VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/VBHN-VPQH
|
Hà Nội, ngày
24 tháng 02 năm 2025
|
LUẬT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Luật Thi hành án hình sự số 41/2019/QH14 ngày 14
tháng 6 năm 2019 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, được
sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật Tư pháp người chưa thành niên số
59/2024/QH15 ngày 30 tháng 11 năm 2024 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 01 năm 2026.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Thi hành án hình sự[1].
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục,
tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành bản
án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm
cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù trước thời hạn có
điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn,
cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn,
biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân thương mại chấp hành án
hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.
Điều 2. Bản án, quyết định
được thi hành
1. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật và đã có quyết định thi hành.
2. Bản án, quyết định của Tòa án được thi
hành ngay theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự hoặc kể từ ngày bản
án có hiệu lực pháp luật theo quy định của Bộ luật Hình sự.
3. Quyết định của Tòa án tiếp nhận người đang chấp
hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt Nam chấp hành án và đã có quyết định thi
hành; quyết định của Tòa án chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt
Nam cho nước ngoài.
4. Bản án, quyết định về áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh[2]; buộc
khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục,
ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra đối với pháp nhân thương mại thuộc thẩm quyền
của cơ quan thi hành án hình sự.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Người chấp hành án là người bị kết án,
phải chịu hình phạt theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật và
đã có quyết định thi hành.
2. Phạm nhân là người đang chấp hành án
phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
3. Cơ
sở giam giữ phạm nhân là nơi tổ chức quản
lý, giam giữ và giáo dục cải tạo phạm nhân, bao gồm trại giam, trại tạm giam,
nhà tạm giữ.
4. Thi
hành án phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc người bị kết án phạt tù có thời hạn, tù chung thân phải chịu sự quản
lý giam giữ, giáo dục cải tạo.
5. Thi
hành án tử hình là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này tước bỏ tính mạng của người bị kết án tử hình.
6. Thi
hành án treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này giám sát, giáo dục người bị kết án phạt tù được hưởng án treo trong thời
gian thử thách.
7. Thi
hành quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện là việc cơ quan, người
có thẩm quyền theo quy định của Luật này quản lý người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện trong thời gian thử thách.
8. Thi
hành án phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại nơi
cư trú hoặc nơi làm việc, học tập; khấu trừ một phần thu nhập sung quỹ nhà nước,
giám sát việc thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
9. Thi
hành án phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định
của Luật này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một
số địa phương nhất định theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
10. Thi
hành án phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
Luật này buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một
địa phương nhất định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và Nhân dân địa
phương theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
11. Thi
hành án phạt trục xuất là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của
Luật này buộc người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
12. Thi hành án phạt tước một số quyền công
dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này tước một hoặc
một số quyền công dân của người chấp hành án theo bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật.
13. Thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định là việc cơ quan, tổ chức, người có
thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án không được đảm
nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
14. Thi
hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh là việc cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của Luật này buộc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội hoặc người đang chấp hành án mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở chữa
bệnh bắt buộc theo quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát.
15.[3]
(được bãi bỏ)
16. Áp giải thi hành án là việc cơ quan,
người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chấp hành án phạt
tù, tử hình, trục xuất đến nơi chấp hành án.
17. Trích xuất là việc thực hiện quyết định
của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này đưa phạm
nhân, người bị kết án tử hình[4]
ra khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan, người có thẩm quyền để phục vụ
hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám bệnh, chữa bệnh, quản lý giam giữ,
giáo dục cải tạo trong thời hạn nhất định.
18. Danh bản là bản ghi thông tin tóm tắt
về lý lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu vân hai ngón tay trỏ của người
chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp do cơ quan có thẩm quyền lập và
lưu giữ.
19. Chỉ bản là bản ghi thông tin tóm tắt
về lý lịch và in dấu vân tất cả các ngón tay của người chấp hành án do cơ quan
có thẩm quyền lập và lưu giữ.
20. Pháp nhân thương mại chấp hành án là
pháp nhân thương mại bị kết án, phải chịu hình phạt, biện pháp tư pháp theo
bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
21. Thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có
thời hạn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc
pháp nhân thương mại chấp hành án phải tạm dừng hoạt động đối với ngành, nghề
trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
22. Thi
hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là việc cơ quan, người có thẩm
quyền theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án phải chấm
dứt ngay hoạt động đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình
chỉ hoạt động vĩnh viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
23. Thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt
động trong một số lĩnh vực nhất định là việc cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án không được tiếp
tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong lĩnh vực bị cấm trong thời
hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
24. Thi
hành hình phạt cấm huy động vốn là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này buộc pháp nhân thương mại chấp hành án không được thực hiện
một hoặc một số hình thức huy động vốn trong thời hạn bị cấm theo bản án, quyết
định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
25. Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp
nhân thương mại chấp hành án là cơ quan có thẩm quyền đăng ký kinh doanh, cấp
giấy chứng nhận đăng ký, cấp giấy phép, chấp thuận cho pháp nhân thương mại hoạt
động, giám sát, theo dõi pháp nhân thương mại hoạt động được cơ quan thi hành
án hình sự có thẩm quyền yêu cầu thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ để bảo đảm
thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại chấp hành
án.
Điều 4. Nguyên tắc thi hành
án hình sự
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật, bảo đảm lợi
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành.
3. Bảo đảm nhân đạo xã hội chủ nghĩa; tôn trọng
danh dự, nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành án, người
chấp hành biện pháp tư pháp, quyền, lợi ích hợp pháp của pháp nhân thương mại
chấp hành án.
4. Kết hợp trừng trị và giáo dục cải tạo trong
việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo phải trên cơ sở tính chất,
mức độ phạm tội, độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ học vấn và các đặc điểm
nhân thân khác của người chấp hành án.
5. Thi hành án đối với người dưới 18 tuổi chủ yếu
nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh và trở thành
người có ích cho xã hội.
6. Khuyến khích người chấp hành án ăn năn hối cải,
tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện bồi thường thiệt hại.
7. Bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo hành vi, quyết
định trái pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
8. Bảo đảm sự tham gia của cơ quan, tổ chức, cá
nhân và gia đình trong hoạt động thi hành án hình sự, tái hòa nhập cộng đồng theo
quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp
của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
Cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn, nghĩa vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp và thực hiện yêu cầu của
cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự theo quy định
của Luật này.
Điều 6. Giám sát việc thi hành
án hình sự
Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám
sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan trong thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Kiểm
sát việc thi hành án hình sự
Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan trong thi hành án hình sự.
Điều 8. Phổ biến, giáo dục
pháp luật về thi hành án hình sự
1. Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
về thi hành án hình sự.
2. Ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan, tổ
chức khác, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức
thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động Nhân dân chấp hành pháp
luật về thi hành án hình sự.
Điều 9. Hợp tác quốc tế
trong thi hành án hình sự
Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự giữa
cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan
có thẩm quyền tương ứng của nước ngoài được thực hiện trên cơ sở tôn trọng độc
lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và
điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Trường hợp giữa Việt Nam và nước có liên quan
chưa có điều ước quốc tế thì việc hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự được
thực hiện theo nguyên tắc có đi có lại nhưng không trái với Hiến pháp của Việt
Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và tập quán quốc tế.
Điều 10. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong thi hành án hình sự
1. Phá hủy cơ sở quản lý, giam giữ; hủy hoại hoặc
cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi
nơi quản lý, giam giữ; tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải, dẫn giải;
đánh tháo phạm nhân, người chấp hành biện pháp tư pháp, người bị áp giải, dẫn
giải.
2. Không chấp hành quyết định thi hành án hình sự;
cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành án hình sự
hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án
hình sự.
3. Tổ chức, kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ,
giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về thi hành án hình sự; trả
thù, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người có
trách nhiệm thi hành án hình sự.
4. Không ra quyết định thi hành án hình sự;
không thi hành quyết định trả tự do theo quy định của pháp luật và quyết
định khác của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
5. Đưa hối lộ, nhận hối lộ, môi giới hối lộ,
nhũng nhiễu trong thi hành án hình sự.
6. Tha trái pháp luật người đang bị giam, người
bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong việc quản lý, canh gác, áp giải
thi hành án để người chấp hành án phạt tù, án tử hình hoặc án phạt
trục xuất trốn.
7. Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn để đề
nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện, rút ngắn
thời gian thử thách cho người không đủ điều kiện; không đề nghị cho người đủ điều
kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ, tha tù trước thời hạn có điều kiện,
rút ngắn thời gian thử thách; đề nghị hoặc không đề nghị chấm dứt trước thời hạn
việc chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp; cản
trở người, pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện các quyền theo quy định
của Luật này.
8. Tra tấn và các hình thức đối xử hoặc trừng phạt
tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục người chấp hành án, biện pháp tư pháp.
9. Kỳ thị, phân biệt đối xử hoặc xâm phạm
quyền, lợi ích hợp pháp của người, pháp nhân thương mại chấp hành án.
10. Cấp hoặc từ chối cấp trái quy định của pháp
luật quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án
hình sự.
11. Làm sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành án
hình sự.
Chương II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI
HÀNH ÁN HÌNH SỰ, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN TRONG THI HÀNH
ÁN HÌNH SỰ
Điều 11. Hệ thống tổ chức
thi hành án hình sự
1. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự bao gồm:
a) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an;
b) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành án hình sự bao gồm:
a) Trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ
Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi là trại giam);
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh);
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện);
d) Cơ quan thi hành án hình sự quân khu và tương
đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu).
3. Cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án
hình sự bao gồm:
a) Trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, trại tạm giam cấp
quân khu (sau đây gọi là trại tạm giam);
b) Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Đơn vị quân đội cấp trung đoàn và tương đương
(sau đây gọi là đơn vị quân đội).
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định chi tiết tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Công an thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành pháp
luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống
nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự.
2. Kiểm tra công tác thi
hành án hình sự.
3. Quyết định đưa người chấp
hành án phạt tù đến nơi chấp hành án, đưa người dưới 18 tuổi vào trường
giáo dưỡng.
4. Trực tiếp quản lý trại
giam, trường giáo dưỡng thuộc Bộ Công an.
5. Thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Công an giao.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng
1. Giúp Bộ trưởng Bộ Quốc phòng thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thi hành pháp
luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống
nhất các quy định của pháp luật về thi hành án hình sự trong quân đội;
c) Tổng kết công tác thi hành án hình sự trong
quân đội.
2. Kiểm tra công tác thi
hành án hình sự trong quân đội.
3. Quyết định đưa người chấp
hành án phạt tù đến nơi chấp hành án.
4. Trực tiếp quản lý trại giam
thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Thực hiện chế độ thống
kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này và nhiệm vụ, quyền hạn do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
1. Giúp Giám đốc Công an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo
công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp tỉnh:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm
tra công tác thi hành án hình sự đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Tổng kết công tác thi
hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết
định của Tòa án, quyết định thi hành án; hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách
người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền quyết
định; lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm
quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm
nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức tiếp nhận người
bị kết án phạt tù do nước ngoài chuyển giao về Việt Nam chấp hành án theo quyết
định của Tòa án có thẩm quyền, hoàn chỉnh hồ sơ thi hành án, báo cáo cơ quan quản
lý thi hành án hình sự ra quyết định đưa đến nơi chấp hành án.
5. Tổ chức thi hành án phạt trục xuất; tham gia
thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo
quy định của Luật này.
6. Ra quyết định truy nã và
tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn.
7. Quyết định trích xuất
hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
8. Tổ
chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo
quy định của Luật này.
9. Cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp theo thẩm
quyền.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật này.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
1. Giúp Tư lệnh quân khu quản lý, chỉ đạo công
tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương đương:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ và kiểm tra công tác thi hành
án hình sự;
b) Quản lý trại giam thuộc
quân khu;
c) Tổng kết công tác thi
hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2.
Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết định thi hành án;
hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị
cơ quan, người có thẩm quyền quyết định; lập hồ sơ thi hành án đối với
pháp nhân thương mại.
3. Đề nghị Tòa án có thẩm
quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với phạm
nhân và rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo, người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ, buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp
hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi
phạm nghĩa vụ và buộc người đó phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp
hành, trưng cầu giám định pháp y tâm thần theo quy định của pháp luật.
4.
Áp giải thi hành án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được
hoãn, tạm đình chỉ, người bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều
kiện.
5. Tham gia thi hành án tử
hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật
này.
6.
Ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt người chấp hành án bỏ trốn.
7.
Quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan,
người có thẩm quyền.
8. Tổ
chức thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại theo
quy định của Luật này.
9. Cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp
theo thẩm quyền.
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
11. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
1. Giúp Trưởng Công an cấp huyện quản lý, chỉ đạo
công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp huyện:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ công tác thi hành án hình
sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã; chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp
xã trong việc giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự
theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận bản án, quyết định của Tòa án, quyết
định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ và tổ chức thi hành án đối
với người chấp hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền
công dân, quản chế; tổ chức quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Lập hồ sơ và báo cáo cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời
hạn có điều kiện cho phạm nhân đang chấp hành án tại nhà tạm giữ, rút ngắn thời
gian thử thách cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
4. Áp giải thi hành án đối
với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ, người
bị Tòa án buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị
Tòa án hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
5. Trực tiếp quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm
giữ, tạm giam tại nhà tạm giữ.
6. Tống đạt quyết định thi hành án cho người bị
kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh.
7. Lập hồ sơ và báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang ở
nhà tạm giữ, người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án, người bị Tòa án
buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, người bị Tòa án hủy
quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đi chấp hành án.
8. Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù cho người bị kết án phạt tù đang tại ngoại, buộc người
được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện đối với
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ và buộc người đó
phải chấp hành phần hình phạt tù còn lại chưa chấp hành, rút ngắn thời gian thử
thách đối với người được hưởng án treo, giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ, miễn chấp hành thời hạn còn lại đối với người chấp hành án phạt
quản chế, cấm cư trú.
9. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
truy nã người trốn thi hành án; quyết định trích xuất hoặc thực hiện lệnh
trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
10. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt
theo thẩm quyền.
11. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
hình sự theo quy định của Luật này và Luật Tố cáo.
12. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của Luật này.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của trại giam
1. Trại giam là cơ quan thi hành án phạt tù có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục
cải tạo phạm nhân;
b) Thông báo cho thân nhân của phạm nhân về việc
tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án của người đó;
c) Đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù
trước thời hạn có điều kiện đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện lệnh trích xuất của cơ quan, người
có thẩm quyền;
đ) Nhận tài sản, tiền mà phạm nhân, thân nhân của
phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi hành án, chuyển cho cơ quan thi
hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án có trụ sở hoặc cơ quan thi
hành án dân sự được ủy thác thi hành án; nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành
án dân sự chuyển đến để giao cho phạm nhân theo quy định của Luật Thi hành án
dân sự;
e) Phối hợp với cơ quan
thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin về nơi chấp hành án phạt tù và
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, thông tin nơi về cư trú của
người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được miễn chấp hành
án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện; chuyển giao giấy tờ
có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, các
nghĩa vụ dân sự;
g) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện;
h) Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân
chết;
i) Áp giải, bàn giao phạm nhân là người nước
ngoài theo quyết định của Tòa án về việc chuyển giao người đang chấp hành án phạt
tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân
Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt
Nam để chấp hành án; thực hiện các quy định của Luật này về thi hành án phạt trục
xuất;
k) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án
phạt tù;
l) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của pháp luật.
2. Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại
giam theo quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Ra quyết định phân loại và tổ chức giam giữ
phạm nhân theo loại; quyết định xếp loại chấp hành án phạt tù, quyết định nâng,
hạ loại phạm nhân, quyết định công nhận phạm nhân vi phạm kỷ luật đã tiến bộ,
quyết định một số biện pháp điều tra ban đầu theo quy định của pháp luật, quyết
định đình nã khi bắt được phạm nhân trốn trại giam; quyết định khen thưởng, kỷ
luật phạm nhân;
c) Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật,
tài liệu thuộc danh mục cấm;
d) Quyết định trích xuất phạm nhân phục vụ yêu cầu
khám bệnh, chữa bệnh, quản lý, lao động, học tập; phạm nhân đến khu điều trị tại
bệnh viện để phục vụ phạm nhân bị bệnh nặng không tự phục vụ bản thân được, phạm
nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam bị bệnh phải đưa đi bệnh
viện điều trị;
đ) Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức
truy bắt kịp thời phạm nhân trốn trại giam.
3. Phó Giám thị trại giam thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của Giám thị theo sự phân công hoặc ủy quyền của Giám thị và chịu trách nhiệm
trong phạm vi công việc được giao.
4. Trại giam được tổ chức như sau:
a) Trại giam có phân trại, khu giam giữ, nhà
giam; công trình phục vụ việc quản lý giam giữ, học tập, sinh hoạt, chăm sóc y
tế; khu lao động, dạy nghề do trại giam quản lý; công trình phục vụ làm việc,
sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân
công tác tại trại giam;
b) Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó
trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân.
Giám thị,
Phó Giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng
phải là người có trình độ đại học cảnh sát, đại học an ninh hoặc cử nhân luật
trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định.
5. Chính phủ
quy định chi tiết khoản 4 Điều này.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn
của trại tạm giam trong thi hành án hình sự
1. Trực tiếp quản lý, giam giữ, giáo dục
cải tạo phạm nhân chấp hành án tại trại tạm giam theo quy định của Luật này.
2. Lập hồ sơ đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem
xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù,
tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân.
3. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù, giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện cho phạm nhân chấp hành
án tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng.
4. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình sự
1. Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân; quản lý người
được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế.
2. Công an xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
Công an cấp xã) tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với huyện không có đơn vị hành chính cấp
xã thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn
của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự
Đơn vị quân đội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, người chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định,
tước một số quyền công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 21. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Tòa án trong thi hành án hình sự
1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập
Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Ra quyết định hoặc hủy quyết định hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện; quyết định
đình chỉ thi hành án; quyết định miễn chấp hành án, giảm thời hạn chấp hành án;
quyết định buộc người được hưởng án treo phải chấp hành án phạt tù; quyết định
kéo dài thời hạn trục xuất; quyết định rút ngắn thời gian thử thách đối
với người được hưởng án treo, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
3. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của
người bị thi hành án tử hình.
4. Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết
định quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này.
5. Ra quyết định tiếp nhận phạm nhân là công dân
Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt
Nam để chấp hành án, chuyển giao phạm nhân là người nước ngoài.
6. Ra quyết định trưng cầu giám định pháp y tâm
thần đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình.
7. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi
hành án hình sự theo thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo quy định của Luật này.
Chương III
THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Mục 1. THỦ TỤC THI HÀNH ÁN
PHẠT TÙ VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ GIAM GIỮ, GIÁO DỤC PHẠM NHÂN
Điều 22. Quyết định thi
hành án phạt tù
1. Quyết định thi hành án phạt tù phải ghi rõ họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên cơ quan
có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh,
nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù, thời hạn chấp
hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại, quyết định
thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định,
người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người đó làm
việc.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thi hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ
quan sau đây:
a) Người chấp hành án và người đại diện trong
trường hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị
tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp
hành án đang bị tạm giam tại nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi
hành án có trụ sở;
e) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người chấp
hành án là người nước ngoài.
Điều 23. Thi hành quyết định
thi hành án phạt tù
1. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm
giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi
hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam phải tống đạt quyết định
thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp
hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc
Bộ Công an thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị
kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về hành
vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án mới
cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra
quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
2. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang
bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam phải tống đạt quyết
định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành
án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ
Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị
kết án, hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người đang chấp hành án bị kết án về
hành vi phạm tội khác thì trại giam tống đạt quyết định thi hành án của bản án
mới cho người đó.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoặc trại tạm giam
thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra
quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
3. Trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành
án phạt tù, người chấp hành án được hưởng chế độ như đối với phạm nhân.
4. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại
ngoại thì trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án,
người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ định trong quyết định
thi hành án; quá thời hạn này mà người đó không có mặt, Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải
thi hành án.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại
bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt; trường hợp người
đó có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện trưng cầu giám định;
trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm
mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh.
Trường hợp người bị kết án phạt tù đang tại ngoại
chết thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu báo cáo Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định
đình chỉ thi hành án.
Điều 24. Thủ tục hoãn chấp
hành án phạt tù
1. Đối với người bị kết án phạt tù đang được tại
ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thể tự mình hoặc theo
đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của Viện kiểm sát cùng cấp, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc hoặc cư
trú ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị hoặc văn bản đề nghị
phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm theo các giấy tờ có
liên quan.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án đã ra quyết
định thi hành án phải xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý hoãn chấp
hành án phạt tù thì Chánh án Tòa án phải có văn bản trả lời người có đơn đề nghị
hoặc cơ quan có văn bản đề nghị và thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp, trong
đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá
nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án và
người đại diện trong trường hợp người được hoãn chấp hành án là người dưới 18
tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
hoặc Cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hoãn thi hành án
cư trú, làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi
hành án có trụ sở;
đ) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được
hoãn chấp hành án là người nước ngoài.
Điều 25. Thi hành quyết định
hoãn chấp hành án phạt tù
1. Khi nhận được quyết định hoãn chấp hành án phạt
tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa người chấp hành án phạt
tù đi chấp hành án, sao gửi quyết định hoãn chấp hành án phạt tù cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người được hoãn chấp hành án cư trú hoặc đơn vị quân đội được
giao quản lý người đó và lập hồ sơ thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt
tù.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người
được hoãn chấp hành án đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc đơn vị quân đội
đang quản lý người đó để thông báo quyết định và yêu cầu người đó cam kết bằng
văn bản chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật. Người được hoãn chấp hành án phạt tù
phải có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở
ngại khách quan. Trường hợp người được hoãn chấp hành án phạt tù không cam kết
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu lập biên bản và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp
hành án phạt tù để xử lý theo thẩm quyền.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án không có
mặt theo yêu cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội để xác minh và yêu cầu họ có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội để làm thủ tục thông báo và cam kết chấp hành nghiêm chỉnh
pháp luật.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do
bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện hoặc tại nhà mà không thể có mặt theo yêu
cầu triệu tập thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
và bệnh viện nơi điều trị, gia đình người được hoãn để làm thủ tục thông báo và
cam kết chấp hành pháp luật.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được bản sao quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải lập hồ sơ quản
lý người được hoãn chấp hành án phạt tù.
