ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1083/KH-UBND
|
Gia Lai, ngày 10
tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
Thực hiện Luật Hòa giải ở cơ sở;
Nghị định số 15/2014/NĐ-CP ngày 27/02/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở; Quyết định số 527/QĐ-BTP
ngày 10/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng kết 10 năm thi
hành Luật Hòa giải cơ sở; Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch
tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Gia Lai như
sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Đánh giá khách quan, toàn diện
những kết quả đạt được, kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá
trình thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.
b) Nhận diện những khó khăn, hạn
chế, bất cập, vướng mắc trong quá trình triển khai thi hành Luật để có biện
pháp xử lý kịp thời; đồng thời kiến nghị c ấp có thẩm quyền nghiên cứu, sửa đổi,
bổ sung phù hợp; đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác hòa giải ở cơ
sở trong thời gian tới.
c) Phát hiện, khen thưởng những
tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở
cơ sở.
2. Yêu cầu
a) Việc tổng kết thi hành Luật
Hòa giải ở cơ sở phải đảm bảo tính khách quan, toàn diện, tiết kiệm, hiệu quả,
phù hợp với tình hình thực tế.
b) Bám sát Đề cương tổng kết, kèm
theo số liệu chứng minh cụ thể; xác định những vấn đề hạn chế, khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn, đề
xuất giải pháp cụ thể (nếu có).
c) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan trong quá trình tổng kết, phát
huy vai trò nòng cốt của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp trong tổ chức
thi hành và tổng kết Luật Hòa giải ở cơ sở.
II. PHẠM VI,
NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC TỔNG KẾT
1. Phạm vi, nội dung tổng kết
a) Phạm vi tổng kết:
- Việc tổng kết được thực hiện
trên phạm vi toàn tỉnh; tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan và địa
phương.
- Mốc thời gian thông tin, số
liệu tổng kết: Tính từ tháng 01/2014 đến hết tháng 6/2023.
b) Nội dung tổng kết: Theo Đề
cương Báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở và các biểu mẫu thống
kê kèm theo Kế hoạch này (Phụ lục I và II của Kế hoạch).
2. Hình thức tổng kết
Căn cứ tình hình thực tế, điều
kiện cụ thể, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương chủ động lựa chọn hình thức
tổ chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở bằng hình thức phù hợp.
Ở cấp tỉnh, Sở Tư pháp chủ trì
triển khai các hoạt động tổng kết theo hướng dẫn của cơ quan cấp trên và tham
mưu UBND tỉnh báo cáo tổng kết về Bộ Tư pháp theo quy định.
III. CÁC HOẠT
ĐỘNG TRIỂN KHAI TỔNG KẾT
1. Truyền
thông về kết quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở
a) Tổ chức sưu tầm, cung cấp
tài liệu, phóng sự, băng, đĩa, video clip, tư liệu, hình ảnh... về công tác hòa
giải ở cơ sở trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở. Các thông tin, tư liệu
sưu tầm bảo đảm chất lượng, tiêu chuẩn về hình ảnh và âm thanh để có thể sử dụng
vào việc sản xuất các chương trình phát thanh - truyền hình (theo tiêu chuẩn
HD). Chú trọng thông tin về những sáng kiến, mô hình, cách làm hay, hiệu quả,
những tập thể, cá nhân tiêu biểu, có thành tích xuất sắc trong công tác này.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên.
- Thời gian thực hiện: Đề nghị
gửi về Sở Tư pháp trước ngày 20/8/2023 (qua địa chỉ thư điện tử: nv2.stp@gialai.gov.vn
hoặc pbgdpl.stpgialai@gmail.com) để tổng hợp, gửi Bộ Tư pháp.
b) Phối hợp với Bộ Tư pháp
trong việc tổ chức các hoạt động truyền thông về kết quả thi hành Luật Hòa giải
ở cơ sở trên địa bàn tỉnh: Xây dựng, đăng tải các tin bài, phóng sự; phát hành
sản phẩm truyền thông về kết quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trên các phương
tiện thông tin đại chúng; xây dựng phóng sự tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa
giải ở cơ sở.
