ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2530/KH-UBND
|
Bến Tre, ngày 03
tháng 05 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 40-CTR/TU NGÀY 05/4/2023 CỦA TỈNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ
29-NQ/TW VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HÓA,
HIỆN ĐẠI HÓA ĐẤT NƯỚC ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045
Thực hiện Chương trình số
40-CTr/TU ngày 05/4/2023 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
17/11/2022 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045 (gọi tắt là Chương trình số 40- CTr/TU). Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng
Kế hoạch thực hiện Chương trình số 40-CTr/TU với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
- Quán triệt và triển khai thực
hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp trong Chương
trình số 40-CTr/TU của Tỉnh ủy.
- Lồng ghép các chương trình, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh vào triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ của Chương trình số 40-CTr/TU. Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
trong việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách nhằm đưa ngành công nghiệp
của tỉnh phát triển nhanh, bền vững, phù hợp với xu thế phát triển của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
2. Yêu cầu
- Các sở, ban, ngành tỉnh, UBND
các huyện, thành phố căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, triển khai thực
hiện các nội dung của Chương trình một cách đồng bộ và hiệu quả.
- Bảo đảm tuân thủ chặt chẽ các
quy định của pháp luật, hướng dẫn của Trung ương và phân cấp quản lý hiện hành.
II. QUAN ĐIỂM
Thực hiện nhất quán năm quan điểm
chỉ đạo được nêu tại Nghị quyết số 29- NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát đến
năm 2030
Bến Tre cơ bản đạt được các
tiêu chí là tỉnh phát triển có cơ cấu nền công nghiệp hiện đại, thu nhập trung
bình cao; đời sống của Nhân dân được nâng cao. Xây dựng nền công nghiệp vững mạnh
với năng lực sản xuất mới, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước phát
triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Nông nghiệp phát triển
nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến.
Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện
đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng
cao, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.
2. Chỉ tiêu cụ thể đến năm
2030
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình
quân đến năm 2025 đạt từ 8,5-9,5%/năm, đến năm 2030 đạt 12-13%/năm; GRDP bình
quân đầu người phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 87 triệu (tăng gấp đôi năm
2020), đến năm 2030 đạt mức bình quân của cả nước; đóng góp của năng suất nhân
tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 50%.
- Tốc độ tăng trưởng công nghiệp
giai đoạn 2021-2025 đạt 12,3%/năm; 2026-2030 đạt 12,47%/năm. Tỷ trọng công nghiệp
đến năm 2030 đạt trên 25% GRDP toàn tỉnh. Hình thành được một số doanh nghiệp
công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh trong các ngành công nghiệp
ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; xây dựng và phát triển được một số cụm liên kết
ngành công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh. Đến cuối năm 2025 phát
triển ít nhất 1.500 MW năng lượng sạch; đến cuối năm 2030 phát triển ít nhất
3.000 MW năng lượng sạch.
- Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng
khu, cụm công nghiệp đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư thứ cấp và lấp đầy khoảng
100% diện tích đất công nghiệp có khả năng cho thuê. Hoàn thành hạ tầng khu
công nghiệp Phú Thuận; mỗi huyện thực hiện đầu tư 01 cụm công nghiệp.
- Thực hiện có hiệu quả Đề án số
05-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng
giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp
trong tổng số lao động xã hội dưới 30%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%,
trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt từ 40%, tỷ lệ
thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương trên 90%.
3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Bến Tre trở thành tỉnh phát
triển, có thu nhập cao, thuộc nhóm các tỉnh công nghiệp phát triển nhóm đầu khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long.
- Hoàn thành hệ thống hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển công
nghiệp, là động lực quan trọng của nền kinh tế Bến Tre trong quá trình phát triển
nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bến Tre trở thành tỉnh có hệ
thống giáo dục đào tạo, hiện đại, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
IV. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Đổi mới
nhận thức và hành động về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Đào tạo nâng cao trình độ,
năng lực, sức sáng tạo cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Cơ cấu lại các ngành nông
nghiệp và dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển
các loại dịch vụ mới có tính liên ngành và giá trị gia tăng cao, đẩy nhanh dịch
vụ hóa các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Tập trung nâng cao chất lượng
công nghiệp hoá và đẩy mạnh hiện đại hoá toàn diện trên tất cả các lĩnh vực của
nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Triển khai có hiệu quả Kế hoạch
thực hiện Chương trình “Đồng Khởi khởi nghiệp và phát triển doanh nghiệp” tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2021 - 2025. Củng cố và phát triển hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh
Bến Tre; khuyến khích, hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, ứng dụng khoa học
công nghệ trong sản xuất, kinh doanh. Thúc đẩy ứng dụng mạnh mẽ khoa học - công
nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư, tạo ra bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của các
ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế; thực hiện chuyển đổi số toàn diện, thực chất,
hiệu quả, bền vững; nâng cao năng lực tự chủ về sản xuất, công nghệ và thị trường.
