ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2023/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp
thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
11/2022/TT-BTTTT ngày 29 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Thông tin và Truyền thông
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 56/TTr-STTTT ngày 17 tháng 11 năm 2022; ý
kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 5548/BC-STP-KTrVB ngày 09 tháng 11 năm 2022;
ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ tại Công văn số 5425/SNV-TCBC&TCPCP ngày 16
tháng 11 năm 2022 và Tờ trình số 5690/TTr-SNV ngày 30 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nội dung
ban hành
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 02 năm 2023; thay thế Quyết định số 97/2008/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12
năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế tổ chức
và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các
Sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố Thủ Đức
và các cơ quan liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- Văn phòng Thành ủy và các Ban của Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND Thành phố;
- Sở Nội vụ;
- Sở Tư pháp;
- VPUB: PCVP;
- Trung tâm Công báo Thành phố;
- Các Phòng NCTH;
- Lưu: VT,(VX/Đn) TV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 04/2023/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Thông tin và Truyền thông Thành
phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Sở Thông tin và Truyền thông) là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân Thành phố) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
quản lý nhà nước về báo chí; xuất bản, in, phát hành; phát thanh, truyền hình;
thông tin điện tử; thông tin đối ngoại; thông tin cơ sở; bưu chính; viễn thông;
tần số vô tuyến điện; công nghiệp công nghệ thông tin; ứng dụng công nghệ thông
tin; an toàn thông tin mạng; giao dịch điện tử, chuyển đổi số (sau đây gọi tắt
là thông tin và truyền thông) tại Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi tắt là
Thành phố).
2. Sở Thông tin và Truyền thông có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Sở Thông tin và Truyền thông có tên
giao dịch bằng tiếng Anh là: HOCHIMINH CITY DEPARTMENT OF INFORMATION AND
COMMUNICATIONS (Viết tắt là: DIC HCM City)
3. Trụ sở làm việc đặt tại số 59 đường
Lý Tự Trọng, phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Dự thảo quyết định liên quan đến
lĩnh vực thông tin và truyền thông và các văn bản khác theo phân công của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn Thành phố trong phạm vi quản lý của Sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành thông tin và truyền thông cho Sở Thông
tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền
thông;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành thông tin và truyền
thông thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ
quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố theo phân công
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án, dự
án, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về
thông tin và truyền thông đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm báo in, tạp
chí in, báo điện tử, tạp chí điện tử, phát thanh, truyền hình, bản tin)
a) Quản lý báo chí lưu chiểu theo quy
định và tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu tại Thành phố;
b) Trình cấp có thẩm quyền hoặc thực
hiện theo thẩm quyền việc cấp giấy phép, thay đổi nội dung ghi trong giấy phép,
thu hồi giấy phép xuất bản bản tin cho các cơ quan, tổ chức ở Thành phố theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Trình cấp có thẩm quyền trả lời hoặc
trả lời thông báo tổ chức họp báo tại Thành phố đối với các cơ quan, tổ chức,
công dân của Thành phố, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt
Nam theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm
tra các điều kiện hoạt động của văn phòng đại diện; trường hợp không đủ điều kiện,
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố có văn bản yêu cầu cơ quan báo chí chấm dứt hoạt
động của văn phòng đại diện và xử lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình của Thành phố sau khi được phê duyệt;
e) Quản lý các dịch vụ phát thanh,
truyền hình; quản lý và cấp đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp
từ vệ tinh trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản, in và phát hành
a) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không
kinh doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của Thành phố; cấp, thu hồi giấy phép
hoạt động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước
ngoài đối với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc Thành phố theo quy định của pháp
luật;
b) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
in; xác nhận đăng ký hoạt động cơ sở in; đăng ký sử dụng máy photocopy màu, máy
in có chức năng photocopy màu tại Thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Cấp, thu hồi giấy phép triển lãm,
hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản phẩm
của cơ quan, tổ chức, cá nhân do Thành phố cấp phép; xác nhận, xác nhận lại
đăng ký hoạt động phát hành xuất bản phẩm đối với doanh nghiệp và đơn vị sự
nghiệp công lập tại Thành phố theo quy định;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản phẩm
và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do Thành phố cấp phép; kiểm tra và xử lý
theo thẩm quyền khi phát hiện sản phẩm in có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
đ) Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ hoạt động
in nếu phát hiện nội dung sản phẩm in vi phạm Luật Xuất bản và Nghị định hướng
dẫn thi hành và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố;
e) Đình chỉ phát hành có thời hạn,
thu hồi, tịch thu, cấm lưu hành, tiêu hủy xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản tại
Thành phố khi có quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo quy định.
