ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
62/2024/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 20
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ
QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản
số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6
năm 2024;
Căn cứ khoản 6 Điều 13 Nghị định số
102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 463/TTr-STNMT ngày 27 tháng 11 năm 2024 và Báo cáo số
775//BC-STNMT ngày 13/12/2024; ý kiến Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc
họp ngày 08/12/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa
Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai với cơ quan có
chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài
chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2024.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (b/c);
- Vụ pháp chế - Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐB Quốc hội và HĐND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Cà Mau;
- Phòng NN-TN;
- Lưu: VT. 162902, Ktr1668/12.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN GIỮA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI,
CHI NHÁNH VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VỚI CƠ QUAN CÓ CHỨC NĂNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CẤP
HUYỆN, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH, CƠ QUAN THUẾ VÀ CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ LIÊN QUAN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số 62/2024/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định phối hợp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có
liên quan trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Những nội dung không quy định trong Quy chế này
thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
4. Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
Đăng ký đất đai.
5. Cơ quan Tài chính cấp tỉnh, huyện; cơ quan Thuế
cấp tỉnh, huyện; cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp tỉnh, huyện.
6. Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến việc phối
hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn với Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ,
kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp;
trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn,
cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn
vị.
Điều 4. Nội dung phối hợp
1. Phối hợp thực hiện đăng ký đất đai; đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; cấp, đính chính,
thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận;
2. Phối hợp thực hiện đo đạc, chỉnh lý, lập bản đồ
địa chính, trích lục bản đồ địa chính; kiểm tra mảnh trích đo bản đồ địa chính
thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân
cung cấp phục vụ đăng ký, cấp giấy chứng nhận;
3. Phối hợp lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản
lý hồ sơ địa chính; xây dựng, cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu
đất đai;
4. Phối hợp tiếp nhận, quản lý việc sử dụng mẫu giấy
chứng nhận theo quy định;
5. Phối hợp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất;
6. Phối hợp thực hiện đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp
luật.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Lấy ý kiến bằng văn bản
Việc lấy ý kiến bằng văn bản được thực hiện kịp thời,
phù hợp với quy định của pháp luật và được tiến hành theo trình tự sau:
a) Cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị gửi đến các
cơ quan phối hợp, trong văn bản có thời hạn được ấn định để cơ quan phối hợp có
trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan chủ trì;
b) Cơ quan phối hợp chịu trách nhiệm về các thông
tin đã cung cấp. Trường hợp đã quá thời gian quy định mà cơ quan phối hợp chưa
cung cấp thông tin theo đề nghị của cơ quan chủ trì thì phải nêu rõ lý do.
2. Lấy ý kiến trực tiếp tại cuộc họp hoặc phối hợp
kiểm tra thực địa
a) Cơ quan chủ trì tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra
thực địa có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, tài liệu có liên quan và gửi cho
các cơ quan phối hợp trước thời gian tổ chức cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa ít
nhất 01 ngày làm việc. Có giấy mời họp hoặc kiểm tra thực địa, trong đó xác định
thành phần tham dự, thời gian, địa điểm, nội dung cuộc họp hoặc kiểm tra thực địa.
Trường hợp tổ chức họp hoặc kiểm tra thực địa đột xuất, chưa chuẩn bị được tài
liệu, nội dung thì nêu rõ lý do bằng văn bản.
b) Cơ quan phối hợp có trách nhiệm cử cán bộ tham
gia đúng thành phần theo văn bản mời; việc từ chối tham gia phải thông báo nêu
rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan chủ trì biết. Cán bộ tham gia phải chịu trách
nhiệm về ý kiến phát biểu tại cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa;
Ý kiến của cán bộ được cử tham gia là ý kiến của cơ
quan phối hợp và được ghi nhận bằng Biên bản. Biên bản kiểm tra thực địa hoặc
Biên bản làm việc là một trong những cơ sở để cơ quan chủ trì giải quyết hồ sơ
theo quy định. Cán bộ được cử tham gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp được
phân công, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và báo cáo kết quả thực
hiện với lãnh đạo cơ quan. Trường hợp cơ quan phối hợp có ý kiến khác với ý kiến
của cán bộ tham gia phối hợp, cơ quan phối hợp phải có văn bản phản hồi ngay về
cơ quan chủ trì trong thời gian tối đa 01 ngày sau buổi làm việc.
