ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2018/QĐ-UBND
|
Điện
Biên, ngày 10 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI
SẢN CÔNG TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI;
PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐIỆN BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số
151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định chi tiết một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số
165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ Quy định việc quản lý, sử
dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số
29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy định trình tự, thủ tục
xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập
quyền sở hữu toàn dân,
Căn cứ Thông tư số
144/2017/TT-BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội
dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị quyết số
02/2018/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên
ban hành Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác
lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định
số 10/2010/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên
về việc sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Điều 3.Thời điểm áp dụng kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2018.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố; Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG TẠICƠ QUAN NHÀ NƯỚC,
ĐƠN VỊ SỰNGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC KHÁC ĐƯỢC
THÀNH LẬP THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HỘI; PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC
LẬP QUYỀN SỞ HỮU TOÀN DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31/2018/QĐ-UBND ngày 10
tháng 8 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của
pháp luật về hội, tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản tại Văn phòng
huyện ủy, thành ủy, thị ủy (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị) quy
định tại Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2017 và Nghị định số 165/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ;
phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Nghị định
số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018
của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
2. Việc quản lý, sử dụng đối với
tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài
ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích
quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh quốc
gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản công tại các đơn vị lực lượng vũ trang
đóng trên địa bàn tỉnh; tài sản công tại doanh nghiệp; đất đai; tài nguyên nước,
tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên khác do nhà nước quản
lý thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật không thuộc phạm vi điều chỉnh
của quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan nhà nước;
2. Đơn vị sự nghiệp công lập;
3. Văn phòng huyện ủy; thành ủy,
thị ủy;
4. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ
chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;
5. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. Phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội
Điều 3. Thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Trừ trường hợp quy định
tại điểm c, Khoản 2, Điều 37, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm
2017 của Chính phủ)
1. Mua sắm xe ô tô, phương tiện đi
lại phục vụ công tác
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định mua sắm xe ô tô, phương tiện đi lại của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau
khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và thực hiện theo quy định hiện
hành của Pháp luật, hướng dẫn Bộ Tài chính.
2. Mua sắm tài sản công (ngoài quy
định tại Khoản 1 Điều này, những tài sản thuộc danh mục tài sản mua sắm theo
phương thức tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh công bố và các danh mục tài sản
khác theo hướng dẫn của các Bộ, cơ quan Trung ương (nếu có)).
a) Cấp tỉnh
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 01
tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị của các Sở, Ban, Ngành tỉnh: Thủ trưởng của các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự
toán ngân sách được giao.
- Tài sản mua sắm có giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc các Sở, Ban, Ngành tỉnh: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
các Sở, Ban, Ngành tỉnh quyết định mua sắm trong phạm vi dự toán ngân sách được
giao.
b) Các huyện,
thị xã, thành phố (gọi chung là cấp huyện)
- Tài sản mua sắm có giá trị từ 01
tỷ đồng trở lên/01 đơn vị tài sản: Ủy ban nhân dân cấp
huyện xây dựng phương án mua sắm, xin ý kiến Thường trực Hội đồng
nhân dân cùng cấp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tài chính thẩm định trình
Ủy ban nhân dân tỉnh). Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tài sản mua sắm có giá trị từ
100 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị các huyện, thị xã, thành phố: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sảntrong phạm vi dự toán ngân sách được giao.
- Tài sản mua sắm có giá trị dưới
100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị trực thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc cấp huyện quyết định mua sắm tài sản trong phạm vi dự
toán ngân sách được giao.
c) Các xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã)
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định mua sắm tài sản có
giá trị dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản trong phạm vi dự toán ngân sách
được giao.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định
thuê tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị (Trừ trường hợp quy định tại điểm
c, Khoản 1, Điều 38, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của
Chính phủ)
1.Thuê tài sản là trụ sở làm việc,
cơ sở hoạt động sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có giá trị thuê từ 200 triệu đồng đến 01
tỷ đồng/năm. Giá trị thuê trên 01 tỷ đồng/năm,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh.
b) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê dưới 200 triệu đồng/năm:
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ dự toán ngân sách được
giao để quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
2. Thuê tài sản không phải là trụ
sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thuê tài sản không phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có giá trị thuê từ 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng/năm.