6. Về thông tin đối ngoại
a) Xây dựng quy chế, quy định về hoạt
động thông tin đối ngoại ở Thành phố;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin
đối ngoại dài hạn, trung hạn, hàng năm của Thành phố và tổ chức thực hiện sau
khi phê duyệt;
c) Chủ trì, tổ chức thẩm định các
chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông tin đối ngoại dài hạn,
trung hạn, hằng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân
Thành phố phê duyệt các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch hoạt động thông
tin đối ngoại;
d) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
phê duyệt chấp thuận trưng bày tranh, ảnh và các hình thức thông tin khác bên
ngoài trụ sở cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài ở Thành phố hoặc
ra văn bản chấp thuận khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phân cấp theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy
định hướng công tác tuyên truyền thông tin đối ngoại thông qua các hình thức:
giao ban báo chí, họp báo định kỳ, họp báo đột xuất, trên Cổng thông tin điện tử
Thành phố.
7. Về thông tin cơ sở và hoạt động
truyền thanh - truyền hình cấp huyện
a) Xây dựng và tổ chức quản lý hệ thống
thông tin cơ sở và truyền thanh - truyền hình cấp huyện tại Thành phố;
b) Xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống
thông tin nguồn thông tin cơ sở của Thành phố;
c) Tổ chức cung cấp thông tin; quản
lý nội dung thông tin cơ sở tại Thành phố.
8. Về thông tin điện tử
a) Tiếp nhận, thẩm định và cấp, thu hồi,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
cho các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật hiện
hành;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức kiểm tra thực tế điều kiện kỹ thuật của các doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng đăng ký hoạt động tại Thành phố sau khi
doanh nghiệp chính thức cung cấp dịch vụ;
c) Công khai danh sách các điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ
điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; cập nhật danh sách
các trò chơi điện tử trên mạng đã được cấp phép và bị thu hồi quyết định phê
duyệt nội dung, kịch bản;
d) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động của các điểm truy
cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên mạng trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quảng cáo
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng cáo
trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên
các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn
theo thẩm quyền;
b) Giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử
lý theo thẩm quyền các vi phạm cửa các tổ chức, cá nhân trên địa bàn hoạt động
quảng cáo trên báo chí, trên môi trường mạng, trên xuất bản phẩm và quảng cáo
tích hợp trên các sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin
trên địa bàn theo thẩm quyền.
10. Về bưu chính
a) Cấp, thu hồi giấy phép bưu chính đối
với các trường hợp cung ứng dịch vụ thư trong phạm vi trong Thành phố theo thẩm
quyền;
b) Cấp văn bản xác nhận thông báo hoạt
động bưu chính đối với trường hợp cung ứng dịch vụ bưu chính quy định tại điểm
a, b, c khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính trong phạm vi trong Thành phố và trường
hợp quy định tại điểm g khoản 1 Điều 25 Luật Bưu chính;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện phát triển mạng bưu chính công cộng trên địa
bàn;
d) Quản lý và phối hợp quản lý hoạt động
của doanh nghiệp bưu chính; giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính, an toàn bưu
chính; tem bưu chính trên địa bàn;
đ) Giám sát, kiểm tra hoạt động của mạng
bưu chính công cộng; việc cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích, dịch vụ bưu
chính phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, nhiệm vụ công ích trên mạng bưu chính
công cộng.