Hằng tháng, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phạt tù phải báo cáo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
về việc quản lý người được hoãn chấp hành án.
Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi
nơi cư trú trong thời gian được hoãn chấp hành án nếu không được sự đồng ý của Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội và phải có mặt theo yêu cầu triệu tập của Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được hoãn chấp
hành án.
Việc thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc của người
được hoãn chấp hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 68
của Luật này.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án vì lý do
bệnh nặng đang điều trị tại bệnh viện ngoài nơi cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội có trách nhiệm phối hợp với gia đình để quản lý người đó.
4. Trong thời gian được hoãn chấp hành án mà
người được hoãn chấp hành án phạt tù lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ
trốn hoặc vi phạm pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã
hội thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được
hoãn chấp hành án báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Tòa án có thẩm quyền
xem xét ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho cá nhân, cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật
này. Ngay sau khi nhận được quyết định của Tòa án, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức
thi hành án.
Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
5. Trong thời gian được hoãn chấp hành án phạt
tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao quản lý người được hoãn chấp hành án phải báo cáo cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để
thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù ra quyết định
đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.
6. Chậm
nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án
đã quyết định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc hết
thời hạn hoãn và gửi ngay cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết
thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn không có mặt tại cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
để chấp hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi
hành án trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.
7. Đối với người được hoãn chấp hành án phạt tù
vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe mà vẫn
lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được hoãn chấp
hành án phạt tù có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận
thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người được hoãn chấp hành án phạt tù cư trú, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó có
trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp
quân khu trở lên hoặc trưng cầu giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám
định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được
hoãn chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó
đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định hoãn chấp hành
án.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc
bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành
án để ra quyết định hủy quyết định hoãn chấp hành án và áp dụng biện pháp tư
pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định
chi trả.
Điều 26. Hồ sơ đưa người bị
kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ đưa người bị kết án đến nơi chấp hành
án phạt tù phải có đủ các tài liệu sau đây:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có bản
án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi hành án phạt tù;
c) Quyết định của cơ quan quản lý thi hành án
hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Danh bản của người chấp hành án phạt
tù;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng minh quốc
tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước ngoài;
e) Phiếu khám sức khỏe và tài liệu khác có liên
quan đến sức khỏe của người chấp hành án phạt tù;
g) Bản nhận xét việc chấp hành nội quy của trại
tạm giam, nhà tạm giữ đối với người bị tạm giam;
h) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trường hợp con của người bị kết án phạt tù
theo mẹ vào trại giam thì phải có giấy khai sinh. Trường hợp chưa có giấy khai sinh
thì phải có giấy chứng sinh do cơ quan y tế nơi trẻ em được sinh ra cấp hoặc
văn bản của người làm chứng nếu trẻ em được sinh ra ngoài cơ sở y tế; trường hợp
không có các giấy tờ nêu trên thì phải có báo cáo bằng văn bản của cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, trại tạm giam chuyển người bị kết án phạt tù
đến trại giam để chấp hành án kèm theo giấy cam đoan của mẹ về việc sinh con.
Trại giam có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ em
theo mẹ vào trại giam theo quy định của pháp luật về đăng ký, quản lý hộ tịch.
3. Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ quy định
tại khoản 1 Điều này, tổ chức đưa người bị kết án phạt tù và hồ sơ kèm theo đến
bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện đã được chỉ định để thi hành án.
Điều 27. Quyền và nghĩa vụ
của phạm nhân
1. Phạm nhân có các quyền sau đây:
a) Được bảo hộ tính mạng, sức khỏe, tài sản, tôn
trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy cơ
sở giam giữ phạm nhân;
b) Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh
hoạt cá nhân, chăm sóc y tế theo quy định; gửi, nhận thư, nhận quà, tiền; đọc
sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành
án;
c) Được tham gia hoạt động thể dục, thể thao,
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ;
d) Được lao động, học tập, học nghề;
đ) Được gặp, liên lạc với thân nhân, đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc cá nhân; đối với phạm nhân là người nước ngoài được thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự;
e) Được tự mình hoặc thông qua người đại diện để
thực hiện giao dịch dân sự theo quy định của pháp luật;
g) Được bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo; được đề
nghị xét đặc xá, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật;
h) Được tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, hưởng
chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật;
i) Được sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm tin tín
ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật;
k) Được khen thưởng khi có thành tích trong quá
trình chấp hành án.
2. Phạm nhân có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật, quyết định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi
hành án hình sự trong quá trình thi hành án hình sự và các quyết định khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Chấp hành nội quy của cơ sở giam giữ phạm
nhân, các tiêu chuẩn thi đua chấp hành án;
c) Chấp hành yêu cầu, mệnh lệnh, hướng dẫn của
cán bộ cơ sở giam giữ phạm nhân;
d) Lao động, học tập, học nghề theo quy định;
đ) Phạm nhân làm hư hỏng, làm mất hoặc hủy hoại
tài sản của người khác thì phải bồi thường.
3. Phạm nhân có quyền và nghĩa vụ khác theo quy
định của Luật này.
Điều 28. Tiếp nhận người chấp
hành án phạt tù
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện được chỉ định thi hành án phải tiếp nhận người chấp
hành án phạt tù khi có đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 26 của
Luật này.
2. Khi tiếp nhận người chấp
hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện có trách nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra thông tin để xác định
đúng người chấp hành án phạt tù theo quyết định thi hành án của Tòa án;
b) Lập biên bản giao nhận người
chấp hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu;
c) Kiểm tra người chấp hành án
phạt tù; kiểm tra và xử lý đồ vật mang theo trước khi đưa vào buồng giam;
d) Tổ chức khám sức khỏe cho
người chấp hành án phạt tù và trẻ em dưới 36 tháng tuổi theo mẹ vào trại giam
(nếu có);
đ) Giải thích quyền, nghĩa vụ của phạm nhân; phổ
biến nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân.
3. Cơ quan tiếp nhận phổ biến cho phạm nhân thực
hiện các quy định sau đây:
a) Chỉ được đưa vào buồng giam những đồ dùng
theo quy định; trường hợp có tư trang chưa dùng đến, có tiền, giấy tờ có giá,
các loại thẻ thanh toán bằng hình thức điện tử, vàng, bạc, đá quý, kim loại
quý thì phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện quản lý; trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ
dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện và tự chịu chi phí thì trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
thực hiện việc chuyển hoặc giao trực tiếp cho thân nhân hoặc người đại diện của
phạm nhân tại nơi chấp hành án;
b) Không được sử dụng tiền, giấy tờ có giá tại
nơi chấp hành án. Việc phạm nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác
để phục vụ đời sống, sinh hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình thức
mua qua sổ lưu ký;
c) Không được đưa vào nơi chấp hành án đồ vật
thuộc danh mục cấm do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp
nhận người chấp hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phải thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, thân
nhân của người chấp hành án phạt tù biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án
hình sự.
Điều 29. Hồ sơ phạm nhân
1. Hồ sơ, tài liệu theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26 của Luật này.
2. Biên bản giao nhận người chấp
hành án phạt tù; biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu; biên bản giao nhận tiền,
tài sản khác của người chấp hành án phạt tù gửi lưu ký hoặc giao cho thân nhân,
người đại diện của họ quản lý; quyết định, biên bản xử lý đồ vật thuộc danh mục
cấm (nếu có).
3. Tài liệu phản ánh kết quả chấp hành các quy định
về thi hành án phạt tù; tài liệu về sức khỏe, khám bệnh, chữa bệnh; tài liệu
liên quan đến việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù
trong thời gian chấp hành án; tài liệu về việc thực hiện nghĩa vụ dân sự; biên
bản, quyết định kỷ luật về việc vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, pháp
luật về thi hành án phạt tù, tài liệu liên quan đến việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo, yêu cầu, đề nghị của người chấp hành án, tài liệu về thăm gặp, tiếp xúc
lãnh sự (nếu có).
4. Tài liệu khác có liên quan trong quá trình chấp
hành án.
Điều 30. Giam giữ phạm nhân
1. Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân như sau:
a) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt
tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy
hiểm;
b) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án phạt
tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có mức án phạt tù trên 15 năm đã được giảm thời
hạn chấp hành án phạt tù và thời hạn chấp hành án còn lại dưới 15 năm; phạm
nhân thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm, đã chấp hành một phần hai thời hạn chấp
hành án phạt tù và đã được giảm thời hạn chấp hành án;
c) Buồng kỷ luật đối với phạm nhân bị kỷ luật.
2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1
Điều này, những phạm nhân dưới đây được bố trí giam giữ riêng:
a) Phạm nhân nữ;
b) Phạm nhân là người dưới 18 tuổi;
c) Phạm nhân là người nước ngoài;
d) Phạm nhân là người mắc bệnh truyền nhiễm nhóm
A theo quy định của Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
đ) Phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh
khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong
thời gian chờ quyết định của Tòa án;
e) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi theo mẹ
vào trại giam;
g) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy cơ sở
giam giữ phạm nhân.
3. Phạm nhân là người đồng tính, người chuyển đổi
giới tính, người chưa xác định rõ giới tính có thể được giam giữ riêng.
4. Trong trại tạm giam, những phạm nhân quy định
tại điểm a và điểm g khoản 2 Điều này được bố trí giam giữ riêng.
5. Phạm nhân được chia thành các đội, tổ để lao động,
học tập và sinh hoạt. Căn cứ vào tính chất của tội phạm, mức hình phạt, đặc điểm
nhân thân của phạm nhân, kết quả chấp hành án, Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam quyết định việc phân loại, chuyển khu giam giữ.
1. Phạm nhân được phổ biến pháp luật, giáo dục
công dân và được học văn hóa, học nghề. Phạm nhân chưa biết chữ phải học văn
hóa để xóa mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được khuyến khích học tiếng Việt.
Phạm nhân được bố trí 01 ngày trong tuần để học tập, học nghề, trừ ngày chủ nhật,
lễ, tết theo quy định của pháp luật.
2. Căn cứ yêu cầu quản lý, giáo dục cải tạo phạm
nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm giam tổ chức dạy học cho phạm
nhân; căn cứ điều kiện thực tế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ
chức dạy học cho phạm nhân.
3. Chương trình, nội dung học tập, học nghề của
phạm nhân do Chính phủ quy định.
1. Phạm
nhân được tổ chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu
quản lý, giáo dục, hòa nhập cộng đồng. Phạm nhân lao động phải dưới sự giám
sát, quản lý của trại giam, trại tạm giam. Thời giờ lao động của phạm nhân
không quá 08 giờ trong 01 ngày và 05 ngày trong 01 tuần, được nghỉ vào các ngày
chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Trường hợp đột xuất hoặc thời
vụ, Giám thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được
vượt quá tổng số giờ làm thêm trong ngày theo quy định của pháp luật về lao
động. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày nghỉ thì
được nghỉ bù hoặc được bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
Trại giam phải áp dụng các biện pháp cần thiết để
bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động cho phạm nhân.
2. Phạm nhân nữ được bố trí làm công việc phù hợp
với giới tính; không được bố trí làm công việc không sử dụng lao động nữ theo
quy định của pháp luật về lao động.
3. Phạm nhân bị bệnh hoặc có nhược điểm về thể
chất, tâm thần thì tùy mức độ, tính chất của bệnh và trên cơ sở chỉ định của y
tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian lao động.
4. Phạm nhân được nghỉ lao động trong các trường
hợp sau đây:
a) Phạm nhân bị bệnh, không đủ sức khỏe lao động
và được y tế trại giam xác nhận;
b) Phạm nhân đang điều trị tại cơ sở y tế;
c) Phạm nhân có con dưới 36 tháng tuổi đang ở
cùng mẹ trong trại giam mà bị bệnh, được y tế trại giam xác nhận;
d) Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước
và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động.
Điều 33. Tổ chức lao động
cho phạm nhân
1. Căn cứ vào độ tuổi, sức khỏe, giới tính, mức
án, tính chất, mức độ hành vi phạm tội của phạm nhân; điều kiện đất đai, tài
nguyên, ngành, nghề, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nguồn vốn mà trại
giam đang quản lý và điều kiện cụ thể của trại giam; khả năng hợp tác với tổ chức,
cá nhân để tổ chức lao động cho phạm nhân, Giám thị trại giam lập kế hoạch
tổ chức lao động cho phạm nhân trong năm, gửi cơ quan quản lý thi hành án hình
sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng để
phê duyệt.
2. Kế hoạch tổ chức lao động cho phạm nhân hằng
năm phải có các nội dung cơ bản sau đây:
a) Tổng số phạm nhân, trong đó có số lượng phạm
nhân đủ điều kiện lao động theo quy định của pháp luật;
b) Dự kiến chi phí cho lao động; trích khấu hao
tài sản cố định;
c) Dự kiến kết quả lao động của phạm nhân; chênh
lệch thu, chi trong tổ chức lao động của phạm nhân;
d) Dự kiến, đề xuất kế hoạch sử dụng kết quả lao
động của phạm nhân.
3. Trại giam tổ chức lao động cho phạm nhân theo
kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phê duyệt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 34. Sử dụng kết quả
lao động của phạm nhân
1. Kết quả lao động của phạm nhân sau khi trừ
các chi phí hợp lý được sử dụng như sau:
a) Bổ sung mức ăn cho phạm nhân;
b) Lập Quỹ hòa nhập cộng đồng để chi hỗ trợ cho
phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù;
c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi, khen thưởng của trại
giam;
d) Chi hỗ trợ đầu tư trở lại cho trại giam phục vụ
việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân; nâng cao tay nghề cho
phạm nhân chuẩn bị chấp hành xong án phạt tù;
đ) Chi trả một phần công lao động cho phạm nhân
trực tiếp tham gia lao động sản xuất; chi hỗ trợ cho phạm nhân bị tai nạn lao động.
2. Phạm nhân được sử dụng theo quy định số tiền
thưởng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này và số tiền được nhận quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này hoặc gửi trại giam quản lý và được nhận lại khi chấp
hành xong án phạt tù.
3. Việc thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề
của phạm nhân được thực hiện như sau:
a) Trại giam mở sổ sách kế toán và việc ghi
chép, hạch toán nghiệp vụ thu, chi tài chính phát sinh, báo cáo tài chính thực
hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp. Mọi khoản thu, chi từ hoạt động
lao động, học nghề của phạm nhân được phản ánh qua hệ thống sổ sách tài vụ - kế
toán của trại giam;
b) Trại giam tập hợp đầy đủ các chi phí quy định
tại khoản 1 Điều này vào giá thành sản phẩm;
c) Báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động
của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng hợp về số liệu, tình hình và
kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động cho phạm nhân. Giám thị trại
giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo thuyết minh chi tiết về kết
quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân gửi cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
d) Cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thẩm định và phê duyệt báo cáo kết quả
thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân và báo cáo cơ quan quản lý tài
chính của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung vào báo cáo quyết toán
ngân sách hằng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 35. Xếp loại chấp hành
án phạt tù
1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù, phạm
nhân được nhận xét, đánh giá kết quả chấp hành án phạt tù theo tuần, tháng,
quý, 06 tháng, 01 năm. Việc nhận xét, đánh giá phải bảo đảm khách quan, công bằng,
công khai, dân chủ và bảo đảm tính liên tục.
2. Căn cứ kết quả thực hiện các tiêu chuẩn thi
đua chấp hành án phạt tù, nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, học tập, lao động cải
tạo, kết quả khắc phục hậu quả do hành vi phạm tội gây ra để nhận xét, đánh giá
và xếp loại chấp hành án phạt tù cho phạm nhân theo một trong các mức tốt, khá,
trung bình, kém.
3. Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo
quý, 06 tháng, 01 năm phải bằng văn bản, được lưu hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân lập
công thì được nâng mức xếp loại chấp hành án phạt tù.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Thủ tục đề nghị tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Thẩm quyền đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù được quy định như sau:
a) Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu.
2. Cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đang chấp
hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án phải
xem xét, quyết định. Trường hợp không đồng ý tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
thì Chánh án Tòa án phải có văn bản thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp và cơ
quan đề nghị tạm đình chỉ, trong đó nêu rõ lý do không chấp nhận.
4. Việc tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm do người đã kháng nghị quyết
định.
Điều 37. Thi hành quyết định
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Ngay sau khi ra quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được tạm đình chỉ và người đại diện
trong trường hợp người được tạm đình chỉ là người dưới 18 tuổi;
b) Cơ quan đề nghị tạm đình chỉ, trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tạm đình
chỉ đang chấp hành án;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội
được giao quản lý người đó;
d) Viện kiểm sát cùng cấp;
đ) Tòa án đã ra quyết định thi hành án;
e) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định tạm
đình chỉ có trụ sở;
g) Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được tạm
đình chỉ là người nước ngoài.
2. Trường hợp Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định
tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi quyết định đó cho Sở Tư
pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá nhân, cơ quan quy định
tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này.
3. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện đang quản lý người được tạm đình chỉ tổ chức
giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú,
đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân nhân của người được tạm đình
chỉ có trách nhiệm tiếp nhận người được tạm đình chỉ.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bị bệnh nặng
đang phải điều trị tại bệnh viện thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện giao người được tạm đình chỉ cho thân nhân người
đó tại bệnh viện, lập biên bản giao người, thông báo và gửi biên bản giao người
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư
trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản lý có trách nhiệm
phối hợp với thân nhân của người đó để theo dõi, quản lý người được tạm đình chỉ
trong thời gian người đó điều trị tại bệnh viện. Trường hợp người được tạm đình
chỉ xuất viện thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về
cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được giao quản lý giao người
được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị
quân đội được giao quản lý.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được tạm
đình chỉ về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành quyết định tạm đình chỉ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
bàn giao người được tạm đình chỉ hoặc biên bản giao người được tạm đình chỉ, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý người được
tạm đình chỉ.
Trong thời gian tạm đình chỉ, người được tạm
đình chỉ không được đi khỏi nơi cư trú nếu không được sự đồng ý của Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; báo cáo về
tình hình chấp hành pháp luật theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý; phải tự giác trình báo cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
khi hết thời hạn tạm đình chỉ hoặc khi sức khỏe hồi phục để tiếp tục chấp hành
án.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú,
đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm theo
dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó được đi
khỏi nơi cư trú, nơi làm việc; triệu tập người được tạm đình chỉ để yêu cầu báo
cáo việc chấp hành pháp luật trong thời gian tạm đình chỉ; hằng tháng phải
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu về việc quản lý người được tạm đình chỉ.
5. Việc tiếp tục thi hành án đối với người
được tạm đình chỉ thực hiện như sau:
a) Chậm nhất 07 ngày trước khi hết thời hạn tạm
đình chỉ, Chánh án Tòa án đã quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù phải
thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo đó cho cá nhân, cơ quan quy định tại
khoản 1 Điều này. Sau thời hạn 07 ngày kể từ ngày hết thời hạn tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp
hành án thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định áp giải thi hành án, trừ
trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
b) Đối với người được tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù vì lý do bị bệnh nặng, nếu xét thấy có dấu hiệu phục hồi sức khỏe
mà vẫn lấy lý do về sức khỏe để trốn tránh việc chấp hành án hoặc người được tạm
đình chỉ chấp hành án có dấu hiệu mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định
y khoa tại bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên hoặc trưng cầu
giám định pháp y tâm thần tại tổ chức giám định pháp y tâm thần có thẩm quyền.
Trường hợp kết quả giám định xác định người được
tạm đình chỉ chấp hành án đã phục hồi sức khỏe thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện việc đưa
người đó đến nơi chấp hành án và thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình
chỉ.
Trường hợp kết quả giám định xác định người đó mắc
bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa án đã ra quyết định thi hành án để ra quyết định
hủy quyết định tạm đình chỉ và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Chi phí giám định do cơ quan trưng cầu giám định
chi trả.
6. Trong thời gian được tạm đình chỉ, người
được tạm đình chỉ lại thực hiện hành vi phạm tội mới, bỏ trốn hoặc vi phạm
pháp luật gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội thì Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được giao
quản lý người tạm đình chỉ báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định
tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo,
Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra quyết định hủy quyết
định tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Viện kiểm sát cùng
cấp.
Trường hợp người được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
7. Trường hợp người được tạm đình chỉ chết,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý
người đó báo cáo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình
chỉ và Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trường hợp người được tạm đình chỉ
chết khi đang điều trị tại bệnh viện theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu thông báo cho Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ và Tòa án đã ra quyết
định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ
thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại các điểm b, c, d, e và g khoản
1 Điều này và Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ thi hành án.
Điều 38. Thủ tục giảm thời
hạn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật này có quyền đề nghị
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và chuyển cho Tòa án nhân dân cấp
tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành án xem xét, quyết
định, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ
sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án; trường hợp xét giảm án từ lần
hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền đề nghị giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù;
c) Kết quả xếp loại chấp hành án phạt tù theo
quý, 06 tháng, 01 năm; quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
d) Kết luận của bệnh viện, hội đồng giám định y
khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với trường hợp
phạm nhân bị bệnh hiểm nghèo hoặc tài liệu thể hiện phạm nhân là người quá già
yếu;
đ) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù đối với trường hợp đã được giảm;
e) Tài liệu chứng minh kết quả bồi thường nghĩa
vụ dân sự của người được đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án nhân dân
cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang chấp hành
án thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự
tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ
sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận
được hồ sơ bổ sung.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định về việc giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho người chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm
sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
có trụ sở, Bộ Ngoại giao trong trường hợp người được giảm thời hạn chấp hành án
là người nước ngoài.
