ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 9514/KH-UBND
|
Quảng Nam, ngày
05 tháng 12 năm 2024
|
KẾ HOẠCH
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH BAN ĐÊM CỦA HỘ KINH DOANH, CÁ NHÂN KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Để triển khai hiệu quả Chuyên đề
chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh ban đêm (sau đây viết tắt
là KDBĐ) của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (sau đây viết tắt là HKD,
CNKD) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch tăng cường
công tác quản lý thuế đối với hoạt động KDBĐ của HKD, CNKD trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Nâng cao chất lượng quản lý
thuế đối với hoạt động KDBĐ trên địa bàn tỉnh, động viên đầy đủ nguồn lực phát
sinh từ lĩnh vực này cho ngân sách nhà nước; tạo môi trường kinh doanh cạnh
tranh lành mạnh, đảm bảo công bằng trong thực hiện nghĩa vụ thuế giữa các thành
phần kinh tế; chấn chỉnh, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm của HKD, CNKD.
- Tăng cường trách nhiệm của
các cơ quan nhà nước có liên quan trong công tác phối hợp và thực hiện chức
năng quản lý hành chính nhà nước về KDBĐ đối với HKD, CNKD; trách nhiệm của
chính quyền địa phương, nhất là Đội Quản lý thị trường, ngân hàng thương mại,
trung gian quản lý, trung gian thanh toán tiền hàng; thực hiện tốt việc phối hợp
với cơ quan Thuế trong công tác quản lý thuế về KDBĐ và cung cấp thông tin HKD,
CNKD cho cơ quan Thuế.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm
chấp hành pháp luật thuế của HKD, CNKD hoạt động KDBĐ trong thực hiện đăng ký,
kê khai và nộp thuế theo đúng quy định.
- Thu thập đầy đủ, kịp thời
thông tin của HKD, CNKD có hoạt động KDBĐ trên địa bàn tỉnh nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước về thuế.
2. Yêu cầu
- Xác định cụ thể vai trò,
trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan trong triển khai thực hiện
nhiệm vụ quản lý thuế đối với hoạt động KDBĐ.
- Cụ thể hóa nhiệm vụ của từng cơ
quan nhà nước có liên quan, chính quyền địa phương, Đội Quản lý thị trường,
ngân hàng thương mại, trung gian quản lý, trung gian thanh toán tiền hàng trong
công tác phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin, tuân thủ đúng các quy định của
pháp luật về quản lý thuế.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
- Thường xuyên thực hiện công
tác tuyên truyền về hoạt động KDBĐ, trách nhiệm và nghĩa vụ kê khai nộp thuế.
- Đến hết Quý I/2025:
+ UBND huyện, thị xã, thành phố
thành lập Ban quản lý KDBĐ, xây dựng Quy chế hoạt động của Ban; ban hành Quyết
định về phạm vi địa bàn KDBĐ; xây dựng Quy chế quản lý nội khu KDBĐ; thực hiện
bắt buộc đối với 2 địa bàn là thành phố Hội An và thành phố Tam Kỳ. Các địa bàn
còn lại nghiên cứu Kế hoạch và căn cứ tình hình thực tế của địa phương để thực
hiện.
+ Quyết định việc quy hoạch: địa
bàn, địa điểm và các ngành nghề kinh doanh trọng điểm tại các địa bàn có hoạt động
KDBĐ.
+ Ban hành văn bản chỉ đạo về
quản lý hoạt động KDBĐ, trong đó có nội dung về công tác phối hợp quản lý thuế
đối với hoạt động này.
+ Xây dựng Kế hoạch kiểm tra hoạt
động KDBĐ trên địa bàn.
- Đến hết Quý II/2025: Triển
khai kế hoạch kiểm tra hoạt động KDBĐ tại thành phố Tam Kỳ.
- Đến hết Quý III/2025: Triển
khai kế hoạch kiểm tra hoạt động KDBĐ tại thành phố Hội An.