- Nâng cao nhận thức, hành động,
trách nhiệm của các cấp, các ngành, chính quyền, doanh nghiệp và người dân; cụ
thể hóa các quan điểm, gắn kết các mục tiêu, nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa với thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước của ngành, xây dựng, triển khai
thực hiện các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình có liên quan. Tăng
cường công tác kiểm tra, giám sát, gắn trách nhiệm người đứng đầu trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Triển
khai thực hiện và hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện
đại hóa
- Tập trung triển khai thực hiện
hệ thống pháp luật chuyên ngành về phát triển công nghiệp : Công nghiệp công
nghệ số, năng lượng,... áp dụng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của
các ngành, lĩnh vực sát với thực tiễn; thực hiện có hiệu quả Quy hoạch tỉnh Bến
Tre thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch phát triển điện lực tỉnh
Bến Tre giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm 2035, Chương trình sử dụng năng lượng
tiết kiệm và hiệu quả tỉnh giai đoạn 2020-2030; xây dựng kế hoạch cụ thể hóa thực
hiện các cơ chế, chính sách: Chuyển đổi năng lượng xanh, bền vững, phù hợp với
xu thế của thế giới, phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, kinh tế
số, xã hội số, chính phủ số, du lịch, thương mại, bưu chính, công nghệ thông
tin, viễn thông và các luật có liên quan phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh
nhà. Hiện thực hóa các nghị quyết, chương trình, kế hoạch1 đã được ban hành để góp phần thực hiện đạt mục
tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Đề xuất ban hành các cơ chế,
chính sách đặc thù trong phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở các tiềm năng,
lợi thế của tỉnh: Có cơ chế chính sách thu hút đầu tư vào công nghiệp gắn với
nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhất là công nghiệp chế biến, trong đó, phát
huy mô hình hợp tác công tư - PPP2; rà soát, điều chỉnh chính sách thu hút đầu tư hạ tầng khu công
nghiệp, khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi
nhọn; nghiên cứu, đánh giá, xác định rõ tiềm năng, lợi thế của tỉnh để xây dựng
tiêu chí thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp với những lĩnh vực,
ngành nghề phát huy tối ưu hóa tiềm năng, lợi thế và huy động, sử dụng nguồn lực
hiệu quả; danh mục dự án mời gọi đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, chú trọng thu hút đầu tư các dự án lớn, trọng điểm, dự án công
nghệ cao, các dự án FDI từ các đối tác thuộc các nước phát triển nhằm chuyển dịch
cơ cấu nội ngành công nghiệp sang các ngành có tính ưu tiên, mũi nhọn, có hàm
lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao; chuyển đổi các ngành công nghiệp thâm
dụng tài nguyên, năng lượng sang các ngành công nghiệp xanh, công nghiệp phát
thải carbon thấp.
3. Phát triển
công nghiệp hiện đại; nâng cao năng lực ngành xây dựng
- Tăng cường công tác xúc tiến
mời gọi đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp3, các nhà đầu tư thứ cấp theo hướng có chọn lọc, ưu
tiên các dự án sử dụng công nghệ “cao, mới, sạch, tiết kiệm”, có cam kết chuyển
giao công nghệ, đào tạo nhân lực tại chỗ. Khuyến khích các tập đoàn, doanh nghiệp
trong nước liên kết, liên doanh với doanh nghiệp nước ngoài sản xuất thiết bị
năng lượng sạch, tái tạo, hệ thống pin lưu trữ, công nghệ và sản phẩm tiết kiệm
năng lượng, đào tạo, chuyển giao công nghệ; huy động đa dạng nguồn lực đầu tư
hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công
nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn
2030 nhằm đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến dừa, thủy sản, công nghiệp hỗ
trợ, năng lượng và các ngành công nghiệp có tiềm năng phát triển khác trở thành
những ngành chủ lực của tỉnh. Hình thành các cụm liên kết ngành công nghiệp,
xây dựng và triển khai có hiệu quả quy hoạch vùng nguyên liệu cho các ngành công
nghiệp, đặc biệt là đối với các ngành chế biến nông sản, thực phẩm.
- Tiếp tục cơ cấu lại ngành
công nghiệp và chuyển đổi nhanh cơ cấu sản phẩm theo hướng hiện đại, đổi mới,
nâng cấp dây chuyền thiết bị các cơ sở hiện có để nâng cao sức cạnh tranh bền vững,
phù hợp với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Chú trọng phát triển một số
ngành công nghiệp mũi nhọn: Công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ nông nghiệp.
- Tập trung thực hiện tốt chức
năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực đầu tư, xây dựng, lao động, môi trường,
an toàn thực phẩm, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự,…. Phối hợp, hỗ trợ đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án đầu tư; thường xuyên theo dõi, đánh
giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp để có giải pháp hỗ trợ tháo gỡ khó
khăn cho sản xuất, kinh doanh nhằm góp phần đạt, vượt các chỉ tiêu kế hoạch.
- Đẩy mạnh hoạt động khuyến
công nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư đổi mới thiết bị, hiện đại
hóa dây chuyền sản xuất; huy động nguồn lực triển khai công tác khuyến công có
trọng tâm, trọng điểm; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công
nghệ, áp dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao vào sản xuất nhằm nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Tập trung phát triển vật liệu
xây dựng trên địa bàn tỉnh bảo đảm phù hợp với Chiến lược phát triển vật liệu
xây dựng Việt Nam thời kỳ 2021-2030, định hướng đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ ban hành tại Quyết định số 1266/QĐ-TTg ngày 18/8/2020.
4. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tập
thể; cơ cấu lại ngành dịch vụ trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo
- Triển khai thực hiện đồng bộ,
hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Ưu tiên đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông
thôn, hạ tầng kết nối nông thôn với đô thị, nhất là hạ tầng thủy lợi, giao
thông vận tải, hạ tầng thương mại, kho bãi, bảo quản, chế biến nông sản; đẩy
nhanh xây dựng hạ tầng số và dữ liệu số nông nghiệp, nông thôn.
- Tiếp tục phát triển nông nghiệp
theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường,
thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại hóa trong toàn bộ chuỗi cung ứng; chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm
và lao động các ngành công nghiệp, dịch vụ.
- Thúc đẩy chuyển đổi số toàn
diện, thực chất, hiệu quả trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; ưu tiên bố trí
nguồn lực và có cơ chế, chính sách đặc thù để xã hội hóa, thực hiện có hiệu quả
chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh
giai đoạn 2021-2025.
- Khuyến khích phát triển công
nghiệp cơ khí, hóa chất, công nghệ sinh học phục vụ sản xuất giống nông nghiệp
và chế biến nông sản.
- Đề nghị Bộ Công Thương giao lại
khu đất dừa Đồng Gò và phối hợp xây dựng hoàn thiện, triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò - Bến Tre thành Trung tâm nghiên cứu
dừa quốc gia trực thuộc tỉnh.