5. Việc xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
được thực hiện mỗi năm 03 đợt. Người chấp hành án mỗi năm chỉ được xét giảm thời
hạn chấp hành án 01 lần. Trường hợp sau khi được giảm thời hạn chấp hành án mà
có lý do đặc biệt đáng được khoan hồng thêm như đã lập công, đã quá già yếu hoặc
bị bệnh hiểm nghèo thì có thể được xét giảm tiếp nhưng không quá 02 lần trong
01 năm.
Điều 39. Thủ tục miễn chấp
hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm
sát quân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc
làm việc lập hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp
quân khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát
có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp hành án phạt tù của
người bị kết án;
d) Đối với người bị kết án đã lập công hoặc lập
công lớn thì phải có bản tường trình có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền; đối
với người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện, hội
đồng giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu trở lên; đối với người bị kết án
chấp hành tốt pháp luật, có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn thì phải có
xác nhận của chính quyền địa phương nơi người đó cư trú.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị miễn chấp hành án phạt tù, Chánh án Tòa án có thẩm quyền
thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án
phạt tù. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu
của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định về việc miễn chấp hành án phạt tù, Tòa án phải gửi quyết định đó cho
người chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ
quan thi hành án hình sự cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người được miễn chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội được
giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở, Bộ Ngoại
giao trong trường hợp người được miễn chấp hành án là người nước ngoài.
4. Ngay sau khi nhận được quyết định miễn chấp
hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được miễn chấp hành án
và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự hoặc cơ quan thi
hành án hình sự cấp trên.
Điều 40. Thực hiện trích xuất
phạm nhân
1. Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu cho cơ quan quản
lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố
tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu người có thẩm quyền quy định tại khoản 2
Điều này ra lệnh trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất phạm nhân, người
có thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất.
2. Thẩm quyền trích xuất phạm nhân để phục vụ điều
tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại
giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an;
b) Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại
trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại
trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;
c) Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang chấp hành án tại trại tạm
giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trực tiếp
quản lý.
3. Trường hợp trích xuất phạm nhân để phục vụ
yêu cầu quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo, khám bệnh, chữa bệnh hoặc để chăm
sóc con của phạm nhân đang ở cùng mẹ trong cơ sở giam giữ phạm nhân phải đưa đi
khám và điều trị bệnh tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện ra lệnh trích xuất.
4. Lệnh trích xuất phạm nhân phải có các nội
dung sau đây:
a) Cơ quan, họ, tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh;
b) Họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú,
ngày bị bắt, tội danh, thời hạn và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất;
d) Cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất
(nếu có);
đ) Ngày, tháng, năm ra lệnh; chữ ký của người ra
lệnh và đóng dấu.
5. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm
tra, bàn giao, lập biên bản giao nhận phạm nhân được trích xuất. Trường hợp thời
hạn trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời gian trích xuất bằng thời gian chấp
hành án phạt tù còn lại của phạm nhân được trích xuất thì bàn giao phạm nhân
cùng với hồ sơ và giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác (nếu có) của phạm nhân được
trích xuất để cơ quan, người có thẩm quyền nhận phạm nhân trích xuất cấp giấy
chứng nhận chấp hành xong hình phạt tù khi hết thời hạn và ghi sổ theo dõi
trích xuất.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất có nhiệm vụ
tiếp nhận, áp giải, quản lý phạm nhân và hồ sơ phạm nhân được trích xuất trong
thời gian trích xuất.
6. Trường hợp đưa phạm nhân được trích xuất ra
khỏi nơi chấp hành án thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu tiếp nhận phạm nhân được trích xuất phải bảo đảm
chế độ ăn, ở, sinh hoạt cho người đó theo quy định của pháp luật trong thời
gian trích xuất. Căn cứ lệnh trích xuất, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ nơi cơ
quan điều tra, truy tố, xét xử có yêu cầu phải quản lý phạm nhân được trích xuất
theo quy định của pháp luật.
7. Trường hợp không đưa phạm nhân được trích xuất
ra khỏi nơi chấp hành án thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt và quản lý phạm nhân đó ngoài
thời gian cơ quan, người nhận phạm nhân được trích xuất làm việc với phạm nhân.
8. Hết thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm
nhân được trích xuất phải gửi thông báo cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và bàn giao phạm nhân được trích xuất
cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để
tiếp tục thi hành án, trừ trường hợp thời hạn trích xuất bằng thời gian chấp
hành án phạt tù còn lại quy định tại khoản 5 Điều này; nếu có nhu cầu tiếp tục
trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất; thời hạn trích xuất và gia hạn trích
xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại của phạm
nhân.
9. Thời gian trích xuất được tính vào thời
hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn trong thời gian
được trích xuất.
Việc trích xuất không ảnh hưởng đến việc
xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tha tù trước thời hạn có điều kiện của
phạm nhân.
Điều 41. Khen thưởng phạm
nhân
1. Trong thời gian chấp hành án phạt tù,
phạm nhân chấp hành tốt nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân, có thành tích trong
lao động, học tập hoặc lập công thì được khen thưởng theo một hoặc nhiều hình
thức sau đây:
a) Biểu dương;
b) Thưởng tiền hoặc hiện vật;
c) Tăng số lần được liên lạc bằng điện thoại, số
lần gặp thân nhân, số lần và số lượng quà được nhận.
2. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam
thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu quyết định khen thưởng phạm nhân. Việc khen thưởng phải bằng
văn bản, được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân được khen thưởng có thể được đề
nghị xét nâng mức giảm thời hạn chấp hành án phạt tù theo
quy định của pháp luật.
Điều 42. Giải quyết trường
hợp phạm nhân bỏ trốn
1. Khi phạm nhân bỏ trốn, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải tổ chức truy bắt
ngay, báo cáo về cơ quan quản lý thi hành án hình sự và thông báo cho Viện kiểm
sát có thẩm quyền. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm nhân bỏ trốn
mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu phải ra quyết định truy nã và tổ chức truy bắt.
Mọi trường hợp phạm nhân bỏ trốn đều phải được lập
biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều tra, xử lý theo quy định của
pháp luật về tố tụng hình sự.
2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan
tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý theo thẩm quyền hoặc giao phạm
nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần nhất để xử lý theo quy định của
pháp luật.
Điều 43. Xử lý phạm nhân vi
phạm
1. Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị kỷ luật bằng một trong các hình thức sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.
2. Trong thời gian bị giam tại buồng kỷ luật, phạm
nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm chân. Không áp dụng cùm chân đối
với phạm nhân nữ, phạm nhân là người dưới 18 tuổi, phạm nhân là người già yếu.
3. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện quyết định kỷ luật phạm
nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ phạm nhân.
4. Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân có dấu
hiệu của tội phạm thuộc thẩm quyền điều tra của Giám thị trại giam thì Giám thị
trại giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động điều tra theo
quy định của pháp luật. Trường hợp không thuộc thẩm quyền điều tra của
mình thì phải kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định của
pháp luật.
Trường hợp hành vi vi phạm của phạm nhân
đang giam giữ tại trại tạm giam, nhà tạm giữ Công an cấp huyện có dấu hiệu của
tội phạm thì Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện kiến nghị cơ quan điều tra có thẩm quyền khởi tố theo quy định
của pháp luật.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 44. Thông báo tình
hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm định kỳ 06 tháng 01 lần thông báo tình
hình chấp hành án của phạm nhân cho thân nhân của họ.
2. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện phối hợp với gia đình phạm nhân, chính quyền địa
phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm động viên phạm nhân tích cực học tập,
lao động, rèn luyện để được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước; hỗ trợ các hoạt động
giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phạm
nhân tái hòa nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù.
Điều 45. Tái hòa nhập cộng
đồng
1. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng
trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, được đặc xá, tha tù trước thời hạn
có điều kiện. Nội dung chuẩn bị tái hòa nhập cộng đồng bao gồm:
a) Tư vấn tâm lý, hỗ trợ các thủ tục pháp lý;
b) Định hướng nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm;
c) Hỗ trợ một phần kinh phí từ Quỹ hòa nhập cộng
đồng của trại giam.
2. Kinh phí bảo đảm cho việc thực hiện tái hòa
nhập cộng đồng bao gồm:
a) Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp;
b) Quỹ hòa nhập cộng đồng của trại giam và các
quỹ khác theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn đóng góp tự nguyện của cơ quan, tổ chức,
cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác.
3. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân tạo điều kiện, giúp đỡ người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc
xá, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện tái hòa nhập cộng đồng bằng
các biện pháp sau đây:
a) Thông tin, truyền thông, giáo dục về tái hòa
nhập cộng đồng;
b) Dạy nghề, giải quyết việc làm;
c) Trợ giúp về tâm lý và hỗ trợ các thủ tục pháp
lý;
d) Các biện pháp hỗ trợ khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Hai tháng trước khi phạm nhân hết thời hạn chấp
hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành xong án phạt
tù về cư trú, làm việc, Bộ Ngoại giao trong trường hợp phạm nhân là người nước
ngoài. Nội dung thông báo bao gồm kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ
sung mà phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan để
xem xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó.
Trường hợp không xác định được nơi người chấp
hành xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu đề nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành
án hoặc cơ quan, tổ chức khác để tiếp nhận người chấp hành xong án phạt
tù về cư trú.
2. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án
phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục theo quy định
của pháp luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án
phạt tù cho người đã chấp hành xong án phạt tù, cấp khoản tiền từ Quỹ hòa nhập
cộng đồng, cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú
hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác mà phạm
nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt tù quản lý.
3. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục
vụ điều tra, truy tố, xét xử mà thời gian trích xuất từ 02 tháng trở lên và thời
gian trích xuất bằng thời gian chấp hành án phạt tù còn lại thì cơ quan có thẩm
quyền nhận phạm nhân được trích xuất có trách nhiệm thông báo theo quy định tại
khoản 1 Điều này, cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, trả tự do cho
người được trích xuất và giải quyết các thủ tục, nghĩa vụ, quyền, lợi ích có
liên quan của người được trích xuất theo quy định tại khoản 2 Điều này nếu người
đó không bị tạm giam về tội khác theo quyết định của cơ quan tiến hành tố tụng
có thẩm quyền.
4. Phạm nhân là người nước ngoài đã chấp hành
xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù và lưu
trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành án hình sự chỉ định trong thời
gian chờ làm thủ tục xuất cảnh.
5. Cơ quan đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong
án phạt tù có trách nhiệm gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp
quốc gia, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi
hành các hình phạt bổ sung, cơ quan được thông báo quy định tại khoản 1 Điều
này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành phần dân sự trong bản án,
quyết định hình sự.
Điều 47. Thi hành quyết định
tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù
1. Thi hành quyết định tiếp nhận người đang chấp
hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án được thực hiện như
sau:
a) Khi có quyết định thi hành quyết định tiếp nhận
người đang chấp hành án phạt tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam để
chấp hành án, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp tổ chức tiếp nhận
và bàn giao người bị kết án cho trại giam theo quyết định của cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Chế độ quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo,
quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án phạt tù được chuyển giao được thực hiện
theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp
hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài được thực hiện như sau:
a) Khi nhận được quyết định thi hành quyết định
chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài, trại giam
có trách nhiệm bàn giao phạm nhân cho Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp. Việc bàn giao phải được lập biên bản, lưu hồ sơ phạm nhân;
b) Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp có nhiệm vụ áp giải người được chuyển giao đến địa điểm và vào thời gian
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước yêu cầu chuyển giao thỏa thuận
trước bằng văn bản.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở,
SINH HOẠT, CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Điều 48. Chế độ ăn, ở đối với
phạm nhân
1. Phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng
về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm, dầu ăn, bột ngọt, chất đốt.
Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định của pháp luật thì định
lượng ăn được tăng thêm nhưng không quá 02 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường. Ngày
lễ, tết theo quy định của pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không
quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo đảm sức khỏe của phạm nhân
trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi chấp hành án, Chính phủ quy
định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh tế, ngân sách và biến động
giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết định hoán đổi định lượng
ăn cho phù hợp với thực tế để phạm nhân có thể ăn hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn ăn quy định tại khoản 1 Điều
này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để ăn thêm nhưng không được quá
03 lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
3. Phạm nhân được bảo đảm ăn, uống hợp vệ sinh.
Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới sự giám sát, kiểm tra của
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Bếp ăn cho phạm nhân được cấp các dụng cụ cần
thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho phạm nhân theo khẩu phần
tiêu chuẩn.
4. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ
phạm nhân đang bị giam riêng theo quy định tại các điểm d, đ, e,
g khoản 2 và khoản 3 Điều 30 của Luật này. Chỗ nằm tối thiểu của mỗi phạm
nhân là 02 m2. Đối với phạm nhân có con nhỏ ở cùng thì được bố trí
chỗ nằm tối thiểu là 03 m2.
Điều 49. Chế độ mặc và tư
trang của phạm nhân
Phạm nhân được cấp quần áo theo mẫu thống nhất,
khăn mặt, chăn, chiếu, màn, dép, mũ hoặc nón, xà phòng, kem và bàn chải đánh
răng; phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ. Phạm
nhân tham gia lao động được cấp thêm quần áo để lao động và căn cứ vào điều kiện
công việc cụ thể được cấp dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 50. Chế độ hoạt động
thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ và sử dụng kinh sách, bày tỏ niềm
tin tín ngưỡng, tôn giáo của phạm nhân
1. Phạm nhân được hoạt động thể dục, thể thao,
sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình phù hợp với
điều kiện của nơi chấp hành án.
Mỗi phân trại của trại giam có thư viện, khu vui
chơi, sân thể thao, được trang bị một hệ thống truyền thanh nội bộ, mỗi buồng
giam tập thể được trang bị 01 ti vi.
2. Thời gian hoạt động thể dục, thể thao, sinh
hoạt văn hóa, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền hình của phạm nhân
được thực hiện theo nội quy trại giam.
3. Phạm nhân theo tôn giáo được sử
dụng kinh sách xuất bản dưới hình thức sách in, phát hành hợp pháp và được bày
tỏ niềm tin tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật về tín ngưỡng, tôn
giáo.
1. Phạm nhân nữ có thai nếu không được tạm đình
chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi giam hợp lý, được khám thai định kỳ
hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp cần thiết, được giảm thời
gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức khỏe.
2. Phạm nhân nữ có thai được nghỉ lao động trước
và sau khi sinh con theo quy định của pháp luật về lao động. Trong thời gian
nghỉ sinh con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn, định lượng ăn theo chỉ dẫn của
y sỹ hoặc bác sỹ, được cấp phát thực phẩm, đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc
trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố trí thời gian phù
hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con.
3. Trẻ em dưới 36 tháng tuổi, trẻ em từ 36 tháng
tuổi trở lên trong thời gian chờ đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội là con của phạm
nhân ở cùng mẹ trong trại giam được hưởng chế độ ăn, mặc, ở, cấp phát nhu yếu
phẩm và được chăm sóc y tế, khám chữa bệnh để bảo đảm thực hiện quyền của trẻ
em theo quy định của Luật Trẻ em.
4. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh
cho con của phạm nhân. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án có
trách nhiệm đăng ký và cấp giấy khai sinh.
5. Phạm nhân nữ có con từ 36 tháng tuổi trở lên
phải gửi con về cho thân nhân nuôi dưỡng. Trường hợp con của phạm nhân không có
thân nhân nhận nuôi dưỡng thì trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu phải đề nghị cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và
xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân chấp hành án chỉ định cơ sở
bảo trợ xã hội tiếp nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được
đề nghị, cơ quan chuyên môn về lao động, thương binh và xã hội thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm tiếp nhận,
nuôi dưỡng. Người chấp hành xong án phạt tù được nhận lại con đang được cơ sở bảo
trợ xã hội nuôi dưỡng.
6. Trại giam phải tổ chức nhà trẻ ngoài khu giam
giữ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con của phạm nhân dưới 36 tháng tuổi và
con của phạm nhân từ 36 tháng tuổi trở lên trong thời gian chờ làm thủ tục đưa
vào cơ sở bảo trợ xã hội.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 52. Chế độ gặp, nhận
quà của phạm nhân
1. Phạm nhân được gặp thân nhân 01 lần trong 01
tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ. Căn cứ kết quả xếp loại chấp hành án, yêu
cầu giáo dục cải tạo, thành tích lao động, học tập của phạm nhân, Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện quyết định kéo dài thời gian gặp thân nhân nhưng không quá 03 giờ hoặc được
gặp vợ, chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Phạm nhân được khen thưởng hoặc
lập công thì được gặp thân nhân thêm 01 lần trong 01 tháng.
Phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân thì 02 tháng được gặp thân nhân 01 lần, mỗi lần không quá 01 giờ.
2. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định.
3. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân khác, phạm nhân được nhận thư, tiền, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh
mục cấm. Đối với tiền, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền của
phạm nhân được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b và c
khoản 3 Điều 28 của Luật này.
4. Phạm nhân được nhận quà là tiền, đồ vật
do thân nhân gửi qua đường bưu chính không quá 02 lần trong 01 tháng. Trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
tiếp nhận tiền, đồ vật mà thân nhân của phạm nhân gửi cho phạm nhân và bóc, mở,
kiểm tra để phát hiện và xử lý đồ vật thuộc danh mục cấm theo quy định của pháp
luật.
5. Thân nhân của phạm nhân đến gặp phạm nhân phải
mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó
làm việc, học tập. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy định thăm gặp phạm
nhân; thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định này.
Đối với phạm nhân là người nước ngoài, trường hợp
thân nhân là người nước ngoài thì phải có đơn xin gặp gửi cơ quan quản lý thi
hành án hình sự, đơn phải viết bằng tiếng Việt hoặc được dịch ra tiếng Việt và
có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của nước mà người đó
mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam nơi người
đó làm việc; trường hợp thân nhân là người Việt Nam thì đơn xin gặp phải có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú. Trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách nhiệm trả lời
người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn trả lời không
quá 30 ngày.
6. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan,
tổ chức hoặc cá nhân khác.
7. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
quy định chi tiết Điều này.
Điều 53. Thủ tục thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự
1. Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước
ngoài có yêu cầu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân mang quốc tịch nước
mình đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam phải gửi văn bản đề nghị đến Bộ Ngoại
giao. Nội dung văn bản đề nghị bao gồm:
a) Tên cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự gửi
văn bản;
b) Họ, tên, quốc tịch phạm nhân cần thăm gặp, tiếp
xúc lãnh sự;
c) Trại giam nơi phạm nhân đang chấp hành án;
d) Họ, tên, chức vụ của những người đến thăm gặp,
tiếp xúc lãnh sự;
đ) Họ, tên người phiên dịch.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị, Bộ Ngoại giao có trách nhiệm thông báo cho cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
báo, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản
cho Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự nước
ngoài đã đề nghị liên hệ với cơ quan quản lý thi hành án hình sự có thẩm quyền
cấp giấy giới thiệu thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự.
Điều 54. Chế độ liên lạc của
phạm nhân
1. Phạm nhân được gửi mỗi tháng 02 lá thư. Giám
thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư mà phạm nhân gửi và nhận.
2. Phạm nhân được liên lạc điện thoại trong nước
với thân nhân mỗi tháng 01 lần, mỗi lần không quá 10 phút, trừ trường hợp cấp
bách. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên lạc bằng
điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc này.
3. Chi phí cho việc liên lạc của phạm nhân quy định
tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do phạm nhân chi trả.
Điều 55. Chế độ chăm sóc y
tế đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được hưởng chế độ phòng, chống dịch
bệnh. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cấp huyện hoặc bệnh viện quân đội nơi
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện đóng tổ
chức khám sức khỏe cho phạm nhân.
2. Phạm nhân bị ốm, bị thương tích thì được khám
bệnh, chữa bệnh và điều trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại tạm giam hoặc tại
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước nơi gần nhất. Trường hợp phạm nhân bị bệnh
nặng hoặc thương tích vượt quá khả năng điều trị của cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đó thì được chuyển đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên để điều trị;
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải
thông báo cho thân nhân hoặc đại diện của người đó biết để phối hợp chăm sóc,
điều trị. Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng cho phạm nhân do cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh chỉ định.
Trại giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phối hợp với cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tuyến huyện, tuyến tỉnh, bệnh viện quân đội xây dựng hoặc bố trí một số buồng
riêng trong cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để điều trị cho phạm nhân. Việc quản lý,
giám sát phạm nhân trong thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện chịu
trách nhiệm.
3. Đối với phạm nhân có dấu hiệu mắc bệnh
tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi
của mình, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp
hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm thần. Khi có kết luận
giám định là người đó mắc bệnh tâm thần, bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi thì Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh,
Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án ra quyết định tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù và áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh đối
với người đó.
Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý phạm nhân thuộc đối tượng bắt buộc chữa bệnh tại cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh.
4. Phạm nhân nghiện ma túy được trại giam tổ chức
cai nghiện.
5. Kinh phí khám bệnh, chữa bệnh, tổ chức cai
nghiện ma túy và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành cho phạm
nhân tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh do Nhà nước cấp.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 56. Thủ tục giải quyết
trường hợp phạm nhân chết
1. Khi phạm nhân chết tại trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Nhà nước thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan điều
tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân
sự khu vực nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện làm thủ tục đăng ký
khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết và thông báo cho
thân nhân hoặc đại diện của phạm nhân trước khi làm thủ tục mai táng. Trường hợp
phạm nhân chết ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó
gửi giấy báo tử cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện.
Trường hợp phạm nhân là người nước ngoài, Giám
thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp
tỉnh, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có phạm nhân
chết để xác định nguyên nhân; đồng thời báo cáo cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an hoặc cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan đại diện của nước mà người đó
mang quốc tịch. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trại giam có trách
nhiệm tổ chức mai táng.
