình vuông, hình chữ nhật, hình thang, hình bình hành hoặc đa
giác… đảm bảo diện tích đất phù hợp quy hoạch phải bao phủ được hình chữ nhật
có diện tích 500m²
và có một
cạnh tối thiểu 20m (≥20m) đối với khu vực quy hoạch thấp tầng hoặc hình chữ
nhật diện tích 1.000m²
và có một
cạnh tối thiểu 30m (≥30m) đối với khu vực quy hoạch cao tầng (tham khảo phụ lục
hình minh họa đính kèm quy định này).
3. Giao thông và hạ tầng
kỹ thuật: Đảm bảo khả năng kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật đồng bộ với quy
hoạch tổng thể khu đất và khu vực hiện hữu có liên quan.
Điều 6. Quy mô
1. Đối với các Quận 1, 3,
4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Bình Thạnh, Gò Vấp, Tân Phú, Bình Tân, Tân Bình, Phú
Nhuận và thành phố Thủ Đức:
Diện tích đất phù hợp
quy hoạch tối thiểu 1.000m² (≥1.000m²)
đối với khu vực quy hoạch cao tầng và tối thiểu 500m² (≥500m²) đối với khu
vực quy hoạch thấp tầng.
2. Đối với các huyện Nhà
Bè, Bình Chánh, Cần Giờ, Hóc Môn và Củ Chi:
Diện tích đất phù hợp
quy hoạch tối thiểu 2.000m² (≥2.000m²)
đối với khu vực quy hoạch cao tầng và tối thiểu 1.000m² (≥1.000m²) đối với khu
vực quy hoạch thấp tầng.
3. Trường hợp pháp luật
chuyên ngành có quy định quy mô diện tích sử dụng đất của dự án độc lập có khác
so với diện tích quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì áp dụng quy mô diện
tích theo quy định pháp luật chuyên ngành.
Điều 7. Tỷ lệ
1. Tỷ lệ diện tích đất để
tách thành dự án độc lập phải chiếm tối thiểu 5% (≥5%), xác định trên tổng diện
tích phù hợp quy hoạch của khu đất mà nhà đầu tư đã thỏa thuận về nhận quyền sử
dụng đất hoặc đang có quyền sử dụng đất.
2. Trường hợp phần đất do
cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý xem xét tách thành dự án độc lập thuộc
khu vực đề xuất mở rộng của một dự án đầu tư, phát triển kinh tế xã hội đã có
quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có thẩm quyền trước đó, thì tỷ lệ
diện tích tối thiểu 5% (≥5%) chỉ tính trên phần diện tích khu vực đề xuất mở
rộng.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Thời điểm xem
xét tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành dự án độc
lập
1. Đối với các dự án phát
triển kinh tế xã hội thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp
thuận nhà đầu tư, không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư quy định tại điểm a, điểm b và điểm d Khoản 4 Điều 29 Luật Đầu tư
năm 2020 thì thời điểm xem xét tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà
nước quản lý thành dự án độc lập là tại thời điểm xem xét quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án.
Đối với các dự án đề
xuất điều chỉnh (mở rộng diện tích) mà diện tích đất mở rộng có phần đất do cơ
quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì thời điểm xem xét tách dự án độc lập là
tại thời điểm xem xét chấp thuận điều chỉnh chủ trương thực hiện dự án.
2. Đối với các dự án phát
triển kinh tế xã hội không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư thì thời
điểm xem xét tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thành
dự án độc lập trong quá trình Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân
quận, huyện và thành phố Thủ Đức tham mưu giải quyết thủ tục đất đai.
Điều 9. Trách nhiệm của
các cơ quan
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp Sở
Tài nguyên và Môi trường, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy
định này. Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong
quá trình triển khai, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để kịp thời xem xét sửa
đổi, bổ sung.
b) Phối hợp với các Sở
ngành liên quan, có ý kiến chuyên môn về sự phù hợp quy hoạch, các tiêu chí,
quy mô, tỷ lệ để tách diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
thành dự án độc lập.
c) Đối với trường hợp
tách dự án độc lập để thực hiện dự án phát triển nhà ở, Sở Xây dựng phối hợp
với Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các sở ngành khác có ý kiến về sự phù
hợp đối với Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của Thành phố (nếu có).
2. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Thực hiện thẩm quyền
giải quyết các thủ tục đất đai theo khoản 1 Điều 123 Luật Đất đai năm 2024. Khi
khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do cơ quan, tổ chức nhà nước quản lý,
chủ trì phối hợp Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi có đất do cơ quan, tổ chức
của Nhà nước quản lý, xác định nguồn gốc đất, loại đất và có văn bản gửi Sở Xây
dựng có ý kiến về điều kiện tách dự án độc lập theo điểm b khoản 1 Điều 9 của
Quy định này.
- Trường hợp diện tích
đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu
chí, quy mô, tỷ lệ có thể tách thành dự án độc lập theo Điều 4, Điều 5, Điều 6,
Điều 7 của Quy định này, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án độc lập
theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án có sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Trường hợp diện tích
đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý không đáp ứng đầy đủ điều kiện,
tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập theo Điều 4, Điều 5, Điều
6, Điều 7 của Quy định này và được Ủy ban nhân dân Thành phố chấp thuận đưa vào
tổng diện tích đất để lập dự án, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định thu hồi để giao đất, cho thuê cho nhà đầu tư thực
hiện dự án không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không phải đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất và các thủ tục đất đai khác theo
quy định.
b) Tăng cường thanh
tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng quỹ đất xen kẽ của các địa phương để kịp
thời phát hiện, chấn chỉnh các vi phạm.
c) Chủ trì, hướng dẫn
các cơ quan tổ chức thực hiện đấu giá, quyền sử dụng quyền sử dụng đất đối với
diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý sau khi Ủy ban nhân dân
Thành phố có quyết định thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất.
3. Sở Tài chính:
a) Khi thẩm định hồ sơ
chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc
khoản 1 Điều 8 Quy định này (trừ trường hợp khoản 5, khoản 6 Điều 9 Quy định
này), nếu khu vực thực hiện dự án có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà
nước quản lý thì có văn bản gửi Sở Xây dựng có ý kiến về điều kiện tách dự án
độc lập theo điểm b khoản 1 Điều 9 của Quy định này, sau đó tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định chủ trương tách hoặc không tách dự án
thành độc lập trước khi thực hiện tiếp các thủ tục về đầu tư, đất đai theo quy
định.
b) Chủ trì, phối hợp
các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố hướng giải quyết các dự
án có đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý đã được cấp Giấy chứng nhận
đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, nhưng chưa được Ủy ban nhân dân Thành phố
giao đất, cho thuê đất (trừ các trường hợp thuộc khoản 5, khoản 6 Điều 9 của
Quy định này).
c) Phối hợp các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; trong trường hợp phát hiện
các khó khăn, vướng mắc phát sinh (nếu có), kịp thời gửi Sở Xây dựng hoặc Sở
Tài nguyên và Môi trường tùy từng lĩnh vực để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành
phố sửa đổi, bổ sung.
4. Ủy ban nhân dân các
quận, huyện và thành phố Thủ Đức:
a) Thực hiện thẩm quyền
khi giải quyết các thủ tục đất đai là cá nhân được quy định tại điểm a khoản 2
Điều 123 Luật Đất đai năm 2024, nếu có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của
Nhà nước quản lý thì Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức căn cứ
Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này để xác định các điều kiện, tiêu
chí, quy mô, tỷ lệ trước khi quyết định tách hoặc không tách thành dự án độc
lập và thực hiện theo khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 59 Nghị định số 102/2024/NĐ-CP
ngày 30 tháng 07 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Đất đai năm 2024.
b) Có trách nhiệm cung
cấp thông tin liên quan diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
và có ý kiến về nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất, tình hình tranh chấp
(nếu có) trong quá trình tham gia xác định điều kiện để tách thành dự án độc
lập theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp thuộc
thẩm quyền thu hồi, giao đất của Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Chỉ đạo Ủy ban nhân
dân cấp xã rà soát, xác nhận nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và tài sản
trên gắn liền với đất; báo cáo và chịu trách nhiệm về tính chính xác đối với
nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất trong quá trình phối hợp giải quyết hồ
sơ.
d) Phối hợp với các sở,
ban, ngành và đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.
e) Đối với trường hợp
tách dự án độc lập để thực hiện dự án phát triển nhà ở, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện chủ trì, phối hợp các Sở ngành khác có ý kiến về sự phù hợp đối với
Chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở.