- Trách nhiệm thực hiện:
+ Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Quý II -
IV/2023 (đến tháng 11/2023).
2. Tổ chức
kiểm tra kết quả thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở
a) Nội dung, hình thức: Kiểm
tra kết quả triển khai, tổng kết thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở. Tùy tình hình,
điều kiện thực tế để tiến hành kiểm tra lồng ghép với hoạt động kiểm tra công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) của Hội đồng phối hợp PBGDPL cấp tỉnh1, cấp huyện hoặc thông qua
báo cáo của các đơn vị được kiểm tra.
b) Trách nhiệm thực hiện:
- Đơn vị chủ trì: Cơ quan Thường
trực Hội đồng phối hợp PBGDPL (ở cấp tỉnh là Sở Tư pháp, ở cấp huyện là Phòng
Tư pháp).
- Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam các cấp; các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Quý II-IV/2023.
3. Báo cáo
tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở
a) Nội dung, hình thức: Xây dựng
báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh.
b) Trách nhiệm thực hiện
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp
tham mưu UBND tỉnh báo cáo tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở.
- Đơn vị phối hợp: Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Sở Tài chính; Hội
Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Tỉnh đoàn; Hội Nông dân tỉnh; Hội Cựu chiến binh tỉnh; Hội
Luật gia tỉnh; Đoàn Luật sư tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
là cấp huyện) chủ động chỉ đạo, thực hiện tổng kết theo lĩnh vực, ngành, phạm
vi quản lý và gửi báo cáo (theo Đề cương kèm Kế hoạch này) về Sở Tư pháp
trước ngày 20/7/2023 (đồng thời gửi về địa chỉ thư điện tử: nv2.stp@gialai.gov.vn
hoặc pbgdpl.stpgialai@gmail.com).
c) Thời gian hoàn thành: Báo
cáo của tỉnh về tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở hoàn thành trước
ngày 12/8/2023 gửi Bộ Tư pháp.
4. Khen thưởng
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải
ở cơ sở
a) Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tham mưu UBND tỉnh khen thưởng các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở
trên địa bàn tỉnh. UBND cấp huyện, UBND cấp xã tổ chức khen thưởng các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở tại
địa phương theo thẩm quyền.
Thời gian hoàn thành: Tháng
11/2023.
b) Đề xuất cấp có thẩm quyền ở
Trung ương khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm
thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở
- Trách nhiệm thực hiện: Sở Tư
pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan lựa chọn
những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi hành Luật Hòa giải
ở cơ sở trên địa bàn tỉnh để đề xuất cấp có thẩm quyền ở Trung ương xem xét, tặng
Bằng khen.
- Thời gian thực hiện: Theo hướng
dẫn của Vụ Thi đua - Khen thưởng, Bộ Tư pháp.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm thực hiện
a) Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện Kế hoạch
này; đôn đốc việc tổ chức các hoạt động tổng kết, báo cáo tổng kết và tham mưu
UBND tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp đúng quy định; kịp thời báo cáo UBND tỉnh những
khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch này.
b) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
địa phương có liên quan chủ động triển khai thực hiện Kế hoạch này theo chức
năng, nhiệm vụ và phạm vi quản lý; báo cáo kết quả thực hiện về Sở Tư pháp để tổng
hợp.
2. Kinh phí tổ chức thực hiện
Kinh phí phục vụ hoạt động tổ
chức tổng kết 10 năm thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương được lấy từ nguồn kinh phí thường xuyên năm 2023 của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương bố trí cho công tác PBGDPL, hòa giải ở cơ sở
và các nguồn hỗ trợ khác (nếu có).