- Đến hết Quý IV/2025: Đánh
giá, tổng kết kết quả, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế
hoạch, đề ra các giải pháp thực hiện trong thời gian tới.
2. Giải pháp
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến các chính sách, pháp luật về thuế đối với hoạt động kinh
doanh của các HKD, CNKD; nhất là các HKD, CNKD có hoạt động KDBĐ nhằm nâng cao
nhận thức của người dân về nghĩa vụ thuế đối với ngân sách nhà nước; tạo điều
kiện thuận lợi cho HKD, CNKD tham gia hoạt động KDBĐ.
Qua thực tế, nắm bắt các khó
khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai từ các cơ sở kinh doanh và phương tiện
thông tin đại chúng để có giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ kịp thời, đảm bảo các HKD,
CNKD có thể tham gia KDBĐ một cách dễ dàng, thuận lợi.
b) Nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với KDBĐ
- Cần có giải pháp quản lý đồng
bộ với sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý KDBĐ
thực hiện tổng rà soát ngành nghề kinh doanh trọng điểm (nhằm phát triển KDBĐ
có trọng tâm và trọng điểm), quy hoạch địa điểm kinh doanh (quy định rõ ranh giới,
khu vực có địa giới cụ thể tập trung phát triển KDBĐ và được cấp có thẩm quyền
phê duyệt), thời gian kinh doanh.
- Đảm bảo việc quy hoạch chung,
quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết các cụm/khu vực trọng điểm, riêng biệt
phát triển KDBĐ gắn chặt với quy hoạch phát triển du lịch và các hoạt động dịch
vụ, ăn uống, mua sắm…
- Xây dựng Quy chế quản lý, Nội
quy tại các khu vực, điểm tham quan phục vụ KDBĐ (trong đó cần nêu rõ quyền lợi,
trách nhiệm người dân, du khách, đơn vị kinh doanh và đơn vị quản lý). Đảm bảo
thực hiện hiệu quả công tác quản lý thị trường, quy định về lĩnh vực hoạt động,
tiêu chuẩn, quy cách, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm.
- Bố trí nhân sự và kinh phí để
thành lập Đội/Ban quản lý chuyên trách, liên ngành về quản lý thuế đối với hoạt
động KDBĐ ở những địa bàn có hoạt động KDBĐ; thực hiện kiểm tra, giám sát một
cách chặt chẽ. Xây dựng quy chế làm việc của Đội/Ban quản lý chuyên trách này.
Có thể làm việc theo ca giống như các lực lượng chức năng khác và có cơ chế đặc
thù cho các cán bộ trong Đội/Ban quản lý chuyên trách.
- Cần có cơ chế khuyến khích
phát triển hoạt động KDBĐ tập trung thành một khu vực để cơ quan nhà nước có thể
dễ dàng kiểm soát về an ninh trật tự, môi trường, không làm ảnh hưởng đến cuộc
sống của người dân (ô nhiễm tiếng ồn, rác thải sinh hoạt...) tuy nhiên
phải đảm bảo thuận lợi về mặt giao thông, trong phạm vi trung tâm du lịch.
- Tăng cường công tác phối hợp
giữa các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan trong công tác quản lý, giám
sát, kiểm tra và có biện pháp xử lý theo quy định đối với các HKD, CNKD không
thực hiện hoặc có sai phạm về đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế.
c) Tiếp tục rà soát, phân loại
người nộp thuế trên địa bàn theo ngành nghề kinh doanh thuộc diện KDBĐ. Thực hiện
thông báo, hướng dẫn người nộp thuế việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. Việc
rà soát các đối tượng phải thực hiện thường xuyên để cập nhật các thay đổi, biến
động báo cáo Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách tỉnh.
d) Ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác quản lý
Để nâng cao hiệu quả quản lý
thuế đối với hoạt động KDBĐ, cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
và thiết bị giám sát tự động để quản lý thuế đối với HKD, CNKD tham gia hoạt động
KDBĐ nhằm kiểm soát tốt các giao dịch kinh doanh của HKD, CNKD, trong đó:
- Quy định tất cả HKD, CNKD
kinh doanh: nhà hàng, cà phê… có máy tính tiền, yêu cầu bắt buộc sử dụng hóa
đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, để giám sát việc kinh doanh, xây dựng cơ
sở dữ liệu, từ đó làm cơ sở thu thuế phù hợp.