- Thúc đẩy dịch vụ hóa các
ngành công nghiệp chế biến, chế tạo; tiếp tục cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa
trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển dịch vụ công nghệ
cao, các loại dịch vụ mới của nền kinh tế số.
- Hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông
nghiệp, Hợp tác xã lên sàn Thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong hoạt động Xúc tiến thương mại
giai đoạn 2022-2030.
- Tập trung thực hiện Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn
phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021-2025 và định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch phát triển 4.000 ha nuôi tôm
nước lợ ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2025, để tạo
vùng nguyên liệu phục vụ sản xuất của các ngành công nghiệp chế biến.
- Nghiên cứu, chuyển giao các
thành tựu, kết quả nghiên cứu về công nghệ sinh học và chế biến gắn với sản xuất
nông nghiệp; xây dựng mô hình thí điểm về ứng dụng, chuyển giao khoa học công
nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Triển khai thực hiện có hiệu
quả Đề án số 02-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về Phát triển du lịch tỉnh Bến
Tre đến năm 2030.
5. Phát triển
khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Đẩy nhanh cụ thể hóa chủ
trương, đường lối của Đảng, ưu tiên đầu tư cho khoa học - công nghệ, đổi mới
sáng tạo.
- Phát triển hệ sinh thái đổi mới
sáng tạo trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ gắn với các chuỗi
giá trị của tại địa phương, với vai trò dẫn dắt của các doanh nghiệp lớn, tập
trung vào các ngành có giá trị xuất khẩu và doanh thu lớn: Dệt may, điện tử,
thiết bị, máy móc, chế biến nông sản,...
- Phát triển các trung tâm hỗ
trợ khởi nghiệp sáng tạo; khuyến khích doanh nghiệp thành lập các trung tâm
nghiên cứu, trung tâm đổi mới sáng tạo.
- Rà soát, cơ cấu lại các
chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hướng ưu tiên phát triển các
ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp công nghệ cao, các
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao. Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu
ứng dụng trong các lĩnh vực mà tỉnh có thế mạnh.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác phát triển nguồn nhân lực (đào tạo, thu hút nhân lực) đáp ứng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa và nhu cầu phát triển của tỉnh. Đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao thông qua đổi mới toàn diện hình thức tổ chức và nội dung đào tạo,
nhất là nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho lao động trẻ, đáp ứng nhu cầu thị
trường lao động. Tăng cường liên kết với các cơ sở đào tạo có uy tín để đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực. Tập trung đào tạo cán bộ khoa học, kỹ thuật có
trình độ cao, ưu tiên các lĩnh vực khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, chuyển
đổi số, công nghệ sinh học, chế biến và các chương trình trọng tâm trong phát
triển kinh tế - xã hội. Đầu tư mạng lưới trường, lớp học các cấp theo hướng đồng
bộ và đạt chuẩn quốc gia. Rà soát, sắp xếp, phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục
đáp ứng yêu cầu học tập của người dân và xây dựng xã hội học tập.
- Phát triển toàn diện con người,
phát huy tối đa tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, góp phần quan trọng
vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh nhà, làm nền tảng cho mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Chú trọng xây dựng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức có bản lĩnh chính trị, tính chuyên nghiệp, chất lượng
cao, có số lượng, cơ cấu hợp lý, bố trí theo đúng việc làm, năng động, sáng tạo,
nhất là đội ngũ lãnh đạo, quản lý các cấp.
6. Phát triển
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết
chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Đầu tư phát triển đồng bộ hạ
tầng kỹ thuật phục vụ nhu cầu đầu tư, sản xuất công nghiệp, hoạt động của các
khu, cụm công nghiệp.
- Phát triển hạ tầng điện đồng
bộ với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đảm bảo được nhu cầu điện phục
vụ cho sản xuất và sinh hoạt. Hoàn thiện hạ tầng lưới điện trung, hạ thế để đáp
ứng nhu cầu phát triển sản xuất và sinh hoạt; thực hiện phát triển hạ tầng lưới
điện truyền tải đồng bộ với các dự án điện năng lượng tái tạo : Huy động nguồn
lực đầu tư trạm và đường dây 220kV đến 03 huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú; cải
tạo đường dây 220kV thành dây siêu nhiệt Bến Tre - Mỹ Tho; nâng cấp công suất
trạm 220kV thành phố Bến Tre, Mỏ Cày Nam thành 2x250 MVA, nhằm đáp ứng yêu cầu
giải toả công suất cho các dự án đầu tư điện gió, điện sinh khối, điện khí, điện
mặt trời,...
- Tập trung đầu tư phát triển hạ
tầng giao thông thủy, bộ trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch. Triển khai thực hiện
Đề án 05-ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2021 của Tỉnh ủy về xây dựng phát triển hạ
tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030: Tập trung tăng cường kết nối với thành phố
Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, Tiểu vùng duyên hải phía Đông, nhằm tạo động lực
cho phát triển kinh tế - xã hội của vùng và tỉnh; ưu tiên đầu tư, kêu gọi đầu
tư các công trình giao thông trọng điểm kết nối các huyện, thành phố trên địa
bàn tỉnh, đường kết nối các khu, cụm công nghiệp với tuyến đường cao tốc, quốc
lộ, đường tỉnh, đường huyện tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt, hiệu quả;
kêu gọi đầu tư cảng biển, các cảng hàng hóa,....
- Xây dựng và triển khai chiến
lược phát triển hạ tầng thông tin, hạ tầng số, quy hoạch hạ tầng thông tin và
truyền thông theo định hướng hạ tầng số là thiết yếu, bảo đảm an toàn thông tin
mạng là then chốt, ưu tiên đầu tư phát triển nhanh, đồng bộ và hiện đại.
