BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2018/TT-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 9 năm 2018
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ VÀ TẬP HUẤN NHÂN VIÊN CHUYÊN MÔN ĐỐI VỚI
MÔN BÓNG NÉM
Căn cứ Luật Thể dục,
thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh hoạt động
thể thao;
Căn cứ Nghị định số 79/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục
thể thao;
Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban
hành Thông tư quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên
chuyên môn đối với môn Bóng ném.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Thông tư này quy định về cơ sở vật chất, trang
thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động tập luyện
và thi đấu môn Bóng ném.
2. Tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị tập
luyện và thi đấu thể thao thành tích cao môn Bóng ném được thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Luật Thể dục, thể thao.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tổ chức
hoạt động tập luyện, thi đấu và tập huấn nhân viên chuyên môn đối với môn Bóng
ném tại Việt Nam.
Điều 3. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị tập luyện
1. Sân bóng ném
a) Sân bóng ném có chiều dài là 44m và chiều rộng
là 22m.
b) Mặt sân bóng ném phăng, không có độ dốc, không
trơn trượt.
c) Tường bao quanh sân bóng ném cách đường biên dọc
ít nhất là 1m; cách đường cuối sân ít nhất là 2m.
d) Đối với sân bóng ném trong nhà, chiều cao tính từ
mặt sân đến trần nhà ít nhất là 6m.
2. Cầu môn có chiều cao là 2m; chiều rộng là 3m
tính từ mép trong của cầu môn; cạnh của cột cầu môn có chiều rộng là 8cm.
3. Lưới cầu môn và lưới chắn bóng
a) Lưới cầu môn và lưới chắn bóng có mầu sẫm; kích
thước các mắt lưới không quá 10cm x 10cm.
b) Phía sau khung thành và cách đường khung thành
1,5m phải có lưới chắn bóng; lưới chắn bóng có chiều dài từ 9m đến 14m và có
chiều cao ít nhất là 5m tính từ mặt sân. Đối với sân ngoài trời không có tường
bao, phía sau đường biên dọc và cách đường biên dọc 1m phải có lưới chắn bóng;
lưới chắn bóng có chiều dài từ 28m đến 34m và có chiều cao ít nhất là 4m tính từ
mặt sân.
4. Quả bóng
a) Bóng được sử dụng phù hợp với từng loại đối tượng
theo quy định của Luật thi đấu Bóng ném.
b) Bảo đảm 01 (một) người có ít nhất 01 (một) quả
bóng.
5. Độ chiếu sáng trên sân bảo đảm từ 200 lux trở
lên.
6. Có khu vực thay đồ, gửi đồ, khu vực vệ sinh; có
túi sơ cứu theo quy định của Bộ Y tế.
7. Có bảng nội quy bao gồm những nội dung chủ yếu
sau: Giờ tập luyện, đối tượng tham gia tập luyện, biện pháp bảo đảm an toàn khi
tập luyện.
Điều 4. Cơ sở vật chất, trang
thiết bị thi đấu
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị tổ chức thi đấu
môn Bóng ném được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3, Điểm a Khoản
4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 3 Thông tư này.
2. Mỗi sân có bảng điểm và đồng hồ tính thời gian.
3. Mỗi sân có dụng cụ lau và làm sạch mặt sân.
Điều 5. Mật độ tập luyện
1. Mỗi người hướng dẫn tập luyện hướng dẫn không
quá 20 người trong một buổi tập.
2. Mật độ tập luyện phải bảo đảm ít nhất 10m2/1
người.
Điều 6. Tập huấn nhân viên
chuyên môn
1. Tổng cục Thể dục thể thao, Liên đoàn Bóng ném Việt
Nam hoặc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn
tập luyện môn Bóng ném.
2. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng
nội dung, chương trình tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn
Bóng ném, trình Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định.
3. Giấy chứng nhận tập huấn chuyên môn cho người hướng
dẫn tập luyện môn Bóng ném do cơ quan tổ chức tập huấn cấp. Mẫu giấy chứng nhận
tập huấn chuyên môn cho người hướng dẫn tập luyện môn Bóng ném được quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Tổng cục Thể dục thể thao có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
2. Cơ quan Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch
tiến hành thanh tra, xử lý theo thẩm quyền đối với tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định tại Thông tư này.
3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Văn hóa và
Thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thực
hiện Thông tư này.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
từ ngày 30 tháng 10 năm 2018.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc,
đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch để nghiên cứu, kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị-xã hội;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp
luật; Cổng thông tin điện tử Bộ VHTTDL;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ VHTTDL;
- Các Tổng cục, Cục, Vụ, đơn vị trực thuộc Bộ VHTTDL;
- Các Vụ, đơn vị trực thuộc Tổng cục TDTT;
- Các Liên đoàn, Hiệp hội Thể thao quốc gia;
- Sở VHTT, Sở VHTTDL các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCTDTT (10), K (400).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|