- Phối hợp với các địa phương
trên địa bàn tỉnh và các ngân hàng thương mại thực hiện việc tuyên truyền, vận
động các HKD, CNKD nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt giúp
kiểm soát chặt chẽ doanh thu từ hoạt động KDBĐ. Hạn chế đến mức thấp nhất việc
thanh toán dùng tiền mặt. Bên cạnh đó, cần có chính sách ưu đãi cho các cá
nhân, tổ chức tham gia hoạt động KDBĐ khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ,
thanh toán hóa đơn bằng các phương thức thanh toán không tiền mặt như: bằng thẻ
hay qua ứng dụng điện thoại di động, mã QR, trích nợ tự động, chuyển khoản…
- Yêu cầu các HKD, CNKD cung cấp
cho cơ quan Thuế thông tin về số tài khoản ngân hàng đang sử dụng.
- Áp dụng ứng dụng chuyển đổi số
vào công tác giám sát hoạt động kinh doanh; theo đó, đẩy mạnh chức năng Bản đồ
số hộ kinh doanh tại ứng dụng eTax Mobile cho phép bổ sung thông tin về thời
gian hoạt động, phân biệt khung thời gian (ban ngày, ban đêm) để quản lý đối tượng
được chặt chẽ, dễ dàng hơn.
- Xây dựng Ứng dụng phục vụ du
lịch để người dân/du khách có thể tra cứu các địa điểm cung cấp dịch vụ KDBĐ, đồng
thời góp phần giúp cơ quan Thuế quản lý thuế hiệu quả hơn.
III. KINH
PHÍ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
Trên cơ sở xây dựng dự toán
kinh phí của Cục Thuế tỉnh, Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét,
bố trí kinh phí hỗ trợ thực hiện Kế hoạch theo quy định.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Cục Thuế
tỉnh
- Là cơ quan thường trực, chủ
trì, phối hợp với sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố
trong quá trình triển khai theo đúng kế hoạch, lộ trình đề ra; triển khai thực
hiện có hiệu quả mục tiêu được xác định trong Kế hoạch.
- Về công tác tuyên truyền, hỗ
trợ người nộp thuế:
+ Chủ động xây dựng các nội
dung tuyên truyền, hướng dẫn và phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Báo
Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh
và các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến
chính sách pháp luật thuế đảm bảo các HKD, CNKD có hoạt động KDBĐ hiểu, đồng
thuận, tự giác thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế theo quy định; các tổ chức,
HKD, CNKD có liên quan nắm rõ trách nhiệm, nghĩa vụ để phối hợp và thực hiện
cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan Thuế.
+ Hỗ trợ, hướng dẫn, đôn đốc
các HKD, CNKD thực hiện đăng ký, kê khai, nộp các loại thuế liên quan đến hoạt
động KDBĐ vào ngân sách nhà nước; đồng thời, kiểm tra tính đầy đủ đúng thủ tục
các hồ sơ khai thuế theo quy định.
- Về công tác phối hợp:
+ Phối hợp với các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan khai thác, kịp
thời thu thập đầy đủ thông tin về HKD, CNKD có hoạt động KDBĐ để triển khai các
giải pháp quản lý thuế theo quy định.
+ Chính quyền địa phương, Đội
Quản lý thị trường, ngân hàng thương mại, trung gian quản lý, trung gian thanh
toán tiền hàng thực hiện tốt trách nhiệm phối hợp với cơ quan Thuế trong công
tác quản lý thuế; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hàng hóa, dịch vụ trên
hóa đơn bán ra của các tổ chức, doanh nghiệp cho các HKD, CNKD chưa được quản
lý thuế.