- Nâng cao năng lực quản lý, đầu
tư và phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh theo hướng đô thị xanh, đô
thị thông minh, hiện đại, thích ứng biến đổi khí hậu; mạng lưới đô thị trên địa
bàn tỉnh được kết nối liên hoàn, thông suốt, hình thành các trung tâm đô thị, tạo
động lực phát triển cho từng địa phương, từng vùng. Hệ thống đô thị của tỉnh Bến
Tre phát triển theo 2 hướng chính: Tây Bắc - Đông Nam và Tây Nam - Đông Bắc bảo
đảm mục tiêu hướng Đông và phát triển toàn diện của tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ
quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch và kế hoạch; tổ chức lập điều chỉnh
Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; lập, điều chỉnh Chương trình phát triển
từng đô thị, kế hoạch phát triển nhà ở các địa phương; rà soát các tiêu chí còn
thiếu theo tiêu chuẩn phân loại đô thị làm cơ sở kêu gọi, thu hút đầu tư phát
triển đô thị, phát triển nhà ở xã hội để hoàn thiện tiêu chí nâng loại đô thị,
triển khai lập đề án nâng loại đô thị và phát triển mạng lưới đô thị trên địa
bàn tỉnh.
- Triển khai việc lập và thực
hiện chương trình cải tạo, chỉnh trang đô thị cũ theo hướng xanh - sạch - đẹp,
đồng bộ về hạ tầng đô thị; từng bước nâng cao chất lượng đô thị, hiện đại hóa hệ
thống kết cấu hạ tầng đô thị, thúc đẩy tăng trưởng tại các khu vực, địa bàn còn
khó khăn. Phát triển các đô thị loại V để hỗ trợ phát triển nông thôn thông qua
các mối liên kết đô thị - nông thôn; xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là vùng
ven đô phù hợp với định hướng đô thị hóa.
7. Phát triển
các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các chủ trương của Đảng, Nhà nước về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện
có hiệu quả Chương trình “Đồng khởi khởi nghiệp và Phát triển doanh nghiệp”, Kế
hoạch phát triển 5.000 doanh nghiệp mới và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu của
tỉnh đi vào thực chất.
- Tập trung kêu gọi đầu tư, hỗ
trợ để phát triển các dự án năng lượng tái tạo; khai thác hiệu quả các nguồn
năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh như: Điện gió, điện sinh khối, điện khí,
Hydro xanh...
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
kinh tế tập thể, nòng cốt là các hợp tác xã; ưu tiên phát triển các tổ chức
kinh tế tập thể gắn với phát triển nông nghiệp công nghệ cao, kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn.
8. Đổi mới
chính sách tài chính, tín dụng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhanh và bền vững
- Ưu tiên nguồn lực thực hiện
các dự án trọng điểm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bến Tre;
tuân thủ thứ tự bố trí vốn theo quy định của pháp luật, bảo đảm công khai, minh
bạch trong việc phân bổ vốn đầu tư công, góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính
và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; bảo đảm công khai, minh bạch, khách
quan; chống tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm và thực hiện phương châm "lấy
đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư nhân".
- Tăng cường giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công; thực hiện hiệu quả đầu tư theo phương thức
đối tác công tư, mở rộng tối đa phạm vi và cơ hội cho đầu tư tư nhân, nhất là
tư nhân trong nước. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư tư nhân
vào phát triển hạ tầng - kỹ thuật, phát triển các ngành có lợi thế, có tiềm
năng phát triển; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra; xử lý nghiêm các sai
phạm về quản lý đầu tư công. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác lựa chọn
nhà thầu, quản lý đấu thầu. Tiếp tục cải cách công tác kiểm soát chi ngân sách
Nhà nước đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, đổi mới phương thức kiểm soát
chi ngân sách Nhà nước gắn với việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
người đứng đầu đơn vị sử dụng vốn.
- Thực hiện tốt các cơ chế,
chính sách về đầu tư, tài chính, ngân sách đối với địa phương để bảo đảm phát
huy vai trò của các cấp về tăng trưởng kinh tế trong thực hiện công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
- Thực hiện các chính sách ưu
đãi về tài chính, tín dụng đủ mạnh để thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp
ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, các ngành dịch
vụ có giá trị gia tăng cao.
9. Quản lý,
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với
biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo
vệ và phát triển thị trường trong nước
- Khai thác và sử dụng tài
nguyên hiệu quả; có lộ trình phát triển năng lượng tái tạo phù hợp với điều kiện,
trình độ phát triển của địa phương; xây dựng cơ chế ưu tiên để phát triển mạnh
công nghiệp tái chế, công nghiệp tái tạo hướng tới phát triển kinh tế tuần
hoàn.
- Phát triển mạnh ngành công
nghiệp môi trường, dịch vụ cải tạo, phục hồi môi trường, hệ sinh thái tự nhiên.
- Quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp
lý tài nguyên cát, nước; bảo vệ nghiêm ngặt các nguồn nước ngầm, nguồn cung cấp
nước ngọt sinh hoạt, sản xuất; chủ động phối hợp với các cơ quan, tổ chức quốc
tế trong việc bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên nước sông Mê Kông.
- Hoàn thành công tác lập Kế hoạch
sử dụng đất 5 năm (2021-2025) của cấp tỉnh, quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
2021-2030 và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện nhằm phân bổ, khoanh
vùng đất đai của tỉnh theo không gian sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ mô i trường, thích ứng biến đổi khí hậu
trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối
với từng vùng kinh tế - xã hội của tỉnh trong đó có 03 huyện ven biển.
- Hoàn thành dự án điều tra
Đánh giá chất lượng, tiềm năng đất đai Bến Tre để đáp ứng nhu cầu đất đai cho mục
tiêu phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, mục tiêu phát triển của
các ngành, các địa phương trong tỉnh, đảm bảo sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu
quả và bền vững nguồn tài nguyên đất đai, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Quản lý, nâng cao hiệu quả thực
hiện các hoạt động giảm phát thải khí nhà kính và công tác quản lý Nhà nước về
biến đổi khí hậu; xác định khả năng hấp thụ, giảm phát thải khí nhà kính, tín
chỉ carbon tỉnh Bến Tre; xác định cơ hội của tỉnh từ thị trường carbon; khuyến
khích việc phân loại chất thải rắn; ban hành lộ trình và chính sách hỗ trợ để tổ
chức, hộ gia đình trong đô thị, khu dân cư tập trung xây dựng công trình, lắp đặt
thiết bị xử lý nước thải tại chỗ đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi
thải vào nguồn tiếp nhận, lộ trình thực hiện đáp ứng khoảng cách an toàn về môi
trường đối với khu dân cư.
