ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 64/KH-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 24
tháng 3 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH TIÊM CHỦNG VẮC-XIN PHÒNG CHỐNG DỊCH SỞI
TRÊN ĐỊA BÀN TOÀN TỈNH NĂM 2025
Sởi và Rubella là những bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm do vi rút Sởi và vi rút Rubella gây ra. Bệnh có thể gây
các biến chứng nguy hiểm, có thể đe dọa tính mạng của trẻ. Trẻ mắc hội chứng
Rubella bẩm sinh (CRS) mắc đồng thời nhiều dị tật bẩm sinh như dị tật tim, đục
thuỷ tinh thể, điếc bẩm sinh, chậm phát triển, đái tháo đường ở trẻ nhỏ, vàng
da, xuất huyết... làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển thể chất và tinh
thần của trẻ. Bệnh Sởi lây nhiễm qua đường hô hấp và sau đó lây lan khắp cơ thể.
Các triệu chứng bao gồm sốt cao, ho, sổ mũi và phát ban khắp cơ thể. Tiêm vắc-xin
là cách tốt nhất để ngăn ngừa mắc bệnh Sởi hoặc lây bệnh sang người khác.
Đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng
nghiêm trọng tới nỗ lực giám sát các bệnh truyền nhiễm và công tác tiêm chủng
nói chung và bệnh Sởi nói riêng. Việc gián đoạn cung cấp dịch vụ tiêm chủng và
giảm tỷ lệ tiêm chủng trên toàn cầu khiến hàng triệu trẻ em dễ mắc các bệnh có
thể phòng ngừa được bằng vắc- xin trong đó có bệnh Sởi, dẫn tới nguy cơ cao khả
năng bùng phát dịch Sởi trên toàn cầu và đặc biệt trẻ em chưa được tiêm chủng
có thể mắc bệnh và tử vong do Sởi.
Trong năm 2024, trên địa bàn
toàn tỉnh ghi nhận 898 ca mắc bệnh Sởi, 31 ca mắc bệnh Rubella và trong những
tháng đầu năm 2025 trên địa bàn toàn tỉnh đang tiếp tục ghi nhận 622 trường hợp
sốt phát ban nghi Sởi trong đó 190 ca Sởi dương tính.
Tình hình trên cho thấy cần có
biện pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả ngăn ngừa không để bệnh Sởi, Rubella
diễn biến phức tạp và gây dịch trong thời gian tới. Chính vì vậy, việc triển
khai chiến dịch tiêm chủng vắc-xin phòng chống dịch Sởi cho nhóm trẻ em chưa được
tiêm chủng đầy đủ trên địa bàn toàn tỉnh là rất cần thiết.
UBND tỉnh Đắk Lắk xây dựng Kế
hoạch triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc-xin phòng chống dịch Sởi trên địa
bàn toàn tỉnh, năm 2025, cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ ĐỂ
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Luật Phòng, chống bệnh truyền
nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 của Quốc Hội;
- Nghị định số 104/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Nghị định số
13/2024/NĐ-CP ngày 05/2/2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ;
- Công điện số 23/CĐ-TTg ngày
15/3/2025 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy nhanh tiêm chủng vắc-xin phòng,
chống bệnh Sởi;
- Thông tư số 34/2018/TT-BYT
ngày 16/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định số
104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
- Quyết định số 4845/QĐ-BYT
ngày 05/12/2012 của Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống
bệnh Sởi, Rubella”;
- Công văn số 20/PB-TC ngày
16/3/2025 của Cục Phòng bệnh về việc rà soát đối tượng, đề xuất nhu cầu vắc-xin
để tổ chức chiến dịch tiêm chủng vắc- xin phòng, chống bệnh Sởi.
- Quyết định số 905/QĐ-BYT ngày
18/3/2025 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc-xin
phòng chống dịch Sởi năm 2025 đợt 2.
- Quyết định số 909/QĐ-BYT ngày
19/3/2025 của Bộ Y tế về việc điều chỉnh Quyết định số 905/QĐ-BYT ngày
18/3/2025 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc-xin
phòng, chống dịch Sởi năm 2025 đợt 2 và Quyết định số 906/QĐ-BYT ngày 18/3/2025
của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa đổi, bổ sung “Kế hoạch Tiêm chủng mở rộng năm
2025” ban hành kèm theo Quyết định số 1987/QĐ-BYT ngày 11/7/2024 của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng tỷ lệ miễn dịch phòng bệnh
Sởi trong cộng đồng nhằm chủ động phòng chống dịch bệnh, giảm tỷ lệ mắc và tử
vong do bệnh Sởi tại các vùng nguy cơ, vùng đang có các ca Sởi, dịch Sởi xảy
ra.
