ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2024/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 04 tháng 9 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN TÁCH THỬA ĐẤT, HỢP THỬA ĐẤT
VÀ DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA ĐỐI VỚI TỪNG LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA – VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6
năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô
thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự
ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm
2018;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 27
tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất
động sản ngày 28 tháng 11 năm 2023; Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm
2024;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 453/TTr-STNMT ngày 31 tháng 7 năm
2024 về dự thảo Quyết định quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và
diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về
điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối
với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Quyết định này không áp dụng
cho các trường hợp sau:
a) Bán nhà ở cũ thuộc sở hữu
Nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Các trường hợp tách thửa
do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất;
c) Đất hiến tặng cho Nhà nước,
đất tặng cho hộ gia đình, cá nhân để xây dựng nhà tình thương, nhà tình nghĩa,
nhà đại đoàn kết hoặc xây dựng trụ sở cơ quan, các công trình sự nghiệp, công
trình công cộng phục vụ dân sinh;
d) Tách thửa để chuyển nhượng,
góp vốn, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân sử dụng các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Cơ quan Nhà nước, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật thực hiện các thủ tục về tách
thửa đất, hợp thửa đất đối với các loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc tách thửa đất, hợp thửa đất đối với các loại đất
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Điều 3. Nguyên
tắc, điều kiện thửa đất được phép tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Nguyên tắc, điều kiện
chung: Việc tách thửa đất, hợp thửa đất phải bảo đảm các nguyên tắc, điều kiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 220 của Luật Đất đai năm
2024.
2. Điều kiện thực hiện tách
thửa đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Ngoài điều kiện chung đã được
quy định tại khoản 1 Điều 3 của Quyết định này thì việc tách thửa đất đối với hộ
gia đình, cá nhân phải bảo đảm các điều kiện như sau:
a) Việc chia tách thửa đất để
hình thành thửa đất mới phải bảo đảm quyền đối với thửa đất liền kề theo quy định
tại Điều 29 của Luật Đất đai năm 2024.
b) Diện tích của các thửa đất
sau khi tách thửa phải bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được quy định tại
khoản 1 và khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.
c) Việc tách thửa đất thực
hiện theo quy hoạch sử dụng đất đã được quy định tại Điều 66 của Luật Đất đai
năm 2024 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền
phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 thì áp dụng
quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
trường hợp chưa có quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2.000 thì áp dụng quy hoạch
xây dựng hiện có đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Đối với thửa đất nông
nghiệp thuộc quy hoạch sử dụng đất là đất nông nghiệp không áp dụng các quy hoạch
xây dựng đã được quy định tại điểm c khoản 2 Điều này khi giải quyết thủ tục
tách thửa.
3. Điều kiện thực hiện tách
thửa đất đối với tổ chức
Việc thực hiện tách thửa đất
theo dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt và đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật
về Kinh doanh bất động sản. Hạ tầng kỹ thuật phải được Sở Xây dựng nghiệm thu,
bảo đảm đủ điều kiện đưa vào sử dụng theo quy định trước khi thực hiện thủ tục
tách thửa.
4. Điều kiện hợp thửa đất
Ngoài các nguyên tắc, điều
kiện chung đã được quy định tại khoản 1 Điều này thì việc hợp thửa đất trong
trường hợp tách một phần diện tích của một hay nhiều thửa đất để hình thành một
hay nhiều thửa đất mới thì các thửa đất mới phải có diện tích, kích thước bằng
hoặc lớn hơn diện tích, kích thước tối thiểu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
4 của Quyết định này, việc giải quyết tách thửa đất, hợp thửa đất trong trường
hợp này được thực hiện đồng thời và cấp Giấy chứng nhận cho thửa đất mới.
Điều 4. Diện
tích đất tối thiểu sau khi tách thửa
Diện tích tối thiểu và kích
thước các thửa đất sau khi tách thửa (không bao gồm phần diện tích hành lang bảo
vệ an toàn công trình công cộng, đường giao thông đã có quy hoạch) phải bảo đảm:
1. Đối với đất ở và đất
thương mại dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
a) Đất ở
Áp dụng tại khu vực thuộc
phường, thị trấn và huyện Côn Đảo có diện tích và kích thước thửa đất: từ 60m²
trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản lý hoặc lối
đi được kết nối với đường giao thông do Nhà nước quản lý không nhỏ hơn 5m và
chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m. Tại địa bàn các xã còn lại có diện tích và
kích thước thửa đất: từ 80m² trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông
do Nhà nước quản lý hoặc lối đi được kết nối với đường giao thông do Nhà nước
quản lý không nhỏ hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.
b) Đất thương mại dịch vụ, đất
cơ sở sản xuất phi nông nghiệp
Diện tích và kích thước thửa
đất: từ 100m² trở lên và có cạnh tiếp giáp với đường giao thông do Nhà nước quản
lý hoặc lối đi được kết nối với đường giao thông do Nhà nước quản lý không nhỏ
hơn 5m và chiều sâu thửa đất không nhỏ hơn 5m.