2. Khi cơ quan có thẩm quyền cho phép làm các thủ
tục mai táng người chết thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo về việc mai táng cho thân nhân hoặc
người đại diện của phạm nhân. Trường hợp thân nhân của người chết có đơn đề nghị
thì bàn giao tử thi đó cho họ, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh
hưởng đến an ninh trật tự và vệ sinh môi trường. Sau thời hạn 24 giờ kể từ khi
thông báo mà họ không nhận thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện tổ chức mai táng theo quy định của pháp luật và thông
báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết
định đình chỉ việc chấp hành án phạt tù và gửi cho thân nhân của người chết, trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm
nhân chết, Viện kiểm sát có thẩm quyền, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định
đình chỉ có trụ sở. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chết có trách nhiệm phối
hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
trong việc mai táng và quản lý mộ của phạm nhân. Kinh phí cho việc mai táng được
Nhà nước cấp.
Trường hợp phạm nhân chết là người nước ngoài,
trong thời hạn 48 giờ kể từ khi thông báo về phạm nhân chết, nếu cơ quan đại diện
của nước mà người đó mang quốc tịch không đề nghị nhận tử thi thì trại giam tổ
chức mai táng.
3. Trường hợp thân nhân hoặc đại diện của phạm
nhân có đơn đề nghị được nhận tử thi hoặc hài cốt của phạm nhân và tự chịu chi
phí, thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
có thể xem xét, giải quyết, trừ trường hợp có căn cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng
đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Việc nhận hài cốt chỉ được giải quyết
sau thời hạn 03 năm kể từ ngày mai táng. Trường hợp phạm nhân là người nước
ngoài thì việc nhận tử thi hoặc hài cốt phải được cơ quan quản lý thi hành án
hình sự xem xét, quyết định.
Mục 3. THA TÙ TRƯỚC THỜI HẠN
CÓ ĐIỀU KIỆN
Điều 57. Thời điểm xét tha
tù trước thời hạn có điều kiện
Việc xét tha tù trước thời hạn có điều kiện được
thực hiện mỗi năm 03 đợt vào thời điểm kết thúc quý I, kết thúc quý II và kết
thúc năm xếp loại.
Điều 58. Hồ sơ đề nghị tha
tù trước thời hạn có điều kiện
1. Trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có
điều kiện và chuyển cho Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự
cấp quân khu, Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm
nhân đang chấp hành án phạt tù.
2. Hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều
kiện bao gồm:
a) Đơn xin tha tù trước thời hạn có
điều kiện của phạm nhân kèm theo cam kết không vi phạm pháp luật, các nghĩa vụ
phải chấp hành khi được tha tù trước thời hạn;
b) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật; quyết định thi hành án;
c) Tài liệu thể hiện phạm nhân có nhiều tiến bộ,
có ý thức cải tạo tốt là các quyết định hoặc bản sao quyết định xếp loại chấp
hành án phạt tù;
d) Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án
phạt tù đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm
trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
đ) Văn bản, tài liệu thể hiện việc chấp hành
xong hình phạt bổ sung là hình phạt tiền, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại,
án phí;
e) Tài liệu để xác định thời gian thực tế đã chấp
hành án phạt tù;
g) Trường hợp phạm nhân là người có công với
cách mạng hoặc thân nhân của người có công với cách mạng, người từ đủ 70 tuổi
trở lên, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng, phụ nữ đang nuôi
con dưới 36 tháng tuổi, người đang chấp hành án phạt tù dưới 18 tuổi thì phải
có tài liệu chứng minh;
h) Văn bản đề nghị tha tù trước thời hạn có điều
kiện của trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Người đã được tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù hoặc người được áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh được bảo lưu kết
quả xếp loại chấp hành án phạt tù và được tính liên tục liền kề với thời gian
sau khi trở lại tiếp tục chấp hành án. Trường hợp này, nếu được Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù về cư trú, đơn vị quân
đội được giao quản lý hoặc cơ sở y tế điều trị người đó xác nhận chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật thì có thể được xem xét, đề nghị tha tù
trước thời hạn có điều kiện.
4. Trường hợp phạm nhân được trích xuất để phục
vụ điều tra, truy tố, xét xử nhưng không thuộc đối tượng đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự về hành vi phạm tội khác thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi nhận phạm nhân trích xuất có văn bản
đề nghị trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi đang quản lý hồ sơ phạm nhân xem xét, lập hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn
có điều kiện, nếu họ có đủ điều kiện.
Điều 59. Thi hành quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ngay sau khi nhận được quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện phải niêm yết danh sách phạm nhân được tha tù trước thời hạn
có điều kiện tại cơ sở giam giữ phạm nhân. Ngay sau khi quyết định tha tù trước
thời hạn có hiệu lực pháp luật, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều kiện
và tha phạm nhân. Thời gian thử thách được tính từ ngày quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật.
Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm bàn giao hồ sơ phạm nhân cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người tha tù trước thời hạn có điều
kiện về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về cư trú, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu tiếp nhận, quản lý hồ sơ phạm nhân; lập hồ sơ quản lý
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và giao cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội để tổ chức quản lý.
Trong
thời hạn 05 ngày kể từ ngày được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện phải trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao quản lý để cam kết chấp hành nghĩa vụ, trừ trường hợp vì
lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp hết thời hạn 05 ngày
mà người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện, Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội triệu tập người đó đến trụ sở để cam kết việc chấp
hành nghĩa vụ. Trường hợp người đó không có mặt theo đúng thời hạn triệu tập hoặc
không cam kết thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội báo cáo
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu kết quả việc trình diện và cam kết của người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện.
3. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện do quân đội quản lý nhưng sau đó không còn phục vụ trong quân đội
thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao người đó kèm theo hồ sơ
phạm nhân cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư
trú lập hồ sơ quản lý và giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã để tổ chức quản lý.
4. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử thách,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu nơi đã quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách
nhiệm cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho họ và gửi cho Viện kiểm
sát cùng cấp, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Tòa
án đã ra quyết định thi hành án, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người
đó đã chấp hành án, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó về cư trú.
5. Trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện chết, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý
người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi
hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án
đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao quản lý người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết
định có trụ sở.
Điều 60. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện
1. Hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu lập bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật; quyết định thi hành án;
b) Quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
c) Giấy chứng nhận tha tù trước thời hạn có điều
kiện;
d) Bản nhận xét quá trình chấp hành án phạt tù của
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
đ) Cam kết của người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện;
e) Phiếu thông tin của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện;
g) Tài liệu khác có liên quan.
2. Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện có trách nhiệm tiếp nhận và bổ sung vào hồ sơ quản lý các
tài liệu sau đây:
a) Bản
nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b)
Báo cáo của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện về việc thực hiện
nghĩa vụ;
c) Trường
hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bị kiểm điểm theo quy định tại
Điều 66 của Luật này thì phải có bản kiểm điểm, biên bản cuộc
họp kiểm điểm và tài liệu có liên quan;
d)
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được rút ngắn thời
gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;
đ)
Tài liệu khác có liên quan.
3.
Trước khi hết thời gian thử thách 15 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện bàn giao hồ
sơ quản lý cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù khi kết
thúc thời gian thử thách. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ
sơ phạm nhân.
Điều 61. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản lý người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo quy định của
Luật này;
b) Yêu cầu người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa
khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật
về cư trú;
đ)
Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ chức nơi
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện làm việc, học tập trong việc quản
lý người đó;
e) Lập
hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện báo cáo
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét,
quyết định rút ngắn thời gian thử thách;
g)
Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục
đề nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
và buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình
phạt tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;
h)
Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện khi người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện bỏ trốn;
i)
Nhận xét bằng văn bản quá trình chấp hành nghĩa vụ trong thời gian thử thách của
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
k)
Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả quản lý người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện trong thời gian thử thách.
2.
Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này.
3.
Đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a)
Các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết
cho người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được vắng mặt ở nơi cư trú
theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
c) Phối
hợp với gia đình của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện trong việc
quản lý người đó;
d) Lập
hồ sơ, có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu đề nghị Tòa
án cùng cấp xem xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách;
đ)
Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề
nghị Tòa án có thẩm quyền hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện và
buộc người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải chấp hành phần hình phạt
tù còn lại chưa chấp hành trong trường hợp người đó vi phạm quy định tại khoản
4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự;
e)
Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu khi người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện bỏ trốn.
Điều 62. Nghĩa vụ của người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1.
Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công
dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc, học tập.
2.
Trình diện và cam kết theo quy định tại khoản 2 Điều 59 của Luật
này.
3. Chịu sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao quản lý.
4.
Chấp hành quy định tại Điều 67 của Luật này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao quản lý.
6. Hằng
tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao quản lý về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo
quy định tại khoản 1 Điều 67 của Luật này thì khi hết thời
hạn vắng mặt, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện phải báo cáo về
tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 63. Việc lao động, học tập của người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện
1.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện mà không phải là cán bộ, công chức,
viên chức nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được hưởng
tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc đảm nhiệm, được tính vào thời
gian công tác theo quy định của pháp luật.
2.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được cơ sở giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy định của
pháp luật.
3.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện tìm
việc làm.
Điều 64. Rút ngắn thời gian
thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
được đề nghị rút ngắn thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử
thách;
b) Có nhiều tiến bộ trong thời gian thử thách.
2. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
mỗi năm có thể được rút ngắn thời gian thử thách 01 lần từ 03 tháng đến 02 năm.
Trường hợp thời gian thử thách của người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện còn lại dưới 03 tháng thì Tòa án có thể quyết định rút ngắn hết thời gian
thử thách còn lại.
Người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể được rút ngắn thời gian thử
thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ít nhất ba phần tư thời
gian thử thách, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện là người dưới
18 tuổi, người đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh hiểm nghèo
và có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này thì Tòa án có thể rút ngắn hết
thời gian thử thách còn lại.
Điều 65. Thủ tục rút ngắn
thời gian thử thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện theo quy định của
Bộ luật Hình sự, lập hồ sơ và có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách gửi
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản
lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối
với những người có đủ điều kiện gửi kèm hồ sơ đến cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh. Trong thời hạn 07 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ và văn bản đề
nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử
thách đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện gửi Tòa án nhân dân
cùng cấp xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.
3.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của đơn vị
quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, có văn bản đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách đối với những người có đủ điều kiện gửi Tòa án quân sự cấp quân
khu xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp.
4.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu, Chánh án Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Tòa án quân sự cấp quân khu
nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư trú, làm việc thành lập Hội
đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian thử
thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của
Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc rút ngắn thời
gian thử thách, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm
sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị rút ngắn thời
gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, Sở
Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách có trụ sở.
Điều 66. Việc kiểm điểm người được tha tù trước thời hạn có
điều kiện
1.
Trong thời gian thử thách, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm
lần đầu nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này hoặc đã
bị xử phạt vi phạm hành chính lần đầu thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao quản
lý phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức
họp tại cộng đồng dân cư nơi người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cư
trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều
kiện đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại
đơn vị quân đội nơi người đó làm việc.
2. Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản,
lưu hồ sơ quản lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện và báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu.
Điều 67. Việc vắng mặt tại nơi
cư trú của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
1.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu
có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải
thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng
mặt tại nơi cư trú được tính vào thời gian thử thách nhưng mỗi lần không quá 60
ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần
ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế
theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện khi vắng mặt tại nơi cư trú phải
có đơn xin phép và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao quản lý, trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện khi đến nơi cư trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi
mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã,
đơn vị quân đội được giao quản lý.
3. Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
không được xuất cảnh trong thời gian thử thách.
Điều 68. Giải quyết trường hợp người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc
1.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vì lý do chính đáng mà
phải thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc thì phải làm đơn có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao quản lý gửi cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đơn của người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra, xác minh
và giải quyết cho người đó thay đổi nơi cư trú, nơi làm việc. Trường hợp
không đồng ý thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
2.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện được xem xét, giải quyết cho thay
đổi nơi cư trú nếu bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Bảo
đảm các yêu cầu theo quy định của pháp luật về cư trú;
b)
Được sự đồng ý của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong trường hợp
thay đổi nơi cư trú trong phạm vi đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi
đơn vị hành chính cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an trong trường hợp thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp tỉnh.
3.
Việc thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện
trong phạm vi quân khu do cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu quyết định.
Việc
thay đổi nơi làm việc của người được tha tù trước thời hạn có điều kiện ngoài
phạm vi quân khu do cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng quyết
định.
Trường
hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không tiếp tục làm việc trong
quân đội thì cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục chuyển hồ sơ
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện về cư trú để quản lý theo quy định tại khoản
3 Điều 59 của Luật này.
4. Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết Điều này.
Điều 69. Xử lý người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm pháp luật bị xử
phạt vi phạm hành chính
1.
Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại
Điều 62 của Luật này thì Công an cấp xã lập biên bản vi phạm;
trường hợp cố ý vi phạm lần thứ hai thì lập biên bản vi phạm và báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện do đơn vị quân đội quản lý cố ý vi phạm
nghĩa vụ quy định tại Điều 62 của Luật này thì đơn vị quân
đội được giao quản lý lập biên bản vi phạm; trường hợp cố ý vi phạm lần thứ hai
thì lập biên bản vi phạm và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
2.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm pháp luật bị xử
phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì Công an cấp xã báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp xã.
Trường
hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện do đơn vị quân đội quản lý vi
phạm pháp luật bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên thì đơn vị quân
đội được giao quản lý báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của Công an cấp
xã, Ủy ban nhân dân cấp xã phải có văn bản đề nghị cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện kèm theo biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi
phạm hành chính và các tài liệu khác có liên quan đối với người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện để tiến hành thủ tục đề nghị hủy quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện.
Trong
thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo kèm theo biên bản vi phạm
nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính và các tài liệu khác có
liên quan của đơn vị quân đội được giao quản lý người được tha tù trước thời hạn
có điều kiện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tiến hành thủ tục đề nghị
hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện.
Điều 70. Giải quyết trường
hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi phạm
nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi vi phạm pháp luật
1.
Trường hợp phạm nhân đã được đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện mà vi
phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm
pháp luật trước khi có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của Tòa án
thì cơ quan đã đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 368 của Bộ luật Tố tụng
hình sự có văn bản gửi Viện kiểm sát, Tòa án đề nghị rút hồ sơ và xóa tên phạm
nhân trong danh sách đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện.
2.
Trường hợp phạm nhân đã có quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện của
Tòa án nhưng chưa có hiệu lực pháp luật mà vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm
nhân và bị xử lý kỷ luật hoặc có hành vi vi phạm pháp luật thì hồ sơ, trình tự,
thủ tục xem xét hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện được thực hiện
theo quy định tại khoản 3 Điều 71 của Luật này và Điều 368
của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 71. Hủy quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện
1.
Trường hợp người được tha tù trước thời hạn có điều kiện vi phạm quy định tại
khoản 4 Điều 66 của Bộ luật Hình sự thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ chuyển đến Tòa án đã
ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để xem xét, hủy quyết định tha
tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ hồ sơ đến Viện kiểm sát
cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b)
Biên bản vi phạm nghĩa vụ hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c)
Báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu về việc thực hiện nghĩa vụ của người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện trong thời gian thử thách;
d) Bản
sao bản án, quyết định của Tòa án; bản sao quyết định tha tù trước thời hạn có
điều kiện;
đ)
Tài liệu khác có liên quan.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày quyết định hủy quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải thông báo bằng văn
bản cho người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện. Trong thời
hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, người bị hủy quyết định tha tù trước
thời hạn có điều kiện phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để chấp hành phần hình phạt tù
còn lại; quá thời hạn trên mà người đó không có mặt thì Cảnh sát thi hành án
hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải thi
hành án. Trường hợp người bị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện
bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền ra quyết định truy nã.
3.
Trường hợp phạm nhân vi phạm nội quy cơ sở giam giữ phạm nhân hoặc có hành vi
vi phạm pháp luật thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 70
của Luật này thì cơ quan đã đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện lập
hồ sơ, chuyển đến Tòa án đã ra quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện để
xem xét, hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện, đồng thời gửi 01 bộ
hồ sơ đến Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án. Hồ sơ bao gồm:
a)
Văn bản đề nghị hủy quyết định tha tù trước thời hạn có điều kiện;
b)
Quyết định kỷ luật phạm nhân kèm theo biên bản vi phạm nội quy cơ sở giam giữ
phạm nhân hoặc văn bản về việc vi phạm pháp luật;
c)
Tài liệu khác có liên quan.
4.
Trình tự, thủ tục Tòa án xem xét, quyết định hủy quyết định tha tù trước thời hạn
có điều kiện thực hiện theo quy định tại Điều 368 của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 72. Trách nhiệm của gia đình người được tha tù trước thời
hạn có điều kiện
Gia
đình người được tha tù trước thời hạn có điều kiện có trách nhiệm phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội trong việc quản lý người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện; thông báo kết quả chấp hành các nghĩa vụ của người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện với Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao quản lý khi có yêu cầu; có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được tha
tù trước thời hạn có điều kiện theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao quản lý người đó.
Mục 4[5] (được
bãi bỏ)
Chương IV
THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 77. Quyết định thi
hành án tử hình
1. Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết định
thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ,
tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; họ,
tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thi hành án tử hình, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các cơ quan
sau đây:
a) Viện kiểm sát, cơ quan thi hành án hình sự
cùng cấp;
b) Trại tạm giam nơi người chấp hành án đang bị
giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi
hành án có trụ sở.
Điều 78. Quyết định thành lập
Hội đồng thi hành án tử hình
1. Ngay khi có quyết định thi hành án tử hình,
Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện
kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cử đại diện lãnh đạo tham
gia Hội đồng thi hành án tử hình. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản yêu cầu, Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu phải có văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi
hành án tử hình.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản cử đại diện lãnh đạo tham gia Hội đồng thi hành án tử hình
của các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án đã ra quyết định
thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình. Quyết định
thành lập Hội đồng thi hành án tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định,
họ, tên, chức vụ của người ra quyết định; căn cứ ra quyết định; họ, tên, chức vụ
của người tham gia Hội đồng.
3. Hội đồng thi hành án tử hình bao gồm:
a) Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết
định thi hành án làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng Viện kiểm
sát cùng cấp;
c) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cùng cấp.
4. Giúp việc cho Hội đồng thi hành án tử hình có
Thư ký là cán bộ, công chức của Tòa án, do Chánh án Tòa án có thẩm quyền ra quyết
định thi hành án phân công.
Điều 79. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Hội đồng thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Quyết định kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện
bảo đảm cho việc thi hành án;
b) Tổ chức kiểm tra các điều kiện về người chấp
hành án tử hình theo quy định của Bộ luật Hình sự, Bộ luật Tố tụng hình sự; ra
quyết định hoãn thi hành án và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi
hành án khi người bị kết án không đủ điều kiện để thi hành án;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp
thông tin, tài liệu cần thiết cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang
nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường
hợp cần thiết;
d) Điều hành việc thi hành án theo kế hoạch;
đ) Thông báo kết quả thi hành án cho cơ quan quản
lý thi hành án hình sự;
e) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm
vụ của mình.
2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình
triệu tập họp, công bố các quyết định có liên quan đến việc thi hành án tử
hình, quyết định thời gian thi hành án; những nội dung cần giữ bí mật; các điều
kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối
với trường hợp không được nhận tử thi hoặc không có đơn đề nghị được nhận tử
thi. Cuộc họp phải được lập biên bản, lưu hồ sơ thi hành án tử hình.
Điều 80. Hồ
sơ thi hành án tử hình
1. Hồ sơ thi hành án tử hình gồm các tài liệu
sau đây:
a) Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật; bản án
phúc thẩm trong trường hợp bản án sơ thẩm có kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm;
b) Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm (nếu có);
c) Quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tối cao;
d) Bản sao Quyết định của Chủ tịch nước bác đơn
xin ân giảm hình phạt tử hình (nếu có);
đ) Quyết định thi hành án tử hình;
e) Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử
hình;
g) Biên bản họp Hội đồng thi hành án tử hình;
h) Kế hoạch thi hành án tử hình;
i) Danh bản, chỉ bản, biên bản kiểm tra căn cước
người bị thi hành án tử hình;
k) Biên bản kiểm tra, xác minh người bị thi hành
án tử hình không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật
Hình sự;
l) Tài liệu có liên quan đến việc hoãn thi hành
án tử hình trong trường hợp hoãn thi hành án tử hình;
m) Biên bản giám định pháp y tử thi người đã bị
thi hành án tử hình;
n) 01 ảnh của người đã bị thi hành án tử hình;
o) Biên bản thi hành án tử hình;
p) Báo cáo kết quả thi hành án tử hình;
q) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập, quản
lý và được lưu giữ, bảo quản theo chế độ hồ sơ do Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng quy định.
Điều 81. Hoãn thi hành án tử
hình
1. Hội đồng thi hành án tử hình quyết định hoãn
thi hành án tử hình nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Người bị kết án tử hình thuộc trường hợp quy
định tại khoản 3 Điều 40 của Bộ luật Hình sự;
b) Có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách
quan;
c) Ngay trước khi thi hành án người bị kết án tử
hình khai báo những tình tiết mới về tội phạm.
2. Khi quyết định hoãn thi hành án tử hình, Hội
đồng thi hành án tử hình phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm
thi hành án; họ, tên, chức vụ của thành viên Hội đồng; lý do hoãn thi hành án.
Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành viên Hội đồng ký, lưu hồ
sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án,
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự
cấp quân khu và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
3. Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư
pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án
tử hình cho trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận
người được hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.
4. Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều này thì Hội đồng thi hành án tử hình hoãn thi hành án và
báo cáo Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án để báo cáo Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao xem xét, quyết định.