10. Phát
huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Bến Tre. Xây dựng lực lượng
công nhân lớn mạnh, đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội
- Phát triển nhanh các ngành
công nghiệp văn hóa. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa.
- Chăm lo đời sống văn hóa,
nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của công nhân. Tăng cường tổ chức hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ công nhân; nâng cao chất lượng xây
dựng đời sống văn hóa ở khu công nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới nộ i dung,
phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn cơ sở (CĐCS) để nâng cao hiệu quả
hoạt động của CĐCS tại các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tổ chức
công đoàn trong tình hình mới; các hoạt động công đoàn phải đáp ứng yêu cầu,
nguyện vọng chính đáng của đoàn viên và người lao động, phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tăng cường công tác vận động, thu hút người
lao động bằng những hoạt động, việc làm thiết thực, cụ thể để phát triển đoàn
viên, thành lập CĐCS, xây dựng CĐCS vững mạnh, quan tâm bồi dưỡng nâng cao chất
lượng cán bộ CĐCS. Đổi mới hình thức tổ chức các phong trào thi đua ở cơ sở; đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thông tin, báo cáo giữa các cấp
công.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
chăm lo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; tích cực
tuyên truyền, tư vấn pháp luật lao động và các chế độ, chính sách của Nhà nước
đối với người lao động; thực hiện có hiệu quả công tác tự kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các chế độ, chính sách đối với người lao động; thực hiện tốt công tác
thương lượng, ký kết và sửa đổi, bổ sung thỏa ước lao động tập thể đem lại quyền
lợi tốt hơn cho người lao động; nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc tham
gia xây dựng và giám sát, phối hợp tổ chức thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tại
nơi làm việc; đối thoại, tổ chức hội nghị người lao động. Đổi mới hoạt động
chăm lo cho đoàn viên, người lao động, tạo sự khác biệt về quyền, lợi ích của
đoàn viên công đoàn với người lao động không phải là đoàn viên công đoàn để thu
hút người lao động gia nhập tổ chức công đoàn; quan tâm tổ chức tốt các hoạt động
văn hóa, thể thao... để nâng cao đời sống tinh thần cho đoàn viên và người lao
động.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức chính trị cho đoàn viên và người lao động; đổi mới
hình thức tuyên truyền vận động đoàn viên, người lao động phù hợp với từng loại
hình doanh nghiệp. Quan tâm, chỉ đạo, định hướng hoạt động, bố trí cán bộ, các
điều kiện đảm bảo cho công tác nắm bắt xử lý thông tin dư luận xã hội trong
đoàn viên, người lao động; nâng cao chất lượng công tác nắm bắt xử lý thông tin
dư luận trong đoàn viên, người lao động, xây dựng mối quan hệ lao động hài hòa,
ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức triển khai
thực hiện tốt Đề án thí điểm về bảo đảm an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn
2021 - 2025, tầm nhìn 2030, tập trung thực hiện chính sách đảm bảo hướng đến việc
bao phủ, toàn diện cho các đối tượng yếu thế trên địa bàn tỉnh; triển khai thực
hiện đầy đủ, đồng bộ chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ, kịp thời chính
sách an sinh xã hội đối với người dân, nhất là các nhóm yếu thế; từng bước nâng
mức trợ giúp cho đối tượng, đảm bảo cho các đối tượng có được mức sống tối thiểu
về thu nhập và tiếp cận ở mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản.
- Tập trung triển khai thực hiện
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Hướng dẫn
người nghèo tiếp cận và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn gắn với việc hướng dẫn
cách làm ăn và chuyển giao kỹ thuật vào sản xuất; hỗ trợ liên kết, tiêu thụ sản
phẩm cho người nghèo; vận động, kết nối nguồn lực để giúp người nghèo phát triển
sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; nhân rộng các mô hình giảm
nghèo hiệu quả; phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương và huy động cộng
đồng cùng tham gia thực hiện công tác giảm nghèo; tổ chức truyền thông cho
tuyên truyền viên cơ sở ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển;
tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn với sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện trên địa bàn.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch; điều phối, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện Kế hoạch.
b) Hướng dẫn xây dựng, phối hợp
tổ chức triển khai Kế hoạch cho các huyện, thành phố.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình
thực hiện hàng năm theo Danh mục các nhiệm vụ chính thực hiện Chương trình số
40-CTr/TU được ban hành kèm theo Kế hoạch này (gọi tắt là Danh mục nhiệm vụ),
báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Kế hoạch khi cần
thiết.
2. Ban Quản lý các khu công
nghiệp
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan
đến đầu tư phát triển các khu công nghiệp.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên
quan đến đầu tư; kinh tế tuần hoàn, tăng trưởng xanh.
b) Chủ trì, tổng hợp, trình cấp
có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm từ ngân sách nhà
nước cho các sở, ngành, địa phương để thực hiện các nhiệm vụ có liên quan thực
hiện Kế hoạch.
c) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Công Thương bố trí, huy động nguồn vốn đầu tư cho việc thực hiện Kế hoạch.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành, địa phương tham mưu trình cấp thẩm quyền xem xét, bố
trí kinh phí thực hiện kế hoạch này trong khả năng cân đối ngân sách hàng năm
theo phân cấp ngân sách hiện hành và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
5. Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam - Chi nhánh tỉnh Bến Tre
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương và các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về tiền tệ,
tín dụng; chỉ đạo, giám sát các chi nhánh ngân hàng thương mại trên địa bàn triển
khai thực hiện tốt các chương trình, chính sách tín dụng, tạo điều kiện thuận lợi
cho các thành phần kinh tế tiếp cận vốn tín dụng đầu tư vào một số lĩnh vực
như: công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp nền tảng, các dự án đầu tư theo mạng
sản xuất, chuỗi giá trị trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Kịp thời tháo gỡ, xử lý hoặc
báo cáo, đề xuất cấp có thẩm quyền tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh, bảo đảm
chính sách phù hợp với thực tiễn.
6. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
a) Phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển ngành công nghiệp chế biến thực
phẩm, sản xuất phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật; phát triển thị trường cho
các sản phẩm của ngành nông nghiệp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành liên quan thực hiện Kế hoạch số 3003/KH-UBND ngày 01/6/2021 của UBND tỉnh
thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập
trung, gắn phát triển chuỗi giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến
Tre giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về khoa học - công nghệ, đổi mới sáng
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Triển khai đặt hàng và đề xuất
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan, tổng hợp Danh mục trình
UBND tỉnh xem xét, phê duyệt; phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, bố trí nguồn
ngân sách sự nghiệp khoa học công nghệ hằng năm cho triển khai các hoạt động
khoa học công nghệ thực hiện Kế hoạch.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về bảo vệ môi trường, ứng phó với biến
đổi khí hậu. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Công Thương dự toán nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường hằng năm cho triển khai các hoạt động bảo vệ môi
trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Sở Xây dựng, Sở Giao
thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ,
hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực
cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
10. Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về phát triển nguồn nhân lực, phát huy
giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Bến Tre. Xây dựng lực lượng công
nhân lớn mạnh, đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội.
11. Các sở, ngành khác, các
hiệp hội
Theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công phối hợp, hỗ trợ Sở Công Thương và các sở, ngành thực hiện các nhiệm
vụ có liên quan thuộc Kế hoạch.
12. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
Theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công chỉ đạo thực hiện:
a) Xây dựng các Chương trình, Đề
án, Kế hoạch tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045 trên địa bàn; bố trí nguồn ngân sách địa phương và huy động các
nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Công Thương,
các sở, ngành liên quan trong tổ chức triển khai các nội dung có liên quan của
Kế hoạch.
Các sở, ban, ngành và các địa
phương triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ được phân công tại Phụ lục
Danh mục các nhiệm vụ được ban hành kèm theo Kế hoạch này, báo cáo đánh giá
tình hình và kết quả thực hiện hàng năm gửi về Sở Công Thương (trước ngày
05/10) để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thực hiện
Chương trình.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện
Chương trình số 40-CTr/TU của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày
17/11/2022 hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc những vấn đề mới,
phát sinh cần bổ sung, điều chỉnh, các đơn vị kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Công Thương) để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- TT. TU, TT HĐND tỉnh (thay b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, KGVX, TH; C.TTĐT;
- Lưu: VT, LHT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH SỐ 40-CTr/TU
(Kèm theo Kế hoạch số 2530/KH-UBND ngày 03 tháng 05 năm 2023 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bến Tre)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Đổi mới nhận thức và hành
động về công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
1
|
Tăng cường mời gọi, thu hút đầu
tư các dự án lớn, trọng điểm, dự án công nghệ cao, các dự án FDI từ các đối tác
thuộc các nước phát triển thông qua việc thực hiện tốt các cơ chế chính sách
ưu đãi
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Công Thương; Ban QL các KCN; UBND các huyện,
thành phố
|
Thường xuyên
|
II
|
Triển khai thực hiện và
hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
2
|
Hoàn thiện cơ chế và nâng cao
hiệu quả hoạt động của Mekong Inovation Hub
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nội vụ
|
|
3
|
Hoàn thiện các tiêu chí về đầu
tư để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với chiến lược, quy hoạch, định
hướng phát triển các ngành, lĩnh vực, địa bàn trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
|
4
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp,
chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
|
Sở Công Thương
|
Các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
5
|
Rà soát, điều chỉnh chính
sách thu hút đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
BQL các KCN
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý I/2023
|
6
|
Xây dựng đề án thu hút đầu tư
phát triển khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
BQL các KCN
|
Các sở, ngành liên quan
|
Quý II/2023
|
III
|
Phát triển công nghiệp hiện
đại; nâng cao năng lực ngành xây dựng
|
|
7
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Chương trình số 08-CTr/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển công
nghiệp chủ lực, lực lượng doanh nghiệp của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm
nhìn 2030
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành có liên quan, các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
8
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch phát triển các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành có liên quan, các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
IV
|
Công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tập thể; cơ cấu lại
ngành dịch vụ trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo
|
9
|
Phối hợp xây dựng hoàn thiện
và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển Trung tâm dừa Đồng Gò -
Bến Tre thành Trung tâm nghiên cứu dừa quốc gia trực thuộc tỉnh
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ngành có liên quan