2. Đối với đất nông nghiệp
a) Đất trồng lúa thuộc khu vực
quy hoạch đất nông nghiệp: diện tích tối thiểu của các thửa đất sau khi tách thửa
tại địa bàn các phường, thị trấn thuộc các huyện, thị xã, thành phố và huyện
Côn Đảo là 500m²; tại địa bàn các xã còn lại là 1.000m².
b) Thuộc khu vực quy hoạch đất
nông nghiệp (trừ đất trồng lúa đã được quy định tại điểm a khoản 2 Điều này),
quy hoạch đất ở, đất thương mại dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp:
các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện tích tối thiểu như quy định tại
điểm a khoản 2 Điều này và phải có ít nhất một cạnh tiếp giáp với đường giao
thông do Nhà nước quản lý hoặc lối đi được kết nối với đường giao thông do Nhà
nước quản lý, kích thước của cạnh tiếp giáp không nhỏ hơn 5m.
3. Đối với những khu vực có
đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng riêng thì diện tích tối thiểu được thực hiện
tách thửa theo Quyết định phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng và hồ sơ đồ án
kèm theo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Các
trường hợp không được tách thửa đất, hợp thửa đất
1. Không bảo đảm theo quy định
tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định này.
2. Thửa đất đã có quyết định
thu hồi đất, thông báo thu hồi đất của cơ quan cấp có thẩm quyền.
3. Khu vực mà pháp luật có
quy định phải bảo tồn.
Điều 6. Giải
quyết một số trường hợp cụ thể
1. Thửa đất có mục đích sử dụng
là đất ở hoặc đất ở kết hợp với mục đích khác thuộc quy hoạch đất cơ sở sản xuất
phi nông nghiệp hoặc đất thương mại, dịch vụ thì được phép tách thửa theo diện
tích tối thiểu được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 của Quyết định này
(trong đó diện tích đất ở thuộc các thửa đất sau khi tách thửa phải bảo đảm diện
tích tối thiểu được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quyết định này).
2. Trường hợp thửa đất thuộc
khu vực quy hoạch đất ở có mục đích sử dụng là đất ở kết hợp với mục đích sử dụng
đất khác: các thửa đất sau khi tách thửa nếu có đất ở thì diện tích đất ở phải
bảo đảm diện tích tối thiểu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 của Quyết định
này; nếu không có đất ở thì phải bảo đảm diện tích tối thiểu quy định tại khoản
2 Điều 4 của Quyết định này.
3. Trường hợp thửa đất thuộc
khu vực quy hoạch sử dụng đất là đất nông nghiệp nhưng mục đích sử dụng theo Giấy
chứng nhận có một phần diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp hoặc
đất thương mại, dịch vụ thì được phép tách thửa theo diện tích tối thiểu của đất
nông nghiệp được quy định tại khoản 2 Điều 4 của Quyết định này.
4. Trường hợp thửa đất thuộc
khu vực quy hoạch có nhiều loại đất (gồm quy hoạch đất nông nghiệp, quy hoạch đất
ở, đất thương mại dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp) thì được xem
xét giải quyết tách thửa đất nếu đủ điều kiện về kích thước, diện tích tối thiểu
tại Điều 4 của Quyết định này tương ứng với một loại đất theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
Điều 7. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc thì tổ chức, cá nhân có
trách nhiệm phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn, tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Sở Xây dựng
a) Tổ chức, thực hiện nghiệm
thu hạ tầng kỹ thuật đủ điều kiện đưa vào sử dụng theo quy định đối với dự án đầu
tư theo quy hoạch chi tiết xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ trì, phối hợp với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc hình thành đường giao
thông trước khi thực hiện thủ tục tách thửa.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm quản lý việc sử dụng đất theo đúng mục đích sử dụng ghi
trên Giấy chứng nhận sau khi tách thửa đất, hợp thửa đất.
b) Hướng dẫn về điều kiện cấp
nước, thoát nước và nhu cầu cần thiết khác một cách hợp lý, phù hợp với thực tế
sử dụng đất tại địa phương đối với phần diện tích sử dụng làm lối đi, trước khi
người sử dụng đất đăng ký tách thửa đất, hợp thửa đất theo quy định tại
điểm d khoản 1 Điều 220 của Luật Đất đai năm 2024.
Điều 8.
Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 16 tháng 9 năm 2024 và thay thế Quyết định số
44/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu Quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
2. Các giao dịch về quyền sử
dụng đất có liên quan đến tách thửa, hợp thửa đất theo đúng quy định pháp luật
đã được công chứng, chứng thực; các bản án, quyết định có hiệu lực của các cơ
quan có thẩm quyền về việc tách thửa đất, hợp thửa đất; các trường hợp tách thửa
để phân chia thừa kế đã được pháp luật công nhận và các trường hợp hồ sơ tách
thửa đất, hợp thửa đất đã được tiếp nhận đúng quy định trước ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Quyết định số
44/2023/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu quy định về điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được
tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp; Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Giám đốc Văn phòng Đăng ký đất đai và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|