Trường hợp hoãn thi hành án theo quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì Chánh án Tòa án ra quyết
định thi hành án yêu cầu Hội đồng tiếp tục thực hiện việc thi hành án. Trường hợp
có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi
hành án quyết định thay đổi thành viên Hội đồng hoặc thành lập Hội đồng thi
hành án tử hình theo quy định tại Điều 78 của Luật này.
Điều 82. Hình thức và trình
tự thi hành án tử hình
1. Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm
thuốc độc. Quy trình thực hiện việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định.
2. Trước khi thi hành án, Hội đồng thi hành án tử
hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý lịch của người chấp hành án tử
hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội đồng phải kiểm tra các tài liệu
liên quan đến điều kiện không thi hành án tử hình theo quy định của Bộ luật
Hình sự.
3. Trước khi bị đưa ra thi hành án tử hình, người
chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời nói gửi lại thân nhân.
4. Trình tự thi hành án tử hình được thực hiện
như sau:
a) Căn cứ quyết định thi hành án tử hình và yêu
cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh sát thi hành án hình sự và
hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh hỗ trợ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án
đến nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;
b) Thực hiện yêu cầu của Hội đồng thi hành án tử
hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc Quân đội nhân dân tiến hành
lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với hồ sơ, tài liệu có liên
quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay, kiểm tra và lập biên bản;
báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm tra;
c) Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình công bố
quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tối cao, quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao không chấp
nhận kháng nghị của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao hoặc kháng nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước bác đơn xin
ân giảm hình phạt tử hình.
Ngay sau khi Chủ tịch Hội đồng thi hành án công
bố các quyết định, Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp hoặc Vệ binh
hỗ trợ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để
người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng
Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người
đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và
đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ thi
hành án tử hình;
d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử
hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo
cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;
đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử
hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án tử hình và
báo cáo kết quả cho Hội đồng;
e) Hội đồng thi hành án tử hình lập biên bản thi
hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án cho Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi hành án hình sự. Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
làm thủ tục khai tử tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án;
g) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức
mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi mai
táng có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc mai táng và quản lý mộ của
người đã bị thi hành án;
h) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị thi hành án biết,
trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 83 của Luật này.
Điều 83. Giải quyết việc
xin nhận tử thi, tro cốt và hài cốt của người bị thi hành án tử hình
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải
thông báo cho thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình biết
để làm đơn xin nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, đơn xin nhận tử thi của người
bị thi hành án tử hình phải được gửi cho Chánh án Tòa án đã ra thông báo. Đơn
xin nhận tử thi về mai táng phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận tử thi;
quan hệ với người bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự,
vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án tử hình là người nước ngoài
thì đơn phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện của nước
mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch sang tiếng Việt.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đơn xin nhận tử thi về mai táng của thân nhân hoặc
người đại diện của người bị thi hành án tử hình, Chánh án Tòa án đã ra quyết định
thi hành án tử hình phải thông báo bằng văn bản về việc chấp nhận hay không chấp
nhận cho nhận tử thi về mai táng. Nếu không chấp nhận cho nhận tử thi về mai
táng thì nêu rõ lý do.
3. Trước khi thi hành án tử
hình 03 ngày làm việc, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án tử hình phải
thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu biết để giải quyết việc cho nhận tử thi của
người đã bị thi hành án tử hình về mai táng hoặc tổ chức việc mai táng người đã
bị thi hành án tử hình.
4. Trường hợp Chánh án Tòa án đã ra quyết định
thành lập Hội đồng thi hành án tử hình chấp nhận cho nhận tử thi của người đã bị
thi hành án tử hình, nhưng trong quá trình triển khai thi hành án tử hình, Hội
đồng thi hành án tử hình xét thấy việc cho nhận tử thi không bảo đảm an ninh,
trật tự thì quyết định không cho nhận và thông báo bằng văn bản cho thân nhân của
người đã bị thi hành án tử hình, đồng thời giao cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức mai táng
và báo cáo lại Chánh án Tòa án đã ra quyết định.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo cho người có
đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử thi về mai táng. Việc giao,
nhận tử thi của người đã bị thi hành án tử hình phải được thực hiện trong thời
hạn 24 giờ kể từ khi thông báo và do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thực hiện. Việc giao, nhận tử thi phải
được lập thành văn bản, có chữ ký của bên giao và bên nhận. Hết thời hạn này mà
người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm mai táng.
6. Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện của
người bị thi hành án tử hình muốn nhận tro cốt của người bị thi hành án và tự
chịu chi phí hỏa táng thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu bàn giao tử thi và hỗ trợ đưa tử thi về nơi hỏa
táng.
7. Trường hợp cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc mai táng người
bị thi hành án tử hình thì sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc
người đại diện của người đã bị thi hành án được làm đơn đề nghị cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi
đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ người nhận
hài cốt; quan hệ với người đã bị thi hành án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an
ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí. Đơn phải có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi cư trú, trường hợp người bị thi hành án là người nước
ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại
diện của nước mà người đó mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem xét giải
quyết.
Chương V
THI HÀNH ÁN TREO, ÁN PHẠT
CẢNH CÁO, CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Mục 1. THI HÀNH ÁN TREO
Điều 84. Quyết định thi
hành án treo
1. Quyết định thi hành án treo phải ghi rõ họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được thi hành; tên
cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của
người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của người được
hưởng án treo; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ sung là hình phạt tiền; hậu
quả của việc vi phạm nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định tại khoản
5 Điều 65 của Bộ luật Hình sự; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thi hành án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan
sau đây:
a) Người được hưởng án treo và người
đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án
treo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm
việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi
hành án có trụ sở.
Điều 85. Thi hành quyết định thi hành án treo
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định thi hành án treo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu tập người được hưởng
án treo, người đại diện trong trường hợp người được hưởng án treo là người dưới
18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị
quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người được hưởng
án treo, người đại diện của người được hưởng án treo phải có mặt theo giấy triệu
tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp
người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật;
b)
Quyết định thi hành án treo;
c)
Cam kết của người được hưởng án treo. Đối với người được hưởng án treo là người
từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của
người đại diện;
d)
Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập
người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều
này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người
được hưởng án treo;
c) Bản tự nhận xét của người được hưởng án treo
về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người được hưởng án
treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này
thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp người được hưởng án treo được rút
ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Tòa án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước khi hết thời gian thử thách 03 ngày, Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ
sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời gian thử
thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách. Giấy
chứng nhận phải gửi cho người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện
kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người được hưởng án treo chết, Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại
các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 84 của Luật này.
Điều 86. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát,
giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền
theo quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người được hưởng án treo thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người được hưởng án treo có
nhiều tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người được hưởng án
treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư
trú;
đ)
Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ
chức nơi người được hưởng án treo làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục
người đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để đề nghị Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định việc rút ngắn thời gian thử
thách;
g) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc
người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
h) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn;
i) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về
quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo
dục;
k) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a,
b, c, i và k khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết
cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật
này và pháp luật về cư trú;
c)
Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hưởng án treo cư
trú trong việc giám sát, giáo dục người đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu để đề nghị Tòa án quân sự khu vực xem xét, quyết định việc rút ngắn thời
gian thử thách;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định
buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của
bản án đã cho hưởng án treo theo quy định của Luật này;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu khi người được hưởng án treo bỏ trốn.
Điều 87. Nghĩa vụ của người
được hưởng án treo
1. Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp
hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này.
2. Thực hiện nghiêm chỉnh cam kết trong
việc tuân thủ pháp luật, nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú,
nơi làm việc, học tập; chấp hành đầy đủ hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp vì lý do khách quan được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
xác nhận.
3. Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú,
nơi làm việc.
4. Chấp hành quy định tại Điều
92 của Luật này.
5. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
6. Hằng tháng phải báo cáo bằng văn bản với Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về tình hình
chấp hành nghĩa vụ của mình. Trường hợp vắng mặt theo quy định tại khoản 1 Điều 92 của Luật này thì khi hết thời hạn vắng mặt,
người được hưởng án treo phải báo cáo về tình hình chấp hành nghĩa vụ của mình.
Điều 88. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo là cán bộ, công chức,
viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và
viên chức quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục làm
việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát,
giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm
nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy định của
pháp luật.
2.
Người được hưởng án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp
nhận học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
3.
Người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú tạo điều kiện tìm
việc làm.
4. Người được hưởng án treo thuộc đối tượng được
hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm
xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 89. Rút ngắn thời gian
thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo được đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã chấp hành được một phần hai thời gian thử
thách;
b) Trong thời gian thử thách, người được hưởng
án treo đã chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 87 của Luật này; tích cực học tập, lao động, sửa chữa lỗi
lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an ninh, trật tự được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.
2. Người được hưởng án treo chỉ được xét rút ngắn
thời gian thử thách mỗi năm 01 lần, mỗi lần từ 01 tháng đến 01 năm. Trường hợp
thời gian thử thách còn lại không quá 01 tháng thì có thể được rút ngắn hết thời
gian thử thách còn lại. Người được hưởng án treo có thể được rút ngắn thời gian
thử thách nhiều lần, nhưng phải bảo đảm thực tế đã chấp hành ba phần tư thời
gian thử thách.
3. Trường hợp người được hưởng án treo lập công
hoặc bị bệnh hiểm nghèo và có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này
thì Tòa án có thể rút ngắn hết thời gian thử thách còn lại.
4. Trường hợp người được hưởng án treo đã được
rút ngắn thời gian thử thách nhưng sau đó vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 87 của Luật này và bị Tòa án quyết định buộc người đó phải
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì thời gian thử thách
đã được rút ngắn không được tính để trừ vào thời gian chấp hành án phạt tù.
Điều 90. Thủ tục rút ngắn
thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có trách nhiệm rà soát người đủ
điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 89 của Luật này,
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề nghị xét rút ngắn thời
gian thử thách.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa
án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ
rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo
cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị
rút ngắn thời gian thử thách đối với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện
kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ rút
ngắn thời gian thử thách, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có văn bản
thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án
treo.
3. Hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
bao gồm:
a) Đơn đề nghị rút ngắn thời gian thử thách của người
được hưởng án treo;
b) Bản sao bản án. Đối với trường hợp xét rút ngắn
thời gian thử thách từ lần thứ hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao
quyết định thi hành án treo;
c) Văn bản đề nghị rút ngắn thời gian thử thách
của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo;
d) Trường hợp người được hưởng án treo được khen
thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận
của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công; trường hợp
bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp
quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ;
đ) Trường hợp người được hưởng án treo đã
được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời
gian thử thách.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc
thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định rút ngắn thời gian
thử thách. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của
Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu
của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định về việc chấp nhận toàn bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận
rút ngắn thời gian thử thách của án treo, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người
chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, cơ quan
đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án đã ra quyết định cho hưởng án
treo, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định cho hưởng án treo có trụ sở.
Điều 91. Việc kiểm điểm người được hưởng án treo
1.
Trong thời gian thử thách, người được hưởng án treo thuộc một trong các trường
hợp sau đây thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục tổ chức kiểm điểm:
a)
Vi phạm nghĩa vụ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 87
của Luật này và đã bị nhắc nhở bằng văn bản về việc vi phạm mà tiếp tục vi
phạm;
b)
Đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
2.
Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu.
Điều 92. Giải quyết việc vắng
mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được hưởng
án treo
1. Người được hưởng án treo có thể vắng mặt tại
nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải xin phép theo quy định tại khoản 2
Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng theo quy định của pháp luật về cư
trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời
gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử
thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của
bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó.
2.
Người được hưởng án treo khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được
sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo
dục; trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải
trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người được hưởng án treo khi đến nơi cư
trú mới phải trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời
hạn tạm trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp
xã nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm pháp luật,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài
liệu có liên quan.
3.
Việc giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc
nơi làm việc thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật này.
4. Người được hưởng án treo không được xuất cảnh
trong thời gian thử thách.
Điều 93. Xử lý vi phạm đối
với người được hưởng án treo
1. Trường hợp người được hưởng án treo vi phạm
nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều 87 của Luật này thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập biên bản vi phạm, đồng thời yêu cầu người được hưởng án treo phải
có mặt trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm. Hết thời hạn này
mà người được hưởng án treo vẫn không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập biên bản vi phạm
và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, Tòa
án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo làm việc quyết định buộc người
đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo.
2. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng
án treo đã bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 91 của Luật này
nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản
mà vẫn cố ý vi phạm thì Công an cấp xã đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo,
đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục
đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt
tù của bản án đã cho hưởng án treo.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị
buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo gửi Tòa án nhân dân
cấp huyện để xem xét, quyết định, đồng thời gửi Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ
bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện;
b) Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao
giám sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi
phạm nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người được hưởng án treo vi phạm
nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt vi phạm hành
chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo
vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng
án treo do đơn vị quân đội giám sát, giáo dục đã bị kiểm điểm theo quy định tại
Điều 91 của Luật này nhưng sau khi kiểm điểm vẫn tiếp tục
vi phạm và đã được nhắc nhở bằng văn bản mà vẫn cố ý vi phạm thì đơn vị quân đội
giám sát, giáo dục lập biên bản vi phạm và đề nghị cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định
buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo, đồng
thời gửi Viện kiểm sát quân sự cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu;
b) Báo cáo của đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo về việc người được hưởng án treo vi phạm
nghĩa vụ từ 02 lần trở lên;
c) Biên bản người được hưởng án treo vi phạm
nghĩa vụ;
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
người được hưởng án treo trong trường hợp người đó bị xử phạt hành chính;
đ) Biên bản kiểm điểm người được hưởng án treo
vi phạm nghĩa vụ;
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đề nghị, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện, Chánh án Tòa án quân sự
khu vực nơi người được hưởng án treo cư trú hoặc làm việc thành lập Hội đồng và
tổ chức phiên họp để xét, quyết định buộc chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự
tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ
sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận
được hồ sơ bổ sung.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
ra quyết định về việc buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án
treo, Tòa án phải gửi quyết định cho cá nhân, cơ quan quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật này.
6. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải làm thủ tục đưa người
bị buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo đi chấp hành án
phạt tù. Trường hợp người bị Tòa án quyết định chấp hành hình phạt tù của bản
án đã cho hưởng án treo bỏ trốn thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục đề nghị cơ quan thi hành
án hình sự có thẩm quyền ra quyết định truy nã.
Trường hợp Tòa án không chấp nhận đề nghị buộc
chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo thì cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lưu quyết định
và các tài liệu có liên quan vào hồ sơ thi hành án treo và thông báo quyết định
cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo để tiếp tục giám sát, giáo dục.
Điều 94. Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức
và gia đình đối với người được hưởng án treo
1.
Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
2.
Gia đình người được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát,
giáo dục và thông báo kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại
cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢNH
CÁO
Điều 95. Thi hành án phạt cảnh
cáo
1. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày bản án có
hiệu lực pháp luật, Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải gửi bản án cho người bị phạt
cảnh cáo, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội nơi người bị phạt
cảnh cáo cư trú hoặc làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trụ sở.
2.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định của Luật này.
Mục 3. THI HÀNH ÁN PHẠT CẢI
TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Điều 96. Quyết định thi
hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không
giam giữ phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi
hành; họ, tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời hạn
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung, trừ hình phạt bổ
sung là hình phạt tiền; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án, người đại diện trong trường
hợp người chấp hành án là người dưới 18 tuổi;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
đ) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi
hành án có trụ sở.
Điều 97. Thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không
giam giữ
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải triệu
tập người chấp hành án, người đại diện trong trường hợp người chấp hành
án là người dưới 18 tuổi đến trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc để cam kết việc chấp hành án. Người
chấp hành án, người đại diện của người chấp hành án phải có mặt theo giấy triệu
tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Trường hợp
người chấp hành án không có mặt theo giấy triệu tập hoặc không cam kết thì cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập biên bản vi phạm nghĩa vụ.
2. Khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
lập hồ sơ thi hành án và sao gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật;
b)
Quyết định thi hành án;
c)
Cam kết của người chấp hành án. Đối với người chấp hành án là người từ đủ 14 tuổi
đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có xác nhận của người đại diện;
d)
Tài liệu khác có liên quan.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày triệu tập
người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người chấp hành án phải lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành
án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Bản nhận xét của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của người
chấp hành án;
c) Bản tự nhận xét của người chấp hành án về việc
thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật; trường hợp người chấp hành án bị kiểm
điểm theo quy định tại Điều 105 của Luật này thì phải có bản
kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp được giảm thời hạn chấp hành án,
miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thì phải có quyết định của Tòa
án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trước khi hết thời gian chấp hành án 03 ngày,
Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao hồ
sơ giám sát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt cải tạo không giam giữ. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp
hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa
án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
5. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục thông báo cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan quy định tại
các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 96 của Luật này.
Điều 98. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn
vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo
không giam giữ
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát,
giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người
chấp hành án; bàn giao hồ sơ cho cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền theo
quy định của Luật này;
b) Yêu cầu người chấp hành án thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu
vi phạm pháp luật;
c) Biểu dương người chấp hành án có nhiều
tiến bộ hoặc lập công;
d) Giải quyết cho người chấp hành án được
vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp luật về cư trú;
đ)
Phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, gia đình và cơ quan, tổ
chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người
đó;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp
hành án, miễn chấp hành án;
g)
Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự thực hiện khấu trừ một phần thu nhập của
người chấp hành án theo quyết định của Tòa án để sung quỹ nhà nước;
h) Tổ
chức giám sát người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng
đồng;
i) Đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính hoặc xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự người chấp hành
án trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 105 của Luật này;
k) Hằng tháng nhận xét bằng văn bản về
quá trình chấp hành án của người chấp hành án và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục;
l) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục
người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b,
c, g, i, k và l khoản 1 Điều này;
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết
cho người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và
pháp luật về cư trú;
c)
Phối hợp với gia đình và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú
trong việc giám sát, giáo dục người đó;
d) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành
án, miễn chấp hành án.
Điều 99. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ
1.
Có mặt theo giấy triệu tập và cam kết việc chấp hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 97 của Luật này.
2.
Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, nơi làm việc; tích cực tham gia lao
động, học tập; chấp hành đầy đủ nghĩa vụ bồi thường thiệt hại, các hình phạt bổ
sung theo bản án của Tòa án.
3.
Thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ; thực hiện một số công việc
lao động phục vụ cộng đồng theo quy định của pháp luật.
4.
Chịu sự giám sát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cư trú, nơi làm việc.
5.
Chấp hành quy định tại Điều 100 của Luật này.
6.
Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu.
7. Hằng tháng phải nộp bản tự nhận xét về việc
thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được
giao giám sát, giáo dục, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
100 của Luật này.
Điều 100. Giải quyết việc
vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ
1.
Người chấp hành án có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng và phải
xin phép theo quy định tại khoản 2 Điều này, phải thực hiện khai báo tạm vắng
theo quy định của pháp luật về cư trú. Thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần
không quá 30 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt
quá một phần ba thời gian chấp hành án, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại
cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế
đó.
2.
Người chấp hành án khi vắng mặt tại nơi cư trú phải có đơn xin phép và được sự
đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục;
trường hợp không đồng ý thì Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người chấp hành án khi đến nơi cư trú mới phải
trình báo với Công an cấp xã nơi mình đến tạm trú, lưu trú; hết thời hạn tạm
trú, lưu trú phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã
nơi tạm trú, lưu trú. Trường hợp người chấp hành án vi phạm pháp luật, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó đến tạm trú, lưu trú phải thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục kèm theo tài liệu
có liên quan.
3.
Việc giải quyết trường hợp người chấp hành án thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm
việc trong quân đội thực hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật
này.
4. Người chấp hành án không được xuất cảnh trong
thời gian chấp hành án.
Điều 101. Việc lao động, học tập của người chấp hành án phạt
cải tạo không giam giữ
1.
Người chấp hành án là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân và viên chức quốc phòng, công nhân công
an, người lao động nếu được tiếp tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố
trí công việc bảo đảm yêu cầu giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế
độ khác phù hợp với công việc mà họ đảm nhiệm, được tính vào thời gian công
tác, thời gian tại ngũ theo quy định của pháp luật.
2.
Người chấp hành án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận
học tập thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
3.
Người chấp hành án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc
làm.
4. Người chấp hành án thuộc đối tượng được hưởng
chế độ ưu đãi người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo
hiểm xã hội thì thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Người chấp hành án không có việc làm hoặc bị
mất việc làm trong thời gian chấp hành án thì phải thực hiện một số công việc
lao động phục vụ cộng đồng.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày người
chấp hành án được xác định là không có việc làm hoặc bị mất việc làm, Công an cấp
xã có trách nhiệm báo cáo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân cùng cấp; trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo, Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải xem xét, quyết định buộc người chấp hành án thực hiện một số công việc lao
động phục vụ cộng đồng.
Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã, quyết định của
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải nêu rõ loại công việc, thời
gian lao động phục vụ cộng đồng dự kiến buộc người chấp hành án phải thực hiện.
Căn
cứ quyết định buộc người chấp hành án phải thực hiện một số công việc lao động
phục vụ cộng đồng, Ủy ban nhân dân cấp xã giao cho người chấp hành án thực hiện
một số công việc lao động phục vụ cộng đồng dưới sự giám sát của Công an cấp
xã.
Điều 102.
Giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Người
chấp hành án có thể được Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự khu vực
quyết định giảm thời hạn chấp hành án khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Đã
chấp hành được một phần ba thời hạn án phạt; đối với người dưới 18 tuổi thì phải
chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt;
b)
Trong thời gian thử thách người chấp hành án đã chấp hành nghiêm chỉnh các
nghĩa vụ theo quy định tại Điều 99 của Luật này; tích cực học
tập, lao động, sửa chữa lỗi lầm hoặc lập thành tích trong lao động, bảo vệ an
ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen
thưởng;
c) Bồi
thường được một phần nghĩa vụ dân sự trong trường hợp có nghĩa vụ dân sự.