- Thực hiện cung cấp thông tin
nghĩa vụ thuế và các chính sách pháp luật thuế có liên quan; cung cấp thông tin
cho cơ quan Công an những HKD, CNKD có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong hoạt động
kinh doanh.
- Định kỳ tổng hợp, đánh giá tổng
kết, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện 6 tháng (trước ngày 20/7 hàng năm),
báo cáo năm (trước ngày 20/01 năm sau); đồng thời, cung cấp thông tin về kết quả
thực hiện cho các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố để phối hợp
theo dõi, đôn đốc thu thuế kịp thời.
2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
- Tạo môi trường kinh doanh
thông thoáng cho tổ chức, HKD, CNKD tiến hành các giao dịch thương mại, cung ứng
dịch vụ và phát triển thị trường KDBĐ.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch trong việc xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, phát triển
KDBĐ đồng thời lồng ghép nội dung phát triển KDBĐ vào các kế hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh
tuyên truyền việc thực hiện đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế theo đúng quy định
của pháp luật.
3. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
- Chú trọng đề xuất một số mô
hình phát triển sản phẩm du lịch đêm tại một số trung tâm du lịch, phù hợp với
đặc điểm tình hình của địa phương, nhu cầu và thị hiếu của du khách.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho các đơn vị tổ chức hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao, vui chơi giải
trí về đêm trên địa bàn thành phố Hội An và thành phố Tam Kỳ.
- Nghiên cứu tổ chức các hoạt động
văn hóa, sự kiện tại các khu, điểm phát triển KDBĐ được quy hoạch để tạo điểm
nhấn văn hóa, vui chơi về đêm của địa phương.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh,
UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ban quản lý hoạt động KDBĐ trong công tác kiểm
tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động KDBĐ.
4. Sở Công
Thương
- Phối hợp với Cục Quản lý thị
trường và các đơn vị có liên quan đảm bảo công tác quản lý thị trường, quy định
về tiêu chuẩn, quy cách, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm…; thanh tra, kiểm tra, giám
sát hoạt động của HKD, CNKD.
- Phối hợp với cơ quan Thuế và
các cơ quan, đơn vị có liên quan thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, HKD,
CNKD có hoạt động KDBĐ trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành có liên quan thực hiện và hướng dẫn thực hiện công tác quản lý quy hoạch
xây dựng, phát triển đô thị; thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, thẩm định
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở; cấp phép xây dựng và các thủ tục
liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng các khu, cụm, điểm phát triển KDBĐ trên
địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
- Phối hợp với cơ quan Thuế và
các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến thường xuyên,
liên tục chính sách pháp luật thuế, nghĩa vụ kê khai nộp thuế đối với hoạt động
KDBĐ để HKD, CNKD nắm rõ và tự giác thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan thông tấn
báo chí trên địa bàn tỉnh thường xuyên tuyên truyền rộng rãi để các tổ chức,
HKD, CNKD kê khai trung thực và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
- Xây dựng Ứng dụng phục vụ du
lịch để người dân/du khách có thể tra cứu các địa điểm cung cấp dịch vụ KDBĐ, đồng
thời góp phần giúp cơ quan Thuế quản lý thuế hiệu quả hơn.
- Phối hợp với cơ quan Thuế và
các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra đối với các HKD, CNKD có hoạt động
KDBĐ trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
7. Sở Tài
chính
Kiểm tra, thẩm định dự toán,
tham mưu bố trí nguồn kinh phí và hướng dẫn thực hiện thanh, quyết toán theo
quy định.