c) Cơ quan chủ trì có trách nhiệm tổng hợp đầy đủ nội
dung cuộc họp hoặc buổi kiểm tra thực địa bằng biên bản. Kết thúc cuộc họp hoặc
buổi kiểm tra thực địa, các thành viên tham gia họp có trách nhiệm ký vào biên
bản để xác nhận ý kiến của mình. Cơ quan chủ trì thực hiện lưu biên bản cuộc họp,
kiểm tra hồ sơ theo quy định.
3. Các phương thức phối hợp khác
Do cơ quan chủ trì thống nhất với cơ quan phối hợp
nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tại Điều 3 của Quy chế này.
Điều 6. Trình tự phối hợp và thời
gian thực hiện
Trình tự phối hợp và thời gian thực hiện theo quy định
tại Bộ Thủ tục hành chính, Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính lĩnh
vực đất đai được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐĂNG
KÝ ĐẤT ĐAI; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT; CẤP, ĐÍNH CHÍNH, THU HỒI, HỦY GIẤY CHỨNG NHẬN, HỦY KẾT QUẢ ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG
TRÊN GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo các phòng chuyên môn, đơn vị trực thuộc
Sở thực hiện công tác tuyên truyền pháp luật đất đai, các quy định liên quan trực
tiếp đến quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất; thực hiện đăng ký đất đai, cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng
ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; cấp,
đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy
chứng nhận.
2. Xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện
đăng ký đất đai lần đầu đối với tổ chức và hộ gia đình, cá nhân.
3. Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện đăng ký đất
đai; đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động
trên giấy chứng nhận.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện
đăng ký đất đai; đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng
ký biến động trên giấy chứng nhận.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 Nghị
định 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra
cơ bản đất đai; đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và hệ thống thông tin đất đai.
2. Chỉ đạo phòng chuyên môn thực hiện công tác
tuyên truyền pháp luật đất đai, các quy định liên quan trực tiếp đến quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất; thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến động quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thống kê các trường
hợp chưa kê khai đăng ký đất đai và triển khai đăng ký; đối với trường hợp cố
tình không kê khai đăng ký thì xử lý theo quy định.
4. Xây dựng kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện
đăng ký đất đai lần đầu đối với hộ gia đình, cá nhân.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra thực hiện đăng ký đất
đai; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận.
Điều 9. Trách nhiệm, quyền hạn
của Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai trong việc giải quyết, tháo gỡ các vướng mắc liên quan đến đất đai trên địa
bàn cấp huyện, đặc biệt chủ động đề xuất phương án cụ thể để tháo gỡ vướng mắc
trong công tác đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền
với đất lần đầu.
2. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện triển
khai đăng ký đất đai; cấp, đính chính, thu hồi, hủy giấy chứng nhận; tham mưu xử
lý các trường hợp cố tình không kê khai đăng ký theo quy định.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế
hoạch và báo cáo kết quả thực hiện đăng ký đất đai lần đầu đối với hộ gia đình,
cá nhân.
4. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc thực hiện
đăng ký đất đai đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 10. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định
số 101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra
cơ bản đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 11. Trách nhiệm, quyền hạn
của Văn phòng đăng ký đất đai
Phối hợp cùng các sở, ban, ngành tỉnh, phòng ban
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; cấp, đính chính,
thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận.
Điều 12. Trách nhiệm, quyền hạn
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Phối hợp với các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; đăng ký biến
động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; cấp, đính chính,
thu hồi, hủy giấy chứng nhận, hủy kết quả đăng ký biến động trên giấy chứng nhận.
