ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 375/QĐ-UBND
|
Khánh
Hòa, ngày 09 tháng 02
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 27 tháng 2 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Tổ chức
Tổng điều tra kinh tế năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 1344/QĐ-BKHĐT ngày 03 tháng 9 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu
tư về việc ban hành Phương án Tổng điều tra kinh tế năm 2021;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thống
kê, Phó Trưởng ban Thường trực Ban Chỉ đạo Tổng điều tra Kinh tế và Điều tra cơ
sở hành chính năm 2021 tỉnh Khánh Hòa tại Tờ trình số 60/TTr-CTK ngày 27 tháng
01 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Tổng
điều tra kinh tế năm 2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thống
kê, các thành viên Ban chỉ đạo Tổng điều tra cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐ TĐT TW (b/c);
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- BCĐ TĐT các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Trung tâm Công báo, website tỉnh;
- Lưu: VT, Tổ thường trực.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hữu Hoàng
|
KẾ HOẠCH
TỔNG ĐIỀU TRA KINH TẾ NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 375/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2021 của UBND tỉnh Khánh Hòa)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổng điều tra kinh tế năm 2021 trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa thu thập thông tin về các cơ sở kinh tế, sự nghiệp nhằm đáp ứng
các mục đích sau:
Một là,
đánh giá sự phát triển về số lượng, quy mô và lao động của các cơ sở kinh tế; kết
quả sản xuất kinh doanh (viết gọn là SXKD); mức độ ứng dụng công nghệ thông
tin; cơ cấu, sự phân bố của các cơ sở và của lao động theo
địa phương, theo ngành kinh tế và theo hình thức sở hữu nhằm đáp ứng yêu cầu quản
lý của Đảng, nhà nước, các Bộ, ngành và địa phương.
Hai là, tính toán chỉ tiêu thống kê chính thức của các chuyên ngành thống kê,
chỉ tiêu Tổng sản phẩm trong nước (GDP), Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh(GRDP)
năm 2020 theo Đề án “Đổi mới quy trình biên soạn số liệu Tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương” và các chỉ tiêu thống kê khác thuộc Hệ thống tài khoản quốc gia.
Ba là, cập nhật thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu phục
vụ chuyển đổi năm gốc so sánh phục vụ biên soạn các chỉ tiêu thống kê kinh tế -
xã hội; làm dàn mẫu tổng thể về cơ sở kinh tế cho các cuộc điều tra chọn mẫu
trong giai đoạn tiếp theo của ngành Thống kê, các Bộ, ngành và địa phương.
2. Yêu cầu
(1) Công tác tổ chức, thu thập thông
tin, xử lý số liệu, tổng hợp, công bố, lưu trữ dữ liệu và bảo mật thông tin cuộc
Tổng điều tra phải thực hiện nghiêm túc, theo đúng quy định của Phương án Tổng
điều tra.
(2) Thu thập, tổng
hợp và công bố các số liệu có độ tin cậy cao, đầy đủ các nội dung điều tra theo
Quyết định số 307/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ, đảm
bảo tính kế thừa và so sánh với các kỳ Tổng điều tra trước, đáp ứng yêu cầu so
sánh quốc tế.
(3) Đảm bảo tính khả thi về nội dung
điều tra, đáp ứng yêu cầu tổng hợp chỉ tiêu thống kê quốc gia theo Luật Thống
kê năm 2015, chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, huyện, xã, số liệu
chính thức theo đơn vị ngành kinh tế theo địa bàn.
(4) Đảm bảo thông tin điều tra đầy đủ,
kịp thời, không trùng lặp, bỏ sót, phù hợp với điều kiện thực tế và có tính khả
thi theo hướng ứng dụng triệt để công nghệ thông tin trong tất cả các công đoạn
của Tổng điều tra.
(5) Việc quản lý và sử dụng kinh phí
của cuộc Tổng điều tra bảo đảm đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả.
II ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN
VỊ, PHẠM VI ĐIỀU TRA
1. Đối tượng điều tra
a) Đối tượng điều tra là tổ chức, cá nhân chứa đựng thông tin cần thu thập. Trong cuộc điều
tra này, đối tượng điều tra được xác định là đơn vị cơ sở hay còn được gọi
là đơn vị ngành kinh tế theo địa bàn. Đơn vị cơ sở là
đơn vị kinh tế thỏa mãn các điều kiện sau đây:
(1) Có địa điểm xác định trên lãnh thổ
Việt Nam để trực tiếp thực hiện hoặc quản lý, điều hành các hoạt động thuộc các
ngành kinh tế;
(2) Có chủ thể sở hữu và người đứng đầu
chịu trách nhiệm quản lý, điều hành hoạt động, có lao động chuyên nghiệp;
(3) Có thời gian hoạt động liên tục
hoặc định kỳ theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh;
(4) Mỗi đơn vị cơ sở chỉ đóng tại 1 địa
bàn xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là xã) và chỉ tiến hành 1 loại hoạt động kinh tế thuộc ngành cấp 3.
Một đơn vị cơ sở đóng trên cùng một địa
điểm nhưng thuộc địa bàn quản lý của từ 2 xã trở lên, quy ước theo diện tích lớn
nhất của đơn vị cơ sở thuộc địa bàn xã nào thì đơn vị cơ sở được tính vào xã
đó. Trường hợp, chưa xác định được theo diện tích, tiếp tục căn cứ vào địa điểm
thực hiện công tác quản lý (họp, phổ biến nghiệp vụ,...) để sắp xếp đơn vị cơ sở
vào địa bàn xã phù hợp.
Căn cứ vào giá trị sản phẩm hoặc nhóm
sản phẩm chính do đơn vị cơ sở tạo ra để xác định ngành kinh tế của đơn vị cơ sở.
b) Đối tượng điều tra bao gồm
các loại cơ sở sau:
(1) Cơ
sở SXKD của doanh nghiệp/hợp tác xã là đơn vị cơ sở chỉ
thực hiện 1 loại hoạt động SXKD trong phạm vi 1 ngành kinh tế cấp 3 và chỉ đóng
trên địa bàn 1 xã. Trong doanh nghiệp, cơ sở SXKD thường là địa điểm SXKD;
(2) Cơ sở SXKD cá thể phi nông,
lâm nghiệp và thủy sản (viết gọn là cơ sở SXKD cá thể)
là đơn vị cơ sở của hộ gia đình, chỉ thực hiện 1 loại hoạt động SXKD không thuộc
ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn của 1 xã;
(3) Cơ sở SXKD thuộc cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp là các đơn vị có hoạt động
SXKD trực thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
(4) Cơ sở sự nghiệp, hiệp hội là đơn vị cơ sở của đơn vị sự nghiệp, hiệp hội thực hiện một loại hoạt
động trong phạm vi 1 ngành kinh tế cấp 3 trên địa bàn của 1 xã;
(5) Tổ chức phi chính phủ của nước
ngoài tại Việt Nam là các tổ chức phi lợi nhuận, các
quỹ xã hội, quỹ tư nhân, hoặc các hình thức tổ chức xã hội,
phi lợi nhuận khác, được thành lập theo luật pháp nước ngoài, các hoạt động hỗ
trợ phát triển, viện trợ nhân đạo, không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục
đích khác tại Việt Nam;
(6) Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, là đơn vị cơ sở của đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng thực hiện hoạt động
tôn giáo, tín ngưỡng trong phạm vi địa bàn 1 xã.
c) Đối tượng điều tra không bao
gồm:
(1) Các cơ quan hành chính, Đảng,
đoàn thể;
(2) Cơ sở sản xuất nông, lâm nghiệp
và thủy sản của hộ;
(3) Cơ sở hoạt động thuộc lĩnh vực
ngoại giao (các đoàn ngoại giao, Đại sứ quán, Lãnh sự quán của nước ngoài).
2. Đơn vị điều tra
Đơn vị điều tra là tổ chức, cá
nhân mà qua đó tiếp cận với đối tượng điều tra để thu thập thông tin. Đơn vị điều tra được phân loại
theo số lượng cơ sở và theo hình thức hoạt động.
a) Phân loại đơn vị điều tra
theo số lượng cơ sở
- Đơn vị điều tra đơn cơ sở là
đơn vị điều tra chỉ có một đơn vị cơ sở đóng trên cùng địa bàn xã với văn phòng
quản lý. Trong trường hợp này, văn phòng quản lý đóng trên cùng địa bàn xã để
phục vụ trực tiếp cho đơn vị cơ sở tạo ra sản phẩm đầu ra của đơn vị điều tra.
Do đó, văn phòng quản lý không được xem xét như một đơn vị
cơ sở riêng biệt và xem như đơn vị điều tra chỉ có một đơn vị cơ sở duy nhất.
Đơn vị điều tra đơn cơ sở được xếp vào ngành hoạt động của đơn vị cơ sở duy nhất
của nó.
- Đơn vị điều tra đa cơ sở là đơn vị điều tra có từ hai đơn vị cơ sở đóng
trên cùng địa bàn xã với văn phòng quản lý hoặc có ít nhất một đơn vị cơ sở đóng tại địa bàn xã khác với văn phòng quản lý. Ở đây,
văn phòng quản lý được xác định là một đơn vị cơ sở và xếp vào ngành hoạt động
của trụ sở văn phòng (trừ văn phòng quản lý của đơn vị hoạt động trong lĩnh vực
tài chính, ngân hàng và bảo hiểm được xếp vào cùng ngành tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm). Các đơn vị cơ sở khác được xếp vào ngành hoạt động dựa trên sản
phẩm chính mà đơn vị cơ sở đó sản xuất ra.
