ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/2025/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 28 tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/02/2025;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18/6/2020;
Căn cứ
Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ
Luật Tài nguyên nước ngày 27/11/2023;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 18/01/2024;
Căn cứ
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở
số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29/6/2024;
Căn cứ
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số
59/2024/NĐ-CP ngày 25/5/2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật đã
được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
54/2024/NĐ-CP ngày 16/5/2024 của Chính phủ Quy định việc hành nghề khoan nước
dưới đất, kê khai, đăng ký, cấp phép, dịch vụ tài nguyên nước và tiến cấp quyền
khai thác tài nguyên nước;
Căn cứ Nghị định số
101/2024/NĐ-CP ngày 29/7/2024 của Chính phủ Quy định về điều tra cơ bản đất
đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và hệ thống thông tin đất đai;
Căn cứ Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
45/2025/NĐ-CP ngày 28/02/2025 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Ủy ban nhân
dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ
Thông tư số 05/2021/TT-BTNMT ngày 29/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
30/2022/TT-BNNPTNT ngày 30/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn về
nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Thực hiện Nghị quyết số
01/NQ-HĐND ngày 21/01/2025 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai Thành lập Sở Nông
nghiệp và Môi trường tỉnh Lào Cai trên cơ sở hợp nhất Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với Sở Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định vị trí, chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định
này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2025, các Quyết định sau hết hiệu lực kể
từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
1. Quyết định số
41/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Quy định
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai.
2. Quyết định số 09/2019/QĐ-UBND ngày
19/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Sửa đổi một số điều của Quy định vị
trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai Ban hành kèm theo Quyết định số
41/2015/QĐ-UBND ngày 01/9/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai.
3. Quyết định
số 05/2021/QĐ-UBND ngày 22/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành Quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên
và Môi trường tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh;
- Sở Nội vụ (3b);
- Sở Nông nghiệp và Môi trường;
- Sở Tư pháp;
- TT: HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Như Điều 3 QĐ;
- Báo Lào Cai;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LÀO CAI
(Kèm theo Quyết định số: 25/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 2 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Môi trường là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: Đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên
khoáng sản, địa chất; môi trường; chất thải rắn; khí tượng thủy văn; biến đổi
khí hậu; đo đạc và bản đồ; nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát
triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; giảm nghèo; chất lượng, an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản;
quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức
năng của Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Môi trường có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy
ban nhân dân tỉnh về tổ chức, biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
3. Trụ sở: Đặt tại thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình, quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh
liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và các văn bản khác
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực trên địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở và Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo quy định;
d) Dự thảo quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự
thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công về công tác nông nghiệp và môi trường ở địa phương;
b) Dự
thảo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ
chức ngành nông nghiệp và môi trường cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và
môi trường công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Tổ chức việc xác định giá đất cụ thể
theo thẩm quyền;
d) Chỉ đạo, theo dõi việc tổ chức thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kịp
thời tháo gỡ khó khăn không thuộc thẩm quyền của cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình,
đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế
- kỹ thuật trong lĩnh vực nông nghiệp và môi trường được cấp có thẩm quyền quyết
định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi thi hành
pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký,