5. Ủy ban nhân dân Thành
phố Thủ Đức:
Trong quá trình chấp
thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án phát triển kinh tế xã hội thuộc thẩm
quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức theo
quy định tại Khoản 1 Điều 10 của Nghị Quyết 98/2023/QH15 ngày 24 tháng 6 năm
2023 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh, nếu khu vực có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà
nước quản lý, Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng căn cứ các điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ
được quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 6, Điều 7 của Quy định này báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định chủ trương tách hoặc không tách thành
dự án độc lập để giao Ủy ban nhân dân thành phố Thủ Đức , Sở Tài nguyên và Môi
trường tiếp tục tham mưu thực hiện tiếp các thủ tục về đầu tư, đất đai theo quy
định.
6. Các Sở, ban, ngành
Thành phố có liên quan:
a) Có trách nhiệm cho ý
kiến đối với các nội dung liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của ngành (trong
thời gian 15 ngày làm việc) khi có văn bản đề nghị phối hợp.
b) Phối hợp các đơn vị
liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm tra, tổng
hợp các khó khăn, vướng mắc phát sinh để kịp thời xem xét, đề xuất sửa đổi, bổ
sung.
7. Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các cơ quan, địa phương,
tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc Sở Xây
dựng (tùy từng lĩnh vực) để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét giải quyết.
Điều
10. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các nội dung
liên quan đến việc giao, cho thuê diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà
nước quản lý phát sinh trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo các quy định chuyển tiếp tại Luật Đất đai năm 2024 và các văn bản quy
định chi tiết Luật Đất đai năm 2024.
2. Đối với các dự án phát
triển kinh tế xã hội có diện tích đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý
được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định chủ
trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư của cơ quan có thẩm
quyền trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định
giao đất (cho thuê đất) thì Sở Tài chính chủ trì phối hợp các Sở ngành rà soát,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.
3. Trường hợp diện tích
đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý đáp ứng điều kiện, tiêu chí, quy
mô và tỷ lệ để tách thành dự án độc lập nhưng làm ảnh hưởng một số chỉ tiêu của
quy hoạch chi tiết đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt của dự án phát triển
kinh tế xã hội (bao gồm các dự án đề xuất mới và các dự án đã được cấp có thẩm
quyền quyết định chủ trương đầu tư nhưng chưa được giao đất, cho thuê đất trước
ngày Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ ban
hành quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai) thì Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
đất báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định từng trường hợp cụ
thể./.
PHỤ
LỤC
HÌNH MINH HỌA HÌNH DẠNG VÀ KÍCH THƯỚC DIỆN TÍCH
ĐẤT DO CƠ QUAN, TỔ CHỨC CỦA NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ ĐƯỢC TÁCH THÀNH DỰ ÁN ĐỘC LẬP TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trường
hợp diện tích đất do cơ quan, tổ chức nhà nước quản lý thuộc khu vực quy
hoạch thấp tầng
|
Ghi chú:
S: Diện tích khuôn
viên khu đất phần phù hợp quy hoạch (Khu vực nội thành S≥500m²; Khu vực ngoại
thành S≥1.000m²)
a, b: chiều dài các
cạnh (b>a)
Ranh diện tích đất do Nhà nước
quản lý
Ranh đất thực hiện dự án đầu tư,
phát triển kinh tế xã hội đã nhận chuyển nhượng
|

Trường
hợp diện tích đất do cơ quan, tổ chức nhà nước quản lý thuộc khu vực quy
hoạch cao tầng
|
Ghi chú:
S: Diện tích khuôn
viên khu đất phần phù hợp quy hoạch (Khu vực nội thành S≥500m²; Khu vực ngoại
thành S≥1.000m²)
a, b: chiều dài các
cạnh (b>a)
Ranh diện tích đất do Nhà nước
quản lý
Ranh đất thực hiện dự án đầu tư,
phát triển kinh tế xã hội đã nhận chuyển nhượng
|