Điều 13. Trách nhiệm, quyền hạn
của các cơ quan có chức năng quản lý về xây dựng cấp tỉnh, huyện
Tiếp nhận và trả lời bằng văn bản các nội dung liên
quan thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của ngành cho Văn phòng đăng ký đất đai,
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, Phòng Tài nguyên và Môi trường trong thực
hiện đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
gắn liền với đất; đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất. Thời gian thực hiện theo Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành
chính về đất đai trên địa bàn tỉnh Cà Mau và theo Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Trong 05 ngày làm việc đầu hằng quý, Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm tổng hợp danh sách các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã
thực hiện thủ tục giải thể phát sinh trong quý trước đó, gửi Sở Tài nguyên và
Môi trường làm căn cứ đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan Tài chính
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để thực
hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có) khi được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn
của cơ quan Thuế
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Nghị
định số 103/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về tiền
sử dụng đất, tiền thuê đất.
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan để
thực hiện việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (nếu có) khi
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
đăng ký biến động quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Mục 2. PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐO ĐẠC,
CHỈNH LÝ, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, TRÍCH LỤC BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH; KIỂM TRA MẢNH TRÍCH
ĐO BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH THỬA ĐẤT; KIỂM TRA, XÁC NHẬN SƠ ĐỒ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
DO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CUNG CẤP PHỤC VỤ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 17. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị định
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 18. Trách nhiệm, quyền hạn
của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
Thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 9 Nghị định
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 19. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 9 Nghị định
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 20. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã
Thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 9 Nghị định
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 21. Trách nhiệm, quyền hạn
của Chủ đầu tư dự án
Thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 9 Nghị định
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn
của đơn vị đo đạc, đơn vị giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình sản phẩm đo đạc lập bản đồ địa chính
Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 9 Nghị định
101/2024/NĐ-CP ngày 29 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về điều tra cơ bản
đất đai; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất và Hệ thống thông tin đất đai.
Mục 3. PHỐI HỢP LẬP, CHỈNH LÝ,
CẬP NHẬT, LƯU TRỮ VÀ QUẢN LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH; XÂY DỰNG, CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ, ĐỒNG
BỘ HÓA, KHAI THÁC DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI
Điều 23. Trách nhiệm, quyền hạn
của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Công tác lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản
lý hồ sơ địa chính
a) Tổ chức thực hiện lập, cập nhật chỉnh lý biến động
thường xuyên đối với hồ sơ địa chính.
b) Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm quản
lý hồ sơ địa chính dạng số của tỉnh.
Đối với hồ sơ địa chính dạng giấy, Văn phòng đăng
ký đất đai quản lý các tài liệu gồm:
Hệ thống hồ sơ, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ
do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển
đến;
Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và
các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận;
Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho
các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng
thường xuyên trong quản lý đất đai.
Đối với hồ sơ địa chính dạng giấy, Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai quản lý các tài liệu gồm:
Hệ thống hồ sơ, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn
liền với đất của các đối tượng thuộc thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết và hồ sơ
do cơ quan giải quyết thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định chuyển
đến;
Bản đồ địa chính, mảnh trích đo bản đồ địa chính và
các loại bản đồ, tài liệu đo đạc khác đang sử dụng để đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận;
Hệ thống sổ địa chính đang sử dụng, được lập cho
các đối tượng đăng ký thuộc thẩm quyền;
Hồ sơ địa chính đã lập qua các thời kỳ không sử dụng
thường xuyên trong quản lý đất đai.
Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ
mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.
c) Cung cấp hồ sơ địa chính cho các cơ quan, tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Công tác xây dựng, cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa, khai thác dữ liệu đất đai
a) Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai
Chịu trách nhiệm quản lý, cập nhật, chỉnh lý, đồng
bộ hóa, vận hành và khai thác dữ liệu đất đai của tỉnh;
Cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai
đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
Thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức,
cá nhân theo quy định; Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý, vận hành,
khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho các Chi nhánh Văn phòng Đăng ký
đất đai.