cấp giấy phép, văn bằng chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Về trồng trọt, bảo vệ thực vật
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch chuyển đổi cơ cấu
cây trồng phù hợp với địa phương, cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa trên địa
bàn; kế hoạch phát triển trồng trọt của địa phương; chính sách hỗ trợ sản xuất,
buôn bán, sử dụng giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; kế hoạch
phòng chống sinh vật gây hại, kiểm dịch thực vật nội địa;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực
hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; xây dựng và tổ chức thực hiện vùng không nhiễm sinh vật gây hại
trên địa bàn; tổ chức phòng, chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất
khi xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây ra; thực
hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục sản xuất; tổ chức thu gom
bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; xây dựng cơ sở dữ liệu về hoạt động
trồng trọt trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về trồng
trọt; xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo vệ và kiểm dịch thực vật;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động
trồng trọt; phát triển vùng sản xuất cây trồng, sản xuất nông sản thực phẩm an
toàn trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện kế hoạch sử dụng, bảo vệ và cải tạo
nâng cao độ phì đất nông nghiệp, chống xói mòn, sa mạc hóa và sạt lở đất; thực
hiện cấp mã số vùng trồng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm
dịch nội địa về thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức thực hiện công tác thu thập,
lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống cây trồng; quản lý giống cây trồng,
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp
theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương
về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực
trồng trọt trên địa bàn tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
6. Về chăn nuôi, thú y
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chiến lược, kế hoạch
phát triển chăn nuôi, quy định mật độ chăn nuôi của địa phương; quyết định của
Hội đồng nhân dân tỉnh về khu vực thuộc nội thành của thành phố, thị xã, thị trấn,
khu dân cư không được phép chăn nuôi; quyết định chính sách hỗ trợ di dời cơ sở
chăn nuôi ra khỏi khu vực không được phép chăn nuôi; chính sách hỗ trợ, sản xuất,
buôn bán, sử dụng thuốc thú y; các quy định, chính sách, hướng dẫn về hoạt động
giết mổ, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y; kế hoạch phòng, chống
dịch bệnh động vật; chương trình giám sát, khống chế, thanh toán dịch bệnh động
vật, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
xây dựng và tổ chức vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật, vùng chăn nuôi, sản
xuất, chế biến thức ăn chăn nuôi, giết mổ động vật tập trung, sơ chế, chế biến
các sản phẩm có nguồn gốc động vật gắn với xử lý chất thải và bảo vệ môi trường; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch bệnh động vật gây
ra; thực hiện chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, khôi phục chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản sau dịch bệnh động vật; xây dựng cơ sở dữ liệu, cập nhật số liệu, khai
thác, quản lý cơ sở dữ liệu quốc gia về chăn nuôi; cơ sở dữ liệu về giám sát dịch
bệnh động vật và thông tin dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật tại địa
phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện hoạt động
chăn nuôi, hoạt động thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm
dịch nội địa về động vật, sản phẩm động vật trên địa bàn tỉnh; kiểm dịch động vật,
sản phẩm động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển cửa khẩu, kho
ngoại quan, quá cảnh lãnh thổ Việt Nam khi được ủy quyền theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức thực hiện công tác thu thập,
lưu trữ, bảo tồn, khai thác nguồn gen giống vật nuôi; quản lý giống vật nuôi;
quản lý thức ăn chăn nuôi và các vật tư khác thuộc lĩnh vực chăn nuôi và thú y
theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương
về thuốc thú y, vật tư, hàng hóa thuộc lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn tỉnh
sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
g) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về kiểm
soát giết mổ động vật, sơ chế, chế biến động vật, sản phẩm động vật; kiểm tra vệ sinh thú y; hành nghề thú y; quản lý thuốc thú
y theo quy định của pháp luật;
h) Kiểm tra nhà nước về chất lượng thức
ăn chăn nuôi nhập khẩu sau thông quan, thức ăn chăn nuôi sản xuất và lưu hành
trong nước trên địa bàn tỉnh; kiểm tra điều kiện, đánh giá giám sát duy trì điều
kiện của cơ sở sản xuất thức ăn chăn nuôi; giám sát việc tiêu hủy đối với thức
ăn chăn nuôi vi phạm chất lượng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
kiểm tra điều kiện chăn nuôi của cơ sở chăn nuôi trang trại quy mô vừa, quy mô
nhỏ; đánh giá giám sát duy trì điều kiện chăn nuôi đối với cơ sở chăn nuôi
trang trại quy mô lớn theo quy định của pháp luật.