Kinh phí thực hiện công tác
khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong 10 năm thi
hành Luật Hòa giải ở cơ sở thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời phản
ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp, điện thoại 02693.821.596) để được hướng
dẫn, giải đáp./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Chủ tịch, các PCT Hội đồng PHPBGDPL tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Hội Luật gia tỉnh;
- Đoàn Luật sư tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội đồng PHPBGDPL các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội Luật gia các huyện, thị xã, thành phố;
- Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Cổng TTĐT tỉnh Gia Lai (đăng tải);
- Trang TTĐT PBGDPL tỉnh Gia Lai (đăng tải);
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trương Hải Long
|
PHỤ LỤC I
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH LUẬT HÒA GIẢI Ở
CƠ SỞ
(Kèm theo Kế hoạch số 1083/KH-UBND ngày 10 tháng 05 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
I. KẾT QUẢ
THỰC HIỆN LUẬT HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ
1. Thực hiện trách nhiệm quản
lý nhà nước trong công tác hòa giải ở cơ sở
a) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn thực hiện Luật (văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt).
b) Tình hình quán triệt, phổ biến,
truyền thông về Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn
thi hành đến các đối tượng liên quan.
- Các hình thức phổ biến, truyền
thông đã được áp dụng, triển khai (tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu...);
kết quả đạt được.
- Số lượng cán bộ, công chức được
giao nhiệm vụ về hòa giải ở cơ sở được tuyên truyền, phổ biến; số lượng các
chương trình phát sóng, phát thanh, số chuyên mục đăng tải trên báo, mạng
internet; số lượng Nhân dân được tuyên truyền, phổ biến về pháp luật hòa giải ở
cơ sở.
c) Nâng cao năng lực cho người
làm công tác hòa giải ở cơ sở
- Tập huấn viên về hòa giải ở
cơ sở
- Hòa giải viên ở cơ sở
d) Hoạt động kiểm tra công tác
hòa giải ở cơ sở
đ) Tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác hòa giải ở cơ sở e) Khen thưởng trong công tác hòa giải ở cơ sở
g) Hợp tác quốc tế về hòa giải ở
cơ sở
h) Bố trí nguồn lực thực hiện
Luật Hòa giải ở cơ sở
- Số lượng và chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở;
đội ngũ cán bộ, công chức tổ chức chính trị - xã hội được giao nhiệm vụ theo
dõi, hướng dẫn công tác hòa giải ở cơ sở của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Về kinh phí cho công tác hòa
giải ở cơ sở: Nêu rõ mức kinh phí ngân sách nhà nước thường xuyên hàng năm bố
trí cho công tác hòa giải ở cơ sở. Đánh giá rõ mức độ bố trí kinh phí theo hàng
năm (tăng hoặc giảm) từ khi có Luật Hòa giải ở cơ sở đến nay.
- Huy động nguồn lực xã hội cho
công tác hòa giải ở cơ sở: Nêu rõ các hình thức, hoạt động huy động nguồn lực
trong xã hội (con người và kinh phí) triển khai công tác hòa giải ở cơ sở tại bộ,
ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức; mức kinh phí huy động được.
2. Sự phối hợp của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các sở, ban, ngành với
cơ quan Tư pháp trong công tác hòa giải ở cơ sở
Đánh giá sự phối hợp của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận và các sở, ban, ngành với
cơ quan Tư pháp cùng cấp trong công tác hòa giải ở cơ sở (thực hiện đầy đủ
chưa? Mức độ thực hiện như thế nào, có hiệu quả hay không?).
3. Tổ chức và hoạt động hòa
giải ở cơ sở (đối với UBND cấp huyện)
- Số lượng tổ hòa giải và hòa
giải viên, thành phần của Tổ hòa giải; củng cố, kiện toàn Tổ hòa giải.
- Hoạt động của Tổ hòa giải (tổng
số vụ, việc đã tiến hành hòa giải trong 10 năm, số vụ việc hòa giải thành, tỷ lệ
hòa giải thành…). Nội dung, tính chất, lĩnh vực phát sinh nhiều mâu thuẫn,
tranh chấp được hòa giải.