Đối với cơ sở SXKD cá thể phi nông,
lâm nghiệp và thủy sản (viết gọn là NLTS), thường không có văn phòng quản lý.
Do đó, đơn vị điều tra đa cơ sở SXKD cá thể phi NLTS là cơ
sở có từ hai hoạt động SXKD trở lên.
b) Phân loại đơn vị điều tra
theo hình thức hoạt động
(1) Doanh nghiệp
Doanh nghiệp được thành lập và chịu
sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp; Hợp tác xã/Liên hiệp hợp tác xã, Quỹ tín dụng
nhân dân (viết gọn là
Doanh nghiệp). Doanh nghiệp bao gồm:
- Doanh nghiệp đơn cơ sở chỉ
có một đơn vị cơ sở đóng trên cùng địa bàn (xã) với văn phòng quản lý của doanh
nghiệp. Đối với doanh nghiệp đơn cơ sở, đơn vị điều tra cũng chính là đối tượng
điều tra và được xếp ngành hoạt động dựa trên sản phẩm chính của địa điểm SXKD
duy nhất;
- Doanh nghiệp đa cơ sở có từ
hai đơn vị cơ sở đóng trên cùng xã với văn phòng quản lý hoặc có ít nhất một
đơn vị cơ sở đóng tại địa bàn xã khác với văn phòng quản lý. Theo đó, văn phòng
quản lý được xác định là một đơn vị cơ sở và xếp vào ngành hoạt động của trụ sở
văn phòng (trừ văn phòng quản lý của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài
chính, ngân hàng và bảo hiểm được xếp vào cùng ngành tài chính, ngân hàng và bảo
hiểm). Các đơn vị cơ sở khác được xếp vào ngành hoạt động dựa trên sản phẩm
chính mà đơn vị cơ sở sản xuất ra. Đối với doanh nghiệp đa cơ sở, đơn vị cơ sở
có thể đóng trên cùng hoặc không cùng địa bàn xã với văn phòng quản lý.
- Tập đoàn, tổng công ty
+ Đối với các tập đoàn, tổng công ty
và doanh nghiệp có hoạt động hạch toán toàn ngành thuộc các lĩnh vực: bưu
chính, viễn thông, điện lực, bảo hiểm, hàng không, đường sắt, ngân hàng có nhiều
đơn vị cơ sở đóng trên phạm vi tỉnh Khánh Hòa, Tổng cục Thống kê tổ chức điều
tra văn phòng quản lý và các đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc đóng trên địa bàn
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Cục Thống kê tỉnh chỉ tiến hành thu
thập thông tin đối với các doanh nghiệp hạch toán độc lập, không thuộc hoạt động
hạch toán toàn ngành, trực thuộc các tập đoàn, tổng công ty này có địa điểm
đóng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (Danh sách các tập đoàn, tổng công ty và doanh
nghiệp có hoạt động hạch toán toàn ngành được đề cập tại Phụ lục 01);
+ Đối với các tập đoàn, tổng công ty
còn lại (không bao gồm 62 tập đoàn, tổng công ty ở Phụ lục 01).Cục Thống kê thực hiện điều tra, đơn vị điều tra là: (1) Văn phòng quản
lý của tập đoàn, tổng công ty và các đơn vị cơ sở hạch toán phụ thuộc vào Văn
phòng tập đoàn, tổng công ty; (2) Các doanh nghiệp trực thuộc tập đoàn, tổng
công ty hạch toán độc lập đóng trên địa bàn.
Lưu ý: Đơn vị điều tra là doanh nghiệp,
các đơn vị cơ sở thường là các địa điểm SXKD. Tuy nhiên, trên thực tế trong
doanh nghiệp nhà nước có các cơ sở sự nghiệp (như trường học, bệnh viện,...) do
đó, đối tượng điều tra trong các doanh nghiệp bao gồm tất cả các loại đơn vị cơ
sở trực thuộc như: cơ sở SXKD, cơ sở sự nghiệp,...
(2) Cơ sở SXKD cá thể
Cơ sở SXKD cá thể thuộc sở hữu của
một người, một nhóm người hoặc một gia đình, chưa đăng ký hoạt động theo loại hình doanh nghiệp, không bao gồm hộ thực hiện duy
nhất một hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy
sản. Cơ sở SXKD cá thể bao gồm:
- Cơ sở đơn là cơ sở chỉ có một
hoạt động SXKD. Trong cơ sở đơn, đơn vị điều tra cũng chính là đối tượng điều
tra và được xếp vào ngành hoạt động của đơn vị cơ sở duy nhất.
- Hộ đa cơ sở có từ hai cơ sở
SXKD cá thể trở lên. Cơ sở SXKD cá thể của hộ đa cơ sở được xếp vào ngành hoạt
động dựa trên sản phẩm chính mà cơ sở sản xuất ra.
Lưu ý: Đối với cả hai loại cơ sở đơn
và hộ đa cơ sở, cơ sở SXKD cá thể có thể đóng trên cùng hoặc không cùng địa bàn
xã với địa điểm mà chủ cơ sở sinh sống.
Riêng cơ sở SXKD cá thể ngành xây
dựng, do đặc thù của hoạt động này và mục tiêu thống
kê số lượng cơ sở, quy định: cơ sở SXKD cá thể xây
dựng là đội/tổ/nhóm cá thể (gọi chung là đội xây dựng cá thể) do một người đứng ra làm đội trưởng (hay còn gọi là chủ/cai thầu
xây dựng) thực hiện nhận thầu và tiến hành xây dựng mới, lắp đặt thiết bị, sửa chữa công trình xây dựng; được xác định theo tên và
địa chỉ thường trú của chủ cơ sở (đội trưởng), số
lượng đơn vị cơ sở tính theo số lượng đội trưởng;
không xác định số lượng cơ sở theo số lượng công
trình mà đội trưởng đang tiến hành xây dựng. Trường hợp đội trưởng xây dựng nhận
nhiều công trình xây dựng tại cùng một thời điểm vẫn chỉ tính là một cơ sở.
(3) Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội
Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội là loại
hình tổ chức dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền của
Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội, doanh nghiệp thành lập hoặc cho phép thành lập theo quy định
của pháp luật nhằm thực hiện chức năng cung cấp các
dịch vụ sự nghiệp công cho xã hội.
- Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội đơn
cơ sở chỉ có một đơn vị cơ sở đóng trên cùng địa bàn
xã với văn phòng quản lý của đơn vị sự nghiệp. Trong đơn vị sự nghiệp đơn cơ sở,
đơn vị điều tra cũng chính là đối tượng điều tra và được xếp vào ngành hoạt động
của đơn vị cơ sở duy nhất.
- Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội đa cơ
sở có từ hai đơn vị cơ sở thực hiện từ hai hoạt động
trở lên đóng trên cùng địa bàn xã với văn phòng quản lý hoặc có ít nhất một đơn
vị cơ sở đóng tại địa bàn xã khác. Các đơn vị cơ sở khác được xếp vào ngành hoạt
động dựa trên sản phẩm chính mà nó sản xuất ra.
(4) Đơn vị tôn giáo, tín ngưỡng
- Cơ sở tôn giáo là nơi thờ tự, tu
hành, nơi đào tạo người chuyên hoạt động tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo
và những cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước công nhận như: chùa, tự, viện, tịnh
xá, niệm phật đường, nhà thờ, nhà thờ họ công giáo, nhà nguyện, thánh thất,
thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo.
- Cơ sở tín ngưỡng là nơi thực hiện
hoạt động tín ngưỡng của cộng đồng. Gồm các cơ sở tín ngưỡng
là đình, đền, phủ, am và tương đương. Loại trừ: các cơ sở tín ngưỡng là miếu,
từ đường, nhà thờ họ của dòng họ gia đình.
3. Phạm
vi điều tra
Cuộc Tổng điều tra thực hiện trên phạm
vi cả nước đối với tất các đơn vị điều tra thuộc các loại
hình kinh tế, ngành kinh tế từ ngành A đến ngành U (trừ
ngành O) theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC 2018),
cụ thể:
- Ngành A: Nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản (chỉ điều tra các doanh nghiệp và các cơ sở trực thuộc doanh nghiệp
hoạt động trong ngành nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản);
- Ngành B: Khai khoáng;
- Ngành C: Công nghiệp chế biến, chế
tạo;
- Ngành D: Sản xuất và phân phối điện,
khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí;
- Ngành E: Cung cấp nước; hoạt động
quản lý và xử lý rác thải, nước thải;
- Ngành F: Xây dựng;
- Ngành G: Bán buôn, bán lẻ, sửa chữa
ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác;
- Ngành H: Vận tải kho bãi;
- Ngành I: Dịch vụ lưu trú và ăn uống;
- Ngành J: Thông tin và truyền thông;
- Ngành K: Hoạt động tài chính, ngân
hàng và bảo hiểm;
- Ngành L: Hoạt động kinh doanh bất động
sản;
- Ngành M: Hoạt động chuyên môn, khoa
học và công nghệ;
- Ngành N: Hoạt động hành chính và dịch
vụ hỗ trợ;
- Ngành P: Giáo dục và đào tạo;
- Ngành Q: Y tế và hoạt động trợ giúp
xã hội;
- Ngành R: Nghệ thuật, vui chơi và giải
trí;
- Ngành S: Hoạt động dịch vụ khác;
- Ngành U: Hoạt động của các tổ chức
và cơ quan quốc tế.