Giá trị thuê trên 01 tỷ đồng/năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau
khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
b) Tài sản không phải là trụ sở
làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp có giá trị thuê đến dưới 100 triệu đồng/năm: Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê tài sản không
phải là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền quyết định
thu hồi tài sản công
1.Chủ tịchỦy ban nhân dân tỉnh quyết
định thu hồi tài sản công được giao quản lý, sử dụng của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố quản lý.
Riêng đất đai, tài sản nhà và vật
kiến trúc gắn liền với đất tại địa điểm cũ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị đã
được đầu tư xây dựng mới tại địa điểm khác theo dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt. Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng phương án xử lý, xin ý kiến Thường trực
Hội đồng nhân dân tỉnh trước khi quyết định thu hồi.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thu hồi những tài sản công thuộc cấp xã quản lý.
3.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
thu hồi những tài sản công thuộc các tổ, thôn, bản, khu dân cư do cấp xã quản
lý.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định
điều chuyển tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định điều chuyển tài sản:
a) Xe ô tô, phương tiện đi lại của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất)
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Các tài sản khác có giá trị
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
d) Tài sản điều chuyển giữa các Sở,
Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh
có đơn vị trực thuộc điều chuyển tài sản trong nội bộ ngành có nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản;
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố quyết định điều
chuyển tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã thuộc cấp
huyện quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
điều chuyển tài sản của các tổ, thôn, bản, khu dân cư do cấp xã quản lý.
Điều 7. Thẩm quyền quyết định
bán tài sản công (Trừ trường hợp tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập
không phải là cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô được hình thành từ nguồn Quỹ
hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo quy định, thực hiện
theo quy định tại Khoản 2, Điều 50, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm 2017 của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định bán tài sản công là:
a) Xe ô tô, phương tiện đi lại của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất)
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tài sản khác của các cơ quan, tổ
chức, đơn vị có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến
01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản. Đối với tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ
sách kế toán trên 01 tỷ đồng/01 đơn vị tài sản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.
2.Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh
quyết định bán tài sản công có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100
triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3.Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định bán tài sản công của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp huyện, xã có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01
đơn vị tài sản.
Điều 8. Thẩm quyền quyết định
thanh lý tài sản công (Trừ trường hợp tài sản công của đơn vị sự nghiệp công lập
không phải là nhà làm việc, công trình sự nghiệp, tài sản khác gắn liền với đất,
xe ô tô, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản, thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 51, Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26
tháng 12 năm 2017của Chính phủ)
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thanh lý tài sản:
a) Xe ô tô của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị.
b) Trụ sở nhà làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
c) Tài sản có giá trị nguyên giá
theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh
quyết định thanh lý tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500
triệu đồng/01 đơn vị tài sản, sau khi kiểm tra
thực trạng tài sản giữa cơ quan, tổ chức, đơn vị với Sở Tài chính.
3. Cấp huyện
a) Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp
huyện quyết định thanh lý tài sản của các cơ quan, tổ chức, đơn vị
cấp huyện và cấp xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán trên 50 triệu đồng đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
b) Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
đơn vị các huyện, thị xã, thành phố quyết
định thanh lý tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được
giao quản lý.