- Đánh giá chất lượng hòa giải
viên và hiệu quả hoạt động của Tổ hòa giải trên địa bàn.
- Đánh giá việc thực hiện thỏa
thuận hòa giải thành (tỷ lệ các vụ, việc đã thực hiện thỏa thuận hòa giải
thành).
4. Đánh giá chung
- Đánh giá chung những kết quả
đạt được.
- Đánh giá nhu cầu xã hội về
hòa giải ở cơ sở.
- Đánh giá tác động xã hội của
Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
II. TỒN TẠI,
HẠN CHẾ TRONG THỰC HIỆN LUẬT VÀ NGUYÊN NHÂN; BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA LUẬT
HÒA GIẢI Ở CƠ SỞ (NẾU CÓ)
1. Tập trung đánh giá tồn tại,
hạn chế trong tổ chức thực hiện Luật trên thực tế; bất cập trong các quy định
của Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có).
2. Nguyên nhân của tồn tại,
hạn chế
a) Nguyên nhân từ thực tiễn
(nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan).
b) Nguyên nhân từ các quy định
của Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Bài học kinh nghiệm
III. ĐỀ
XUẤT, KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đề xuất, kiến nghị
a) Về hoàn thiện các quy định của
pháp luật
Kiến nghị các nội dung cần sửa
đổi, bổ sung trong Luật Hòa giải ở cơ sở và các văn bản hướng dẫn thi hành (nếu
có).
b) Về tổ chức thi hành Luật Hòa
giải ở cơ sở
Các đề xuất, kiến nghị nhằm
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác hòa giải ở cơ sở.
2. Giải pháp
Các biện pháp nâng cao chất lượng
hoạt động hòa giải ở cơ sở; tăng số vụ việc tranh chấp, mâu thuẫn, vi phạm pháp
luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở được áp dụng biện pháp hòa giải ở cơ sở;
tăng tỷ tệ hòa giải thành.
- Giải pháp trước mắt.
- Giải pháp lâu dài.
PHỤ LỤC II
BIỂU MẪU PHỤC VỤ TỔNG KẾT 10 NĂM THI HÀNH LUẬT HÒA GIẢI
Ở CƠ SỞ
(Kèm theo Kế hoạch số 1083/KH-UBND ngày 10 tháng 05 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Gia Lai)
1. Các văn bản hướng dẫn triển
khai thi hành Luật Hòa giải ở cơ sở
STT
|
Văn bản quy phạm pháp luật
|
Các loại văn bản
|
Ghi chú
|
Chỉ thị
|
Kết luận/Thông báo
|
Nghị quyết/ Chương trình
|
Quyết định
|
Kế hoạch
|
Công văn/ Hướng dẫn
|
Văn bản khác
|
|
Ghi rõ tên loại văn bản, số, ký hiệu và trích yếu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Thống kê kinh phí chi hỗ trợ
cho công tác hòa giải ở cơ sở 10 năm qua (đối với UBND cấp huyện)
STT
|
Chi thù lao cho hòa giải viên
|
Chi bầu hòa giải viên
|
Chi hỗ trợ Tổ hòa giải (văn phòng phẩm, photo tài liệu…)
|
Chi hỗ trợ hòa giải viên gặp tai nạn, rủi ro (nếu có)
|
Chi tập huấn, cung cấp tài liệu, nâng cao năng lực cho hòa giải viên
|
Kinh phí xã hội hóa (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
Theo Kế hoạch số 2999/KH-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh ban hành triển khai
công tác PBGDPL; hòa giải ở cơ sở; chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh
Gia Lai năm 2023; Kế hoạch số 01/KH- HĐPHPBGDPL ngày 17/01/2023 của Hội đồng phối
hợp PBGDPL tỉnh ban hành triển khai các hoạt động của Hội đồng phối hợp PBGDPL
tỉnh năm 2023: Thời gian tiến hành các hoạt động kiểm tra diễn ra từ quý II đến
quý IV/2023.