2. Mục tiêu cụ thể
- Trên 95% trẻ thuộc đối tượng
tiêm chủng chưa được tiêm hoặc chưa được tiêm đủ mũi vắc-xin chứa thành phần Sởi
theo quy định tại vùng nguy cơ, vùng đang có các ca Sởi/dịch Sởi xảy ra được
tiêm đủ mũi vắc-xin chứa thành phần Sởi.
- Đảm bảo an toàn, hiệu quả và
chất lượng tiêm chủng theo Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính
phủ quy định về hoạt động tiêm chủng và Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày
12/11/2018 về việc sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu
tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế và các quy định của Bộ
Y tế về tiêm chủng.
III. THỜI
GIAN VÀ PHẠM VI TRIỂN KHAI
1. Thời gian: Triển khai
sớm ngay sau khi vắc-xin được cung ứng và đảm bảo thời gian quy định của Bộ Y tế
2. Đối tượng:
- Trẻ từ đủ 6 tháng đến dưới 9
tháng tuổi được tiêm 01 mũi vắc-xin Sởi đơn.
- Trẻ từ 01 đến 10 tuổi tại
vùng nguy cơ, vùng đang có các ca Sởi/dịch Sởi xảy ra, nhân viên y tế có nguy
cơ tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh điều trị bệnh nhân Sởi chưa được tiêm đủ
mũi vắc-xin chứa thành phần Sởi theo quy định.
3. Phạm vi triển khai: Trên
địa bàn toàn tỉnh.
IV. NỘI DUNG
KẾ HOẠCH
1. Điều
tra, lập danh sách đối tượng
- Trẻ từ 6 tháng đến dưới 9
tháng tuổi bao gồm cả trẻ vãng lai đang có mặt tại địa phương, mỗi trẻ sẽ được
tiêm 01 mũi vắc-xin Sởi.
- Trẻ từ 01-10 tuổi bao gồm cả
trẻ vãng lai đang có mặt tại địa phương được xác định chưa tiêm chủng hoặc chưa
tiêm chủng đủ mũi vắc-xin chứa thành phần Sởi, mỗi trẻ sẽ được tiêm 01 mũi vắc-xin
chứa thành phần Sởi.
* Ngoại trừ đối tượng đã được
tiêm vắc-xin có chứa thành phần Sởi trong vòng 1 tháng trước khi triển khai
tiêm (có bằng chứng được tiêm thể hiện trên Phiếu/sổ tiêm chủng/Phần mềm quản
lý Tiêm chủng); đối tượng đã tiêm đủ 2 mũi vắc-xin chứa thành phần Sởi theo quy
định.
(Lưu ý, nếu không rõ
hoặc không rà soát được tiền sử tiêm chủng thì thực hiện tiêm vắc-xin ngay).
Các địa phương chủ động tiến
hành điều tra hộ gia đình, lập danh sách các trẻ vùng nguy cơ tại trường học và
tại cộng đồng tránh bỏ sót đối tượng, đặc biệt ở những vùng có biến động dân
cư, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
2. Truyền
thông
Truyền thông trước, trong và
sau khi triển khai hoạt động tiêm chủng chiến dịch tiêm vắc-xin phòng bệnh Sởi.
- Tuyến tỉnh, huyện: Thực hiện
truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như Đài phát thanh,
truyền hình, đài truyền thanh, báo chí... để người dân biết và chủ động đưa con
em đi tiêm chủng.
- Tuyến xã, phường, thị trấn:
Thông báo hàng ngày trên loa, đài tại các thôn/buôn/tổ dân phố về đối tượng, thời
gian, địa điểm tổ chức buổi tiêm chủng.
3. Cung ứng
vắc-xin
3.1. Loại vắc-xin:
- Vắc-xin Sởi do Công ty Cổ phần
vắc-xin Việt Nam hỗ trợ (sử dụng cho nhóm trẻ từ đủ 6 đến 9 tháng tuổi và nhóm
từ 6-10 tuổi).
- Vắc-xin trong Chương trình
tiêm chủng mở rộng (sử dụng vắc-xin chứa thành phần Sởi để tiêm bù mũi cho trẻ
từ 1-5 tuổi chưa được tiêm đủ mũi vắc- xin).