8. Công an
tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đảm bảo an ninh trật tự tại các
địa bàn tổ chức hoạt động KDBĐ, hạn chế những ảnh hưởng, tác hại trong quá
trình phát triển KDBĐ thông qua tăng cường công tác tuần tra, truy quét, xử lý
các loại tội phạm có xu hướng hoạt động về đêm: bảo kê, ma túy…
- Triển khai công tác phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn và xử lý kịp thời các trường hợp KDBĐ có hành
vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng cấm, hàng
hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ và các hành vi gian lận thương mại.
- Cung cấp, trao đổi thông tin
liên quan đến đấu tranh phòng, chống tội phạm về thuế trong lĩnh vực KDBĐ với
Ban quản lý hoạt động KDBĐ.
- Tiếp nhận, xử lý theo quy định
các thông tin do cơ quan Thuế cung cấp đối với các trường hợp vi phạm pháp luật
về thuế, có hành vi trốn thuế trong hoạt động KDBĐ để có biện pháp phòng ngừa,
đấu tranh và ngăn chặn.
9. Cục Quản
lý thị trường tỉnh
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định tăng cường công tác quản lý địa bàn, thực hiện
các biện pháp nghiệp vụ, phát hiện dấu hiệu vi phạm, tiến hành kiểm tra và xử
phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu; buôn
bán hàng giả, hàng cấm, hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ; hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ; hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, giá, an toàn thực
phẩm và gian lận thương mại; hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng... thực hiện kiểm tra theo quy định của pháp luật.
- Chỉ đạo các Đội Quản lý thị
trường trực thuộc phối hợp với các Chi cục Thuế và các đơn vị có liên quan thực
hiện kiểm tra thực tế tại địa điểm KDBĐ nhằm xác định khối lượng hàng hóa, mặt
hàng kinh doanh, số thuế phải kê khai, nộp ngân sách nhà nước khi có yêu cầu và
theo chức năng nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Phối hợp cung cấp thông tin
thường xuyên cho cơ quan Thuế khi phát hiện, xử phạt vi phạm hành chính về đăng
ký kinh doanh và đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan Thuế.
10. Ngân
hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh
- Phối hợp, chỉ đạo các tổ chức
tín dụng, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán được Ngân hàng Nhà nước
cấp phép trên địa bàn trong việc kết nối, cung cấp thông tin với cơ quan quản
lý Thuế liên quan đến giao dịch qua ngân hàng của HKD, CNKD theo quy định của
pháp luật.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng
trên địa bàn tỉnh có các chính sách, giải pháp về tín dụng để hỗ trợ các tổ chức,
HKD, CNKD tham gia hoạt động KDBĐ trên cơ sở nguồn lực, tình hình hoạt động,
chính sách khách hàng của tổ chức tín dụng và theo quy định của pháp luật.
11. Báo Quảng
Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh
- Đẩy mạnh công tác đưa tin và
tuyên truyền chính sách pháp luật thuế để các HKD, CNKD nâng cao nhận thức, nắm
rõ chính sách thuế và tự giác thực hiện kê khai, nộp thuế theo quy định; các
HKD, CNKD có liên quan nắm rõ trách nhiệm trong việc phối hợp và cung cấp thông
tin đầy đủ, chính xác và kịp thời theo yêu cầu của cơ quan Thuế.
- Đăng tải thông tin trên các
phương tiện thông tin đại chúng khi có văn bản đề nghị của cơ quan Thuế đối với
các HKD, CNKD hoạt động KDBĐ có hành vi trốn thuế.
12. UBND
các huyện, thị xã, thành phố
- Thành lập Ban quản lý KDBĐ,
xây dựng Quy chế hoạt động của Ban; ban hành Quyết định về phạm vi địa bàn
KDBĐ; xây dựng Quy chế quản lý nội khu KDBĐ. Công bố đường dây nóng của Ban quản
lý KDBĐ để kịp thời nắm bắt và xử lý những vướng mắc thuộc thẩm quyền; báo cáo
Ban Chỉ đạo chống thất thu ngân sách tỉnh, UBND tỉnh những nội dung vướng mắc
vượt thẩm quyền để kịp thời xử lý.