III. NỘI DUNG ĐIỀU
TRA, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
Nội dung điều tra bao gồm các nhóm
thông tin sau:
- Thông tin nhận dạng đơn vị điều
tra: thông tin định danh của cơ sở; ngành hoạt động sản xuất, kinh doanh; các
loại hình doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở trực thuộc của các tổ
chức trên; cơ sở SXKD cá thể; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam;
- Thông tin về lao động và thu nhập của
người lao động: thông tin về người đứng đầu; lao động của cơ sở; thu nhập của
người lao động;
- Thông tin về kết quả, chi phí SXKD:
tài sản, nguồn vốn; kết quả hoạt động, chi phí SXKD; thuế và các khoản nộp ngân
sách; vốn đầu tư; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (R&D), đổi mới
sáng tạo; các chỉ tiêu thống kê chuyên ngành trong Hệ thống chỉ tiêu thống kê
quốc gia phân tổ theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam và Hệ thống ngành sản phẩm
Việt Nam; tiêu dùng năng lượng;
- Thông tin về tình hình ứng dụng
công nghệ thông tin: sử dụng phần mềm quản lý, tự động hóa cho SXKD; sử dụng
hình thức thương mại điện tử qua hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trực
tuyến; năng lực tiếp cận cách mạng Công nghiệp lần thứ 4;
- Thông tin về tình hình tiếp cận tài
chính, hội nhập kinh tế quốc tế và thông tin chuyên đề về đơn vị điều tra.
2. Các loại phiếu điều tra và giải
thích nội dung thông tin thu thập (Quy định chi tiết tại Phụ lục 02)
IV. CÁC BẢNG DANH
MỤC SỬ DỤNG TRONG ĐIỀU TRA
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
năm 2018 ban hành theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng
Chính phủ;
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam
ban hành theo Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính
phủ;
3. Danh mục các đơn vị hành chính ban
hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ
và được cập nhật đến thời điểm điều tra;
4. Danh mục các thành phần dân tộc Việt
Nam ban hành theo Quyết định số 121-TCTK/PPCĐ ngày 02/3/1979 của Tổng cục trưởng
Tổng cục Thống kê;
5. Danh mục các nước và vùng lãnh thổ:
Áp dụng Bảng danh mục các nước và vùng lãnh thổ do Tổng cục
Thống kê quy định.
V. THỜI ĐIỂM, THỜI
KỲ ĐIỀU TRA VÀ THỜI GIAN THU THẬP THÔNG TIN
1. Thời điểm điều tra
- Đối với doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp: thời điểm điều tra tiến hành vào ngày 01/3/2021.
Những chỉ tiêu thu thập theo thời điểm
điều tra được lấy thông tin phát sinh tại thời điểm điều tra tùy theo từng chỉ
tiêu và đơn vị điều tra được quy định cụ thể trong từng loại phiếu (áp dụng cho
một số chỉ tiêu như tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ, lao động đầu kỳ và cuối kỳ,...).
- Đối với cơ sở SXKD cá thể, cơ sở
tôn giáo: thời điểm điều tra tiến hành vào ngày 01/7/2021.
2. Thời kỳ điều tra
Những chỉ tiêu thu thập theo thời kỳ
được lấy thông tin theo số liệu phát sinh trong năm 2020 hoặc các tháng năm
2021 tùy theo từng chỉ tiêu và đơn vị điều tra, được quy định cụ thể trong từng
loại phiếu điều tra.
3. Thời gian thu thập thông tin
- Đối với đơn vị điều tra là doanh
nghiệp: Thời gian chuẩn bị thu thập thông tin từ ngày 01/02/2021 đến hết ngày
28/02/2021; thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/3/2021 đến hết ngày
30/5/2021;
- Đối với đơn vị sự nghiệp, hiệp hội:
Thời gian chuẩn bị thu thập thông tin từ ngày 01/02/2021 đến hết ngày
28/02/2021; thời gian thu thập thông tin từ ngày 01/3/2021 đến hết ngày
30/4/2021.
- Đối với cơ sở SXKD cá thể: Thời
gian chuẩn bị thu thập từ ngày 02/5/2021 đến hết ngày 15/6/2021; thời gian thu
thập thông tin từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/7/2021.
- Đối với cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng:
Thời gian chuẩn bị thu thập thông từ ngày 01/6/2021 đến hết ngày 15/6/2021; thời
gian thu thập thông tin từ ngày 01/7/2021 đến hết ngày 30/7/2021.
VI. LOẠI ĐIỀU TRA
VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP THÔNG TIN
1. Loại điều tra
Tổng điều tra kinh tế năm 2021 thực
hiện điều tra toàn bộ kết hợp với điều tra chọn mẫu.
a) Điều tra toàn bộ: thực hiện đối với các đối tượng, đơn vị điều tra nhằm thu thập thông
tin cơ bản về cơ sở.
- Doanh nghiệp: điều
tra toàn bộ thông tin cơ bản của doanh nghiệp, chi nhánh; sản phẩm vật chất và
dịch vụ của địa điểm SXKD trực thuộc doanh nghiệp/chi nhánh. Nội dung, quy
trình thực hiện quy định tại Phụ lục 03.
- Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội
+ Danh sách và thông tin về các đơn vị
sự nghiệp công lập, cơ sở SXKD thuộc các cơ quan hành chính, đảng, đoàn thể,
đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan Thống kê các cấp phối
hợp với cơ quan Nội vụ các cấp thực hiện.
+ Danh sách và thông tin về các đơn vị
sự nghiệp, hiệp hội ngoài công lập và cơ sở SXKD thuộc các đơn vị này do Cục Thống
kê thực hiện.
Nội dung, quy trình thực hiện quy định
tại Phụ lục 04
- Cơ sở SXKD cá thể; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Nội dung,
quy trình thực hiện quy định tại Phụ lục 05.
b) Điều tra chọn mẫu: Thực hiện đối với các đối tượng, đơn vị điều tra
được chọn mẫu nhằm thu thập một số thông tin chi tiết cho từng loại đơn vị điều
tra. Số lượng, phương pháp và quy trình chọn mẫu được quy định riêng cho từng
loại đơn vị điều tra.
Doanh nghiệp: điều tra chọn mẫu kết quả SXKD thuộc doanh nghiệp và cơ sở trực thuộc
doanh nghiệp. Quy trình chọn mẫu được quy định tại Phụ
lục 06.
Cơ sở SXKD cá thể: Chọn mẫu cơ sở SXKD cá thể để thu thập
thông tin chi tiết về kết quả SXKD theo chuyên ngành. Việc chọn mẫu do các Ban
Chỉ đạo Tổng điều tra tỉnh thực hiện theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo Tổng điều
tra Trung ương (viết gọn là BCĐ TW) bằng phần mềm thống nhất toàn quốc. Quy trình chọn mẫu được quy định tại Phụ lục 06.
2. Phương pháp thu thập thông tin
a) Khai thác dữ liệu từ hồ sơ
hành chính
BCĐ tỉnh thực hiện khai thác dữ liệu
ban đầu theo hướng dẫn của BCĐ TW.
b) Thực hiện thu thập thông tin
(1) Đối với doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp, hiệp hội: thực hiện cung cấp thông tin
trên Trang thông tin điện tử của Tổng điều tra kinh tế 2021 (viết gọn là Trang
thông tin điện tử TĐT). Điều tra viên có trách nhiệm cung cấp tài khoản, mật khẩu
để đơn vị điều tra đăng nhập vào hệ thống và hướng dẫn người cung cấp thông tin
điền thông tin vào bảng hỏi điện tử (web-form) trên Trang thông tin điện tử
TĐT.
(2) Đối với cơ sở SXKD cá thể
và cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng: Điều tra viên đến từng cơ sở gặp người cung cấp thông tin (chủ cơ sở) để
phỏng vấn, kết hợp quan sát đối tượng điều tra để ghi đầy
đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử (CAPI) được thiết kế trên thiết bị điện tử
cầm tay.
VII. QUY TRÌNH XỬ
LÝ THÔNG TIN
1. Xử lý dữ liệu ban đầu
Xử lý các cơ sở dữ liệu về đơn vị điều
tra phục vụ phân chia các hình thức thu thập thông tin theo bảng hỏi điện tử
(web-form), phiếu điện tử (CAPI).
2. Xử lý thông tin phiếu điều tra
a) Bảng hỏi điện tử (web-form): Thông tin trên phiếu trực tuyến được lưu trữ
trên máy chủ của Tổng cục Thống kê sau khi doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp hoàn
thành việc cung cấp thông tin. Dữ liệu điều tra được kiểm tra và tích hợp vào
cơ sở dữ liệu chung phục vụ công tác làm sạch và xử lý, tổng hợp kết quả Tổng
điều tra.
b) Phiếu điện tử (CAPI): Thông tin trên phiếu điện tử được điều tra viên hoàn thành và gửi về
máy chủ của Tổng cục Thống kê ngay sau quá trình điều tra thực tế tại địa bàn.
Dữ liệu được kiểm tra, duyệt và nghiệm thu bởi các giám sát viên các huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện); cấp tỉnh và Trung ương.
c) Tích hợp vào dữ liệu chung
và chiết xuất dữ liệu
Dữ liệu điều tra từ phiếu điện tử; dữ
liệu điều tra từ bảng hỏi điện tử và dữ liệu điều tra của Bộ Quốc Phòng, Bộ
Công an được tích hợp vào cơ sở dữ liệu chung Tổng điều tra. Sau đó, dữ liệu được
làm sạch, xử lý và tổng hợp kết quả điều tra
Dữ liệu Tổng điều tra được chiết xuất
và lưu trữ dưới các định dạng Excel, SPSS, Stata để phục vụ phân tích dữ liệu
và viết báo cáo kết quả Tổng điều tra.