7. Về lâm nghiệp:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: chương trình, dự án phát
triển lâm nghiệp bền vững tại địa phương; chủ trương chuyển loại rừng, chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác; phân loại rừng, phân định ranh giới các
loại rừng; quyết định giao rừng, cho thuê rừng, chuyển loại rừng; quyết định
chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác, thu hồi rừng, thuê đất để trồng
rừng sản xuất; phương án trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng
sang mục đích khác; quyết định khung giá rừng tại địa phương; quyết định thành
lập khu rừng đặc dụng, khu rừng phòng hộ tại địa phương; quyết định đóng, mở cửa
rừng tự nhiên tại địa phương theo quy định; phối hợp báo cáo về tình hình quản
lý, sử dụng Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; phương án huy động các lực lượng,
vật tư, phương tiện, thiết bị của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh
để ứng phó khẩn cấp chữa cháy rừng theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lâm nghiệp; tổ
chức thực hiện điều tra rừng, kiểm kê rừng, theo dõi diễn biến rừng; cập nhật
cơ sở dữ liệu, hồ sơ quản lý rừng ở địa phương; bảo vệ rừng; bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng;
phòng, trừ sinh vật gây hại rừng; phát triển rừng; sử dụng rừng; khai thác lâm
sản; tổ chức sản xuất lâm nghiệp gắn với chế biến và thương mại lâm sản
tại địa phương;
c) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về lâm nghiệp, chiến lược phát triển lâm nghiệp, quy hoạch lâm nghiệp;
chương trình, kế hoạch, dự án, đề án về lâm nghiệp theo quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ
của kiểm lâm tại địa phương theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra về sản xuất lâm
nghiệp, nông nghiệp, thủy sản kết hợp trong rừng theo quy định của pháp luật
trên địa bàn tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lâm nghiệp;
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng, vườn cây đầu dòng, vườn giống và rừng giống
trên địa bàn tỉnh; xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; tổng hợp, cập nhật,
công bố công khai danh mục nguồn giống cây trồng lâm nghiệp được công nhận hoặc
hủy bỏ công nhận; trồng rừng; nuôi dưỡng rừng; làm giàu rừng; cải tạo rừng tự
nhiên và khoanh nuôi tái sinh rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống
dịch bệnh gây hại rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng;
g) Tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt phương án quản lý rừng bền vững, đề án du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng, giải trí trong rừng đặc dụng, phòng hộ thuộc địa phương quản lý, thiết kế,
dự toán công trình lâm sinh theo quy định của pháp luật;
h) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách chi
trả dịch vụ môi trường rừng tại địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
trồng rừng, bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân
tán theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã và chủ rừng trong quản lý, bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa
phương, phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân
trên địa bàn trong bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quản lý lâm sản, bảo
tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trong các loại rừng.
8. Về thủy sản:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định; quyết định công nhận
và giao quyền quản lý trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản tại khu vực thuộc địa bàn
từ hai huyện trở lên; quyết định thành lập Quỹ bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thủy sản cấp tỉnh; quy định bổ sung nghề, ngư cụ,
khu vực cấm khai thác thủy sản chưa có tên trong danh mục theo quy định của
pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ
chức quản lý hoạt động thủy sản trên địa bàn; tổ chức sản xuất khai thác thủy sản;
quản lý đối với khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; tổ chức thực hiện điều
tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản và môi trường sống của loài thủy sản theo
chuyên đề, nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động
tái tạo nguồn lợi thủy sản và phục hồi môi trường sống
của loài thủy sản; điều tra, xác định bổ sung khu bảo vệ nguồn lợi thủy sản; hướng
dẫn, kiểm tra công tác quản lý nguồn lợi thủy sản và hệ sinh thái thủy sinh
trong rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản;
xây dựng cơ sở dữ liệu về thủy sản trên địa bàn tỉnh và cập nhật hệ thống cơ sở
dữ liệu quốc gia về thủy sản;
c) Thực hiện quản lý giống thủy sản, thức
ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; giám sát hoạt động
khảo nghiệm thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản;
quan trắc, cảnh báo môi trường vùng nuôi trồng thủy sản; phòng, chống dịch bệnh
thủy sản theo quy định pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm
soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn thuộc phạm
vi quản lý theo quy định;
đ) Thực hiện
thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của pháp luật về khai
thác thủy sản, bảo vệ nguồn lợi thủy sản; quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu
giám sát tàu cá của tỉnh, xử lý dữ liệu giám sát tàu cá đối với tàu cá có chiều
dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
e) Quản lý khai thác thủy sản nội địa
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
g) Quản lý
mua, bán, sơ chế, chế biến, bảo quản, xuất khẩu, nhập khẩu thủy sản, sản phẩm
thủy sản trên địa bàn tỉnh theo quy định.
