Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 456/KH-UBND 2021 phòng ngừa trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu: 456/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Phạm Duy Hưng
Ngày ban hành: 19/07/2021 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 456/KH-UBND

Bắc Kạn, ngày 19 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU TRẺ EM LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT GIAI ĐOẠN 2021-2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg , ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030; Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- 100% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi đã phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.

- Trên 90% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.

b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

- 100% cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện, cấp tỉnh phối hợp với các cơ quan báo chí, xây dựng và chuyển tải tối thiểu 01 tin, bài/01 đơn vị/năm về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục, nuôi dưỡng trẻ em; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- 70% trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

c) Mục tiêu 3: Tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.

2. Định hướng đến năm 2030

Phấn đấu giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống 2,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.

II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm vè phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em

- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ quyền trẻ em phù hợp với từng địa phương, cộng đồng, dân tộc.

- Tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

2. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em

- Cung cấp tài liệu về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định pháp luật.

- Tổ chức tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

3. Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành đặc biệt là cấp cơ sở

- Phát huy vai trò của toàn Hệ thống chính trị nhất là Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể ở cơ sở, cộng tác viên trẻ em ở thôn, bản, tổ dân phố; vai trò của Tổ phối hợp liên ngành bảo vệ trẻ em cấp xã trong phòng ngừa, ngăn chặn, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

- Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các Hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh ... có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất, tâm lý trẻ em và theo quy định của pháp luật.

4. Phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động và kịp thời xử lý các vụ việc liên quan đến lao động trẻ em.

5. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; công tác vận động nguồn lực, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em. Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật.

2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng. Các nguồn hợp pháp khác (nếu có).

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể triển khai thực hiện các nội dung, giải pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

- Triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp tình hình thực tế, đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh chính sách hỗ trợ đặc thù cho nhóm lao động trẻ em. Chỉ đạo Quỹ Bảo trợ trẻ em tỉnh có các chính sách hỗ trợ đột xuất về vật chất cho lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thực hiện cơ sở dữ liệu về lao động trẻ em, chỉ tiêu thống kê theo dõi, đánh giá về lao động trẻ em.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

- Tổ chức tuyên truyền, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho giáo viên, học sinh và phụ huynh. Quản lý, nắm tình hình, theo dõi học sinh trong nhà trường.

- Hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ.

3. Công an tỉnh

- Chủ trì công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; kiểm tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các vụ việc dụ dỗ, môi giới, dẫn dắt, chăn dắt, cưỡng bức trẻ em phải làm việc trái quy định của pháp luật, bắt trẻ em phải đi bán hàng rong, vé số dạo,...

- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho lao động trẻ em.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở phổ biến, tuyên truyền chính sách, pháp luật; đưa tin, bài, phóng sự phản ánh về các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.

6. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí trong dự toán ngân sách hàng năm của các cơ quan, đơn vị liên quan; phối hợp các cơ quan, đơn vị tham mưu lồng ghép nguồn kinh phí thực hiện với các chương trình/đề án có cùng mục tiêu, đối tượng.

7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; Phối hợp thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng thông tin điện tử tỉnh

Tăng cường đưa tin, bài, phóng sự, kịp thời phổ biến, tuyên truyền, phản ánh về chính sách, pháp luật lao động trẻ em và các nội dung liên quan đến lao động trẻ em.

9. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh

Tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động.

10. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã

Chủ trì triển khai Kế hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã, Tổ hợp tác bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức xã hội

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tăng cường hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế khó khăn, địa bàn có lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tại địa phương, chú trọng các nhiệm vụ sau:

+ Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Tuyên truyền rộng rãi bằng nhiều hình thức trên Đài Phát thanh cấp huyện, đội tuyên truyền lưu động, hệ thống truyền thanh cơ sở, băng rôn, bảng chữ điện tử; tuyên truyền trực tiếp thông qua các buổi họp của thôn, bản, tổ dân phố,... Tổng đài điện thoại Quốc gia bảo vệ trẻ em (số 111).

+ Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.

- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch.

- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.

- Định kỳ hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
Gửi bản điện tử:
- Bộ LĐTBXH (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Sở, ngành: LĐTBXH, GD&ĐT, VH, TT&DL, TT&TT, NN&PTNT, Tài chính, Công an tỉnh, Đài PT-TH Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn, Cổng TTĐT tỉnh;
- Các đơn vị: Hội LHPN tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Cựu chiến binh tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh;
- Liên minh HTX tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP
;
- Lưu: VT, VXNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Hưng

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 456/KH-UBND ngày 19/07/2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


619

DMCA.com Protection Status
IP: 3.137.218.176
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!