VIII. KẾ HOẠCH CHI
TIẾT TIẾN HÀNH ĐIỀU TRA
Kế hoạch chi tiết thực hiện các nội
dung chính của Tổng điều tra như sau:
Nội dung
|
Thời
gian
|
Cơ
quan chủ trì
|
I. Công tác chuẩn bị
|
|
|
1. Tập huấn nghiệp vụ các cấp
|
Tháng 02 và tháng 6/2021
|
BCĐ cấp tỉnh, huyện
|
2. Lập bảng kê đơn vị điều tra
|
|
|
2.1. Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội
|
Tháng 02/2021
|
BCĐ cấp tỉnh, huyện, xã
|
2.2. Cơ sở cá thể, tôn giáo, tín
ngưỡng
|
Tháng 5- Ngày 15/6/2021
|
BCĐ cấp tỉnh, huyện, xã
|
3. Tuyên truyền
các cấp về nội dung cuộc Tổng điều tra
|
Tháng 1-7/2021
|
BCĐ cấp tỉnh, huyện, xã
|
4. Tuyển chọn điều tra viên, giám
sát viên, quản trị hệ thống khối cá thể, tôn giáo
|
Tháng 5/2021
|
II. Triển khai thu thập thông tin
|
|
|
1. Doanh nghiệp
|
|
|
1.1. Thu thập thông tin
|
Tháng 03-5/2021
|
BCĐ cấp tỉnh, huyện.
|
1.2. Kiểm tra, làm sạch thông tin,
mã sản phẩm, mã ngành kinh tế, xác minh thông tin bảng hỏi điện tử
|
Tháng 03-7/2021
|
1.3. Kiểm tra, xử lý, làm sạch dữ
liệu
|
Tháng 4-10/2021
|
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
|
2. Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội
|
|
|
2.1. Thu thập thông tin
|
Tháng 3-4/2021
|
BCĐ cấp tỉnh, huyện, xã
|
2.2. Kiểm tra, làm sạch và xác minh
thông tin
|
Tháng 4-5/2021
|
2.3. Kiểm tra, làm sạch và xác minh
thông tin cấp địa phương
|
Tháng 7-8/2021
|
Phòng Thu thập Thông tin Thống kê
|
3. Cơ sở cá thể, tôn giáo, tín
ngưỡng
|
|
|
3.1. Thu thập thông tin cơ sở SXKD
cá thể, tôn giáo, tín ngưỡng
|
Từ ngày 01/7/2021 đến 30/7/2021
|
BCĐ cấp tỉnh, huyện, xã
|
3.2. Kiểm tra, làm sạch và xác minh
thông tin
|
|
|
3.2.1. Cấp xã kiểm tra các lỗi trên
phần mềm và báo điều tra viên làm sạch hoàn thiện phiếu
|
Trước 15/8/2021
|
BCĐ cấp xã
|
3.2.2. Cấp huyện kiểm tra làm sạch
số liệu
|
Trước 31/8/2021
|
BCĐ cấp huyện
|
3.2.3. Cấp tỉnh kiểm tra làm sạch số
liệu
|
Trước 15/9/2021
|
BCĐ cấp tỉnh
|
III. Kiểm tra, giám sát, thanh
tra các hoạt động Tổng điều tra
|
Tháng 02-8/2021
|
BCĐ cấp tỉnh, huyện
|
IV. Nghiệm thu kết quả điều tra
các cấp
|
Tháng 6-10/2021
|
V. Công bố kết quả Tổng điều tra
của tỉnh theo đúng kết quả do Tổng cục trưởng TCTK đã công bố
|
|
|
5.1. Công bố số liệu sơ bộ Tổng điều
tra
|
Tháng 12/2021
|
Cục Thống kê
|
5.2. Công bố kết
quả chính thức Tổng điều tra
|
Tháng 2/2022
|
Cục Thống kê
|
VI. Tổng kết, khen thưởng Tổng
điều tra các cấp
|
Quý 2/2022
|
BCĐ tỉnh
|
IX. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành lập Ban chỉ đạo (BCĐ) các
cấp
BCĐ và Tổ Thường trực (Tổ TT) cấp tỉnh,
huyện đã được thành lập theo quy định tại Công văn số 4854/BCĐTW-TTT ngày 29
tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn chuẩn bị Tổng điều
tra kinh tế năm 2021.
BCĐ các cấp ở địa phương có nhiệm vụ
tổ chức, chỉ đạo thực hiện cuộc Tổng điều tra tại địa phương mình theo đúng hướng
dẫn của BCĐTW; đồng thời tham mưu về chủ trương, giải pháp để hỗ trợ các cấp, các ngành trong Tổng điều tra.
2. Xây dựng, ban hành các văn bản
tổ chức triển khai thực hiện Tổng điều tra
Căn cứ Phương án Tổng điều tra, Ban
chỉ đạo tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai, Kế hoạch tập huấn, Kế hoạch Kiểm
tra, giám sát và các văn bản hướng dẫn để tổ chức thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Ban chỉ đạo cấp huyện căn cứ các Kế
hoạch và các văn bản hướng dẫn của BCĐ tỉnh để cụ thể hóa, xây dựng và ban hành
các văn bản triển khai trên địa bàn cấp huyện và báo cáo về BCĐ tỉnh để theo
dõi, chỉ đạo.
3. Xác định địa bàn và lập bảng kê
các đơn vị điều tra
a) Doanh nghiệp
Danh sách đơn vị điều tra của tỉnh được
cung cấp từ BCĐ Trung ương thông qua các nguồn dữ liệu của Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế, Kho bạc Nhà nước), Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê, Cục Quản lý
đăng ký kinh doanh), Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam.
b) Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội
(1) Thu thập thông tin định danh về
đơn vị điều tra là các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ sở SXKD trực thuộc
các đơn vị này: BCĐ các cấp tổ chức thực hiện và được tiến hành cùng thời điểm
với cuộc điều tra các cơ sở hành chính do Bộ Nội vụ thực hiện.
(2) Thu thập thông tin định danh về
đơn vị điều tra là các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, hiệp hội và các cơ sở
SXKD trực thuộc các đơn vị này do BCĐ tỉnh và BCĐ các cấp ở địa phương thực hiện.
(Quy trình thu thập thông tin quy
định tại Phụ lục 04).
BCĐ cấp tỉnh
hoàn thành thông tin định danh về các đơn vị sự nghiệp, hiệp hội, cơ sở SXKD
thuộc các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trước ngày
25/2/2021.
c) Cơ sở SXKD cá thể
(1) Quy định địa bàn điều tra
Địa bàn điều tra cơ sở SXKD cá thể là
tổ dân phố, thôn (ấp, bản). Các khu vực tập trung nhiều cơ sở SXKD cá thể như
chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thì mỗi khu vực này là một địa bàn điều tra
riêng và giao cho các Ban quản lý những khu vực đó phối hợp triển khai thu thập
thông tin.
BCĐ tỉnh và BCĐ cấp huyện căn cứ vào
hướng dẫn và tình hình thực tế để phân chia số lượng địa bàn điều tra cho mỗi
điều tra viên, giám sát viên cho phù hợp.
(2) Thực hiện thu thập thông tin cơ bản
của toàn bộ cơ sở SXKD cá thể
Điều tra viên tiến hành thu thập
thông tin cơ bản của toàn bộ cơ sở SXKD cá thể thực tế tại
địa bàn và hoàn thành trước 15/6/2021.
(Quy trình thu thập thông tin về
cơ sở SXKD cá thể quy định tại Phụ lục 05)
d) Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
Thông tin về các cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng: do Sở Nội vụ (Ban Tôn giáo tỉnh) cung cấp thông tin ban đầu; BCĐ các cấp
cập nhật thông tin định danh về các cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng do UBND các cấp
quản lý, theo dõi.
Thông tin thực tế về các đơn vị điều
tra thuộc khối tôn giáo hoàn thành trước ngày 15/6/2021.
đ) Tổng hợp thông tin về đơn vị
điều tra toàn bộ
Tổng hợp thông
tin về đơn vị điều tra doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp theo từng địa bàn điều
tra để làm căn cứ chọn mẫu điều tra, phân chia số lượng đơn vị điều tra và địa
bàn điều tra cho điều tra viên theo từng loại đơn vị điều tra: doanh nghiệp; cơ
sở SXKD cá thể phi NLTS; đơn vị sự nghiệp; cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng.
e) Danh sách các đơn vị điều
tra mẫu
- Doanh nghiệp: BCĐ tỉnh tiến hành điều
tra doanh nghiệp giai đoạn 2 trên cơ sở dàn mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã do Tổ
Thường trực Trung ương đã chọn.
- Cơ sở SXKD cá thể: Tổ Thường trực cấp
tỉnh thực hiện chọn mẫu theo hướng dẫn của BCĐ TW, sử dụng phần mềm máy tính thống
nhất trên toàn quốc. Thời gian hoàn thành việc rà soát, chọn mẫu và danh sách
cơ sở mẫu trước ngày 20/6/2021.