3.2. Dự kiến phân bổ vắc-xin
Sởi và vắc-xin Sởi-Rubella (MR) cho các đơn vị
(chi tiết tại Phụ lục I kèm
theo)
3.3. Tiếp nhận, bảo quản, vận
chuyển vắc-xin
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tiếp nhận và bảo quản vắc-xin Sởi, vắc- xin MR tại kho của tỉnh và thực hiện cấp
phát vắc-xin cho Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố ít nhất là 01 tuần
trước khi tổ chức tiêm chủng.
- Trung tâm Y tế các huyện, thị
xã, thành phố tiếp nhận vắc-xin Sởi, vắc- xin MR từ kho tỉnh về kho huyện để bảo
quản và cấp phát cho các xã 1-2 ngày trước khi tiêm chủng hoặc ngay trước buổi
tiêm chủng.
- Tuyến xã, phường, thị trấn tiếp
nhận vắc-xin Sởi, vắc-xin MR từ tuyến huyện, bảo quản và vận chuyển vắc-xin cho
các điểm tiêm chủng.
- Việc bảo quản vắc-xin Sởi, vắc-xin
MR tại các tuyến phải được thực hiện theo các quy định hiện hành.
4. Tổ chức
tiêm chủng
4.1. Hình thức triển khai:
- Tổ chức chiến dịch tiêm vắc-xin
Sởi, vắc-xin MR tại các cơ sở y tế, trạm y tế xã, phường, thị trấn và các trường
tiểu học, mẫu giáo, mầm non, nhà trẻ một hoặc nhiều đợt theo cụm, tùy vào điều
kiện của từng địa phương.
- Triển khai tại các điểm tiêm
ngoài trạm: Đối với các địa phương là vùng sâu, vùng xa, vùng khó tiếp cận, tùy
vào điều kiện của từng địa phương quyết định điểm tiêm ngoài trạm cho phù hợp với
đối tượng tiêm.
- Thực hiện tiêm vét cho những
trẻ bị sót ngay cuối mỗi đợt hoặc trong tiêm chủng thường xuyên.
4.2. Tổ chức buổi tiêm chủng
- Trạm Y tế xã tổ chức buổi
tiêm chủng, triển khai chiến dịch tiêm bổ sung vắc-xin Sởi, vắc-xin MR tại Trạm
Y tế xã hoặc phối hợp với các cơ sở giáo dục, các ban ngành đoàn thể liên quan
để bố trí điểm tiêm chủng ngoài trạm theo quy định.
- Quy trình tổ chức buổi tiêm
chủng thực hiện theo đúng quy định tại Nghị định số 104/2016/NĐ-CP của Chính phủ
và Thông tư số 34/2018/TT- BYT.
- Số buổi tiêm chủng tại mỗi điểm
tiêm phụ thuộc vào số đối tượng trên địa bàn, không quá 100 đối tượng/bàn
tiêm/buổi tiêm khi tiêm cho riêng vắc-xin Sởi hoặc vắc-xin MR; không quá 50 đối
tượng/bàn tiêm/buổi tiêm nếu tiêm cùng các vắc-xin khác.
- Rà soát và tiêm vét những trẻ
thuộc diện đối tượng đã được đăng ký hoặc chưa được đăng ký có mặt tại địa bàn ở
thời điểm triển khai cần được tiêm vét để hạn chế số trẻ bị bỏ sót.
- Đối với các trường hợp tạm
hoãn: cần có kế hoạch tiêm vét vào ngay cuối mỗi đợt hoặc vào ngày tiêm chủng
thường xuyên trong tháng.
- Lưu ý:
+ Trong chiến dịch: KHÔNG
tiêm vắc-xin Sởi/MR cho những đối tượng đã được tiêm vắc-xin có chứa thành phần
Sởi trong vòng 1 tháng trước khi triển khai tiêm; KHÔNG tiêm vắc-xin Sởi/MR cho
đối tượng đã tiêm đủ 2 mũi vắc-xin chứa thành phần Sởi theo quy định.
+ Sau chiến dịch:
Trường hợp trẻ từ 01 tuổi trở
lên đã tiêm 02 mũi vắc-xin Sởi, trong đó có 01 mũi vắc-xin phối hợp MR
thì khi trẻ đủ 18 tháng tuổi không tiêm vắc-xin MR trong tiêm chủng thường
xuyên.