9. Về thủy lợi:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: quyết định phê duyệt,
công bố kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi
thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc
phân cấp quản lý công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận,
phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc
phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác
thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật
tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy
ra sự cố; quy mô thủy lợi nội đồng; kinh phí đầu tư xây dựng, quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn do địa
phương quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị
liên quan tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh định giá cụ thể sản
phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì xây dựng phương án phát triển
mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan đến thủy lợi,
cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch
ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các
hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ
chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn
tỉnh thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến lược quốc
gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy
phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý tài sản
kết cấu hạ tầng thủy lợi, tài sản kết cấu hạ tầng cấp nước sạch nông thôn, thống
kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an toàn
công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý việc
xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
h) Theo dõi, giám sát, quan trắc diễn
biến bồi lắng, xói lở công trình thủy lợi; hướng dẫn, quản lý việc tổ chức thực
hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước từ
các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết
nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi; bảo đảm cung cấp nước sạch phục
vụ sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước,
sa mạc hóa, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức quan trắc, dự báo, cảnh
báo về hạn hán, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ thống công
trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
i) Chủ trì xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy lợi nhỏ,
thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông thôn trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Về phòng, chống thiên tai:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: kế hoạch phòng, chống
thiên tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa
phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý,
khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên
dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ
bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống
khẩn cấp về thiên tai theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; sử dụng bãi
sông, bãi nổi liên quan đến thoát lũ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây
dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
c) Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo
đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu
khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị;
điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư
nông thôn và công trình;
d) Thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ
công trình kè bờ sông, suối; xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời
công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình kè bờ sông, suối và
bãi sông theo quy định.
11. Về phát triển nông thôn:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: cơ chế, chính sách, biện
pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế trang trại nông nghiệp,
kinh tế tập thể, hợp tác xã và liên kết trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông
thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp; tổ chức sản xuất phát triển
vùng nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ
trong sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông
thôn; bảo tồn và phát triển các ngành nghề truyền thống; phát triển ngành thủ
công mỹ nghệ; đào tạo, phổ biến chính sách công trong nông nghiệp;
b) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các quy định về phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông nghiệp, kinh tế hợp
tác, tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp;
liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông, lâm, thủy sản; phát triển vùng
nguyên liệu nông, lâm, thủy sản tập trung; phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong
sản xuất nông nghiệp và chế biến nông sản; phát triển ngành nghề nông thôn; bảo
hiểm nông nghiệp; bảo tồn và phát triển ngành nghề nông thôn, làng nghề; bố trí
dân cư và di dân, tái định cư trong nông thôn; theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện; định canh; bố trí dân cư và di dân,
tái định cư trong nông thôn gắn với tiêu chí đạt chuẩn nông thôn mới;
d) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo và an sinh xã hội
nông thôn; chương trình hành động không còn nạn đói; bảo hiểm nông nghiệp; xây
dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra các chương
trình, dự án xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh
theo phân công và quy định của pháp luật chuyên ngành.
12. Về chế biến và phát triển thị trường
nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông sản, lâm sản, thủy
sản;
c) Thực hiện công tác thu thập thông
tin, phân tích, dự báo tình hình thị trường, chương trình phát triển thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản,
thủy sản;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công trách nhiệm cho các sở, ngành; củng cố, kiện toàn cơ quan thường trực tham
mưu, giúp việc triển khai Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP).
13. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra về chất lượng,
an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, tổ chức thẩm định, chứng nhận
đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều
kiện bảo đảm chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh sản
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá,
phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp theo quy định;
c) Thực hiện các chương trình giám sát
an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguồn gốc, điều tra nguyên
nhân gây mất an toàn thực phẩm trong phạm vi được phân công trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
d) Kiểm tra, truy xuất, thu hồi, xử lý
thực phẩm không bảo đảm an toàn theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành
và quy định của pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức
cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và
muối theo quy định của pháp luật.