4. Tuyển dụng điều tra viên, giám
sát viên và quản trị hệ thống
a) Nhiệm vụ của điều tra viên,
giám sát viên và quản trị hệ thống
(1) Nhiệm vụ của điều tra viên
- Khối doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, hiệp hội
+ Tham dự đầy đủ và nghiêm túc lớp tập
huấn dành cho điều tra viên;
+ Liên hệ với doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) và hướng dẫn người cung cấp
thông tin truy cập vào Trang thông tin điện tử TĐT và khai thông tin theo bảng
hỏi điện tử;
+ Hướng dẫn qui trình kê khai và giải
đáp thắc mắc cho người cung cấp cung cấp thông tin theo yêu cầu của phương án
điều tra;
+ Kiểm soát tiến độ, đôn đốc, nhắc nhở,
hỗ trợ doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp trả lời chính xác và đầy đủ các chỉ tiêu
trong bảng hỏi phù hợp với ngành nghề SXKD thực tế của cơ sở;
+ Kiểm tra logic, chất lượng thông
tin do cơ sở cung cấp vả liên hệ lại nếu cần xác minh, chỉnh sửa và cập nhật lại
thông tin trên Trang thông tin điện tử TĐT;
+ Ghi mã, chuyển
đổi những chỉ tiêu liên quan theo các bảng mã quy định (đơn vị hành chính,
ngành kinh tế, sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và tồn kho...);
+ Báo cáo cho Tổ thường trực cấp tỉnh, huyện, xã những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập
thông tin nằm ngoài qui định của phương án điều tra;
+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả
công việc được phân công.
- Khối cá thể, tôn giáo
+ Tham dự đầy đủ và nghiêm túc lớp tập huấn dành cho điều tra viên;
+ Trực tiếp đến các đơn vị điều tra
được phân công để phỏng vấn thu thập thông tin của cơ sở theo đúng yêu cầu;
+ Thực hiện đầy đủ các quy định đối với
điều tra viên trong quy trình thu thập thông tin và hoàn thành các công việc có
liên quan khác.
(2) Nhiệm vụ của giám sát viên
+ Giám sát Ban chỉ đạo cấp huyện tập
huấn cho Ban chỉ đạo cấp xã và điều tra viên;
+ Theo dõi sát tiến độ thu thập thông
tin của điều tra viên được phân công quản lý; đôn đốc điều tra viên thực hiện
đúng tiến độ thu thập thông tin theo quy định;
+ Báo cáo cho Tổ Thường trực cấp tỉnh/huyện
những vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin doanh nghiệp
nằm ngoài quy định của Phương án điều tra;
+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả
công việc được phân công.
(3) Nhiệm vụ của quản trị hệ thống
+ Đảm bảo ổn định, thường xuyên, liên
tục hệ thống thu thập thông tin của Tổng điều tra;
+ Quản lý toàn bộ tài khoản của Tổ
thường trực, giám sát viên, điều tra viên, doanh nghiệp thuộc cấp quản lý (tài
khoản sử dụng);
+ Phân quyền cho các tài khoản sử dụng
theo qui định;
+ Cập nhật các thông tin liên quan đến
Tổng điều tra: Văn bản pháp lý liên quan, thông báo nghiệp
vụ, danh sách đơn vị điều tra.
b) Số lượng điều tra viên cần
tuyển chọn
- Số lượng điều tra viên: cần tuyển
chọn điều tra viên cho việc thu thập thông tin. Căn cứ vào tình hình thực tế tại
địa bàn điều tra, BCĐ tỉnh xác định định mức theo địa bàn điều tra hoặc số lượng
đơn vị điều tra phù hợp cho mỗi điều tra viên trên cơ sở hướng dẫn của BCĐ
Trung ương.
Để đảm bảo tính
chủ động và tiến độ Tổng điều tra, cần tuyển chọn và tập huấn dự phòng thêm 3%
số điều tra viên.
c) Tuyển chọn điều tra viên và
giám sát viên
- BCĐ tỉnh, huyện, xã chịu trách nhiệm
tuyển chọn điều tra viên, thích hợp cho từng loại đơn vị điều tra. BCĐ cấp huyện
chịu trách nhiệm hướng dẫn BCĐ cấp xã tuyển chọn điều tra viên cho từng địa bàn
điều tra thuộc địa phương.
- Cuộc Tổng điều tra kinh tế gồm 03 cấp
giám sát: Giám sát viên cấp Trung ương, giám sát viên cấp tỉnh và giám sát viên
cấp huyện với nhiệm vụ giám sát hoạt động của điều tra
viên, hỗ trợ chuyên môn cho người tham gia điều tra ở cấp dưới. Giám sát viên
các cấp là công chức, viên chức ngành thống kê được trưng tập cho cuộc điều
tra.
5. Tập huấn BCĐ các cấp, giám sát
viên, quản trị hệ thống và điều tra viên
a) Cấp tỉnh
BCĐ tỉnh tổ chức tập huấn trực tiếp
cho thành viên Tổ TT cấp tỉnh, giám sát viên cấp tỉnh và giảng viên cấp huyện.
- Tập huấn nghiệp vụ điều tra, sử dụng
thiết bị và phần mềm: Thời gian hội nghị 2 ngày.
- Tập huấn công tác phân cấp, kiểm
tra giám sát cho các giám sát viên cấp tỉnh và cấp huyện. Thời gian hội nghị 2
ngày.
Thành phần và số lượng do Cục trưởng
Cục Thống kê quy định cho từng hội nghị.
c) Cấp huyện
Chi cục Thống kê tổ chức tập huấn trực
tiếp cho giám sát viên cấp huyện, điều tra viên.
- Tập huấn nghiệp vụ cho điều tra
viên, giám sát viên Phiếu cá thể, tôn giáo. Thời gian tập huấn: 1 ngày;
- Hướng dẫn sử dụng thiết bị di động
để thu thập thông tin trên Phiếu điều tra điện tử cho điều tra viên và giám sát
viên. Thời gian tập huấn: 1 ngày.
6. Hoạt động tuyên truyền
a) Công tác tuyên truyền
- Cần tập trung làm rõ mục đích, ý
nghĩa, yêu cầu, nội dung, kế hoạch, trách nhiệm của các cấp,
các ngành và nhân dân trong quá trình thực hiện Tổng điều tra.
- BCĐ cấp tỉnh, huyện, xã cần huy động
tối đa các nguồn lực phục vụ công tác tuyên truyền Tổng điều tra đảm bảo thiết
thực, hiệu quả.
b) Thời gian thực hiện hoạt động
tuyên truyền
- Tuyên truyền nội dung chung về Tổng
điều tra và chuyên đề về doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp bắt đầu từ tháng 02 năm
2021.
- Tuyên truyền nội
dung Tổng điều tra về cơ sở cá thể, tôn giáo từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2021.
7. Triển khai thu thập thông tin
a) Thu thập thông tin qua
web-form
Thu thập thông tin qua web-form được
áp dụng chung cho cả hai giai đoạn điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu, bao gồm
các công việc sau:
- Điều tra viên liên hệ và cung cấp
tài khoản cho doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp hội;
- Doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, hiệp
hội đăng nhập vào hệ thống và thực hiện cung cấp thông tin
theo hướng dẫn của điều tra viên;
- Sau khi doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, hiệp hội hoàn thành cung cấp thông tin, điều tra viên có trách nhiệm kiểm
tra chất lượng thông tin kê khai, xác minh lại thông tin do doanh nghiệp, đơn vị
sự nghiệp, hiệp hội đã cung cấp (nếu cần) và tiến hành hoàn thiện bảng hỏi điện
tử;
- Bảng hỏi điện tử được kiểm tra, làm
sạch, điều tra viên thực hiện ghi mã sản phẩm/dịch vụ (theo mã ngành sản phẩm VCPA 2018) do doanh nghiệp, chi nhánh của doanh nghiệp, đơn vị sự
nghiệp, hiệp hội đã kê khai và xác nhận hoàn thành bảng hỏi điện tử trên hệ thống.
b) Thu thập thông tin qua phỏng
vấn trực tiếp
- Đối với việc thu thập thông tin tại
cơ sở SXKD cá thể: Trước khi đến hộ, điều tra viên cùng giám sát viên kiểm tra
lại thiết bị di động và thông tin định danh của từng địa bàn điều tra. Thiết bị
di động (máy tính bảng, điện thoại thông minh) được huy động từ các điều tra
viên hoặc các tổ chức tại địa phương theo hình thức hỗ trợ thuê thiết bị.
- Đối với những cơ sở điều tra đầu
tiên, điều tra viên đi cùng cán bộ tổ dân phố, thôn (ấp, bản), giám sát viên để
cùng phỏng vấn chủ cơ sở, đồng thời xem xét các thông tin chủ cơ sở cung cấp có
sát với thực tế hay không, từ đó rút kinh nghiệm phương pháp phỏng vấn đối với các
cơ sở tiếp theo.
Trong quá trình thu thập thông tin, nếu
chủ cơ sở chưa rõ câu hỏi, điều tra viên cần giải thích thêm. Điều tra viên chỉ
ghi vào phiếu những thông tin trung thực và đã được kiểm tra, nhất là các thông
tin về doanh thu, sản lượng SXKD. Điều tra viên tuyệt đối không được tự ý ghi
chép vào phiếu những thông tin sai sự thật dưới mọi hình thức.
- Đối với các đơn vị điều tra là cơ sở
tôn giáo, tín ngưỡng điều tra viên cần thông báo trước cho
các đơn vị điều tra về thời gian điều tra viên đến và khoảng thời gian cần thiết
dành cho việc thu thập thông tin.