2. Người
chấp hành án mỗi năm được xét giảm thời hạn chấp hành án 01 lần, mỗi lần có thể
được giảm từ 03 tháng đến 09 tháng.
3. Người
chấp hành án có thể được giảm thời hạn chấp hành án nhiều lần nhưng phải bảo đảm
thời gian thực tế chấp hành án là một phần hai mức án, đối với người chấp hành
án là người dưới 18 tuổi thì phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai
phần năm mức án.
4. Người
chấp hành án đã lập công, người đã quá già yếu hoặc người bị bệnh
hiểm nghèo đã chấp hành được một phần tư thời hạn án phạt thì có thể được xét
giảm thời hạn chấp hành án, mức giảm mỗi lần cao nhất là 01 năm nhưng phải bảo
đảm thời gian thực tế chấp hành án là hai phần năm mức án.
5. Người
chấp hành án là người dưới 18 tuổi nếu lập công hoặc bị bệnh hiểm nghèo thì được
xét giảm ngay. Trường hợp đã chấp hành được hai phần năm mức án thì có thể được
giảm hết thời hạn còn lại.
Điều 103. Thủ tục giảm thời
hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp
hành án có trách nhiệm rà soát người đủ điều kiện giảm thời hạn chấp hành án,
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu kèm theo tài liệu có liên quan để đề nghị giảm thời hạn chấp
hành án.
2.
Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối
với người có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp
xét thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện có văn bản thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp
xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án.
Trong
thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập hồ sơ và có văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án đối với người
có đủ điều kiện gửi đến Tòa án và Viện kiểm sát quân sự khu vực. Trường hợp xét
thấy không đủ điều kiện lập hồ sơ giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu có văn bản thông báo cho đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người chấp hành án.
3. Hồ
sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án bao gồm:
a)
Đơn đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của người chấp hành án;
b) Bản
sao bản án. Đối với trường hợp xét giảm thời hạn chấp hành án từ lần thứ hai
thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
c)
Văn bản đề nghị giảm thời hạn chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị
quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án;
d)
Trường hợp người chấp hành án được khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có
quyết định khen thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người
chấp hành án lập công; trường hợp bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh
viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh của họ; tài liệu
thể hiện đã thực hiện được một phần nghĩa vụ dân sự;
đ)
Trường hợp người chấp hành án đã được giảm thời hạn chấp hành án thì phải có bản
sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án;
e)
Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Chánh án Tòa án nhân dân cấp huyện,
Chánh án Tòa án quân sự khu vực nơi người chấp hành án cư trú hoặc làm việc
thành lập Hội đồng và tổ chức phiên họp để xét, quyết định giảm thời hạn
chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán;
phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ
sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ
ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
5.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định về việc chấp nhận toàn
bộ, chấp nhận một phần hoặc không chấp nhận giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm
sát cấp trên trực tiếp, cơ quan đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án đã
ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định cho giảm thời hạn
chấp hành án có trụ sở.
Điều 104. Thủ tục miễn chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, Viện kiểm
sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc, tự mình hoặc
theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét
miễn chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị của Viện trưởng Viện kiểm
sát;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị kết án
hoặc người đại diện theo quy định của pháp luật;
đ) Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc
người bị kết án đã lập công; kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp
quân khu trở lên về tình trạng bệnh của người bị kết án bị bệnh hiểm nghèo; xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người bị kết án chấp hành tốt pháp luật,
có hoàn cảnh gia đình đặc biệt khó khăn.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng
và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành án. Thành phần Hội đồng
gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng
cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở
phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định về việc miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho người bị
kết án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp
nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 105. Xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải
tạo không giam giữ
1.
Trường hợp người chấp hành án cố ý vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 99 của Luật này thì Công an cấp xã, đơn vị quân đội lập
biên bản về việc vi phạm. Trường hợp đã lập biên bản về việc vi phạm nghĩa vụ
02 lần nhưng người chấp hành án vẫn tiếp tục vi phạm thì Công an cấp xã
đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục tổ chức kiểm
điểm người đó; trường hợp người chấp hành án do đơn vị quân đội giám sát, giáo
dục thì đơn vị quân đội tổ chức kiểm điểm người đó.
Việc
kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ giám sát, giáo dục và
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu.
2.
Người chấp hành án đã bị kiểm điểm nhưng tiếp tục cố ý không chấp hành nghĩa vụ
quy định tại Điều 99 của Luật này thì không được xem xét giảm
thời hạn chấp hành án. Tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục đề nghị cơ quan,
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét truy cứu trách nhiệm
hình sự.
Điều 106. Trách nhiệm giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức
và gia đình đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ
1.
Cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội trong việc giám sát, giáo dục người chấp hành án.
2.
Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối hợp trong việc giám sát, giáo dục
và thông báo kết quả chấp hành án của người chấp hành án cho Ủy ban nhân dân cấp
xã được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu; phải có mặt tại cuộc họp kiểm
điểm người chấp hành án theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục.
Chương VI
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ
TRÚ, QUẢN CHẾ
Mục 1. THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM
CƯ TRÚ
Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án
phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản về nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi
người đó bị cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi
người đó bị cấm cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung
là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi
người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản
sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi
hành án phạt cấm cư trú và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người chấp hành án về cư trú và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị
cấm cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản
sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b) Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt
tù;
d) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết
việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành án; nhận xét về
quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
c) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành
án (nếu có);
d) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
người chấp hành án (nếu có);
đ) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời
hạn cấm cư trú còn lại (nếu có);
e) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn cấm cư trú 03 ngày hoặc
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định miễn chấp hành thời hạn
cấm cư trú còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn
giao hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy
chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án bị cấm cư trú,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ
sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ
sở.
Điều 108. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người chấp hành án về cư trú
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục
người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi
hành bản án; phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc
chấp hành án;
c) Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về
quá trình chấp hành án phạt cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú;
d) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn
cấm cư trú còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 109. Quyền và nghĩa vụ của người chấp
hành án phạt cấm cư trú
1. Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các quyền
sau đây:
a)
Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị cấm
cư trú thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời gian
lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định nhưng mỗi lần không quá 05
ngày;
b) Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật
thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm
cư trú theo quy định của Luật này.
2.
Người chấp hành án phạt cấm cư trú có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú, trừ trường hợp quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này;
b)
Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật;
c) Có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án cư trú.
Điều 110. Thủ tục miễn chấp
hành thời hạn cấm cư trú còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt cấm cư trú có đủ
điều kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi người chấp hành án cư trú báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú
còn lại, đồng thời sao gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người bị cấm cư
trú;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng
và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn
lại. Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm
sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của
Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự
cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú và nơi người đó bị cấm cư
trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành án có trụ sở.
Điều 111. Xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú vi
phạm nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án đến lưu trú mà
chưa được phép hoặc lưu trú quá thời hạn cho phép thì Trưởng Công an, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền, buộc họ rời khỏi
địa phương và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư
trú.
2. Trường hợp người chấp hành án phạt cấm cư trú
không chấp hành nghĩa vụ quy định tại điểm b và điểm c khoản 2
Điều 109 của Luật này thì không được xem xét miễn chấp hành thời hạn cấm cư
trú còn lại.
Mục 2. THI HÀNH ÁN PHẠT QUẢN CHẾ
Điều 112. Thủ tục thi hành án phạt quản chế
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án
phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế, Giám thị trại giam
có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung quy định tại khoản
1 Điều 46 của Luật này cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú để chấp hành án phạt quản chế.
2.
Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại
giam phải giao người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, bản sao quyết định
thi hành án, giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp
hành án phạt tù và tài liệu có liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân
dân cấp xã để kiểm soát, giáo dục.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận người chấp hành án, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án phạt quản chế
và sao gửi các tài liệu cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư
trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản
sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
b)
Bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
c)
Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
d)
Biên bản giao người bị quản chế;
đ)
Tài liệu về quá trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.
4. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được
các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp
hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết
việc chấp hành án, lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản
chế. Hồ sơ bao gồm:
a) Các tài liệu quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cam kết của người chấp hành án phạt quản chế;
c) Nhận xét về quá trình chấp hành án phạt quản
chế;
d) Biên bản vi phạm nghĩa vụ của người chấp hành
án (nếu có);
đ) Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với
người chấp hành án (nếu có);
e) Quyết định của Tòa án về miễn chấp hành thời
hạn quản chế còn lại (nếu có);
g) Tài liệu khác có liên quan.
5. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày hoặc
trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được quyết định của Tòa án về miễn chấp
hành thời hạn quản chế còn lại, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ kiểm
soát, giáo dục cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt quản chế. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp
hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định
thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt quản chế có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở.
Điều 113. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người chấp hành án phạt quản chế về cư trú
1. Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền hạn sau
đây:
a) Tiếp nhận người chấp hành án và hồ sơ thi
hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều
kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị quản chế; nhận xét bằng văn
bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án;
b) Triệu tập người chấp hành án để thông báo thi
hành bản án, phổ biến quyền và nghĩa vụ và những quy định có liên quan đến việc
chấp hành án;
c) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; triệu tập người bị quản chế trong trường hợp cần thiết;
cấp giấy phép cho người chấp hành án đi khỏi nơi quản chế theo quy định tại Điều 115 của Luật này;
d) Định kỳ 03 tháng 01 lần nhận xét quá trình chấp
hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
đ) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để đề nghị Tòa án có thẩm quyền xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản
chế còn lại cho người chấp hành án;
e) Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm
quyền về kết quả thi hành án.
2. Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, trực tiếp
giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 114. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản
chế
1. Người chấp hành án có các quyền sau đây:
a)
Sinh sống cùng gia đình tại nơi quản chế;
b) Lựa
chọn việc làm thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp
hành án không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động
do mình làm ra;
c) Tự
do đi lại trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế;
d) Được xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn
lại theo quy định tại Điều 117 của Luật này.
2. Người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Chịu sự kiểm soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương;
không được tự ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi
tháng một lần vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;
c)
Có mặt tại địa điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt
phải có lý do chính đáng;
d)
Chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa
phương; tích cực lao động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;
đ)
Trường hợp được phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải
khai báo tạm vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm
trú, lưu trú với Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng
thời hạn và trình diện với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 115. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản
chế đi khỏi nơi quản chế
1.
Trường hợp có lý do chính đáng, người chấp hành án có thể được cấp giấy phép đi
khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
a)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi
cấp huyện nơi quản chế;
b)
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại
trong phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế;
c)
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra
ngoài phạm vi cấp tỉnh nơi quản chế.
2. Thời hạn người chấp hành án được phép đi khỏi
nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy phép quyết định, nhưng mỗi lần
không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án phải đi chữa bệnh thì thời
gian đi khỏi nơi quản chế theo thời gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.
Điều 116. Xử lý người chấp hành án phạt quản chế vi phạm
nghĩa vụ
1. Trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì Công an cấp
xã lập biên bản vi phạm nghĩa vụ, lưu hồ sơ thi hành án.
2.
Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không có giấy phép hoặc
vi phạm quy định ghi trong giấy phép nếu không có lý do chính đáng thì thời
gian này không được tính vào thời hạn chấp hành án phạt quản chế.
Người chấp hành án phạt quản chế vi phạm nghĩa vụ
quy định tại khoản 2 Điều 114 của Luật này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 117. Thủ tục miễn chấp
hành thời hạn quản chế còn lại
1. Khi người chấp hành án phạt quản chế có đủ điều
kiện quy định tại khoản 6 Điều 62 của Bộ luật Hình sự, Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi quản chế báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ
đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, đồng thời
gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi quản chế;
c) Văn bản đề nghị của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp hành án của người chấp hành
án phạt quản chế;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Chánh án Tòa án có thẩm quyền thành lập Hội đồng
và tổ chức phiên họp để xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại.
Thành phần Hội đồng gồm 03 Thẩm phán; phiên họp có sự tham gia của Kiểm sát
viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa
án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định về việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho người chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự
cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết
định miễn chấp hành án có trụ sở.
Chương VII
THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT
Điều 118. Quyết định thi
hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp trục xuất là hình phạt chính hoặc
là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt chính là phạt tiền thì Tòa án
đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án. Quyết định phải ghi rõ họ,
tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi hành; họ, tên, ngày, tháng,
năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có
nhiệm vụ thi hành.
2. Trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung thì
quyết định thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt chính và hình phạt bổ sung, trừ
trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 119. Thông báo thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp ra quyết định thi hành án phạt trục
xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 118 của Luật này, Tòa
án phải gửi ngay quyết định cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh và
Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có
trụ sở. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tống đạt quyết định
thi hành án cho người chấp hành án và thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao Việt
Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc
tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ
chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm
giam thì phải gửi quyết định này cho trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi đang tạm giam người đó để tống đạt cho người chấp hành
án.
2. Trường hợp phạm nhân có hình phạt bổ sung là
trục xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 118 của Luật này
thì 02 tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Giám thị trại giam phải
thông báo bằng văn bản cho phạm nhân đó và cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh nơi trại giam đóng. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải
thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế
mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam.
Điều 120. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất
1.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất.
2. Hồ
sơ thi hành án phạt trục xuất bao gồm:
a) Bản
sao bản án có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt trục xuất hoặc bản
sao quyết định thi hành án phạt tù trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ
sung;
b) Bản
sao hộ chiếu hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành
án;
c)
Giấy tờ chứng nhận đã chấp hành xong hình phạt, nghĩa vụ khác;
d) Tài liệu khác có liên quan.
Điều 121. Lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
1.
Trong thời gian chờ xuất cảnh, người chấp hành án phải lưu trú tại nơi được cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chỉ định.
2. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú của Bộ Công an nếu thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có nơi thường trú, tạm trú;
b) Nhập cảnh trái phép hoặc phạm tội nghiêm trọng,
rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tự ý rời khỏi nơi lưu trú được chỉ định hoặc
không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của cơ quan có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi phạm pháp luật hoặc có căn cứ
cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian chờ
xuất cảnh;
đ) Có hành vi bỏ trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc
hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành án phạt trục xuất;
e) Mắc bệnh truyền nhiễm nhóm A theo quy định của
Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
g) Tự nguyện xin vào cơ sở lưu trú.
3. Thủ tục đưa người chấp hành án phạt trục xuất
vào cơ sở lưu trú được thực hiện như sau:
a) Trường hợp người chấp hành án đang tại ngoại
thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải áp giải người chấp hành
án đến cơ sở lưu trú;
b) Trường hợp người chấp hành án đang bị tạm
giam thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi tạm giam phải giao người chấp hành án cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú;
c) Khi phạm nhân có hình phạt bổ sung là trục xuất
chấp hành xong án phạt tù thì trại giam phải giao người chấp hành án cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú.
4. Trường hợp người chấp hành án chết trong thời
gian chờ xuất cảnh thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú được chỉ định phải báo
ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát có thẩm quyền để xác định nguyên nhân chết. Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh phải thông báo bằng văn bản hoặc bằng fax cho Tòa án đã ra quyết
định thi hành án phạt trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện
của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó
vào Việt Nam. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức mai táng. Trường hợp thân nhân
hoặc đại diện hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử thi, tro cốt về mai
táng và tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem
xét, giải quyết.
5. Chính phủ quy định chi tiết chế độ ăn, ở,
sinh hoạt, thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối với người chấp hành án phạt trục
xuất trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú, chi phí mai táng đối với người
chấp hành án phạt trục xuất chết tại cơ sở lưu trú.
Điều 122. Giải quyết trường
hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
1. Trường hợp người chấp hành án bỏ trốn thì cơ
sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú
chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nhận được thông báo phải
tổ chức truy bắt ngay. Trường hợp truy bắt không có kết quả thì trong thời hạn
07 ngày kể từ ngày người chấp hành án bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh phải ra quyết định truy nã.
2. Người chấp hành án bỏ trốn ra đầu thú thì cơ
quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sở lưu trú.
Điều 123. Thực hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
1. Đến
thời hạn người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có thẩm
quyền tiến hành kiểm tra căn cước của người chấp hành án phạt trục xuất và áp
giải người đó đến địa điểm xuất cảnh và buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Người
chấp hành án phạt trục xuất được mang theo tài sản hợp pháp của mình khi rời khỏi
lãnh thổ Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày thi hành xong án phạt trục
xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo việc thi hành
án phạt trục xuất cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm sát cùng cấp,
Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2.
Tòa án đã ra quyết định thi hành án có thẩm quyền quyết định kéo dài thời hạn
buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp hành án thuộc một trong
các trường hợp sau đây:
a)
Đang ốm nặng, đang phải cấp cứu không thể đi lại được và được cơ quan y tế hoặc
bệnh viện từ cấp tỉnh trở lên xác nhận;
b)
Phải chấp hành bản án khác hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
c) Có lý do chính đáng khác chưa thể rời khỏi
lãnh thổ Việt Nam được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
xác nhận.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra
quyết định kéo dài thời hạn buộc phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người
chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở, Viện kiểm
sát cùng cấp.
Điều 124. Chi phí trục xuất
Người chấp hành án phạt trục xuất phải chịu chi
phí vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi lãnh thổ Việt Nam; trường hợp
người chấp hành án phạt trục xuất không có khả năng tự chịu chi phí thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh
yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người đó mang
quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ
quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải quyết kinh phí đưa người
chấp hành án phạt trục xuất về nước; trường hợp đã yêu cầu mà cơ quan, tổ chức
đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an ninh quốc gia cần phải
trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh báo
cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an quyết định việc sử dụng
ngân sách nhà nước chi trả vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu biển cho người chấp
hành án phạt trục xuất.
Chương VIII
THI HÀNH ÁN PHẠT TƯỚC MỘT
SỐ QUYỀN CÔNG DÂN
Điều 125. Thủ tục thi hành
án phạt tước một số quyền công dân
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án
phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân, Giám
thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh trong trường hợp phạm nhân chấp hành án tại cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về nội dung
quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này cho Ủy ban nhân
dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện, Sở Tư pháp nơi người đó về cư trú.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung
là tước một số quyền công dân chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu nơi người đó chấp hành án phải gửi giấy chứng nhận chấp
hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú có trách nhiệm lập hồ sơ thi
hành án phạt tước một số quyền công dân và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trường hợp người chấp hành án phạt tước một số
quyền công dân là người được hưởng án treo thì sau khi nhận được bản án, quyết
định thi hành án do Tòa án ra quyết định thi hành án gửi, Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan nơi người chấp
hành án làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người bị tước một số quyền công dân về cư trú có nhiệm vụ theo dõi, giám
sát việc thực hiện thi hành án phạt tước một số quyền công dân theo bản án của
Tòa án; cung cấp danh sách người bị tước một số quyền công dân khi có đề nghị của
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt
tước một số quyền công dân. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở
Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận
chấp hành xong án phạt có trụ sở.
6. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú thông báo cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định
thi hành án có trụ sở.
Điều 126. Tước quyền ứng cử
đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
Trong thời gian bị tước quyền ứng cử đại biểu cơ
quan quyền lực nhà nước, người chấp hành án không được tham gia ứng cử đại biểu
cơ quan quyền lực nhà nước.
Điều 127. Tước quyền làm
việc trong cơ quan nhà nước
1. Trong thời gian bị tước quyền làm việc trong
cơ quan nhà nước, người chấp hành án không được dự tuyển hoặc tiếp tục làm việc
trong cơ quan nhà nước.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là cán bộ,
công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước mà bị tước quyền làm việc trong cơ
quan nhà nước thì cơ quan nơi người đó làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị
cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc thôi việc hoặc đình chỉ công tác trong
thời hạn bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước đối với người đó.
Điều 128. Tước quyền phục
vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trong thời gian bị tước quyền phục vụ trong lực
lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án không được đăng ký nghĩa vụ quân sự,
dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong
Quân đội nhân dân, dự tuyển hoặc tiếp tục phục vụ trong Công an nhân dân.
2. Trường hợp người chấp hành án đang là
quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân
hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà bị tước quyền phục
vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan, đơn vị nơi người đó làm việc
phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc người
đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân.
Chương IX
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM ĐẢM
NHIỆM CHỨC VỤ, CẤM HÀNH NGHỀ HOẶC LÀM CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 129. Thủ tục thi hành
án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
1. Hai tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án
phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người đó đang
chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc thi hành án phạt cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định cho Ủy ban nhân dân cấp
xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân
sự cấp quân khu nơi có đơn vị quân đội người đó làm việc.
2. Ngay sau khi phạm nhân có hình phạt bổ sung cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định chấp hành xong án
phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
phải gửi giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao
quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp hành án về cư
trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có
đơn vị quân đội người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu lập hồ sơ thi hành
án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định và
thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn
vị quân đội nơi người đó làm việc. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án có hiệu lực pháp luật; bản sao
quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có liên quan.
4. Trường hợp người có hình phạt bổ sung là cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định phải chấp hành hình
phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng
án treo thì thời hạn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra quyết định thi
hành án phải gửi bản án, quyết định thi hành án cho Sở Tư pháp, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người
đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu
nơi có đơn vị người đó làm việc. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được quyết định thi hành án phải
lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi người chấp
hành án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định làm
việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc
thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
theo bản án của Tòa án. Trong thời gian chấp hành án, nếu phát hiện người chấp
hành án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc bị cấm thì cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để buộc người đó nghiêm chỉnh
chấp hành bản án.
6. Khi hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu cấp
giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội nơi
người đó làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có trụ sở.
7. Trường hợp người chấp hành án chết, Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc
thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu, Viện kiểm sát cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
cư trú, đơn vị quân đội nơi người chấp hành án làm việc, Sở Tư pháp nơi Tòa án
đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 130. Nghĩa vụ của người
chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định
1. Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc bị cấm
đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người đó cư trú.