|
Hàng năm
|
10
|
Tập trung thực hiện Kế hoạch
số 3003/KH-UBND ngày 01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Nghị quyết
07-NQ/TU của Tỉnh ủy về xây dựng vùng sản xuất tập trung, gắn phát triển chuỗi
giá trị nhóm sản phẩm nông nghiệp chủ lực tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021-2025 và
định hướng đến năm 2030
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện,thành phố
|
2021-2030
|
11
|
Kế hoạch số 3004/KH-UBND ngày
01/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển 4.000 ha nuôi tôm nước lợ ứng
dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Bến Tre đến năm 2025, để tạo vùng nguyên
liệu phục vụ sản xuất của các ngành công nghiệp chế biến
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
Các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện,thành phố
|
2021-2030
|
12
|
Nghiên cứu, chuyển giao các
thành tựu, kết quả nghiên cứu về công nghệ sinh học và chế biến gắn với sản
xuất nông nghiệp; Xây dựng mô hình thí điểm về ứng dụng, chuyển giao khoa học
công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
13
|
Triển khai thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch số 3706/KH-UBND ngày 01/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; triển
khai thực hiện Đề án số 02- ĐA/TU ngày 29 tháng 01 năm 2022 của Tỉnh ủy về
Phát triển du lịch tỉnh Bến Tre đến năm 2030
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban ngành, đoàn thể UBND các huyện, thành phố
|
2021- 2030
|
V
|
Phát triển các thành phần
kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
14
|
Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
các chủ trương của Đảng, Nhà nước về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao
hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, phát triển doanh nghiệp tư nhân
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
15
|
Chủ trì tổng hợp, đề xuất và
tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
16
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
kế hoạch phát triển 5.000 doanh nghiệp mới, trong đó có khoảng 1.000 doanh
nghiệp ngành CN - TTCN và xây dựng 100 doanh nghiệp dẫn đầu trong các lĩnh vực,
sản phẩm, trong đó có khoảng 10 doanh nghiệp dẫn đầu ngành chế biến dừa, 05
doanh nghiệp dẫn đầu ngành sản xuất chế biến thủy sản
|
Sở Công Thương
|
Các sở ngành có liên quan, các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
17
|
Tập trung kêu gọi đầu tư, hỗ
trợ để phát triển các dự án năng lượng tái tạo; Phối hợp, hỗ trợ các nhà đầu
tư hoàn thành, đưa vào vận hành các dự án. Phấn đấu đến cuối năm 2030 phát
triển ít nhất 3.000 MW các dự án điện gió, điện mặt trời và dự án điện khí
|
Sở Công Thương
|
Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Hàng năm
|
VI
|
Đổi mới chính sách tài
chính, tín dụng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá
|
18
|
Nâng cao hiệu quả, tăng cường
công tác quản lý vốn đầu tư công.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các sở ngành, chủ đầu tư có liên quan
|
Trung hạn và hàng năm
|
VI
|
Phát triển khoa học-công
nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
19
|
Tổ chức tập huấn, nâng cao
năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhà giáo về nghiên cứu khoa học và chuyển
giao công nghệ
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Hàng năm
|
20
|
Tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp
về giáo dục nghề nghiệp, hình thành Trung tâm khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp chất lượng cao
|
Trung tâm khởi nghiệp
|
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
Năm 2023
|
VII
|
Phát triển kết cấu hạ tầng
đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và
tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa
|
21
|
Thu hút đầu tư thứ cấp lấp đầy
Cụm công nghiệp Long Phước giai đoạn 2
|
BQL các KCN
|
|
Năm 2023
|
22
|
Thu hút đầu tư thứ cấp Khu
công nghiệp Phú Thuận
|
BQL các KCN
|
|
Năm 2023
|
23
|
Thực hiện hoàn thành quy hoạch
chi tiết Khu công nghiệp An Nhơn tỉ lệ 1/2000 phục vụ kêu gọi đầu tư.
|
BQL các KCN
|
Các Sở, ngành liên quan
|
Năm 2024
|
24
|
Hướng dẫn nhà đầu tư hoàn chỉnh
hồ sơ và tham mưu UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư Khu công nghiệp An
Nhơn
|
BQL các KCN
|
|
Năm 2024
|
25
|
Triển khai Kế hoạch số
3078/KH-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh thực hiện Đề án 05- ĐA/TU ngày
29/01/2021 của Tỉnh ủy về xây dựng phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ
logistics phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020-2025, tầm
nhìn 2030
|
Sở GTVT
|
Các sở ngành, UBND các huyện, thành phố
|
2020-2025
|
26
|
Dự án xây dựng cầu Rạch Miễu
2
|
Bộ GTVT
|
Sở GTVT, UBND huyện Châu Thành và tp Bến Tre; các đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
27
|
Dự án đường gom đường dẫn vào
cầu Rạch Miễu 2
|
Ban QLDA ĐTXD các CTGT
|
Sở GTVT, UBND huyện Châu Thành và tp Bến Tre; các đơn vị có liên quan
|
2021-2025
|
28
|
Dự án xây dựng tuyến đường bộ
ven biển kết nối tỉnh Bến Tre với tỉnh Tiền Giang và tỉnh Trà Vinh (giai đoạn
1)
|
Ban QLDA ĐTXD các CTGT
|
Sở GTVT; các sở, ngành; UBND các huyện: Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú;
các đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
29
|
Phối hợp triển khai Dự án xây
dựng cầu Đình Khao trên tuyến QL.57 liên tỉnh Bến Tre - Vĩnh Long theo hình
thức PPP
|
Sở GTVT
|
Bộ ngành Trung ương; Sở GTVT Vĩnh Long; các sở, ngành; UBND huyện Chợ
Lách
|
2022-2025
|
30
|
Dự án xây dựng đường từ cảng
Giao Long đến khu công nghiệp Phú Thuận (ĐT.DK.07)
|
Ban QLDA ĐTXD các CTGT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện/thành phố; các đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
31
|
Dự án đường Bắc Nam phục vụ
khu công nghiệp Phú Thuận và cụm công nghiệp Phong Nẫm (ĐT.DK.08)
|
Ban QLDA ĐTXD các CTGT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện/thành phố; các đơn vị liên quan
|
2023-2025
|
32
|
Mời gọi đầu tư: - Cảng biển
(khu bến Giao Long, khu bến Hàm Luông, khu bến Thạnh Phú, khu bến Bình Đại).