11. Về viễn thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông triển khai công tác bảo đảm an toàn cơ sở hạ tầng trong
hoạt động viễn thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông
trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công trình
viễn thông theo giấy phép đã được cấp, phù hợp với quy hoạch phát triển của
Thành phố và theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi, thúc đẩy phát triển hạ tầng viễn
thông, hạ tầng số, thúc đẩy việc chia sẻ, sử dụng chung và xử lý các vướng mắc,
tranh chấp về việc tiếp cận, chia sẻ, sử dụng chung, giá thuê đối với hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động và hạ tầng kỹ thuật liên ngành trên địa bàn;
d) Hướng dẫn, chỉ đạo, giám sát việc
thực hiện các quy định về quản lý thông tin thuê bao viễn thông của các doanh
nghiệp viễn thông trên địa bàn.
12. Về tần số vô tuyến điện
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch sử dụng kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
Thành phố; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị
vô tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Phối hợp với tổ chức tần số vô tuyến
điện khu vực xử lý can nhiễu trong địa bàn;
c) Tiếp nhận, hướng dẫn hoàn thiện thủ
tục xin cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện theo ủy quyền của
Cục Tần số vô tuyến điện.
13. Về công nghiệp công nghệ thông
tin
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án về công nghiệp công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách, các quy định quản lý, hỗ trợ phát triển công nghiệp phần cứng, công
nghiệp phần mềm, công nghiệp nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin, phát
triển doanh nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số;
b) Xây dựng, quản lý, cập nhật cơ sở
dữ liệu về sản phẩm công nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ
thông tin, doanh nghiệp công nghệ số tại Thành phố, thông tin về sản phẩm, dịch
vụ công nghệ thông tin sản xuất trong nước được ưu tiên đầu tư, thuê, mua sắm
phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy định;
c) Hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh
nghiệp công nghệ thông tin, doanh nghiệp công nghệ số; tổng hợp, đánh giá mức độ
sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại
Thành phố;
d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố trong việc đề xuất thành lập, mở rộng, công nhận khu công nghệ thông tin tập
trung, bổ sung vào quy hoạch khu công nghệ thông tin tập trung và các nhiệm vụ
khác liên quan theo quy định pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
14. Về chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực Ban
chỉ đạo về chuyển đổi số; là đầu mối tổng hợp, tham mưu, điều phối hoạt động phối
hợp liên ngành giữa các sở, ngành, quận, huyện, các cơ quan, tổ chức để thực hiện
các chủ trương, chiến lược, cơ chế, chính sách thúc đẩy chuyển đổi số, ứng dụng
công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền điện tử, chính
quyền số, kinh tế số và xã hội số, đô thị thông minh tại Thành phố;
b) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật; đề xuất, xây dựng, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình,
đề án của Thành phố về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch
điện tử trong cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân, phát triển chính quyền
điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; xây dựng quy chế, quy định và
tổ chức hoạt động chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin, giao dịch điện tử,
phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội số; thu thập,
lưu trữ, xử lý thông tin phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo; tổ chức
triển khai, xây dựng, quản lý, vận hành, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng thông
tin phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp; tổ chức triển khai, bảo đảm
kỹ thuật cho việc cung cấp dịch vụ hành chính công;
c) Hướng dẫn triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong phạm vi quản lý; theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện chương trình, kế hoạch, đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi
quản lý, bảo đảm đầu tư tập trung, đúng mục tiêu, có hiệu quả; kiểm tra việc
tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo thẩm quyền; thẩm định dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền
số, kinh tế số và xã hội số theo thẩm quyền;
d) Xây dựng, duy trì, cập nhật, tổ chức
thực hiện và đánh giá, kiểm tra việc tuân thủ kiến trúc Chính quyền điện tử, kiến
trúc ICT phát triển đô thị thông minh;
đ) Hướng dẫn việc quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu trong phạm vi quản lý; theo dõi, đôn đốc, đánh giá, kiểm tra việc
kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan, đơn vị trong nội bộ của Thành phố,
là đầu mối tham mưu giải quyết các vấn đề khó khăn, vướng mắc về quản lý, kết nối,
chia sẻ dữ liệu; điều phối kết nối chia sẻ dữ liệu, hướng dẫn, hỗ trợ cơ quan,
đơn vị kết nối ra ngoài phạm vi Thành phố; xây dựng và trình cấp có thẩm quyền
ban hành, cập nhật danh mục các cơ sở dữ liệu thuộc Thành phố quản lý; tổ chức
triển khai, xây dựng, vận hành và duy trì cổng dữ liệu và hạ tầng kết nối, chia
sẻ dữ liệu phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu trong nội bộ Thành phố và kết nối,
chia sẻ dữ liệu với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương khác;
e) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản
lý, vận hành hạ tầng mạng, trung tâm dữ liệu, hạ tầng, nền tảng, cơ sở dữ liệu
dùng chung, sử dụng thống nhất ở Thành phố phục vụ chuyển đổi số, ứng dụng công
nghệ thông tin, giao dịch điện tử, phát triển chính quyền số, kinh tế số và xã
hội số;
g) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy đưa hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, hoạt động của người
dân lên các nền tảng số Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông;
h) Tổ chức triển khai các hoạt động
thúc đẩy tổ chức, doanh nghiệp, người dân sử dụng chữ ký số, dấu thời gian, dịch
vụ tin cậy và xác thực điện tử; phối hợp với đầu mối của Ban Cơ yếu Chính phủ
thúc đẩy sử dụng chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước; thúc đẩy ứng dụng
và phát triển chữ ký số, dấu thời gian, dịch vụ tin cậy và xác thực điện tử tại
Thành phố theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
15. Về an toàn thông tin mạng
a) Thực hiện nhiệm vụ đơn vị chuyên
trách về an toàn thông tin mạng theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng, hướng dẫn, tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, đề án của Thành phố
về an toàn thông tin mạng;
c) Tổ chức triển khai bảo đảm an toàn
hệ thống thông tin theo cấp độ; thẩm định về an toàn thông tin mạng trong hồ sơ
thiết kế hệ thống thông tin, cấp độ an toàn hệ thống thông tin theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá an toàn
thông tin mạng đối với sản phẩm, thiết bị công nghệ thông tin và truyền thông
và các hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức quản lý, triển khai giám
sát an toàn thông tin, giám sát thông tin về Thành phố trên không gian mạng; thực
hiện cảnh báo về an toàn thông tin; là đầu mối điều phối kỹ thuật để xử lý
thông tin vi phạm pháp luật trên không gian mạng theo quy định của pháp luật; tổ
chức triển khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm Giám sát an toàn không
gian mạng quốc gia thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
e) Tổ chức triển khai hệ thống phương
án ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng quốc gia, hệ thống phương án
ứng cứu khẩn cấp bảo đảm an toàn thông tin mạng của Thành phố theo quy định; là
thành viên mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia và thực hiện
trách nhiệm, quyền hạn theo quy định của pháp luật liên quan; tổ chức triển
khai kết nối, chia sẻ thông tin với Trung tâm ứng cứu khẩn cấp không gian mạng
Việt Nam (VNCERT/CC) thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông;
g) Tổ chức hướng dẫn bảo đảm an toàn
thông tin cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn, phổ cập
công cụ và kỹ năng bảo đảm an toàn thông tin mạng ở mức cơ bản cho người dân;
h) Tổ chức triển khai, xây dựng, quản
lý, vận hành các hệ thống đảm bảo an toàn thông tin, các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật tập trung của Thành phố để bóc gỡ mã độc, xử lý, giảm thiểu tấn công mạng,
hỗ trợ giám sát an toàn thông tin cho hệ thống thông tin cung cấp dịch vụ công
trực tuyến, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, kinh tế số và xã hội
số;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
chức năng trong lĩnh vực phòng, chống tấn công mạng, phòng, chống mã độc; bảo đảm
an toàn thông tin cá nhân trên mạng; bảo vệ trẻ em trên không gian mạng.
16. Phối hợp tổ chức thực hiện các
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm báo chí, chương trình
phát thanh, truyền hình, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa, xuất bản
phẩm, tem bưu chính, sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, đối
tượng quyền sở hữu công nghiệp lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn.
17. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành
phố quản lý đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn
vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc ngành thông tin và truyền thông tại
Thành phố.
19. Hướng dẫn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và
Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn.
20. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông
a) Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
trình Hội đồng nhân dân Thành phố ban hành, sửa đổi, bổ sung danh mục dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách Thành phố trong lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
b) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của
Thành phố;
c) Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra,
nghiệm thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
21. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố
trong việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước,
phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên
tai; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
22. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước
đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở Thành phố theo
các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
23. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố ban hành, sửa đổi định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí (nếu
có) trong lĩnh vực thông tin và truyền thông áp dụng đối với sản phẩm, dịch vụ
sự nghiệp công thuộc phạm vi quản lý của Thành phố; phối hợp tham gia công tác
quản lý giá, đơn giá sản phẩm, dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách Thành
phố theo quy định của pháp luật về giá và phân công của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
24. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức triển khai các dự án, nội dung thành phần về thông tin và
truyền thông thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng dẫn của các Bộ
và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố.
25. Tổ chức triển khai các hoạt động
nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng, đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân
lực thuộc các lĩnh vực quản lý ở Thành phố.
26. Thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng thuộc lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật về thi đua,
khen thưởng.
27. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các
tiến bộ khoa học công nghệ, thực hiện chuyển đổi số, điều tra, thống kê, thu thập
dữ liệu xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông và phục vụ sự chỉ
đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố.
28. Triển khai thực hiện chương trình
cải cách hành chính của Sở Thông tin và Truyền thông theo mục tiêu và chương
trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân Thành phố.
29. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều
tra, thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
30. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
31. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử
lý vi phạm trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo thẩm quyền; giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
32. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở
theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
33. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
34. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
35. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu,
là người đứng đầu Sở Thông tin và Truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Thông tin và Truyền thông và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy
ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố và
Quyết định phân công công tác đối với thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông, giúp Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động
của Sở Thông tin và Truyền thông. Phó Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông
không kiêm nhiệm người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường
hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm
lại, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của
Đảng và của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông
Sở Thông tin và Truyền thông bao gồm
các tổ chức thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các tổ chức thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Công nghệ thông tin;
đ) Phòng Bưu chính - Viễn thông.
e) Phòng Thông tin điện tử;
g) Phòng Báo chí;
h) Phòng Xuất bản, In và Phát hành.
2. Các tổ chức trực thuộc Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Trung tâm Công nghệ thông tin và
Truyền thông Thành phố;
b) Trung tâm Báo chí Thành phố;
c) Trường Trung cấp Thông tin và Truyền
thông Thành phố.
Điều 5. Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông
1. Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông do Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
khen thưởng, kỷ luật theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Người đứng đầu các tổ chức thuộc
và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (gọi chung là người đứng đầu) chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, trước pháp luật về việc
thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của tổ chức được giao phụ trách.
3. Cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức thuộc và trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông (gọi chung là cấp phó của
người đứng đầu) là người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số
mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, trước
người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi người đứng đầu
vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một cấp phó điều hành các hoạt động của tổ
chức thuộc và trực thuộc Sở.
Số lượng cấp phó của người đứng đầu
các tổ chức thuộc, trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định
của pháp luật.
Điều 6. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Thông tin và Truyền thông
được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc
trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố
Hồ Chí Minh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và Danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Thông tin
và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
trình Ủy ban nhân dân Thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ
làm việc
1. Sở Thông tin và Truyền thông làm
việc theo chế độ thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành
phố, bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ các quy định của pháp luật
và phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông ban hành và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế làm việc của Sở.
3. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà
nước về ngành thông tin truyền thông trên địa bàn Thành phố và các công việc được
Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy
quyền. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc đúng thẩm quyền nhưng
không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết thì Giám đốc Sở phải phối hợp với
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham nhũng,
gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
4. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố; Bộ, cơ quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của Sở; báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố khi có
yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành
phố; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân
Thành phố về những vấn đề trong phạm vi quản lý; phối hợp với Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, người
đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực
hiện nhiệm vụ của Sở.
5. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cho từ chức, chuyển ngạch, xếp lương,
nâng lương, điều động, biệt phái, luân chuyển, cho thôi việc, nghỉ hưu, kỷ luật
và các nội dung quản lý khác đối với công chức các phòng chuyên môn thuộc quyền
quản lý trực tiếp và người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ chức thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông theo quy định.