Những trẻ từ đủ 6 tháng đến
dưới 9 tháng tuổi được tiêm 01 liều vắc-xin Sởi thì được tính là mũi Sởi 0 (mũi
bổ sung), sau đó trẻ vẫn phải tiêm đủ 02 mũi vắc-xin có thành phần Sởi theo quy
định tại Thông tư 10/2024/TT-BYT ngày 13/6/2024 của Bộ Y tế, đảm bảo khoảng
cách tối thiểu là 4 tuần với liều tiếp theo khi trẻ trên 9 tháng tuổi.
4.3. Kế hoạch đảm bảo an
toàn tiêm chủng, xử trí phản ứng sau tiêm
- Phòng chống sốc: Bố trí trang
bị, nhân lực tại chỗ, sự hỗ trợ và tham gia công tác phòng chống sốc của hệ điều
trị (có bảng phân công cơ sở điều trị/đội cấp cứu lưu động hỗ trợ cho từng
điểm tiêm chủng).
- Bố trí các đội cấp cứu lưu động
tại các điểm tiêm chủng để xử trí kịp thời các trường hợp tai biến nặng sau
tiêm (nếu có).
- Giám sát, báo cáo phản ứng
sau tiêm: Trong thời gian triển khai, thực hiện giám sát và báo cáo nhanh các
trường hợp phản ứng nặng, cụm phản ứng sau tiêm chủng theo quy định.
5. Theo
dõi, giám sát và báo cáo
- Các địa phương nhập danh sách
đối tượng đã tiêm vắc-xin Sởi, vắc-xin MR trong Kế hoạch này trên Hệ thống
Thông tin tiêm chủng quốc gia và báo cáo kết quả tiêm và tình hình sử dụng vắc-xin
theo quy định.
- Theo dõi, báo cáo tình hình
phản ứng sau tiêm vắc-xin theo thường quy, báo cáo kết quả cùng với báo cáo
tiêm chủng. Các trường hợp tai biến nặng được điều tra và báo cáo theo quy định.
- Thực hiện báo cáo kết quả
tiêm vắc-xin hàng tuần trong thời gian tổ chức Kế hoạch và báo cáo tổng hợp
trong vòng 7 ngày sau khi kết thúc.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
tổng hợp và gửi báo cáo kết quả tiêm vắc- xin trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng
quy định.
- Tổ chức các đoàn kiểm tra,
giám sát trước, trong và sau các cơ sở tiêm chủng khi triển khai Kế hoạch đảm bảo
theo tiến độ đề ra.
(Lưu ý, không đưa
vào báo cáo chiến dịch đối với những trường hợp thuộc diện tiêm chủng thường
xuyên vào thời gian triển khai chiến dịch để tránh trùng lặp đối tượng, kết quả
tiêm chủng, vắc-xin sử dụng).
6. Kinh phí
thực hiện
6.1. Cung ứng vắc-xin
Sử dụng vắc-xin của Chương
trình TCMR cung ứng từ nguồn ngân sách nhà nước Trung ương và các nguồn vắc-xin
được cung ứng từ các nguồn hợp pháp khác cho tỉnh (nếu có).
6.2. Kinh phí địa phương
Sử dụng nguồn kinh phí địa phương
cho các hoạt động như: Điều tra lập danh sách đối tượng, in ấn biểu mẫu, thống
kê báo cáo, truyền thông, nước, đường, kiểm tra giám sát, bơm kim tiêm, hộp an
toàn...
Kinh phí dự kiến: 1.876.851.000
đồng. (Bằng chữ: Một tỷ, tám trăm bảy mươi sáu triệu, tám trăm năm mươi
mốt nghìn đồng)
(Chi
tiết tại phụ lục II đính kèm).
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
1. Sở Y tế
- Chỉ đạo các đơn vị trong
ngành thực hiện chức năng nhiệm vụ trong công tác giám sát phòng, chống, chẩn
đoán, điều trị, truyền thông bệnh Sởi, Rubella và tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch tiêm vắc-xin phòng, chống bệnh Sởi trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo hiệu
quả, đúng tiến độ và đạt chỉ tiêu đề ra. Bố trí đầy đủ nhân lực, trang thiết bị
cho việc thực hiện chiến dịch.
- Cung cấp tài liệu chuyên môn cho
các cơ quan thông tin đại chúng, các Ban, ngành, đoàn thể phục vụ cho công tác
truyền thông, tuyên truyền về ý nghĩa, mục đích, lợi ích của tiêm chủng vắc-xin
Sởi, Sởi - Rubella và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh hữu hiệu nhất.