8. Công tác giám sát, kiểm tra,
thanh tra
Nhằm bảo đảm chất
lượng của cuộc Tổng điều tra, BCĐ cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện việc giám sát, kiểm tra kết hợp thanh tra thường
xuyên hoặc đột xuất trong suốt thời gian tập huấn, thu thập, thông tin.
Lực lượng giám sát, kiểm tra, thanh
tra ở địa phương là các thành viên BCĐ, Tổ Thường trực cấp tỉnh và cấp huyện;
công chức; thanh tra Cục Thống kê tỉnh Khánh Hòa và công chức các Chi cục Thống
kê cấp huyện.
Nội dung giám sát, kiểm tra, thanh
tra gồm: Giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập
thông tin của đơn vị điều tra, số lượng và chất lượng thông tin do cơ sở cung cấp,
các thủ tục hành chính, kiểm tra thực địa tại địa bàn,...
Hình thức giám sát, kiểm tra, thanh
tra: Kiểm tra chéo, cấp trên giám sát, kiểm tra, thanh tra cấp dưới, kiểm tra
thường xuyên và kiểm tra đột xuất, kiểm tra trọng điểm, tổng kiểm tra trước khi
nghiệm thu. BCĐ cấp trên kiểm tra điển hình việc tổ chức
và thực hiện điều tra đối với cấp dưới để phát hiện và giải quyết tại chỗ, kịp
thời các vấn đề phát sinh trong quá trình điều tra.
Nhằm bảo đảm chất lượng của thông tin
thu thập tại địa bàn trước khi nghiệm thu, BCĐ cấp xã kiểm tra thông tin phiếu
điều tra điện tử trên phần mềm. Công tác kiểm tra phiếu của các điều tra viên cần
được thực hiện thường xuyên, không để dồn nhiều ngày.
9. Nghiệm thu
a) Tổ chức nghiệm thu ở các cấp
BCĐ cấp huyện nghiệm thu kết quả Tổng
điều tra của BCĐ cấp xã và điều tra viên: hoàn thành trước 20/8/2021;
BCĐ tỉnh nghiệm thu kết quả Tổng điều
tra của BCĐ cấp huyện: hoàn thành trước ngày 10/9/2021;
(Riêng khối doanh nghiệp thời gian và
quy trình nghiệm thu được ghi chi tiết tại Phụ lục
03)
b) Nội dung nghiệm thu
Nội dung nghiệm thu được thực hiện đối
với từng loại phiếu, mức độ đầy đủ các chỉ tiêu và chất lượng số liệu của phiếu.
Các thành phần tham gia nghiệm thu cùng lập và ký biên bản nghiệm thu và chịu
trách nhiệm về kết quả đã nghiệm thu.
10. Công bố kết quả
Thông tin về kết quả Tổng điều tra do
Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê công bố theo quy định của pháp luật.
Cục trưởng Cục Thống kê cấp tỉnh công bố kết quả Tổng điều tra ở địa phương mình theo đúng kết
quả do Tổng cục trưởng Tổng cục Thống kê đã công bố.
Số liệu sơ bộ công bố vào tháng 12
năm 2021.
Kết quả chính thức
Tổng điều tra công bố vào tháng 2 năm 2022.
11. Một số nội dung liên quan khác
a) Tổng kết, khen thưởng và kỷ luật
(1) Tổng kết
Tổng kết Tổng điều tra của tỉnh được
tiến hành ở hai cấp: cấp tỉnh và cấp huyện.
- Ở cấp tỉnh: BCĐ cấp tỉnh tổ chức hội
nghị tổng kết Tổng điều tra trên địa bàn tỉnh. Thành phần tham dự gồm: BCĐ và Tổ
Thường trực cấp tỉnh; đại diện BCĐ, Tổ Thường trực cấp huyện; đại diện các tập
thể và cá nhân được nhận bằng khen.
- Ở cấp huyện: BCĐ cấp huyện tổ chức
hội nghị tổng kết Tổng điều tra trên địa bàn huyện. Thành
phần tham dự gồm: BCĐ và Tổ Thường trực cấp huyện; đại diện
BCĐ cấp xã.
(2) Khen thưởng
Những tập thể, cá nhân lập thành tích
trong cuộc Tổng điều tra sẽ được xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức
khen thưởng.
BCĐ tỉnh đề xuất Tổng cục Thống kê
khen thưởng cấp Trung ương.
Đối với hình thức khen thưởng là Bằng
khen Chủ tịch UBND tỉnh, căn cứ vào mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể và
cá nhân trong cuộc Tổng điều tra tại địa phương; BCĐ tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định và bố trí kinh phí khen thưởng theo quy định của pháp luật.
(3) Kỷ luật
Những tập thể, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật thống kê trong cuộc Tổng điều tra sẽ
bị kỷ luật theo quy định. Trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
b) Vật tư, văn phòng phẩm
(1) Vật tư, văn phòng phẩm chủ yếu sử
dụng trong cuộc Tổng điều tra bao gồm: Thẻ thành viên BCĐ, thẻ điều tra viên, sổ
tay ghi chép, bút bi,... phục vụ tập huấn và điều tra.
(2) Đối tượng sử dụng vật tư, văn
phòng phẩm là thành viên BCĐ các cấp, giảng viên các lớp tập huấn, giám sát
viên và điều tra viên. Vật tư, văn phòng phẩm được giao cho người sử dụng phù hợp
với nhiệm vụ được phân công thực hiện.
(3) Cục Thống kê tỉnh chịu trách nhiệm
in, mua sắm và phân phối những vật tư, văn phòng phẩm theo đúng hướng dẫn của
BCĐ TW.
c) Công nghệ thông tin phục vụ
tổng điều tra
Cục Thống kê tỉnh (Phòng Thu thập
Thông tin thống kê) chịu trách nhiệm vận hành hệ thống phần mềm bảo đảm phục vụ
công tác điều hành, thu thập, xử lý và tổng hợp dữ liệu Tổng điều tra.
d) Lưu trữ và bảo mật dữ liệu
(1) Toàn bộ thông tin thu thập tại địa
bàn được bảo mật và lưu trữ theo quy định của pháp luật hiện hành.
(2) Trách nhiệm về bảo mật và lưu trữ
thông tin: Cục Thống kê chịu trách nhiệm bảo mật thông tin do BCĐ cấp huyện
giao nộp.
(3) Việc bàn giao dữ liệu điều tra được
thực hiện thông qua biên bản bàn giao tài liệu phải đảm bảo đầy đủ các thủ tục
hành chính quy định.
X. KINH PHÍ ĐIỀU
TRA
Kinh phí Tổng điều tra do ngân sách
Nhà nước bảo đảm cho mọi hoạt động quy định trong Phương án này .Việc quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí thực hiện theo Thông tư số 109/TT-BTC ngày
30/6/2016 của Bộ Tài chính và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thống kê.
BCĐ cấp tỉnh giao Cục Thống kê hướng
dẫn BCĐ các cấp việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí cụ thể cho các hoạt
động của cuộc Tổng điều tra theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh
bạch, tiết kiệm, hiệu quả phù hợp với điều kiện thực tế và
đặc thù của từng đơn vị, thực hiện chi trả đúng định mức,
đúng đối tượng, đảm bảo chất lượng công việc được giao và chấp hành đúng các
quy định về chế độ tài chính.
Trên đây là Kế hoạch triển khai Tổng
điều tra kinh tế năm 2021 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, đề nghị các thành viên
BCĐ, Tổ thường trực cấp tỉnh căn cứ nội dung Kế hoạch để tổ chức thực hiện; BCĐ
cấp huyện căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện ở cấp huyện
và báo cáo cho BCĐ tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.
PHỤ LỤC 01
DANH SÁCH CÁC TẬP ĐOÀN, TỔNG CÔNG TY VÀ
DOANH NGHIỆP CÓ HOẠT ĐỘNG HẠCH TOÁN TOÀN NGÀNH
1. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam;
2. Tổng công ty Bưu điện Việt Nam;
3. Tổng công ty Dịch vụ viễn thông
(VNPT-Vinaphone);
4. Công ty cổ phần FPT;
5. Tổng công ty Viễn thông Mobiphone;
6. Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
7. Tập đoàn Bảo Việt;
8. Tổng công ty cổ phần Bảo Minh;
9. Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ
Prudential Việt Nam;
10. Tổng công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt
Nam;
11. Công ty Bảo hiểm nhân thọ
Manulife;
12. Công ty cổ phần bảo hiểm
Petrolimex;
13. Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu điện (PTI);
14. Công ty TNHH bảo hiểm Dai - Ichi
life;
15. Công ty TNHH bảo hiểm nhân thọ AIA (Việt Nam);
16. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
17. Tổng công ty Hàng không Việt Nam;
18. Tổng công ty Cảng hàng không Việt
Nam;
19. Công ty cổ phần Hàng không
Vietjet;
20. Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
21. Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam;
22. Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam;
23. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam;
24. Ngân hàng TMCP Xuất Nhập khẩu;
25. Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương
tín;
26. Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam;
27. Ngân hàng TMCP Á Châu;
28. Ngân hàng TMCP Đông Á;
29. Ngân hàng TMCP Sài gòn;
30. Ngân hàng TMCP Sài gòn - Hà Nội;
31. Ngân hàng TMCP Phát triển thành
phố HCM;
32. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng;
33. Ngân hàng TNHH một thành viên Dầu
khí toàn cầu;
34. Ngân hàng TNHH một thành viên Đại
Dương;
35. Ngân hàng TNHH một thành viên Xây
dựng;
36. Ngân hàng TMCP An Bình;
37. Ngân hàng TMCP Bảo Việt;
38. Ngân hàng TMCP Bản Việt;
39. Ngân hàng TMCP Bắc Á;
40. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt;
41. Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt
Nam;
42. Ngân hàng TMCP Đông Nam Á;
43. Ngân hàng TMCP Hàng Hải;
44. Ngân hàng TMCP Kiên Long;
45. Ngân hàng TMCP Nam Á;
46. Ngân hàng TMCP Phương Đông;
47. Ngân hàng TMCP Quốc Tế;
48. Ngân hàng TMCP Quốc dân;
49. Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương
Tín;
50. Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương;
51. Ngân hàng TMCP Tiên Phong;
52. Ngân hàng TMCP Việt Á;
53. Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex;
54. Ngân hàng Chính sách xã hội;
55. Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
56. Ngân hàng Hợp
tác xã Việt Nam;
57. Công ty cổ phần bảo hiểm Viễn
Đông;
58 Tổng công ty cổ phần bảo hiểm Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam;
59. Tổng công ty cổ phần Bảo hiểm
Quân đội.