- Cụm Cảng hàng hóa Bến Tre (trên sông Tiền, Cổ Chiên, Hàm Luông, Cửa Đại)
đáp ứng cỡ tàu 1.000 - 5.000 tấn (Cảng KCN Phú Thuận, Cảng Bình Thới, Cảng
Nhuận Phú Tân, Cảng Thành Thới, Cảng An Nhơn, Cảng An Hòa Tây, Cảng tổng hợp
Mỹ An, Cảng Phong Nẫm...). - Cụm Cảng hành khách Bến Tre (trên sông Tiền, Cổ
Chiên, Hàm Luông, Cửa Đại)
|
Sở GTVT
|
Các sở, ngành; UBND các huyện/thành phố và đơn vị liên quan
|
2022-2025
|
VIII
|
Quản lý, sử dụng hiệu quả,
tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí
hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát
triển thị trường trong nước
|
33
|
Lập kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2021-2025)
|
Sở TNMT
|
Các sở ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
34
|
Điều tra Đánh giá chất lượng,
tiềm năng đất đai Bến Tre
|
Sở TNMT
|
Các sở ban ngành; UBND các huyện, thành phố
|
Năm 2023
|
35
|
Quy hoạch sử dụng đất thời kỳ
2021-2030
|
UBND các huyện, thành phố
|
Các sở ban ngành tỉnh
|
Năm 2023
|
36
|
Rà soát danh mục, đánh giá
các cơ sở phát thải khí nhà kính phải thực hiện kiểm kê kính trên địa bàn tỉnh
Bến Tre
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp
|
Năm 2022 - 2023
|
37
|
Đánh giá tiềm năng của tỉnh Bến
Tre tham gia thị trường carbon
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp
|
Năm 2023- 2025
|
37
|
Quy định khuyến khích, ưu
đãi, hỗ trợ đầu tư và hoạt động lĩnh vực bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh
Bến Tre
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp
|
Năm 2023
|
39
|
Tổ chức đấu giá quyền khai
thác khoáng sản ở các mỏ cát đã đủ điều kiện
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp
|
Năm 2023
|
40
|
Công bố danh mục nguồn nước nội
tỉnh; phê duyệt danh mục ao, hồ không được san lấp trên địa bàn tỉnh; khoanh
định các khu vực hạn chế khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh; điều tra
hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt trên địa bàn tỉnh.
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp
|
Năm 2023- 2024
|
41
|
Hoàn thành công tác kiểm kê tài
nguyên nước trên địa bàn tỉnh; đảm bảo 90% các giếng không sử dụng, có nguy
cơ ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất được trám lấp theo quy định; hoàn thành
việc xác định và công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông của tỉnh.
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp
|
Năm 2025
|
42
|
Hoàn thành việc cắm mốc hành
lang các nguồn nước phải được bảo vệ; đảm bảo 100% các giếng không sử dụng,
có nguy cơ ảnh hưởng đến nguồn nước dưới đất được trám lấp theo quy định
|
Sở TN&MT
|
Các sở, ngành tỉnh và UBND các huyện, tp
|
Năm 2030
|
IX
|
Phát huy giá trị văn hóa,
bản lĩnh, trí tuệ con người Bến Tre. Xây dựng lực lượng công nhân lớn mạnh, đội
ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội
|
43
|
Tiếp tục triển khai thực hiện
tốt Đề án thí điểm về đảm bảo an sinh xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2021 -
2025, tầm nhìn 2030
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2030
|
44
|
Tập trung triển khai thực hiện
các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững và thực hiện
đồng bộ các giải pháp hỗ trợ thoát nghèo bền vững
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
45
|
Triển khai đầy đủ, đồng bộ
chính sách, pháp luật; thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách an sinh xã hội đối
với người dân, nhất là các nhóm yếu thế; từng bước nâng mức trợ giúp cho đối
tượng, đảm bảo các đối tượng có mức sống tối thiểu về thu nhập và tiếp cận ở
mức tối thiểu các dịch vụ xã hội cơ bản
|
Sở LĐTB&XH
|
Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
46
|
Tăng cường tổ chức hoạt động
văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ công nhân; nâng cao chất lượng
xây dựng đời sống văn hóa ở khu công nghiệp
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Hàng năm
|
47
|
Phối hợp triển khai có hiệu
quả thiết chế văn hóa Công đoàn sau khi được xây dựng tại Khu Công nghiệp Phú
Thuận (huyện Bình Đại)
|
Liên đoàn Lao động tỉnh
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Dự kiến sau năm 2025
|
48
|
Tập trung vận động, kết nối
nguồn lực giúp người nghèo phát triển sản xuất và tiếp cận các dịch vụ xã hội
cơ bản; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện gắn
với sơ tổng kết, rút kinh nghiệm trong việc triển khai thực hiện trên địa bàn
|
Sở LĐTBXH
|
Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố
|
2022-2025
|
49
|
Triển khai Đề án thành lập
Trường đại học Tây Nam bộ là thành viên Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
|
2023
|
50
|
Kế hoạch thực hiện Đề án Phổ
cập giáo dục mẫu giáo trên địa bàn tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
|
2023
|
51
|
Kế hoạch phát triển Trường
THPT Chuyên Bến Tre giai đoạn 2025-2030 và định hướng đến năm 2045
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
|
2025
|
52
|
Kế hoạch phát triển giáo dục
giai đoạn 2026-2030
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
|
2026
|
53
|
Kế hoạch thực hiện Đề án
"Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống và khơi dậy
khát vọng cống hiến cho thanh thiếu niên giai đoạn 2030- 2035 và định hướng đến
năm 2045”
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
|
2030
|
54
|
Tiếp tục thực hiện Quyết định
số 1755/QĐ -TTg ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030. Triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách phát triển
các ngành công nghiệp văn hóa
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
Các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố
|
Thường xuyên
|
1
Nghị quyết 06-NQ/TU ngày 29/ 01/2021 của Tỉnh ủy về phát triển đô thị tỉnh,
giai đoạn 2021 -2025, tầm nhìn đến năm 2030, Kế hoạch số 4551/KH-UBND ngày
03/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số
06-NQ/TU, Chương trình số 29-CTr/TU ngày 08/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện
Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng,
quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm
2045.
2
Nhà nước tập trung làm quy hoạch, hoạt động xúc tiến đầu tư, tiêu chí thu hút
khu vực tư nhân đầu tư dự án, quản lý Nhà nước, hậu kiểm; doanh nghiệp đầu tư dự
án; bên cạnh đó, Nhà nước, doanh nghiệp, người dân cùng tham gia vào quá trình
đào tạo chuyển đổi nghề, tham gia sản xuất tại các khu công nghiệp, cụm công
nghiệp
3
Phấn đấu mời gọi đầu tư hạ tầng 02 khu công nghiệp