2. Không được tiếp tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm
chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định đã bị cấm.
3. Không được ứng cử vào chức vụ đã bị cấm.
4. Trường hợp không còn làm việc trong cơ quan,
tổ chức hoặc thay đổi nơi làm việc phải báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư
trú.
5. Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập
liên quan đến việc chấp hành án của mình.
Điều 131. Trách nhiệm thi
hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
1. Cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm
việc có trách nhiệm sau đây:
a) Ra quyết định cách chức hoặc đề nghị cấp có
thẩm quyền ra quyết định cách chức người chấp hành án khỏi chức vụ bị cấm đảm
nhiệm và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc;
b) Không được đề cử, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí
người chấp hành án vào chức vụ, công việc, nghề bị cấm;
c) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp
hành án được chuyển đến làm việc về việc người đó đang chấp hành án; cơ quan, tổ
chức nơi người chấp hành án chuyển đến có trách nhiệm thực hiện các quy định tại
các điểm a, b và c khoản này.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
cư trú có trách nhiệm sau đây:
a) Thông báo công khai bản án tại nơi người chấp
hành án về cư trú;
b) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện;
c) Trường hợp người chấp hành án chuyển đến nơi
cư trú mới phải thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến về việc người
đó đang chấp hành án. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chuyển đến có trách
nhiệm thực hiện quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
Chương X
THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ
PHÁP
Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG VỀ
THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 132. Quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp
1. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bao gồm:
a) Quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát về áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
b)[6]
(được bãi bỏ)
2. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp phải ghi
rõ tên cơ quan, họ, tên, chức vụ người ra quyết định; họ, tên, ngày, tháng, năm
sinh, nơi cư trú của người chấp hành biện pháp tư pháp; tên cơ quan có nhiệm vụ
thi hành.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày ra quyết định, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết định đó cho cá nhân,
cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành biện pháp tư pháp, người đại
diện của người đó;
b) Viện kiểm sát cùng cấp trong trường hợp Tòa
án ra quyết định;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người chấp hành biện pháp tư pháp cư trú;
d) Cơ sở chữa bệnh tâm thần trong trường hợp bắt
buộc chữa bệnh;
đ) Cơ quan đề nghị Tòa án, Viện kiểm sát áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 133. Cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp
1. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được giao nhiệm vụ
bắt buộc chữa bệnh tâm thần có nhiệm vụ thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh cho
người bị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
2.[7]
(được bãi bỏ)
Điều 134. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện pháp tư pháp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát
trong việc áp dụng và thi hành các biện pháp tư pháp được thực hiện theo quy định
tại Chương này.
2. Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm
sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành
biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có
liên quan.
Điều 135. Bảo đảm điều kiện
thi hành các biện pháp tư pháp
1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật
chất, kinh phí để thi hành các biện pháp tư pháp.
2.[8]
(được bãi bỏ)
Mục 2. THI HÀNH BIỆN PHÁP
TƯ PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 136. Thẩm quyền đề
nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt
buộc chữa bệnh
1. Thẩm quyền đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp
bắt buộc chữa bệnh được quy định như sau:
a) Cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án trong
giai đoạn điều tra có quyền đề nghị Viện kiểm sát cùng cấp;
b) Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh trong giai đoạn thi hành án có quyền đề nghị Tòa án
nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân chấp hành án.
2. Cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh có trách nhiệm lập hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định của Viện kiểm sát hoặc Tòa án về
áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Kết luận của Hội đồng giám định pháp y tâm thần;
c) Lý lịch cá nhân của người chấp hành biện pháp
tư pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Tài liệu khác có liên quan.
3. Trường hợp Viện kiểm sát, Tòa án tự mình quyết
định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh thì Viện kiểm sát, Tòa án đã
ra quyết định có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị cơ quan đang thụ lý giải quyết
vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án đưa người vào cơ sở bắt
buộc chữa bệnh.
Điều 137. Đưa người vào cơ
sở bắt buộc chữa bệnh
1. Ngay sau khi nhận được quyết định áp dụng biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đang giải quyết vụ án trong giai đoạn
điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện trong giai đoạn thi hành án có nhiệm vụ giao người bị bắt buộc chữa bệnh
và hồ sơ kèm theo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần được chỉ định theo quyết định của
Viện kiểm sát hoặc quyết định của Tòa án, đồng thời sao gửi quyết định áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Cơ sở chữa bệnh tâm thần được Viện kiểm
sát hoặc Tòa án chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận người bị bắt buộc chữa bệnh
và hồ sơ kèm theo, lập biên bản giao nhận. Cơ quan có trách nhiệm đưa người vào
cơ sở chữa bệnh tâm thần phải thông báo cho gia đình hoặc thân nhân của người bị
bắt buộc chữa bệnh về nơi người đó đang chữa bệnh.
Điều 138. Tổ chức
điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh
1. Cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách nhiệm
quản lý, tổ chức điều trị bệnh cho người bị bắt buộc chữa bệnh và không được
phân biệt đối xử.
2. Trong thời gian bắt buộc chữa bệnh, thân nhân
của người bị bắt buộc chữa bệnh được gặp và phối hợp chăm sóc người bị bắt buộc
chữa bệnh và phải chấp hành đúng quy định về thăm gặp, chăm sóc của cơ sở chữa
bệnh tâm thần.
3. Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh bỏ trốn,
cơ sở chữa bệnh tâm thần phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan đề nghị
áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh và gia đình của người đó biết để
phối hợp truy tìm, đưa người đó trở lại cơ sở chữa bệnh tâm thần.
4. Kinh phí điều trị do cơ quan đề nghị áp dụng
biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh hoặc Viện kiểm sát, Tòa án tự mình quyết định
áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh chi trả từ nguồn ngân sách nhà nước.
Điều 139. Đình chỉ thi
hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi người bị bắt buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh,
thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần thông báo cho cơ quan đề nghị áp dụng biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để yêu cầu Hội đồng giám định y khoa tiến hành
giám định về tình trạng bệnh của người đó.
Căn cứ vào kết luận của Hội đồng giám định y
khoa về việc người đó đã khỏi bệnh, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt
buộc chữa bệnh đề nghị Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định áp dụng biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh ra quyết định đình chỉ việc thi hành biện pháp
này.
2. Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết định
đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm gửi quyết
định cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh để thông
báo cho cơ sở chữa bệnh tâm thần và thân nhân của người đó.
3. Sau khi nhận được quyết định đình chỉ, cơ
quan đề nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh phải đến nhận người bị
bắt buộc chữa bệnh. Việc giao nhận phải lập biên bản, trong đó ghi rõ thời gian
chữa bệnh tại cơ sở chữa bệnh tâm thần.
Điều 140. Giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh
chết
1.
Trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết, thủ trưởng cơ sở chữa bệnh tâm thần
phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định
nguyên nhân chết, thông báo cho thân nhân của người chết, cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 136 của Luật này.
2. Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm
sát có thẩm quyền cho phép, cơ sở chữa bệnh tâm thần có trách nhiệm mai táng.
Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của
người chết đề nghị nhận tử thi để mai táng và tự chịu chi phí thì cơ sở chữa bệnh
tâm thần giao cho họ thực hiện. Việc tổ chức mai táng phải bảo đảm an ninh, trật
tự, vệ sinh môi trường.
Mục 3[9] (được
bãi bỏ)
Chương XI
THI HÀNH ÁN ĐỐI VỚI PHÁP NHÂN THƯƠNG MẠI
Điều 158. Cơ quan được
giao nhiệm vụ thi hành án
1.
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp quy định tại các điều 78, 79,
80, 81 và điểm b, điểm c khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định của
Luật này.
2.
Cơ quan thi hành án dân sự thi hành hình phạt tiền quy định tại Điều 77, biện
pháp tư pháp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 82 của Bộ luật Hình sự theo quy định
của pháp luật về thi hành án dân sự.
Điều 159. Quyết định thi hành án
1.
Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ, tên, chức vụ người ra quyết định; bản
án, quyết định được thi hành; cơ quan thi hành án hình sự; tên, địa chỉ, mã số
doanh nghiệp, mã số thuế; hình phạt chính, hình phạt bổ sung, biện pháp tư pháp;
thời hạn chấp hành án.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án đã
ra quyết định phải gửi quyết định thi hành án cho các cơ quan, tổ chức sau đây:
a)
Pháp nhân thương mại chấp hành án;
b)
Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu;
c)
Viện kiểm sát cùng cấp;
d) Sở
Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở;
đ) Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 160. Thủ tục thi hành án
1. Pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện
các thủ tục sau đây:
a) Khi được cơ quan thi hành án hình sự triệu tập
để thông báo, yêu cầu thi hành hình phạt, biện pháp tư pháp, người đại diện
theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt, trừ trường hợp vì lý do bất
khả kháng hoặc trở ngại khách quan;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được quyết định thi hành án, pháp nhân thương mại phải công bố quyết định đó
trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm của pháp nhân thương mại và niêm yết công
khai tại trụ sở chính và địa điểm kinh doanh của pháp nhân thương mại trong thời
gian chấp hành án; thông báo việc chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
c)
Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động có thời hạn phải tạm dừng hoạt động
đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động có thời
hạn theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
d)
Pháp nhân thương mại bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn phải chấm dứt ngay hoạt động
đối với ngành, nghề trong một hoặc một số lĩnh vực bị đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn hoặc toàn bộ hoạt động bị đình chỉ vĩnh viễn theo bản án, quyết định của
Tòa án có hiệu lực pháp luật;
đ)
Pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất
định thì không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động đối với ngành, nghề trong
lĩnh vực bị cấm trong thời hạn theo bản án, quyết định của Tòa án. Pháp nhân
thương mại không được tiếp tục kinh doanh, hoạt động kể từ ngày bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
e)
Pháp nhân thương mại bị cấm huy động vốn thì không được thực hiện một hoặc một
số hình thức huy động vốn trong thời hạn bị cấm theo bản án, quyết định của Tòa
án. Pháp nhân thương mại không được thực hiện việc huy động vốn kể từ ngày bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
g)
Pháp nhân thương mại bị áp dụng biện pháp tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng
ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp
tục xảy ra thì phải thi hành theo bản án, quyết định của Tòa án có hiệu
lực pháp luật;
h)
Pháp nhân thương mại chấp hành án phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan thi
hành án hình sự và cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại về việc
chấp hành hình phạt, biện pháp tư pháp theo bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật;
i)
Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Cơ quan thi hành án hình sự thực hiện các thủ tục sau đây:
a)
Ngay sau khi nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự phải
công bố ngay quyết định đó trên trang thông tin điện tử của cơ quan mình và triệu
tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại để thông báo, yêu cầu
thi hành án. Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại được triệu
tập hợp lệ mà không có mặt thì cơ quan thi hành án hình sự phải lập biên bản vắng
mặt và tiếp tục tổ chức thi hành án;
b)
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ
quan thi hành án hình sự phải gửi văn bản yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối
với pháp nhân thương mại thực hiện một hoặc một số biện pháp quy định tại Điều 164 của Luật này;
c)
Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và
cơ quan khác có liên quan kiểm tra, giám sát trong quá trình pháp nhân thương mại
chấp hành án;
d)
Ra quyết định cưỡng chế thi hành án theo quy định của Luật này; chủ trì, phối hợp
với cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại và cơ quan, tổ chức
khác có liên quan cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện
pháp tư pháp, công bố và gửi các văn bản này theo quy định tại Điều
166 của Luật này;
e)
Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
3.
Cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại chấp hành án thực hiện
các thủ tục sau đây:
a)
Thực hiện biện pháp quy định tại Điều 164 của Luật này ngay
sau khi nhận được văn bản yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự kèm theo bản
sao quyết định thi hành án và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự kết quả
thực hiện;
b)
Công bố ngay trên cổng thông tin, trang thông tin điện tử của cơ quan mình, Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp quyết định thi hành án, các biện
pháp đã được áp dụng đối với pháp nhân thương mại quy định tại Điều
164 của Luật này, giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận
chấp hành xong biện pháp tư pháp;
c)
Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan khác có liên quan kiểm tra,
giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp hành án;
d)
Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức khác có liên quan
cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật
này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ)
Thực hiện thủ tục khác theo quy định của pháp luật.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 161. Hồ sơ thi hành án
Cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu có trách nhiệm lập hồ sơ thi hành án đối với pháp nhân thương mại. Hồ sơ
bao gồm:
1. Bản
án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật;
2.
Quyết định thi hành án;
3. Giấy
triệu tập người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại;
4.
Văn bản của cơ quan thi hành án hình sự yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong thi hành án;
5.
Thông báo của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại cho cơ quan
thi hành án hình sự về thực hiện yêu cầu trong thi hành án và việc chấp hành án
của pháp nhân thương mại;
6.
Báo cáo của pháp nhân thương mại về việc chấp hành án;
7.
Tài liệu thể hiện việc công bố thông tin về thi hành án theo quy định của Luật
này;
8.
Biên bản về thi hành án;
9.
Tài liệu về việc cưỡng chế thi hành án (nếu có);
10.
Tài liệu về việc chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp
theo quy định của Luật này;
11.
Tài liệu khác có liên quan.
Điều 162. Quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành
án
1.
Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền sau đây:
a)
Được thông báo về việc thi hành án;
b)
Được nhận các quyết định liên quan trong quá trình chấp hành án;
c)
Được khiếu nại về thi hành án;
d)
Được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành
xong biện pháp tư pháp theo quy định của Luật này;
đ)
Được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật về trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước.
2.
Pháp nhân thương mại chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật; quyết
định, yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền trong thi hành án;
b)
Người đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại phải có mặt theo giấy
triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự;
c)
Công bố và niêm yết công khai quyết định thi hành án; thông báo việc chấp hành
hình phạt và biện pháp tư pháp cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo
quy định của Luật này;
d)
Báo cáo cơ quan thi hành án hình sự về việc chấp hành án.
3.
Pháp nhân thương mại chấp hành án có các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 163. Cưỡng chế thi hành án
1.
Pháp nhân thương mại chấp hành án không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ bản
án, quyết định của Tòa án thì bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án. Pháp
nhân thương mại phải chịu chi phí cưỡng chế thi hành án.
2. Cơ quan thi hành án hình sự ra quyết định áp
dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 164. Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với
pháp nhân thương mại
1.
Căn cứ vào bản án, quyết định thi hành án và văn bản yêu cầu của cơ quan thi
hành án hình sự, cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại, trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số
biện pháp sau đây:
a) Sửa
đổi hoặc đình chỉ hiệu lực giấy phép thành lập và hoạt động hoặc văn bản khác có
giá trị tương đương đối với pháp nhân thương mại trong thời gian bị đình chỉ hoạt
động có thời hạn; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật để bảo đảm
thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn theo bản án, quyết định của
Tòa án;
b)
Thu hồi hoặc xóa bỏ nội dung đăng ký của pháp nhân thương mại hoặc văn bản khác
có giá trị tương đương; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp của pháp
nhân thương mại, không cấp lại giấy phép thành lập, hoạt động đối với pháp nhân
thương mại đã bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn; áp dụng biện pháp khác theo quy
định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt đình chỉ hoạt động vĩnh viễn
theo bản án, quyết định của Tòa án;
c)
Xóa bỏ nội dung đăng ký; sửa đổi, tạm dừng hiệu lực, thu hồi, từ chối hoặc
không cấp lại một phần hoặc toàn bộ giấy phép hoặc văn bản khác có giá trị
tương đương; đình chỉ một phần hoặc toàn bộ ngành, nghề, hoạt động của pháp
nhân thương mại trong thời hạn bị cấm hoạt động, cấm kinh doanh đối với ngành,
nghề trong lĩnh vực bị cấm; áp dụng biện pháp khác theo quy định của pháp luật
để bảo đảm thi hành hình phạt cấm kinh doanh, cấm hoạt động theo bản án, quyết
định của Tòa án;
d) Tự
mình hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức thuộc lĩnh vực quản lý sửa đổi, đình chỉ, hủy
bỏ, thu hồi giấy phép; từ chối cấp phép, chấp thuận, tiến hành thủ tục để huy động
vốn trong thời hạn bị cấm đối với pháp nhân thương mại; áp dụng biện pháp khác
theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành hình phạt cấm huy động vốn theo
bản án, quyết định của Tòa án;
đ)
Áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để bảo đảm thi hành biện pháp
tư pháp buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu, buộc thực hiện một số biện pháp
nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra theo bản án, quyết định của
Tòa án.
2.
Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan khác có liên quan kiểm tra,
giám sát pháp nhân thương mại trong quá trình chấp hành hình phạt, biện pháp tư
pháp.
3.
Thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự về việc thực hiện yêu cầu
trong thi hành án và việc chấp hành án của pháp nhân thương mại.
4.
Phối hợp với cơ quan thi hành án hình sự và cơ quan, tổ chức khác có liên quan
thi hành biện pháp cưỡng chế thi hành án đối với pháp nhân thương mại theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5.
Công bố quyết định, văn bản của cơ quan thi hành án hình sự và biện pháp được
áp dụng đối với pháp nhân thương mại theo quy định của Luật này.
6.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 165. Chuyển giao nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp
pháp nhân thương mại tổ chức lại
Trường
hợp pháp nhân thương mại chấp hành án được chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì pháp nhân thương mại
kế thừa các quyền và nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Pháp nhân thương mại không được lợi dụng việc
chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc giải thể,
phá sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.
Chính
phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 166. Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy
chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp
1.
Pháp nhân thương mại chấp hành xong hình phạt, chấp hành xong biện pháp tư pháp
thì được cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận chấp
hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp, trừ trường
hợp pháp nhân thương mại bị kết án theo quy định tại Điều 79 của Bộ luật Hình sự.
2.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày cấp giấy chứng nhận chấp hành xong
hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp cho pháp nhân
thương mại, cơ quan thi hành án hình sự phải công bố trên trang thông tin điện
tử của cơ quan mình và gửi cho cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân
thương mại, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, cơ quan quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 159 của Luật này.
Chương XII
KIỂM SÁT THI HÀNH ÁN
HÌNH SỰ
Điều 167. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát trong kiểm sát thi hành án hình sự
1.
Yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp dưới ra quyết định thi hành án hình sự đúng quy
định của pháp luật; yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được
giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự
và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan đến
thi hành án hình sự.
2.
Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự
cùng cấp và cấp dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; kiểm
sát hồ sơ thi hành án hình sự của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp
dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự. Viện kiểm sát nhân
dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu trực tiếp kiểm sát việc thi
hành án phạt tù của trại giam đóng tại địa phương, địa bàn; kiểm sát việc thi
hành án đối với pháp nhân thương mại.
3. Quyết định trả tự do ngay cho người đang chấp
hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật.
4. Đề
nghị miễn, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia phiên họp xét giảm,
miễn thời hạn chấp hành án, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hủy quyết định
tha tù trước thời hạn có điều kiện, buộc chấp hành hình phạt tù của bản án đã
cho hưởng án treo, rút ngắn thời gian thử thách.
5.
Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, cấp
dưới, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự, người có thẩm quyền
và cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự; yêu cầu đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong thi hành án
hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
6.
Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý, giáo dục người chấp
hành án phạt tù; kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với việc thi hành án hình sự.
7. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố
vụ án hình sự khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm trong thi hành án hình
sự theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm
sát thi hành án hình sự.
Điều 168. Kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự
1. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của Tòa án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự.
2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong thi hành án hình sự, Viện kiểm sát có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan
quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một
số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới thực hiện nhiệm vụ sau
đây:
a) Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định tại Chương XIV của Luật này;
b) Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền và của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện kiểm
sát;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
Điều 169. Trách nhiệm thực
hiện yêu cầu, quyết định, kháng nghị, kiến nghị của Viện kiểm sát về thi hành
án hình sự
1. Đối
với yêu cầu Tòa án ra quyết định thi hành án hình sự và cung cấp hồ sơ, tài liệu
có liên quan đến thi hành án hình sự phải thực hiện ngay; đối với yêu cầu Tòa
án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án
hình sự tự kiểm tra việc thi hành án hình sự và thông báo kết quả cho Viện kiểm
sát phải thực hiện trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
2. Đối
với quyết định quy định tại khoản 3 Điều 167 của Luật này,
cơ quan thi hành án hình sự phải thi hành ngay; nếu không nhất trí với quyết định
đó thì vẫn phải thi hành, nhưng có quyền kiến nghị lên Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kiến nghị, Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải giải quyết.
3. Đối
với kháng nghị về quyết định quy định tại khoản 4 Điều 167 của
Luật này thì việc giải quyết được thực hiện theo quy định của pháp luật về
tố tụng hình sự.
4. Đối
với kháng nghị quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật này,
Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành
án hình sự có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được kháng nghị; nếu không nhất trí với kháng nghị đó thì các cơ quan
này có quyền khiếu nại lên Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp; Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp phải giải quyết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được khiếu
nại. Quyết định của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp phải được thi hành.
5. Đối
với kiến nghị quy định tại khoản 5 Điều 167 của Luật này phải
được xem xét, giải quyết, trả lời bằng văn bản trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày nhận được kiến nghị.
Chương XIII
BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN CHO
HOẠT ĐỘNG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 170.
Biên chế, đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ thi hành án hình sự
1. Nhà nước bảo đảm biên chế,
cán bộ cần thiết cho các cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành
án hình sự.
2. Người làm công tác thi hành
án hình sự phải được đào tạo, huấn luyện, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, pháp
luật và kiến thức khác phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn
được giao.
Điều 171.
Bảo đảm cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thi hành án hình sự
Căn cứ yêu cầu công tác thi
hành án hình sự, địa bàn hoạt động và điều kiện kinh tế - xã hội, Nhà nước bảo
đảm cơ sở vật chất của cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án
hình sự, bao gồm đất đai, trụ sở, công trình; trang thiết bị, vũ khí, công cụ hỗ
trợ, phương tiện giao thông, thông tin liên lạc, kỹ thuật nghiệp vụ và các điều
kiện vật chất, kỹ thuật khác; ưu tiên bảo đảm cơ sở vật chất cho cơ quan đóng ở
vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, địa bàn trọng yếu về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Điều 172.
Trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ
trong thi hành án hình sự
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, chiến sĩ Công an nhân dân, Quân đội nhân dân khi thực hiện nhiệm
vụ thi hành án hình sự được trang bị và sử dụng vũ khí, phương tiện kỹ thuật
nghiệp vụ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật.
Điều 173.
Cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự
1. Cơ sở dữ liệu về thi hành án
hình sự do Bộ Công an quản lý là một bộ phận của hệ cơ sở dữ liệu quốc gia về
thông tin phòng, chống tội phạm nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi
hành án hình sự, đấu tranh phòng, chống tội phạm.
2. Việc xây dựng, thu thập, lưu
trữ, xử lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về thi hành án hình sự do
Chính phủ quy định.
Điều 174.
Bảo đảm kinh phí cho hoạt động thi hành án hình sự
Nhà nước bảo đảm kinh phí cho
hoạt động thi hành án hình sự. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí
bảo đảm cho hoạt động thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Điều 175.
Chế độ, chính sách đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án hình sự
1. Cán bộ, công chức; công nhân
công an; công nhân, viên chức quốc phòng và những người khác làm nhiệm vụ thi
hành án hình sự được hưởng chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
2. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ Công an nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ
Quân đội nhân dân làm nhiệm vụ thi hành án hình sự được phong, thăng cấp
bậc hàm lực lượng vũ trang nhân dân và hưởng chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong thi hành án hình sự có thành tích thì được khen thưởng; người bị thiệt hại
về tính mạng, sức khỏe, tài sản thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương
XIV
GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Mục 1.
KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 176. Quyền khiếu nại
trong thi hành án hình sự
1. Người, pháp nhân thương
mại chấp hành án hình sự và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan (sau
đây gọi là người khiếu nại) có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của
cơ quan, người có thẩm quyền thi hành án hình sự nếu có căn cứ cho rằng quyết định,
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Việc
khiếu nại của pháp nhân thương mại chấp hành án được thực hiện thông qua người
đại diện theo pháp luật của pháp nhân thương mại.
2. Thời hiệu khiếu nại lần
đầu là 30 ngày kể từ ngày nhận hoặc biết được quyết định, hành vi thi hành án
hình sự mà người khiếu nại cho rằng có vi phạm pháp luật. Thời hiệu khiếu nại lần
hai là 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người
có thẩm quyền.
Trường hợp vì lý do
bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà người khiếu nại không thực hiện được
quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có lý do bất khả kháng hoặc
trở ngại khách quan đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Điều
177. Các trường hợp khiếu nại về thi hành án hình sự không được thụ lý giải quyết
1. Quyết định, hành vi bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại.
2. Người khiếu nại là cá
nhân không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Người đại diện không có
giấy tờ chứng minh về việc đại diện hợp pháp của mình.
4. Thời hiệu khiếu nại đã
hết.
5. Việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết
khiếu nại có hiệu lực thi hành.
Điều
178. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người
có liên quan trong quản lý, giám sát, giáo dục người chấp hành án hình sự ở xã,
phường, thị trấn.
2. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Phó thủ
trưởng, sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám sát, giáo
dục đối với người chấp hành án;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã được Tòa án giao giám sát, giáo dục đối với người chấp hành
án.
3. Trưởng Công an cấp huyện giải quyết khiếu nại
đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều này;
b)
Quyết định, hành vi trái pháp luật của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền trong thi
hành án hình sự đối với pháp nhân thương mại.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết khiếu nại
đối với quyết định, hành vi sau đây:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Trưởng Công an cấp huyện.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái
pháp luật của sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản lý của cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều
này.
7. Bộ trưởng Bộ Công an giải quyết khiếu
nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8
Điều này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Giám đốc
Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an.
8. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh,
Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật
trong quản lý, giáo dục phạm nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm
nhân.
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh giải
quyết khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân cấp huyện. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng
Viện kiểm sát quân sự trung ương giải quyết khiếu nại đối với quyết định giải
quyết khiếu nại của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện
kiểm sát quân sự cấp quân khu. Quyết định giải quyết khiếu nại của Viện trưởng
Viện kiểm sát cấp trên có hiệu lực thi hành.
Điều
179. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân
dân
1. Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp luật trong
thi hành án hình sự của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ
của đơn vị quân đội, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, trừ trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này.
2. Tư lệnh quân khu và tương đương giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
b) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
3. Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi trái pháp
luật của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc quyền quản
lý của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, trừ trường hợp
quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này.
4. Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi sau đây,
trừ trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 178 của Luật này:
a) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Thủ
trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Quyết định, hành vi trái pháp luật của Tư lệnh
quân khu và tương đương;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng, Tư lệnh quân khu và
tương đương.
Điều 180. Quyền và nghĩa vụ
của người khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Người khiếu nại có các quyền sau đây:
a) Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện
để khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của quá trình thi hành án hình sự;
b) Rút khiếu nại trong bất kỳ thời gian nào của
quá trình giải quyết khiếu nại;
c) Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải
quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu nại;
d) Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị
xâm phạm, được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Người khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông
tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu nại cho người giải quyết khiếu nại; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp các thông
tin, tài liệu đó;
b) Chấp hành quyết định giải quyết khiếu nại có
hiệu lực thi hành.
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ
của người bị khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Người bị khiếu nại có các quyền sau đây:
a)
Được thông báo về nội dung khiếu nại;
b) Đưa ra bằng chứng về tính hợp pháp của quyết
định, hành vi thi hành án hình sự bị khiếu nại;
c) Được nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Người bị khiếu nại có các nghĩa vụ sau đây:
a) Giải trình về quyết định, hành vi thi hành án
hình sự bị khiếu nại, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b) Chấp hành quyết định giải
quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành;
c) Bồi
hoàn, khắc phục hậu quả do quyết định, hành vi trái pháp luật của mình gây ra
theo quy định của pháp luật.
Điều
182. Nhiệm vụ và quyền hạn của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại trong
thi hành án hình sự
1. Tiếp nhận, giải quyết
khiếu nại đối với quyết định, hành vi bị khiếu nại.
2. Yêu cầu người khiếu nại,
người bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc
khiếu nại.
3. Thông báo bằng văn bản
về việc thụ lý để giải quyết, gửi quyết định giải quyết cho người khiếu nại.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc giải
quyết khiếu nại của mình.
Điều 183. Thời hạn giải
quyết khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 15
ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai là 30
ngày kể từ ngày thụ lý khiếu nại.
3. Trường hợp cần thiết, đối với những vụ việc
phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này có thể kéo dài thêm nhưng không quá 30 ngày.
Điều 184. Tiếp nhận, thụ
lý khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận
các khiếu nại trong thi hành án hình sự. Đối với khiếu nại của phạm nhân quy định
tại khoản 8 Điều 178 của Luật này thì trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi tiếp nhận, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải chuyển ngay khiếu nại cho Viện
kiểm sát có thẩm quyền.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được khiếu nại, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này, Điều 178 và Điều 179 của Luật này phải thụ lý để giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết. Trường hợp không thụ lý khiếu
nại để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 185. Hồ sơ giải quyết
khiếu nại trong thi hành án hình sự
1. Hồ sơ giải quyết khiếu nại bao gồm:
a) Đơn khiếu nại hoặc văn bản ghi nội dung khiếu
nại;
b) Văn bản giải trình của người bị khiếu nại;
c) Biên bản thẩm tra, xác minh, kết luận;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số
bút lục và lưu giữ tại cơ quan giải quyết khiếu nại.
Điều
186. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
1. Sau khi thụ lý khiếu nại,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178
và Điều 179 của Luật này tiến hành xác minh, yêu cầu người khiếu nại, người
bị khiếu nại giải trình, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến việc khiếu
nại; gặp cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại và
ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu
lực thi hành nếu trong thời hiệu do Luật này quy định mà người khiếu nại không
khiếu nại tiếp.
Điều 187. Nội dung quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu trong thi hành án hình sự
1. Ngày, tháng, năm ra quyết định.
2. Họ, tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị
khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung khiếu nại là đúng, đúng
một phần hoặc sai toàn bộ.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa
đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt việc thực hiện
quyết định, hành vi bị khiếu nại.
8. Việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả
do quyết định, hành vi trái pháp luật gây ra (nếu có).
9. Hướng dẫn quyền khiếu nại tiếp theo của đương
sự.
Điều
188. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
1. Trường hợp tiếp tục khiếu
nại thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu và tài liệu liên quan cho người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
lần hai.
2. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai,
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại quy định tại Điều 178
và Điều 179 của Luật này có quyền yêu cầu người giải quyết khiếu nại lần đầu,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến
nội dung khiếu nại; triệu tập người bị khiếu nại, người khiếu nại khi cần thiết;
xác minh, tiến hành các biện pháp khác theo quy định của pháp luật để giải quyết
khiếu nại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi nhận được yêu cầu phải thực hiện đúng
các yêu cầu đó.
3. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu
lực thi hành.
Điều
189. Nội dung quyết định giải quyết khiếu nại lần hai trong thi hành án hình sự
1. Ngày, tháng, năm ra quyết
định.
2. Họ, tên, địa chỉ của
người khiếu nại, người bị khiếu nại.
3. Nội dung khiếu nại.
4. Kết quả xác minh nội
dung khiếu nại.
5. Căn cứ pháp luật để giải
quyết khiếu nại.
6. Kết luận về nội dung
khiếu nại và việc giải quyết của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu.
7. Giữ nguyên, sửa đổi, hủy bỏ hoặc yêu cầu sửa
đổi, hủy bỏ một phần quyết định bị khiếu nại hoặc buộc chấm dứt thực hiện quyết
định, hành vi bị khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do quyết
định, hành vi trái pháp luật gây ra.
Mục 2. TỐ CÁO VÀ GIẢI QUYẾT
TỐ CÁO TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 190. Người có quyền tố
cáo trong thi hành án hình sự
Người chấp hành án và mọi công dân có quyền tố
cáo với cơ quan, người có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ
người có thẩm quyền nào trong thi hành án hình sự mà gây thiệt hại hoặc đe dọa
gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Điều 191. Quyền và nghĩa vụ
của người tố cáo, người bị tố cáo trong thi hành án hình sự
Quyền và nghĩa vụ của người tố cáo, người bị tố
cáo trong thi hành án hình sự được thực hiện theo quy định của Luật Tố cáo.
Điều 192. Thẩm quyền và thời
hạn giải quyết tố cáo
1. Thẩm quyền giải quyết tố cáo như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của người thuộc thẩm quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức đó;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã giải quyết tố cáo
đối với hành vi vi phạm pháp luật của Trưởng Công an cấp xã;
c) Trưởng Công an cấp huyện giải quyết tố cáo đối
với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Giám đốc Công an cấp tỉnh giải quyết tố cáo đối
với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh;
e) Tư lệnh Quân khu và tương đương giải quyết tố
cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu;
g) Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng
giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của Thủ trưởng cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc phạm vi quản lý.
h) Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền giải
quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý, giáo dục phạm
nhân của người được giao quản lý, giáo dục phạm nhân.
2. Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 30
ngày kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì có thể
gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc đặc
biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo 02 lần, mỗi lần không quá 30
ngày.
3. Tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu
tội phạm được giải quyết theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
Điều 193. Trách nhiệm giải
quyết tố cáo
1. Cơ quan, người có thẩm quyền, trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết tố
cáo kịp thời, đúng pháp luật; xử lý nghiêm minh người vi phạm; áp dụng biện
pháp cần thiết nhằm ngăn chặn thiệt hại có thể xảy ra; bảo đảm cho quyết định
giải quyết được thi hành nghiêm chỉnh và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
quyết định của mình.
2. Người có thẩm quyền giải quyết tố cáo mà
không giải quyết, thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết, giải quyết trái pháp
luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương XV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ CÔNG TÁC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 194. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ trong quản lý
nhà nước về thi hành án hình sự
1. Thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án
hình sự trong phạm vi cả nước.
2. Chỉ đạo các cơ quan của Chính phủ, Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự.
3. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự.
4. Hằng năm, báo cáo Quốc hội về công tác thi
hành án hình sự.
Điều 195. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Công an trong quản lý
công tác thi hành án hình sự
1. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ
thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về thi hành án hình sự và có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự; phối hợp với Tòa án
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác có liên quan
trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ
quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách, kế
hoạch về thi hành án hình sự; chỉ đạo và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật về thi hành án hình sự;
c) Đình chỉ, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ những quy định về thi hành án hình sự trái với
quy định của Luật này;
d) Ban hành các biểu mẫu, giấy tờ, sổ sách về
thi hành án hình sự;
đ) Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án
hình sự;
e) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động
của cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân; quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Công an nhân dân theo quy
định của Luật này; đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến
sĩ, công nhân Công an trong thi hành án hình sự; bồi dưỡng, huấn luyện, chỉ đạo,
hướng dẫn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, nhân viên cơ quan, tổ chức được giao
một số nhiệm vụ thi hành án hình sự;
g) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải người có quyết định
thi hành án hình sự để thi hành án; giải tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị
vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương để chủ động triển khai lực lượng
hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật này;
h) Kiểm tra, thanh tra, khen thưởng, xử lý vi phạm
trong công tác thi hành án hình sự; giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án
hình sự theo quy định của Luật này;
i) Quyết định kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm
điều kiện cho hoạt động của cơ quan thi hành án hình sự;
k) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thi hành án
hình sự;
l) Tổng kết công tác thi hành án hình sự;
m) Ban hành và thực hiện chế độ thống kê về thi
hành án hình sự;
n) Báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án
hình sự.
2. Bộ trưởng Bộ Công an căn cứ yêu cầu quản lý
người bị tạm giữ, tạm giam để quyết định đưa người chấp hành án phạt tù có thời
hạn từ 05 năm trở xuống không phải là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người
mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm
giam. Số lượng người chấp hành án phạt tù phục vụ việc tạm giữ, tạm giam được
tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ, tạm giam nhưng không vượt quá
15%.
Điều 196. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Quốc phòng trong quản lý công tác thi hành án hình sự
1. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm quản lý công
tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan khác
có liên quan trong việc ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp
giữa các cơ quan này trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự;
b) Quản lý hệ thống tổ chức, biên chế và hoạt động
của cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân; quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể cơ quan thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo
quy định của Luật này;
c) Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tư pháp trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật, giáo dục công
dân; phối hợp với Bộ Công an trong việc tổng kết, thống kê, báo cáo Chính phủ về
công tác thi hành án hình sự;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo nghiệp vụ thi hành án hình
sự cho cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu; phổ biến, giáo dục pháp luật về
thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
đ) Khen thưởng, kỷ luật đối với quân nhân làm
công tác thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân;
e) Chỉ đạo việc truy bắt người chấp hành án bỏ trốn; áp giải người có quyết định
thi hành án hình sự để thi hành án; giải tán, tạm giữ người có hành vi cản trở, chống đối việc thi hành án; phối hợp với đơn vị
vũ trang nhân dân khác và chính quyền địa phương để chủ động triển khai lực lượng
hỗ trợ thi hành án hình sự trong trường hợp cần thiết; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật này;
g) Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm về thi hành án hình sự trong Quân đội nhân dân theo quy định
của Luật này;
h) Quản lý, lập kế hoạch phân bổ kinh phí, bảo đảm
cơ sở vật chất, phương tiện hoạt động thi hành án hình sự trong Quân đội nhân
dân.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng căn cứ yêu cầu quản
lý người bị tạm giữ, tạm giam trong các cơ sở giam giữ của Bộ Quốc phòng để quyết
định đưa người chấp hành án phạt tù có thời hạn từ 5 năm trở xuống không phải
là người dưới 18 tuổi, người nước ngoài, người mắc bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
hoặc nghiện ma túy để phục vụ việc tạm giữ, tạm giam. Số lượng người chấp hành
án phạt tù tại trại tạm giam được tính theo tỷ lệ trên tổng số người bị tạm giữ,
tạm giam nhưng không vượt quá 15%.
Điều 197. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tòa án nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao,
Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan trong việc
ban hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này
trong việc thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Hướng dẫn Tòa án các cấp trong việc ra quyết
định thi hành án hình sự; chỉ đạo Tòa án các cấp phối hợp với cơ quan
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật này trong
công tác thi hành án hình sự.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong
việc tổng kết công tác thi hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
Điều 198. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp, cơ quan khác có liên quan trong việc ban hành
thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc thực
hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Kiểm sát và chỉ đạo Viện kiểm sát các cấp thực
hiện việc kiểm sát thi hành án hình sự theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
3. Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong
việc tổng kết công tác thi hành án hình sự.
4. Phối hợp với Bộ Công an trong việc thực hiện
chế độ thống kê, báo cáo về công tác thi hành án hình sự.
Điều 199. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Tư pháp trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm
sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan khác có liên quan ban
hành thông tư liên tịch quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan này trong việc
thực hiện trình tự, thủ tục thi hành án hình sự.
2. Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng trong việc xây dựng chương trình giáo dục pháp luật,
giáo dục công dân; phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
3. Chỉ đạo cơ quan thi hành án dân sự chủ trì,
phối hợp với trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu trong việc cung cấp thông tin, chuyển giao giấy tờ, tiền, tài sản,
việc thu, nộp tiền, tài sản có liên quan đến phạm nhân là người phải thi hành
án dân sự, người được thi hành án dân sự; phối hợp với cơ quan thi hành án hình
sự và cơ quan có liên quan trong thi hành án đối với pháp nhân thương mại.
Điều 200. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Y tế trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
trong việc chỉ đạo, hướng dẫn việc phòng, chống dịch bệnh, khám bệnh,chữa bệnh
cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng; chỉ đạo công tác giám định theo thẩm
quyền; tổ chức các cơ sở chuyên khoa y tế để thực hiện biện pháp tư pháp bắt buộc
chữa bệnh theo quy định của Luật này.
Điều 201. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trong thi hành án hình sự
1. Phối hợp với Bộ Công an trong chỉ đạo, hướng
dẫn việc tổ chức lao động, dạy nghề và thực hiện chế độ, chính sách cho phạm
nhân, học sinh trường giáo dưỡng.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn về lao động,
thương binh và xã hội thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các cơ sở bảo trợ xã hội
tiếp nhận, chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là con phạm nhân không có người thân nhận
chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều 202. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong thi hành án hình sự
Phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chỉ đạo,
hướng dẫn việc xây dựng chương trình, tài liệu, đào tạo giáo viên, tham gia dạy
văn hóa cho phạm nhân, học sinh trường giáo dưỡng theo quy định của Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 203. Trách nhiệm của
Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thi hành án hình sự
Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trong
thi hành án hình sự.
Điều 204. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thi hành án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp dưới trong công tác thi hành án hình sự trên
địa bàn theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
dưới và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
việc tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc sống, học
nghề, hòa nhập cộng đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp tỉnh báo cáo công tác thi
hành án hình sự ở địa phương.
Điều 205. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong thi hành án hình sự
1. Chỉ đạo việc tổ chức phối hợp với các cơ quan
có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp xã trong giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo, người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền
công dân; quản lý người được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện; kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt
quản chế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp
xã và có chính sách phù hợp để khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc
tạo điều kiện để người chấp hành xong án phạt tù, người được đặc xá, người được
tha tù trước thời hạn có điều kiện tìm việc làm, ổn định cuộc sống, học
nghề, hòa nhập cộng đồng.
3. Yêu cầu Công an cấp huyện báo cáo công tác
thi hành án hình sự ở địa phương.
Chương XVI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [10]
Điều 206. Hiệu lực thi
hành
1. Luật này có hiệu lực thi
hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
2. Luật Thi hành án hình sự số
53/2010/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 207 của Luật này.
Điều 207.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối
với bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà đến ngày Luật này có
hiệu lực chưa được thi hành hoặc chưa thi hành xong thì áp dụng các quy định của
Luật này để thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối
với việc thi hành án treo, án phạt cải tạo không giam giữ mà bản án được tuyên
theo quy định của Bộ luật Hình sự số 15/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 37/2009/QH12 thì vẫn áp dụng quy định của Luật Thi hành án
hình sự số 53/2010/QH12 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
3. Đối với việc thi hành bản
án, quyết định theo Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 nhưng đến ngày Luật
này có hiệu lực mà còn khiếu nại, tố cáo thì việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
được áp dụng theo quy định của Luật Thi hành án hình sự số 53/2010/QH12 và các
văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng
Công báo);
- Vụ Thông tin, VPQH (để đăng trên Cổng thông tin điện tử của Quốc hội);
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp (để đăng trên CSDL Quốc gia về VBPL);
- Vụ Tin học, VPQH (để đăng trên trang nội bộ Intranet);
- Lưu: HC, TH.
ID:
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
CHỦ NHIỆM
Lê Quang Tùng
|
[1]
Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Tư pháp người chưa
thành niên.”.
[2]
Cụm từ “, giáo dục tại trường giáo dưỡng” được bỏ theo quy định tại điểm a khoản
3 Điều 177 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
[3]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 177 của Luật Tư
pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2026.
[4]
Cụm từ “hoặc người chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng” được
bỏ theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 177 của Luật Tư pháp người chưa thành
niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2026.
[5]
Mục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 177 của Luật Tư pháp
người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2026.
[6]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 177 của Luật Tư pháp
người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2026.
[7]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 177 của Luật Tư
pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2026.
[8]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 177 của Luật Tư
pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2026.
[9]
Mục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 177 của Luật Tư pháp
người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm
2026.
[10]
Điều 178 của Luật Tư pháp người chưa thành niên số 59/2024/QH15, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 quy định như sau:
“Điều 178. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01
tháng 01 năm 2026, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Quy định tại Điều 139, khoản 1 và khoản 2
Điều 162 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2028.”.