NGHỊ ĐỊNH
GIA
HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐỐI VỚI Ô TÔ SẢN XUẤT HOẶC LẮP RÁP
TRONG NƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 18 tháng 02 năm 2025;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm
2019; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật
Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định gia hạn thời hạn nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc gia hạn thời hạn nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với: doanh nghiệp sản xuất
hoặc lắp ráp ô tô trong nước; cơ quan thuế; các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan.
Điều 3. Gia hạn thời hạn nộp
thuế
1. Gia hạn thời hạn nộp thuế đối với số thuế tiêu
thụ đặc biệt phải nộp phát sinh của kỳ tính thuế tháng 2, tháng 3, tháng 4,
tháng 5 và tháng 6 năm 2025 đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước. Thời
gian gia hạn kể từ ngày kết thúc thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định
của pháp luật về quản lý thuế đến hết ngày 20 tháng 11 năm 2025, cụ thể như
sau:
a) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
phát sinh của kỳ tính thuế tháng 02 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm
2025.
b) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
phát sinh của kỳ tính thuế tháng 3 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm
2025.
c) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
phát sinh của kỳ tính thuế tháng 4 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm
2025.
d) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
phát sinh của kỳ tính thuế tháng 5 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm
2025.
đ) Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp
phát sinh của kỳ tính thuế tháng 6 năm 2025 chậm nhất là ngày 20 tháng 11 năm
2025.
2. Quy định đối với một số trường hợp:
a) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ
khai thuế của kỳ tính thuế được gia hạn dẫn đến làm tăng số thuế tiêu thụ đặc
biệt phải nộp và gửi đến cơ quan thuế trước khi hết thời hạn nộp thuế được gia
hạn thì số thuế được gia hạn bao gồm cả số thuế phải nộp tăng thêm do khai bổ
sung.
b) Trường hợp người nộp thuế thuộc đối tượng được
gia hạn thực hiện kê khai, nộp Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của
pháp luật hiện hành thì chưa phải nộp số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp phát
sinh trên Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt đã kê khai trong thời gian được gia hạn.
c) Trường hợp doanh nghiệp có các chi nhánh, đơn vị
trực thuộc thực hiện khai thuế tiêu thụ đặc biệt riêng với cơ quan thuế quản lý
trực tiếp của chi nhánh, đơn vị trực thuộc thì các chi nhánh, đơn vị trực thuộc
cũng thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp chi
nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp không có hoạt động sản xuất hoặc lắp
ráp ô tô thì chi nhánh, đơn vị trực thuộc không thuộc đối tượng được gia hạn nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 4. Trình tự, thủ tục gia hạn
1. Người nộp thuế thuộc đối tượng được gia hạn gửi
Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt (bằng phương thức điện
tử hoặc gửi bản giấy trực tiếp đến cơ quan thuế hoặc gửi qua đường bưu chính)
theo Mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp một lần cho toàn bộ các kỳ được gia hạn
cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định pháp luật
về quản lý thuế. Trường hợp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt không nộp cùng với thời điểm nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thì thời
hạn nộp Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là
ngày 20 tháng 11 năm 2025, cơ quan thuế vẫn thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế
tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại Điều 3 Nghị định này.
2. Người nộp thuế tự xác định và chịu trách nhiệm về
việc đề nghị gia hạn đảm bảo đúng đối tượng được gia hạn theo Nghị định này.
3. Cơ quan thuế không phải thông báo cho người nộp
thuế về việc chấp nhận gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp
trong thời gian gia hạn, cơ quan thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không
thuộc đối tượng được gia hạn thì cơ quan thuế có văn bản thông báo cho người nộp
thuế về việc dừng gia hạn và người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế và tiền chậm
nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Trường
hợp sau khi hết thời gian gia hạn, cơ quan thuế phát hiện qua thanh tra, kiểm
tra người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn thời hạn nộp thuế tiêu thụ
đặc biệt theo quy định tại Nghị định này thì người nộp thuế phải nộp số tiền
thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp do cơ quan thuế xác định lại vào
ngân sách nhà nước.
4. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế tiêu thụ đặc
biệt, cơ quan thuế không tính tiền chậm nộp đối với số tiền thuế tiêu thụ đặc
biệt được gia hạn. Trường hợp, cơ quan thuế đã tính tiền chậm nộp đối với các hồ
sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt thuộc trường hợp được gia hạn theo quy định tại
Nghị định này thì cơ quan thuế thực hiện điều chỉnh lại không tính tiền chậm nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt.
Điều 5. Tổ chức thực hiện và hiệu
lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành đến
hết ngày 31 tháng 12 năm 2025.
2. Sau thời gian gia hạn theo Nghị định này, việc nộp
thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp ráp trong nước được thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Bộ Tài chính chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai và xử lý vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị định
này.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hồ Đức Phớc
|
PHỤ
LỤC
(Kèm theo Nghị định
số 81/2025/NĐ-CP ngày 02 tháng 4 năm 2025 của Chính phủ)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
GIẤY ĐỀ NGHỊ GIA HẠN THỜI HẠN NỘP THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT
Kính gửi: Cơ quan
thuế………………..
[01] Tên người nộp thuế:
…………………………………………………………….
[02] Mã số thuế:
[03] Địa chỉ: ………………………………………………………………………………….
[04] Số điện thoại:
…………………………………………………………………………..
[05] Tên đại lý thuế (nếu có):
…………………………………………………………….
[06] Mã số thuế:
[07] Loại thuế đề nghị gia hạn:
Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô sản xuất hoặc lắp
ráp trong nước.
[08] Trường hợp được gia hạn:
Doanh nghiệp sản xuất hoặc lắp ráp ô tô trong nước.
Tôi cam đoan những nội dung kê khai trên là đúng và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin đã khai; tôi cam kết nộp đầy
đủ số tiền thuế theo thời hạn nộp thuế được gia hạn.
NHÂN VIÊN ĐẠI
LÝ THUẾ
Họ và tên: ……………………………
Chứng chỉ hành nghề số:…………..
|
..., ngày
...tháng...năm...
NGƯỜI NỘP THUẾ hoặc
ĐẠI DIỆN HỢP PHÁP CỦA NGƯỜI NỘP THUẾ
(Chữ ký, ghi rõ họ tên; chức vụ
và đóng dấu (nếu có)/Ký điện tử)
|
Ghi chú:
- Giấy đề nghị gia hạn thời hạn nộp thuế chỉ gửi 01
lần cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp cho toàn bộ các kỳ được gia hạn.
- Phương thức nộp người nộp thuế lựa chọn như sau:
+ Người nộp thuế nộp theo phương thức điện tử gửi tới
Cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
+ Người nộp thuế nộp trực tiếp tới cơ quan thuế hoặc
nộp qua đường bưu chính.