PHỤ LỤC 02
CÁC LOẠI PHIẾU ĐIỀU TRA, GIẢI THÍCH NỘI
DUNG THÔNG TIN THU THẬP VÀ HƯỚNG DẪN CÁCH GHI THÔNG TIN
1. Các loại Phiếu điều tra
Các nhóm thông
tin cần điều tra được thu thập theo 22 loại phiếu điều tra.
a) Doanh nghiệp: Áp dụng 17 loại phiếu, cụ thể gồm:
(1) Phiếu số 1/DN-TB: Phiếu thu thập
thông tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã năm 2020 -
Áp dụng cho doanh nghiệp, hợp tác xã - sau đây gọi chung là doanh nghiệp;
(2) Phiếu số 1.1/DN-NLTS: Kết quả hoạt
động nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2020 - Áp dụng cho các doanh nghiệp đơn/cơ sở có hoạt động nông, lâm nghiệp và thủy sản;
(3) Phiếu số 1.2/DN-CN:
Kết quả hoạt động công nghiệp năm 2020 - Áp dụng cho các doanh nghiệp đơn/cơ sở có hoạt động công nghiệp;
(4) Phiếu số 1.3/DN-XD:
Nhà ở xây dựng trong năm 2020 - Áp dụng cho doanh nghiệp xây dựng công trình
nhà ở;
(5) Phiếu số 1.4/DN-VTKB: Kết quả hoạt
động dịch vụ vận tải, kho bãi năm 2020 - Áp dụng cho các doanh nghiệp đơn/cơ
sở có hoạt động dịch vụ vận tải, kho bãi;
(6) Phiếu số 1.5/DN-LT: Kết quả hoạt
động dịch vụ lưu trú năm 2020 - Áp dụng cho các doanh nghiệp đơn/cơ sở có hoạt
động dịch vụ lưu trú;
(7) Phiếu số 1.6/DN-LH: Kết quả hoạt
động dịch vụ lữ hành năm 2020 - Áp dụng cho các doanh nghiệp đơn/cơ sở có
hoạt động dịch vụ lữ hành;
(8) Phiếu số 1.7/DN-TCTD:
Kết quả hoạt động dịch vụ tài chính năm 2020 - Áp dụng cho các cơ sở thuộc
các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài bao gồm ngân hàng, công ty tài chính, công ty
cho thuê tài chính, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và
chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
(9) Phiếu số 1,8/DN-GD: Kết quả hoạt
động giáo dục năm 2020 - Áp dụng cho các doanh nghiệp
đơn/cơ sở có hoạt động dịch vụ giáo dục;
(10) Phiếu số 1.9/DN-YT: Kết quả hoạt
động y tế năm 2020 - Áp dụng cho các doanh nghiệp đơn/cơ sở có hoạt động y tế;
(11) Phiếu số 1.10/DN-VĐT: Vốn đầu tư
thực hiện năm 2020 - Áp dụng cho doanh nghiệp trong năm 2020 có thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản cố định, sửa chữa, nâng cấp tài sản
cố định... phục vụ hoạt động SXKD
(12) Phiếu số 1.11/DN-NL: Sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng năng lượng trong doanh nghiệp năm 2020 - Áp dụng cho
các doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra;
(13) Phiếu số 1.12/DN-DVGC: Kết quả
hoạt động gia công hàng hóa với đối tác nước ngoài năm 2020 - Áp dụng cho doanh
nghiệp có hoạt động gia công, lắp ráp hàng
hóa trực tiếp cho nước ngoài);
(14) Phiếu số 1.13/DN-FATS:
Tình hình thực hiện góp vốn điều lệ năm 2020- Áp dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
(15) Phiếu số 1.14/DN-HTX: Thông tin
về Hợp tác xã năm 2020 - Áp dụng cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ
tín dụng nhân dân;
(16) Phiếu số 1.15/DN-LĐN: Kết quả hoạt
động của doanh nghiệp vừa và nhỏ do phụ nữ làm chủ năm 2020 - Áp dụng cho
doanh nghiệp được chọn mẫu điều tra;
(17) Phiếu số 1/VPĐD: Phiếu thu thập
thông tin đối với chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài năm
2020 - Áp dụng cho chi nhánh, văn phòng đại
diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam;
b) Cơ sở SXKD cá thể: Áp dụng 02 loại phiếu.
Thông tin điều tra về cơ sở SXKD của
hộ được thu thập trên thiết bị điện tử thông minh như máy tính bảng và điện thoại
di động; phiếu điều tra là phiếu điện tử được lưu trên máy chủ.
Nội dung điều tra được thể hiện trong
02 loại phiếu thu thập thông tin:
(1) Phiếu số 2/CT-TB: Phiếu thu thập
thông tin đối với cơ sở SXKD cá thể năm 2021 - Áp dụng
cho cơ sở SXKD cá thể thuộc danh sách điều tra toàn bộ;
(2) Phiếu số 2/CT-M: Phiếu thu thập
thông tin đối với cơ sở SXKD cá thể mẫu năm 2021 - Áp dụng cho cơ sở SXKD cá
thể thuộc danh sách điều tra mẫu.
c) Đơn vị sự nghiệp, hiệp hội: Áp dụng 02 loại phiếu.
Nội dung điều tra được thể hiện trong
02 loại phiếu thu thập thông tin:
(1) Phiếu số 3/SN-TB: Phiếu thu thập
thông tin về đơn vị sự nghiệp năm 2020;
(2) Phiếu số 3/HH-TB: Phiếu thu thập
thông tin về các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam năm 2020.
d) Cơ sở tôn giáo: Áp dụng 01 loại phiếu.
Phiếu số
4/TG-TB: Phiếu thu thập thông tin đối với cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng năm 2020.
2. Phiếu điều tra
PHỤ LỤC 03
HƯỚNG DẪN LẬP DANH SÁCH ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA,
TRIỂN KHAI ĐIỀU TRA VÀ NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CỦA DOANH NGHIỆP
I. LẬP
DANH SÁCH ĐƠN VỊ ĐIỀU TRA
1. Lập danh sách đơn vị điều tra
toàn bộ
Danh sách các đơn vị điều tra toàn bộ
được lập dựa trên các nguồn thông tin sau:
(1)
Danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm
SXKD trực thuộc doanh nghiệp được cấp mã số thuế, mã địa điểm SXKD có đến
31/12/2020 do Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính cung cấp;
(2)
Danh sách doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm SXKD được cấp
đăng ký kinh doanh có đến thời điểm 31/12/2020 do Cục Quản
lý đăng ký kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư cung cấp;
(3)
Danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã, chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp đã thu được
Phiếu 1A/ĐTDN-DN và 1B/ĐTDN-DS trong Điều tra doanh nghiệp năm 2020 do Tổng cục
Thống kê quản lý;
(4)
Danh sách hợp tác xã nông nghiệp có đến thời điểm 31/12/2020 do Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cung cấp;
(5) Danh
sách hợp tác xã có đến thời điểm 31/12/2020 do Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
cung cấp.
Dựa vào 5 nguồn thông tin trên, Tổng
cục Thống kê lập danh sách nền gồm toàn bộ các doanh nghiệp, chi nhánh, văn
phòng đại diện và địa điểm SXKD trực thuộc doanh nghiệp đang tồn tại.
- Yêu cầu đối với danh sách đơn
vị điều tra toàn bộ
+ Danh sách đơn vị điều tra được lập
dựa vào các nguồn thông tin trên cần được kiểm tra, làm sạch, đảm bảo không bị
trùng lặp và loại bỏ địa điểm SXKD không còn hoạt động SXKD trong năm 2020
+ Đối với các địa điểm SXKD đã
đăng ký mã địa điểm với cơ quan đăng ký kinh
doanh thì sử dụng mã số do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp; trường hợp địa điểm
SXKD không có mã địa điểm, mã số của địa điểm SXKD được đánh số thứ tự từ 1 đến
hết của danh sách các địa điểm SXKD của doanh nghiệp/chi nhánh, đảm bảo không bị
trùng mã số địa điểm SXKD trong từng doanh nghiệp/chi nhánh.