4.Cấp xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định thanh lý đối với các tài sản có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế
toán đến 50 triệu đồng/01 đơn vị tài sản được giao quản lý,sau khi kiểm tra thực trạng tài sản giữa cơ quan, tổ chức,
đơn vị với Phòng Tài chính - kế hoạch các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định
tiêu huỷ tài sản công
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định tiêu huỷ các tài sản theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Các tài sản thuộc cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Các tài sản thuộc cấp huyện, xã
quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh
quyết định tiêu hủy các tài sản theo quy định của pháp luật có giá trị nguyên
giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịchỦy ban nhân dân cấp huyện
quyết định tiêu huỷ các tài sản thuộc cấp huyện, cấp xã quản lý theo quy định của
pháp luật có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn
vị tài sản.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định
xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
1.Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, gồm:
a) Các tài sản thuộc cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp tỉnh quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100
triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
b) Các tài sản thuộc cấp huyện, xã
quản lý có giá trị nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng trở lên/01
đơn vị tài sản.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh
quyết định xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá theo
sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định xử lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý có giá trị nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản.
Điều 11. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phê duyệt phương án điều chuyển tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, dự
án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử lý tài sản
trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại.
Mục 2. Phân cấp quản lý tài sản
được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên
Điều 12.Thẩm quyền Quyết định
xác lập sở hữu toàn dân về tài sản
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, gồm:
1. Tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp,
chìm đắm; bất động sản vô chủ; bất động sản không có người thừa kế; tài sản bị
đánh rơi, bỏ quên là di tích lịch sử - văn hóa; tài sản của các vụ việc xử lý
quy định tại Khoản này bao gồm cả bất động sản hoặc di tích lịch sử - văn hóa
và động sản.
2. Tài sản do tổ chức, cá nhân
chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước Việt Nam chuyển giao cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trừ các tài sản quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ.
3. Tài sản do doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết
sau khi kết thúc thời hạn hoạt động.
4. Tài sản của quỹ xã hội, tài sản
của quỹ từ thiện do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giải thể hoặc
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giải thể theo ủy quyền.
5. Tài sản chuyển giao cho Nhà nước
Việt Nam theo hợp đồng dự án đối tác công tư đối với trường hợp cơ quan ký hợp
đồng dự án thuộc địa phương quản lý.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt
phương án xử lý tài sản được xác lập sở hữu toàn dân
1. Thẩm quyền phê duyệt phương án
xử lý tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (Trừ tài sản quy định
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ)
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản; điều chuyển
tài sản cho các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố đối với tài sản là nhà, đất, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị từ 500 triệu
đồng trở lên/01 đơn vị tài sản;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp
tỉnh ra quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thì quyết
định phê duyệt phương án xử lý tài sản (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định phê duyệt phương án xử lý đối với các tài sản do người có thẩm
quyền thuộc cấp huyện ra quyết định tịch thu (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định).
2.Thẩm quyền phêduyệt phương án xử
lý tài sản là vật chứng vụ án, tài sản của người bị kết án tịch thu (Trừ tài
sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày
05 tháng 3 năm 2018của
Chính phủ).
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được
quyết định phê duyệt phương án xử lý tài sản; điều chuyển tài sản cho các Sở, Ban, Ngành, huyện, thị xã, thành phố đối
với tài sản là nhà, đất, tài sản gắn liền với đất, xe ô tô; vàng,
đá quý, kim loại quý có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên;
b) Giám đốc Sở Tài chính phê duyệt
phương án xử lý tài sản do cơ quan thi hành án cấp tỉnh và cơ quan thi hành án
cấp quân khu chuyển giao (Trừ các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án xử lý).
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt phương án xử lý do cơ quan thi hành án cấp huyện chuyển giao (Trừ
các tài sản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý).
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt phương án xử lý tài sản là bất động sản vô chủ, tài sản không xác định
được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên; tài sản bị chôn, giấu, bị vùi
lấp, chìm đắm được tìm thấy, di sản không có người thừa kế, hàng hóa tồn đọng
trên địa bàn tỉnh (Trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b, điểm d khoản 3
Điều 19 Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản công
1. Thủ trưởng
các Sở,
Ban, Ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm chấp hành các quy định của pháp luật có
liên quan và theo phân cấp tại Quy định này.
2. Sở Tài chính
chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, Phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3.Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, nghiên
cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định sửa đổi bổ sung cho phù hợp.