- Phân công, bố trí nhân sự để
thành lập Ban quản lý KDBĐ tại địa bàn có hoạt động KDBĐ do một (01) đồng chí
Phó Chủ tịch UBND cấp huyện làm Trưởng ban; 01 lãnh đạo Chi cục Thuế làm Phó
ban Thường trực; các thành viên gồm: Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng Tài chính
- Kế hoạch, Phòng Văn hóa - Thông tin, Công an huyện, Đội Quản lý thuế liên xã,
phường (thị trấn) và Đội Quản lý thị trường.
- Ban quản lý KDBĐ xây dựng kế
hoạch kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh trong khu vực quản lý; định kỳ
hàng tháng báo cáo tình hình kinh doanh, kết quả thực hiện, các vướng mắc, khó
khăn tại khu vực quản lý.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan
bố trí nhân sự và chủ động bố trí kinh phí thực hiện theo khả năng cân đối của
ngân sách cấp huyện để hỗ trợ các thành viên trong Ban quản lý KDBĐ, tạo động lực
cho Ban quản lý KDBĐ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Xây dựng Quy chế quản lý, Nội
quy tại các khu vực, điểm tham quan phục vụ KDBĐ (trong đó cần nêu rõ quyền lợi,
trách nhiệm người dân, du khách, đơn vị kinh doanh và đơn vị quản lý). Đảm bảo
thực hiện hiệu quả công tác quản lý thị trường, quy định về lĩnh vực hoạt động,
tiêu chuẩn, quy cách, nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; hòa mạng miễn phí trong khu vực
KDBD để các HKD, CNKD và người tiêu dùng sử dụng thanh toán qua ngân hàng…
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tích hợp, lồng ghép quy hoạch phát triển KDBĐ trên địa bàn vào Quy hoạch
tỉnh; trong đó cần khảo sát, nghiên cứu kỹ để quy hoạch phân khu, quy hoạch chi
tiết các cụm/khu vực/địa bàn/tuyến trọng điểm, riêng biệt phát triển KDBĐ gắn
chặt với quy hoạch phát triển du lịch và các hoạt động dịch vụ, ăn uống, mua sắm…
với khung thời gian hoạt động cụ thể của từng khu vực.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành
Chỉ thị về tăng cường quản lý thu đối với hoạt động KDBĐ xuyên suốt từ cấp huyện,
thị xã, thành phố đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn; phân định rõ trách
nhiệm và thẩm quyền giữa các cơ quan quản lý hoạt động KDBĐ.
- Phối hợp với Ngân hàng nhà nước
- Chi nhánh tỉnh khuyến khích các đơn vị kinh doanh, HKD, CNKD tại các khu vực
phát triển KDBĐ liên hệ với các trung gian thanh toán (các chi nhánh ngân hàng
thương mại trên địa bàn, các loại ví điện tử…) thực hiện thanh toán không dùng
tiền mặt cho khách hàng thông qua các phương tiện cho POS, QR code…
- Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế
hoạch phối hợp với Cục Thuế tỉnh thực hiện rà soát các đối tượng tham gia đăng
ký kinh doanh để đưa vào quản lý thuế đúng quy định.
13. Ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh
Cung cấp thông tin giao dịch
qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch theo đề nghị của cơ quan Thuế
để phục vụ cho mục đích kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp.
Đề nghị Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan phối
hợp chặt chẽ với cơ quan Thuế thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này. UBND tỉnh
giao Cục Thuế tỉnh đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch. Trong quá
trình thực hiện, trường hợp phát sinh các nội dung mới hoặc phát sinh khó khăn,
vướng mắc; kịp thời tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung Kế
hoạch cho phù hợp với thực tế./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị mục IV;
- Các NHTM, tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh (CTQNa gửi);
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, KTN, KTTH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Nam Hưng
|