g) Quản lý an toàn thực phẩm đối với
khu vực và trung tâm logistics nông sản, chợ đầu mối, chợ đấu giá nông sản trên
địa bàn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
15. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông
nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp
kết hợp công nghiệp, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh tế
chia sẻ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các
biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và
hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
17. Về đất đai
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Tổ chức
xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất và các nội dung khác về đất
đai thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định hoặc thông qua; lập bản đồ giá đất; giải quyết các trường hợp vướng
mắc về giá đất theo quy định; tổ chức thực hiện, phê duyệt và công bố kết quả
điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; Quyết định giao đất, cho thuê đất,
cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành
chính sách của địa phương về đất đai đối với đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
trên địa bàn phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và tổ chức thực hiện;
xác định hình thức sử dụng đất đối với việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với
đất lần đầu của tổ chức đang sử dụng đất, người gốc Việt Nam định cư ở nước
ngoài;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan xây dựng nội dung phương án phân bổ và khoanh vùng đất đai theo khu
chức năng và theo loại đất đến từng đơn vị hành chính cấp huyện trong quy hoạch
tỉnh; kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt;
d) Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu
chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế trong lĩnh vực đất đai được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành; ký hợp đồng thuê đất; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục,
thi hành pháp luật về đất đai;
đ) Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá
đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; xây dựng, vận hành hệ thống
theo dõi và đánh giá đối với quản lý, sử dụng đất đai;
e) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
g) Theo dõi, đánh giá, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng đất đai của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thực hiện việc đăng ký đất đai và
tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản khác gắn liền với đất theo thẩm quyền và theo ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh, ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa
chính theo quy định.
18. Về
tài nguyên nước
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban hành văn bản quy phạm phạm luật và văn bản
khác theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tài
nguyên nước theo quy định của Luật Tài nguyên nước; tổ chức thực hiện Chiến lược
tài nguyên nước quốc gia, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước,
quy hoạch về tài nguyên nước; lập, tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng,
bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trong
quy hoạch tỉnh; xác định các nguồn nước bị suy thoái, cạn kiệt, ô nhiễm; tổ chức
thực hiện kế hoạch bảo vệ nước dưới đất; tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm
nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước
liên quốc gia theo thẩm quyền; cung cấp thông tin, số liệu để xây dựng kịch bản
nguồn nước; ban hành, điều chỉnh danh mục nguồn nước mặt nội tỉnh; phổ biến,
tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước nhằm nâng cao nhận thức về bảo vệ
tài nguyên nước, khai thác, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả; quản lý hành lang
bảo vệ nguồn nước; tổ chức giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Môi trường tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục tác hại do nước gây ra trên địa bàn; phối
hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên phổ biến,
tuyên truyền, truyền thông về tài nguyên nước;
b) Lập
danh mục và tổ chức thực hiện phương án phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt;
tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng
quan trắc tài nguyên nước của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát
hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
tài nguyên nước của địa phương;
c) Lập,
quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh
hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn
hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá
quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
d) Tổ
chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực,
thu hồi, cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép chuyển nhượng quyền
khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh,
truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của
pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
đ) Tổ
chức điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống
kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi
trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước;
e) Tổ
chức điều tra, đánh giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các
sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh,
lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có
quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài
nguyên nước;
g) Tổ
chức điều tra, đánh giá sức chịu tải của các sông, hồ là nguồn nước nội tỉnh;
công bố nguồn nước không còn sức chịu tải; lập danh mục nguồn nước nội tỉnh;
danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo quy định;
h) Tổ
chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong
khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời
gian công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm
quyền;
i) Giải
quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham
gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
19. Về
tài nguyên khoáng sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động
khoáng sản; xác định các khu vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh
các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
sau khi được phê duyệt;
b) Lập
phương án thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định;
kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường
khi phát hiện có thông tin khoáng sản mới; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ
chức tiếp nhận, thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm
dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm
dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm
dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy phép
khai thác khoáng sản;
d) Tổ
chức tiếp nhận, tính, thẩm định, trình phê duyệt hồ sơ đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, hồ sơ tính tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, hồ sơ xác định chi
phí đánh giá tiềm năng khoáng sản, chi phí thăm dò khoáng sản phải hoàn trả đối
với các mỏ thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tổ
chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết việc khảo sát thực địa, lấy
mẫu trên mặt đất để lựa chọn diện tích lập đề án thăm dò khoáng sản của tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật;
e) Tổ
chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản đối với các khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ
báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường theo quy định.