- Kiểm tra, giám sát và đôn đốc,
việc triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
Chiến dịch về Bộ Y tế, UBND tỉnh đảm bảo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối
hợp với ngành y tế tại địa phương rà soát, lập danh sách sách đối tượng trẻ từ
01 – 10 tuổi chưa tiêm chủng hoặc tiêm chưa tiêm đủ mũi 02 vắc-xin cho chứa
thành phần Sởi để tiến hành tiêm chủng.
- Chủ động phối hợp với ngành Y
tế và các tổ chức đoàn thể tại địa phương tổ chức tuyên truyền, tư vấn, vận động
cha mẹ, người chăm sóc, người giám hộ của trẻ để trẻ được tiêm chủng đầy đủ
theo hướng dẫn của ngành Y tế.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
chuẩn bị cơ sở vật chất, nhân lực để phối hợp tổ chức các điểm tiêm chủng đảm bảo
an toàn, khoa học.
3. Sở Tài chính
Căn cứ dự toán kinh phí của Sở
Y tế và các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ đề xuất và khả năng cân đối ngân
sách, tham mưu UBND tỉnh xem xét bố trí kinh phí triển khai các nhiệm vụ tại Kế
hoạch theo quy định.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Chỉ đạo các cơ quan báo chí,
truyền thông của tỉnh, hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tiếp tục phối hợp
với ngành Y tế và ngành Giáo dục để tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao
hiệu quả công tác tiêm chủng.
5. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh,
chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng Kế hoạch thực hiện cụ thể, phù hợp
với địa phương và chỉ đạo tổ chức thực hiện Kế hoạch trên địa bàn đảm bảo an
toàn, hiệu quả.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối
hợp với ngành Y tế tại địa phương rà soát, lập danh sách sách đối tượng trẻ từ
01 - 10 tuổi chưa tiêm chủng hoặc tiêm chưa tiêm đủ mũi 02 vắc-xin Sởi để tiến
hành tiêm chủng.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên
môn tăng cường tuyên truyền về lợi ích của việc tiêm chủng đầy đủ các loại vắc-xin
trong Chương trình tiêm chủng mở rộng.
- Thường xuyên theo dõi, chỉ đạo,
giám sát và đôn đốc tiến độ thực hiện theo Kế hoạch; Tổ chức kiểm tra, giám sát
hoạt động triển khai thực hiện tại các đơn vị trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch triển khai
chiến dịch tiêm chủng vắc-xin phòng chống dịch Sởi trên địa bàn toàn tỉnh năm
2025; UBND tỉnh đề nghị các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các đơn vị, cơ sở y tế trên địa bàn khẩn trương triển khai thực hiện, kịp thời
báo cáo những vướng mắc, phát sinh về Sở Y tế để được hướng dẫn, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Cục Phòng bệnh (b/c);
- Viện VSDT Trung ương (b/c);
- Viện VSDT Tây Nguyên (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: YT, GDĐT, TC, VHTTDL;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh;
- Phòng KTTH; TTCNCTTĐT;
- Lưu: VT, KGVX (Th.20b).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thiên Văn
|
PHỤ LỤC I
DỰ KIẾN PHÂN BỔ VẮC-XIN PHÒNG CHỐNG DỊCH SỞI CHO CÁC
ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 24/3/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
TT
|
Đơn vị
|
Đối tượng cần tiêm
|
Số lượng vắc-xin Sởi/MR (liều)
|
6-9 tháng
|
1-5 tuổi
|
6-10 tuổi
|
Nhóm trẻ 6-9 tháng tuổi
|