Điều 8. Quan hệ
công tác
1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền
thông
a) Sở Thông tin và Truyền thông chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và
Truyền thông; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố và của Bộ Thông
tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra, thống kê, cung cấp thông tin
về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền thông theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
b) Khi chỉ đạo hoặc hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố hoặc
chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc của cấp trên,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông phải kịp thời báo cáo và đề xuất để Ủy
ban nhân dân Thành phố làm việc với Bộ hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định.
2. Đối với Hội đồng nhân dân Thành phố
và Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Sở Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm báo cáo những vấn đề liên quan đến ngành thông tin và truyền thông của
Thành phố cho Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố; chuẩn bị
các nội dung để trả lời chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân
Thành phố những vấn đề liên quan đến ngành.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chịu
sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố và sự kiểm tra, giám sát của Hội đồng
nhân dân Thành phố đối với các hoạt động quản lý nhà nước ngành thông tin và
truyền thông. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm báo cáo định
kỳ, đột xuất tình hình và kế hoạch tổ chức hoạt động của Sở Thông tin và Truyền
thông cho Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định; tham gia đầy đủ các cuộc họp
do Ủy ban nhân dân Thành phố triệu tập, tổ chức và kiểm tra việc thực hiện các
quyết định, chỉ thị, công văn của Ủy ban nhân dân Thành phố đối với các vấn đề
có liên quan đến cơ quan, đơn vị trong ngành tại Thành phố.
c) Đối với những vấn đề vượt quá thẩm
quyền của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và những vấn đề đang được bàn bạc
giữa Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc giữa Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, tùy theo tính chất và phạm vi vấn đề, Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo, xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố để xem xét, quyết định.
3. Đối với tổ chức Đảng và Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, các Đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố
a) Đối với các Ban của Thành ủy và Đảng
ủy Khối Dân - Chính - Đảng Thành phố, Sở có mối quan hệ trực tiếp để tiếp nhận
những định hướng lãnh đạo, chỉ đạo của Thành ủy và của Đảng ủy Khối Dân - Chính
- Đảng.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, các Đoàn thể chính trị - xã hội Thành phố trong
tham gia lấy ý kiến và đề xuất phản biện xã hội đối với nhiệm vụ của Sở khi
tham mưu thực hiện chế độ chính sách có liên quan đến đoàn viên, hội viên và tầng
lớp Nhân dân.
c) Sở chủ động tham khảo ý kiến của Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các Đoàn thể chính trị - xã hội
Thành phố trong việc giải quyết các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
của Sở nhằm phối hợp thực hiện những chủ trương, chính sách của Thành ủy và Ủy
ban nhân dân Thành phố.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn,
ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Phối hợp công việc, hỗ trợ và tạo
điều kiện cho nhau thực hiện tốt các nhiệm vụ quản lý nhà nước theo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
b) Trước khi trình Ủy ban nhân dân
Thành phố các vấn đề về chủ trương, chính sách có liên quan đến các cơ quan
chuyên môn, ban ngành, Sở Thông tin và Truyền thông phải trao đổi ý kiến với
các cơ quan chuyên môn, ban ngành có liên quan.
5. Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các chủ trương, chính sách
pháp luật của Nhà nước và của Thành phố các nội dung công tác chuyên môn nghiệp
vụ về công tác thông tin và truyền thông tại Thành phố.
b) Sở Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Văn
hóa và Thông tin cấp huyện; đề ra thang điểm thi đua làm cơ sở để Phòng Văn hóa
và Thông tin cấp huyện thực hiện hằng năm; nhận xét, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ để biểu dương hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố khen thưởng theo
quy định.
c) Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc ủy quyền cho Phó
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông làm việc và giải quyết những vấn đề liên
quan công việc thuộc ngành quản lý; nếu có ý kiến khác nhau, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định.
6. Đối với các Hội
Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
các cơ quan chuyên môn khác hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức Hội thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích hoạt động theo Điều lệ và các văn bản theo quy định pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm
thi hành
1. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông chịu trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông trên địa bàn
Thành phố.
2. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện đúng nội dung
Quy định này.
Điều 10. Điều chỉnh,
sửa đổi bổ sung quy định
Trong quá trình thực hiện, nếu xét thấy
cần thiết, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân
dân Thành phố xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định
này cho phù hợp với nhu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.