20. Về
môi trường
a) Tổ
chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phương án cải tạo, phục hồi
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại, tước quyền sử dụng, thu hồi giấy phép môi
trường theo quy định;
b) Tổ
chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành từng phần cải tạo, phục hồi môi trường trong
hoạt động khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp kiểm tra, xác nhận hoàn thành toàn bộ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt
động khai thác khoáng sản khi tiến hành thủ tục đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện hoạt động đăng ký, công nhận, cấp, thu
hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận về đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp
giấy phép trao đổi, mua, bán, tặng, cho, thuê mẫu vật của loài thuộc Danh mục
loài được ưu tiên bảo vệ; thẩm định hồ sơ cấp giấy phép nuôi trồng loài thuộc
Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ;
c) Tổ chức quản lý, kiểm soát nguồn
thải, nguồn ô nhiễm từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn theo quy định của pháp luật, gồm: hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát việc vận hành thử nghiệm công trình bảo vệ môi trường;
tiếp nhận, xử lý số liệu quan trắc tự động liên tục đối với nguồn thải, nguồn ô
nhiễm; kiểm tra, giám sát hoạt động quan trắc định kỳ đối với nguồn thải, nguồn
ô nhiễm; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động bảo vệ môi trường của các cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn quản lý theo quy định;
d) Tổ
chức thực hiện quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; tham gia, hướng dẫn, kiểm tra việc nhập
khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất và các hoạt động quản lý
chất thải rắn, chất thải nguy hại khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo quy
định của pháp luật;
đ) Tổ
chức điều tra, đánh giá, xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án xử lý ô nhiễm, cải tạo và phục hồi chất lượng môi trường theo quy
định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện
công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn theo phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Tổ
chức xây dựng phương án bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học lồng ghép vào
quy hoạch tỉnh; tổ chức điều tra, đánh giá, lập danh mục, dự án thành lập các
khu bảo tồn thiên nhiên, hành lang đa dạng sinh học, khu vực đa dạng sinh học
cao, vùng đất ngập nước quan trọng, cảnh quan sinh thái quan trọng, cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học; tổ chức biện pháp bảo tồn loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ, bảo tồn nguồn gen các loài bản địa, loài có giá trị tại địa
phương; quản lý, giám sát hoạt động tiếp cận nguồn gen và tri thức truyền thống
gắn với nguồn gen theo quy định của pháp luật; kiểm soát các loài sinh vật ngoại
lai xâm hại, sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen; tổ chức kiểm kê, quan trắc, lập báo cáo đa dạng sinh học, xây dựng
và vận hành cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học; tổ chức thực hiện việc chi trả dịch
vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học cấp tỉnh; lập hồ sơ đề cử công nhận
và thực hiện chế độ quản lý các danh hiệu quốc tế về bảo tồn (khu Ramsar, vườn
di sản của ASEAN, khu Dự trữ sinh quyển thế giới);
g) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường;
cải tạo phục hồi môi trường sau sự cố theo quy định của pháp luật;
h) Tổ
chức xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường, thực hiện quan trắc môi
trường, thông tin về chất lượng môi trường, cảnh báo về ô nhiễm môi trường trên
địa bàn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ
chức xây dựng, quản lý dữ liệu, thông tin và xây dựng báo cáo về môi trường theo
quy định của pháp luật; tham mưu tổ chức thực hiện các chỉ tiêu thống kê môi
trường trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
k) Tổ
chức xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với
môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
l) Tổng
hợp nhu cầu kinh phí sử dụng nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường hàng năm của các
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, gửi Sở Tài chính để cân đối trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và dự toán
ngân sách từ nguồn sự nghiệp bảo vệ môi trường sau khi được phê duyệt theo quy
định của pháp luật;
m) Tổ
chức thực hiện thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, ký quỹ
cải tạo phục hồi môi trường theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường của địa phương theo phân công và theo quy
định của pháp luật;
n) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi
trường liên ngành, liên huyện trên địa bàn tỉnh và công tác khai thác bền vững
tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
21. Về
khí tượng thủy văn
a) Chủ
trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng,
thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm
định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng
thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối
hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải
quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung
ương trên địa bàn;
d) Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm
quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và
phòng, chống thiên tai ở địa phương;
đ) Tổ
chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí
tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản lý;
e) Thẩm
định hồ sơ cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi,
cấp lại giấy phép hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ
chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng
với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý;
h) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng
thủy văn liên quan đến vận hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian
có lũ theo quy định của pháp luật;
i) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng
thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa
bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu
khí tượng thủy văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự
án phát triển kinh tế - xã hội;
k) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo
thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp
phát triển hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
22. Về
biến đổi khí hậu
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa
phương;
b) Tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực
hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ
chức triển khai các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động,
tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng
các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ
chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu
và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản
lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu,
nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà
kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà
Việt Nam là thành viên;
g) Tổ
chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà
kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với
biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường phục vụ xây
dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
i) Tham gia thực hiện các cam kết quốc tế về biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng
ô-dôn theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Về
đo đạc và bản đồ
a) Thẩm định nội dung đo đạc và bản đồ
trong các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ có sử dụng ngân sách nhà nước do
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp của địa phương thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện việc đầu tư, xây dựng,
vận hành, quản lý, bảo trì, bảo vệ, di dời, hủy bỏ các công trình hạ tầng đo đạc
thuộc phạm vi quản lý;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý, cập nhật
hạ tầng dữ liệu không gian địa lý quốc gia và cơ sở dữ liệu đo đạc và bản đồ
thuộc phạm vi quản lý;
d) Quản lý chất lượng sản phẩm đo đạc
và bản đồ; quản lý việc lưu trữ, bảo mật, cung cấp, trao đổi, khai thác, sử dụng
thông tin, dữ liệu, sản phẩm đo đạc và bản đồ thuộc phạm vi quản lý;
đ) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc,
Bản đồ và Thông tin địa lý Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc
và bản đồ theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức sát hạch, cấp, gia hạn, cấp
lại, cấp đổi, thu hồi chứng chỉ hành nghề đo đạc bản đồ hạng II; lưu trữ hồ sơ
cấp chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ, đăng tải thông tin của cá nhân được cấp
chứng chỉ hành nghề đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
g) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản
đồ trên địa bàn và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát
hành, thu hồi các xuất bản phẩm bản đồ có nội dung và hành vi bị cấm trong hoạt
động xuất bản, các xuất bản phẩm bản đồ, sản phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật
theo quy định;
h) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật
về đo đạc và bản đồ trên địa bàn; xây dựng báo cáo về hoạt động đo đạc và bản đồ
thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm, gửi Bộ Nông nghiệp và
Môi trường tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
24. Về
viễn thám
a) Tổ chức triển khai thực hiện các đề
án, dự án về ứng dụng viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài
nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó biến đổi khí hậu trong phạm vi quản lý;
b) Xác định nhu cầu sử dụng dữ liệu ảnh
viễn thám của địa phương, gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tổng hợp và thống
nhất việc thu nhận; thực hiện thu nhận, lưu trữ, xử lý dữ liệu ảnh viễn thám;
xây dựng, cập nhật, công bố siêu dữ liệu viễn thám thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; gửi bản sao lưu dữ liệu và siêu dữ liệu ảnh viễn thám mua từ nước ngoài
bằng nguồn ngân sách nhà nước cho Bộ Nông nghiệp và Môi trường để tích hợp vào
cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám quốc gia theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, quản lý chất lượng sản phẩm
viễn thám theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các hoạt động bảo đảm hành
lang an toàn kỹ thuật và bảo vệ các công trình hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn
thám trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
25. Về
ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tài nguyên và môi trường
a) Tổ
chức thu nhận, xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh;
tích hợp, kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu quốc gia về tài nguyên và môi trường;
b) Xây dựng, quản trị, vận hành hạ tầng số, hạ tầng mạng, nền tảng số, các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản
lý; thực hiện bảo mật thông tin, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng
theo quy định;
c) Tổ
chức phân tích, xử lý dữ liệu, thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi
quản lý phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công, xây dựng đô
thị thông minh, phát triển kinh tế - xã hội;
d) Thực
hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi
quản lý; kết nối với Cổng dịch vụ công Bộ Nông nghiệp và Môi trường, Cổng dịch
vụ công quốc gia;
đ) Quản
lý, bảo quản tài liệu, tư liệu; cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên và
môi trường thuộc phạm vi quản lý theo quy định.