Nhóm trẻ 1-5 tuổi
|
Nhóm trẻ 6-10 tuổi
|
1
|
TP. Buôn Ma Thuột
|
1.119
|
296
|
4.129
|
1.590
|
420
|
6.120
|
2
|
H. Lắk
|
557
|
1.367
|
502
|
800
|
1.950
|
720
|
3
|
H. Krông Bông
|
403
|
1.638
|
2.570
|
600
|
2.330
|
3.660
|
4
|
H. Krông Búk
|
316
|
330
|
1.504
|
460
|
470
|
2.140
|
5
|
H. Ea H'leo
|
493
|
474
|
1.628
|
700
|
670
|
1.720
|
6
|
H. Krông Pắc
|
814
|
1.499
|
1.454
|
1.170
|
2.140
|
2.070
|
7
|
H. Krông Ana
|
308
|
163
|
831
|
440
|
230
|
1.180
|
8
|
H. Cư M'gar
|
850
|
1.600
|
2.078
|
1.220
|
2.280
|
2.960
|
9
|
H. Ea Súp
|
346
|
598
|
1.615
|
500
|
850
|
2.300
|
10
|
H. M'Drắk
|
351
|
212
|
878
|
510
|
300
|
1.250
|
11
|
H. Krông Năng
|
610
|
1.167
|
377
|
870
|
1.710
|
540
|
12
|
H. Ea Kar
|
640
|
640
|
2.696
|
760
|
800
|
3.000
|
13
|
H. Buôn Đôn
|
295
|
627
|
511
|
430
|
890
|
730
|
14
|
H. Cư Kuin
|
376
|
605
|
1.105
|
470
|
860
|
1.430
|
15
|
TX. Buôn Hồ
|
339
|
496
|
1.035
|
490
|
710
|
1.460
|
Tổng cộng
|
7.817
|
11.712
|
22.913
|
11.010
|
16.610
|
31.280
|
PHỤ LỤC II
DỰ KIẾN NHU CẦU KINH PHÍ TRIỂN KHAI CHIẾN DỊCH TIÊM CHỦNG
VẮC-XIN PHÒNG CHỐNG DỊCH SỞI NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 24/3/2025 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị tính
|
Đơn giá
|
Số lượng
|
Thành tiền
|
1
|
Bông, cồn, túi đựng rác thải
y tế (42.442 đối tượng x 500đ/đối tượng)
|
Đối tượng
|
500
|
42.442
|
21.221.000
|
2
|
In phiếu khám sàng lọc, giấy
mời (42.442 đối tượng x 2 tờ x 500đ/đối tượng)
|
Tờ
|
500
|
84.884
|
42.442.000
|
3
|
Điều tra, lập danh sách đối
tượng (2 người/xã x 3 ngày x 180 xã)
|
Ngày
|
150.000
|
1.080
|
162.000.000
|
4
|
Hỗ trợ cộng tác viên điều
tra, phát giấy mời và hỗ trợ cán bộ Y tế xã trong buổi tiêm chủng (1 người x
2 ngày x 2.199 thôn/buôn)
|
Ngày
|
100.000
|
4.398
|
439.800.000
|
5
|
Truyền thông, băng rôn, khẩu
hiệu tại xã và phát thanh (180 xã)
|
Xã
|
3.000.000
|
180
|
540.000.000
|
6
|
Truyền thông, băng rôn, khẩu
hiệu tại huyện và phát thanh (15 huyện)
|
Huyện
|
3.000.000
|
15
|
45.000.000
|
7
|
Hỗ trợ công tiêm cho cán bộ y
tế xã (42.442 đối tượng)
|
Mũi tiêm
|
2.000
|
42.442
|
84.884.000
|
8
|
Nước uống và đường để pha với
nước (200.000đ/xã x 180 xã)
|
Xã
|
200.000
|
180
|
36.000.000
|
9
|
In sao biểu mẫu thống kê, báo
cáo tuyến xã
|
Xã
|
500.000
|
180
|
90.000.000
|
10
|
Kiểm tra, giám sát trước,
trong và sau chiến dịch cho tuyến tỉnh
|
Huyện
|
2.000.000
|
15
|
30.000.000
|
11
|
Kiểm tra, giám sát trước, trong
và sau chiến dịch cho tuyến huyện
|
Huyện
|
7.000.000
|
15
|
105.000.000
|
12
|
Đội cấp cứu lưu động của tuyến
huyện thường trực tại các điểm tiêm chủng
|
Huyện
|
7.000.000
|
15
|
105.000.000
|
13
|
Trực ngoài giờ, thống kê báo cáo
cho cán bộ tỉnh (2 giờ/ngày x 2 người x 20 ngày)
|
Giờ
|
100.000
|
120
|
12.000.000
|
14
|
Trực ngoài giờ, thống kê báo
cáo cho cán bộ huyện (2 giờ/ngàyx 20 ngày x 15 huyện)
|
Giờ
|
100.000
|
600
|
60.000.000
|
15
|
Bơm kim tiêm pha hồi chỉnh
(5ml)
|
Cái
|
1.000
|
4.670
|
4.670.000
|
16
|
Bơm kim tiêm (0.5ml)
|
Cái
|
2.000
|
42.442
|
84.884.000
|
17
|
Hộp an toàn (5 lít)
|
Cái
|
15.000
|
930
|
13.950.000
|
Tổng cộng
|
|
|
|
1.876.851.000
|
(Bằng
chữ: Một tỷ tám trăm bảy mươi sáu triệu tám trăm năm mươi mốt nghìn đồng).