b) Trách nhiệm của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất
đai:
Cung cấp các thông tin, số liệu, tài liệu phục vụ
công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
Cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai
đối với các thửa đất có biến động của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
Thực hiện cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức,
cá nhân theo quy định;
Báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở
dữ liệu đất đai gửi Văn phòng Đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
đơn vị có liên quan để kịp thời theo dõi, giải quyết khó khăn, vướng mắc phát
sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 24. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Công tác lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản
lý hồ sơ địa chính
a) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp với Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa
chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động thường xuyên bản đồ địa chính, hồ
sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan;
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chuyển
các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đến Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý hồ sơ địa chính;
c) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ
quan liên quan khi thực hiện nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng
(thuộc trường hợp phải thu hồi Giấy chứng nhận gốc) phải chuyển đầy đủ các loại
hồ sơ có liên quan đến thủ tục hành chính (cả bản giấy và bản số) cho Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý. Trường hợp không chuyển kịp thời
các hồ sơ liên quan đến thu hồi đất, giải phóng mặt bằng cho Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ, dẫn đến hạn chế hoặc sai phạm
thì Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan khi thực hiện
nhiệm vụ thu hồi đất, bồi thường giải phóng mặt bằng phải chịu trách nhiệm trước
pháp luật.
2. Công tác xây dựng, cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ
hóa, khai thác dữ liệu đất đai
Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện công tác cập nhật, chỉnh lý, đồng
bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai tại cấp huyện theo quy định.
Điều 25. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo công chức địa chính
cập nhật, chỉnh lý vào hồ sơ địa chính dạng giấy lưu trữ tại Ủy ban nhân dân cấp
xã theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 23 Thông tư số 10/2024/TT-BTNMT ngày
31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ
địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất để sử dụng cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương.
Mục 4. PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, QUẢN
LÝ VIỆC SỬ DỤNG MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN THEO QUY ĐỊNH
Điều 26. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Tài nguyên và Môi trường
Thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông
tư số 10/2024/TT- BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 27. Trách nhiệm, quyền hạn
của Văn phòng đăng ký đất đai
Thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 30 Thông
tư số 10/2024/TT- BTNMT ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về hồ sơ địa chính, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Điều 28. Trách nhiệm, quyền hạn
của Phòng Tài nguyên và Môi trường
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch sử dụng
phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất gửi
Văn phòng đăng ký đất đai để tổng hợp, lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường.
2. Việc đề nghị cấp phát phôi Giấy chứng nhận phải
có văn bản đề nghị kèm theo báo cáo tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận của
kỳ nhận trước đó, kèm theo số lượng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng về
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổ chức tiêu hủy và việc bàn giao phôi Giấy chứng nhận hư hỏng phải lập thành
biên bản.
Điều 29. Trách nhiệm, quyền hạn
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai có kế hoạch
sử dụng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất gửi Văn phòng Đăng ký đất đai để tổng hợp, lập kế hoạch sử dụng phôi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất báo cáo về
Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Việc đề nghị cấp phát phôi Giấy chứng nhận phải
có văn bản đề nghị kèm theo báo cáo tình hình sử dụng phôi Giấy chứng nhận của
kỳ nhận trước đó, kèm theo số lượng phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất, Giấy chứng nhận đã in hoặc viết bị hư hỏng về
Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh tổng hợp, báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường để
tổ chức tiêu hủy và việc bàn giao phôi Giấy chứng nhận hư hỏng phải lập thành
biên bản.
Mục 5. PHỐI HỢP THỰC HIỆN THỐNG
KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ LẬP BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 30. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện
thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng kế hoạch
thực hiện và ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết
khó khăn, vướng mắc, chỉ đạo thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên
địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận kết quả và rà soát, đối chiếu số liệu
đất quốc phòng, đất an ninh do Bộ Quốc phòng và Bộ Công an chuyển đến.
3. Tiếp nhận kết quả và rà soát, kiểm tra kết quả thống
kê, kiểm kê đất đai của cấp huyện.
4. Tổng hợp và lập báo cáo kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai cấp tỉnh, tự kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, đồng
thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy
định.
5. Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu
thầu lựa chọn đơn vị tư vấn theo quy định của pháp luật để thực hiện thống kê,
kiểm kê đất đai bảo đảm yêu cầu chất lượng và thời gian theo quy định.
Điều 31. Trách nhiệm, quyền hạn
của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường rà
soát, tổng hợp danh sách các trường hợp biến động về đất đai đã thực hiện xong
thủ tục hành chính trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp
xã để thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ
sở dữ liệu đất đai và được vận hành, sử dụng đồng bộ ở các cấp).
2. Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai khi được cấp
có thẩm quyền giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc trúng thầu là đơn vị tư vấn.
Điều 32. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng kế hoạch thực hiện và ban hành văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giải quyết khó khăn, vướng mắc, chỉ đạo
thực hiện công tác thống kê, kiểm kê đất đai trên địa bàn cấp huyện.
2. Phối hợp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai đất
quốc phòng, an ninh khi được yêu cầu.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp Văn phòng đăng ký đất đai rà soát, tổng hợp danh sách các trường hợp
biến động về đất đai đã thực hiện xong thủ tục hành chính trong kỳ thống kê, kiểm
kê đất đai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai
(trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và được vận hành, sử dụng
đồng bộ ở các cấp).
4. Tiếp nhận kết quả và rà soát, kiểm tra kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai của cấp xã.
5. Tổng hợp và lập báo cáo kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai cấp huyện, chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, phê duyệt thống
kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; in sao và giao nộp kết quả thống kê, kiểm kê đất
đai theo quy định.
Điều 33. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất, xây dựng kế hoạch thực hiện kiểm kê đất đai trên
địa bàn cấp xã.
2. Phối hợp thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai đất
quốc phòng, an ninh khi được yêu cầu.
3. Tiếp nhận, rà soát danh sách các trường hợp biến
động về đất đai trong kỳ thống kê, kiểm kê đất đai do Phòng Tài nguyên và Môi
trường, Văn phòng Đăng ký đất đai chuyển đến để thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai (trừ các đơn vị cấp xã đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và được vận hành,
sử dụng đồng bộ ở các cấp).
4. Tổng hợp và lập báo cáo kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai cấp xã; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện, phê duyệt thống kê,
kiểm kê đất đai cấp xã; in sao và giao nộp kết quả thống kê, kiểm kê đất đai
theo quy định.
Điều 34. Trách nhiệm, quyền hạn
của Sở Tài chính
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí bảo đảm
thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
Mục 6. PHỐI HỢP THỰC HIỆN ĐĂNG
KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT
Điều 35. Trách nhiệm, quyền hạn
của Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho tổ chức, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài.
2. Báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm về công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, gửi Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo.
3. Cung cấp thông tin về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo
đảm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan theo quy định.
Điều 36. Trách nhiệm, quyền hạn
của Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở
tại Việt Nam theo địa bàn quản lý.
2. Báo cáo định kỳ 06 tháng và hằng năm về công tác
đăng ký biện pháp bảo đảm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất, gửi về Văn phòng Đăng ký đất đai để tổng hợp, báo cáo Sở Tư pháp.
3. Cung cấp thông tin về hồ sơ đăng ký biện pháp bảo
đảm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo
thẩm quyền đăng ký cho các tổ chức, cá nhân có liên quan theo quy định.
Điều 37. Trách nhiệm, quyền hạn
của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Cà Mau
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh phối
hợp chặt chẽ trong việc quản lý tài sản hiện hữu và tài sản hình thành trong
tương lai nhận thế chấp đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền; các thay đổi
về tài sản phải có sự thống nhất giữa các bên và được đăng ký tại cơ quan chức
năng theo quy định nhằm đảm bảo không phát sinh sai lệch giữa hiện trạng tài sản
và giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nhằm tránh vướng mắc
và bất cập trong khâu xử lý tài sản đảm bảo hiện nay.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Tổ chức thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan
tài chính, cơ quan Thuế và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời
phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn, xử lý theo thẩm quyền,
quy định; trường hợp vượt thẩm quyền, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.