26. Về
giảm nghèo
a) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện chế độ, chính sách trợ giúp xã hội cho người nghèo, giảm
nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật đối người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận
nghèo, người có thu nhập thấp;
b) Hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
theo thẩm quyền; các chương trình, đề án, dự án về giảm nghèo;
c) Tổng
hợp, thống kê số liệu về người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp
vụ về nông nghiệp và môi trường đối với công chức Phòng Nông nghiệp và Môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về nông nghiệp và môi trường
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định
pháp luật.
28. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
tư liệu về nông nghiệp và môi trường; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và
các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của
ngành nông nghiệp và môi trường theo quy định.
29. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn, phòng, chống
thiên tai, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện
các chương trình, dự án được giao.
30. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm
về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp, cấp lại,
gia hạn, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận, xác nhận, quyết định công nhận, chứng
chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi
trường.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học, kỹ thuật và công nghệ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, đặt hàng
nhiệm vụ khoa học và công nghệ lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật.
32. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
33. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nông nghiệp và môi trường theo quy định
pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
34. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
35. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp và môi trường theo quy định của pháp luật.
36. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu
và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
37. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân huyện, thị xã, thành phố;
chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện
quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
38. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về
công tác bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông
thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa; quản lý
buôn bán các loài động vật, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm; phòng, chống
dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ
thường trực công tác khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của
pháp luật.
39. Triển khai thực hiện chuyển đổi số
và chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định.
40. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ
công tác của các phòng chuyên môn, Văn phòng, Thanh tra thuộc Sở; quản lý về tổ
chức bộ máy, vị trí việc làm, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức trong
các tổ chức hành chính thuộc Sở; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở;
thực hiện bổ nhiệm, chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
41. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
42. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
43. Thực hiện nhiệm vụ theo phân cấp, ủy
quyền và các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo
Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Sở Nông
nghiệp và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Môi trường là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân
dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Nông nghiệp và Môi trường, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp và Môi trường và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Môi trường là người giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ chính sách khác đối với Giám đốc, Phó
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế
hoạch - Tài chính;
d) Phòng Phát triển
nông thôn và Giảm nghèo;
đ) Phòng Xây dựng
công trình Thủy lợi và Phòng chống thiên tai;
e) Phòng Quản
lý Khoáng sản và Bảo vệ môi trường;
g) Phòng Quản
lý đất đai;
h) Phòng Trồng
trọt và Phát triển thị trường.
3. Các Chi cục:
a) Chi cục
Kiểm lâm;
b) Chi cục
Thú y và Bảo vệ thực vật.
4. Các đơn vị
sự nghiệp công lập:
a) Văn phòng Đăng
ký đất đai;
b) Trung tâm Giống
nông nghiệp;
c) Trung tâm Khuyến
nông và Nước sạch nông thôn (trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn và Trung tâm Khuyến nông và Dịch vụ nông nghiệp);
d) Trung tâm Kỹ
thuật và Quan trắc môi trường (trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường và Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường).
5. Số lượng
cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc diện sắp xếp, kiện
toàn đối với Sở Nông nghiệp và Môi trường (sở, phòng thuộc sở, chi cục
thuộc sở, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở) có
thể bố trí cao hơn số lượng quy định, tuy nhiên cơ quan, đơn vị phải xây dựng
phương án sắp xếp giảm số lượng cấp phó theo quy định trong thời hạn 05 năm kể
từ ngày cấp có thẩm quyền quyết định sắp xếp bộ máy.
Điều 4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường
1. Tổ chức
triển khai thực hiện Quy định này; chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra, bảo đảm mọi hoạt động của Sở Nông nghiệp và Môi trường hiệu lực, hiệu quả.
2. Quyết định
ban hành Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Môi trường, nội quy cơ quan,
các quy định khác có liên quan, bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của Sở Nông
nghiệp và Môi trường theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực
hiện nếu có vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định./.