2. Lập danh sách đơn vị điều tra
chọn mẫu
Danh sách đơn vị điều tra chọn mẫu được
lập dựa trên kết quả thu thập thông tin Phiếu số 1/DN-TB Tổng điều tra kinh tế
năm 2021 và danh sách doanh nghiệp đã thu được từ kết quả Điều tra doanh nghiệp
năm 2020. Quy định về phương pháp chọn mẫu đối với từng loại phiếu chuyên
ngành, chuyên đề của doanh nghiệp được quy định tại Phụ lục 06 của Phương án Tổng điều tra.
II. TRIỂN KHAI ĐIỀU TRA
Thời gian thực hiện từ ngày
02/01/2021 đến ngày 30/5/2021, gồm các công việc:
- Tổ TT TW lập danh sách nền điều tra
toàn bộ doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm SXKD và danh sách điều tra mẫu đối với doanh nghiệp được chọn mẫu điều
tra;
- Tổ TT cấp tỉnh tuyển chọn điều tra
viên, giám sát viên, quản trị hệ thống theo tiêu chuẩn quy định; tổ chức các lớp
tập huấn nghiệp vụ cho điều tra viên, giám sát viên, quản trị hệ thống về nội
dung, cách thức điền bảng hỏi điện tử và phương pháp thu thập thông tin theo
đúng quy định của Phương án điều tra;
- Triển khai thu thập thông tin tại
các đơn vị điều tra:
Quy trình triển khai thu thập
thông tin doanh nghiệp được thực hiện theo các bước:
(1) Lập danh sách nền điều tra toàn bộ
và điều tra chọn mẫu;
(2) Cập nhật danh sách nền điều tra
toàn bộ và điều tra chọn mẫu lên Trang thông tin điện tử TĐT;
(3) Triển khai thu thập thông tin;
(4) Kiểm tra, làm sạch, hoàn thiện
thông tin trên bảng hỏi điện tử.
Bước 1: Lập danh sách nền điều
tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu,
Thời gian thực hiện từ ngày
02/01/2021 đến ngày 30/01/2021, do Tổ TT TW thực hiện theo hướng dẫn lập danh
sách đơn vị điều tra quy định tại mục I.
Bước 2: Cập nhật danh sách nền
điều tra toàn bộ và điều tra chọn mẫu tên Trang thông tin điện tử TĐT.
Thời gian thực hiện từ ngày
01/02/2021 đến ngày 28/02/2021, do Tổ TT TW phối hợp với Tổ TT cấp tỉnh thực hiện.
Danh sách nền được lập riêng cho từng
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được Tổ TT TW cập nhật lên Trang thông
tin điện tử TĐT và thông báo cho Tổ TT cấp tỉnh để triển khai thu thập thông
tin.
Từ danh sách nền trên Trang thông tin
điện tử TĐT, Tổ TT TW phối hợp với Tổ TT cấp tỉnh thực hiện phân quyền cho điều
tra viên quản lý doanh nghiệp, giám sát viên, quản trị hệ thống và thành viên Tổ
TT các cấp.
Bước 3: Triển khai thu thập
thông tin.
Thời gian thực hiện từ ngày 01/3/2021
đến ngày 30/5/2021, do doanh nghiệp, chi nhánh phối hợp với điều tra viên kê
khai thông tin trên Trang thông tin điện tử TĐT.
Điều tra viên gửi thông báo (gồm tên
đăng nhập, mật khẩu) yêu cầu doanh nghiệp kê khai thông tin trong các bảng hỏi
điện tử và hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thành kê khai thông tin.
Đối với doanh nghiệp thuộc danh sách
điều tra toàn bộ: kê khai thông tin theo Phiếu số 1/DN-TB: Phiếu thu thập thông
tin đối với doanh nghiệp, hợp tác xã năm 2020.
Đối với doanh nghiệp được chọn mẫu điều
tra chuyên ngành, chuyên đề: sau khi kết thúc kê khai thông tin phiếu số
1/DN-TB, doanh nghiệp tiếp tục kê khai thông tin theo các phiếu chuyên ngành,
chuyên đề từ Phiếu số 1.1 đến 1.15.
Yêu cầu đối với điều tra viên: Để đảm bảo xác định đúng ngành sản phẩm tại các địa điểm SXKD, điều
tra viên phải hướng dẫn và phối hợp với doanh nghiệp mô tả đúng sản phẩm/dịch vụ
của doanh nghiệp đang sản xuất/cung cấp trên bảng hỏi điện
tử, giúp cho việc xác định ngành sản phẩm của doanh nghiệp đúng theo quy định của
phương án; đảm bảo thực hiện đúng kê khai thông tin phiếu chuyên ngành, chuyên
đề của doanh nghiệp, tránh tình trạng xác định sai mã ngành sản phẩm dẫn đến việc
doanh nghiệp phải kê khai nhiều lần thông tin trên bảng hỏi điện tử.
Bước 4: Kiểm tra, làm sạch
thông tin trên bảng hỏi điện tử
Thời gian thực hiện từ ngày 01/3/2021
đến ngày 30/7/2021, do điều tra viên thực hiện.
Sau khi doanh nghiệp hoàn thành cung
cấp thông tin, điều tra viên có trách nhiệm kiểm tra số lượng
và chất lượng thông tin doanh nghiệp đã kê khai, xác minh lại thông tin doanh
nghiệp đã cung cấp và chuyển đổi những chỉ tiêu liên quan theo
các bảng mã quy định: khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ và tồn kho... (nếu
cần) và tiến hành hoàn thiện phiếu. Bảng hỏi điện tử sau khi được kiểm tra, làm
sạch, điều tra viên xác nhận hoàn thành bảng hỏi điện tử trên hệ thống.
Yêu cầu đối với điều tra viên: Để đảm bảo đúng tiến độ thu thập thông tin của
doanh nghiệp, yêu cầu bước 3 và bước 4 phải được thực hiện đồng thời,
doanh nghiệp nào hoàn thành kê khai thông tin, điều tra viên có trách nhiệm kiểm
tra, làm sạch, hoàn thiện bảng hỏi của doanh nghiệp đó ngay, không cần đợi đến
khi tất cả các doanh nghiệp kết thúc kê khai thông tin ở bước 3 của mới thực hiện
bước 4.
- Nhiệm vụ của điều tra viên: Điều tra viên được phân công quản lý doanh nghiệp có nhiệm vụ:
+ Trực tiếp liên hệ với doanh nghiệp;
cung cấp tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) cho doanh
nghiệp để doanh nghiệp truy cập vào Trang thông tin điện tử TĐT, hướng dẫn doanh nghiệp cách thức truy cập và sử dụng phiếu web-
form;
+ Hướng dẫn quy trình kê khai và giải
đáp thắc mắc cho doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin theo yêu cầu của
Phương án điều tra;
+ Kiểm soát tiến độ, đôn đốc, nhắc nhở,
hỗ trợ doanh nghiệp trả lời chính xác và đầy đủ các chỉ
tiêu trong bảng hỏi phù hợp với ngành nghề SXKD thực tế của doanh nghiệp;
+ Kiểm tra logic, chất lượng thông
tin do cơ sở cung cấp và liên hệ lại nếu cần xác minh, chỉnh sửa và cập nhật lại
thông tin trên Trang thông tin điện tử TĐT;
+ Báo cáo cho Tổ TT cấp tỉnh/huyện những
vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin doanh nghiệp nằm
ngoài quy định của Phương án điều tra;
+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả
công việc được phân công.
- Nhiệm vụ của giám sát viên:
+ Theo dõi sát tiến độ thu thập thông
tin của điều tra viên được phân công quản lý; đôn đốc điều
tra viên thực hiện đúng tiến độ thu thập thông tin theo quy định.
+ Báo cáo cho Tổ TT cấp tỉnh những vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai thu thập thông tin doanh nghiệp nằm
ngoài quy định của Phương án điều tra;
+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả
công việc được phân công.
- Nhiệm vụ của Tổ TT cấp tỉnh:
+ Phân công điều tra viên quản lý
doanh nghiệp hợp lý, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và quy định của Phương án
điều tra;
+ Phân công giám sát viên cấp tỉnh,
quản trị hệ thống cấp huyện quản lý địa bàn điều tra và quản lý điều tra viên;
+ Tập huấn cho điều tra viên, giám
sát viên quy trình thực hiện thu thập thông tin của doanh nghiệp;
+ Xử lý những vấn đề phát sinh ngoài
quy định của Phương án điều tra khi được sự đồng ý của Tổ TT TW.
- Nhiệm vụ của Tổ TT TW
+ Phân công giám sát viên cấp Trung
ương quản lý tỉnh, đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ và quy định của Phương án điều
tra;
+ Theo dõi tiến độ thực hiện của Tổ
TT cấp tỉnh, giải đáp thắc mắc và giải quyết những vấn đề
phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực hiện Tổng điều tra, đảm bảo thực hiện
thống nhất chung trên phạm vi cả nước.
III. NGHIỆM THU KẾT QUẢ ĐIỀU TRA
Nghiệm thu chính thức kết quả Tổng điều
tra: thời gian thực hiện từ ngày 01/8/2021 đến ngày 30/9/2021, gồm các công việc:
- Cục Thống kê cấp tỉnh triển khai chỉnh
lý, kiểm tra, làm sạch, xử lý số liệu và nghiệm thu cấp huyện; gửi báo cáo giải
trình về Tổng cục Thống kê: Hoàn thành trước ngày 01/9/2021;
- Tổ TT TW triển khai kiểm tra, xử lý
số liệu và nghiệm thu kết quả điều tra của các Cục Thống kê cấp tỉnh trên hệ thống
hoặc trực tiếp tại Cục Thống kê: hoàn thành trước ngày 01/10/2021.