ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 22/2019/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 07 tháng 5 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ
TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI
ĐẤT; XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, LƯU TRỮ, CẬP NHẬT VÀ CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CƠ SỞ DỮ
LIỆU ĐẤT ĐAI VÀ CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai 2013; Nghị định số 11/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị
định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày
28/8/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2016/TTLT/BTC-BTNMT ngày 22/6/2016 của Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ và trình tự, thủ tục tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính
về đất đai của người sử dụng đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04/4/2015
cửa Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt
động của Văn phòng Đăng
ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Thông tư số
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ
sơ địa chính; Thông tư số 27/2018/TT-BTNMT ngày
14/12/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng
sử dụng đất; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày
27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều của
Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Thông
tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông
tin đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1103/TTr-STNMT ngày 22/4/2019 (kèm Văn bản tham gia ý kiến của các Sở, ngành, địa phương liên quan và thẩm định của Sở Tư pháp tại
Văn bản số 194/BC-STP ngày 22/4/2019).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký
biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật
và chỉnh lý hồ sơ địa chỉnh, cơ sở dữ liệu đất đai và các nội dung quản lý đất
đai theo quy định trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 17 tháng 5
năm 2019.
Chánh Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nội
vụ, Tư pháp, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chánh
Thanh tra tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Trưởng Ban Quản
lý các Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TTr. Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó VP;
- Trung tâm TT-CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, NC, NL2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Sơn
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC THỰC HIỆN GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ,
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT; ĐĂNG KÝ BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI, TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT; XÂY DỰNG, QUẢN
LÝ, LƯU TRỮ, CẬP NHẬT VÀ CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH, CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐẤT ĐAI VÀ CÁC
NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI THEO QUY ĐỊNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
22/2019/QĐ-UBND ngày 07/5/2019 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định quan hệ phối hợp
trong việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận); đăng ký biến động đất
đai, tài sản gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật và chỉnh lý
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và các nội dung quản lý đất đai theo quy
định trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã (sau đây gọi là UBND cấp huyện).
c) Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã).
d) Văn phòng
Đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai.
đ) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống
nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, của
công chức, viên chức; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông
tin, báo cáo.
3. Tuân thủ các quy định của pháp luật
hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 3. Các nhiệm
vụ phối hợp thực hiện
1. Thực hiện các thủ tục hành chính về
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; đăng ký biến động sau cấp Giấy chứng nhận trong
lĩnh vực đất đai được UBND tỉnh công bố thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài
nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
2. Công tác lập, cập nhật, chỉnh lý hồ
sơ địa chính khi có biến động về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
3. Công tác xây dựng, quản lý, vận
hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Thống kê đất đai hàng năm, kiểm kê
đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất định kỳ 5 năm.
5. Thực hiện các thủ tục hành chính về
đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất được
UBND tỉnh công bố.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. PHỐI HỢP
TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN, ĐĂNG KÝ BIẾN
ĐỘNG SAU KHI CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc tổ chức thực hiện bảo
đảm các nội dung trong Quy chế này.
2. Chỉ đạo các phòng chuyên môn có
liên quan thực hiện các nội dung:
a) Hướng dẫn, kiểm tra Văn phòng Đăng
ký đất đai về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Thẩm định hồ sơ do Văn phòng Đăng
ký đất đai thực hiện.
c) Thẩm định điều kiện bán, mua tài sản
gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm; kiểm tra hiện
trạng sử dụng đất, nhà ở và công trình đã xây dựng và điều
kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà ở của chủ đầu tư dự án phát triển
nhà ở.
d) Chủ trì phối hợp với các tổ chức,
đơn vị liên quan trong việc giao đất thực địa, xác định khu vực, vị trí thửa đất,
quyết định phương pháp xác định giá đất để tính tiền thuê đất khi thực hiện các
thủ tục liên quan đến thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng
đất phải xin phép, chuyển hình thức sử dụng đất.
đ) Chuyển hồ sơ theo quy định đến Văn
phòng Đăng ký đất đai.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc giải quyết
thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai trên địa bàn.
4. Ký Giấy chứng nhận, hợp đồng thuê
đất đối với các trường hợp thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường
theo quy định của pháp luật đất đai.
Điều 5. Trách nhiệm
của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai
1. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký
đất đai
Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu, cấp đối, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ
sơ đăng ký biến động trên địa bàn tỉnh đối với tổ chức trong
nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
giao trên địa bàn tỉnh với các nội dung sau:
a) Phối hợp với Trung tâm phục vụ
hành chính công tỉnh tiếp nhận và trả kết quả cho người sử dụng đất, sở hữu tài
sản gắn liền với đất theo quy định.
b) Gửi hồ sơ đến UBND cấp xã để lấy
ý kiến xác nhận các thông tin theo quy định tại Bộ thủ tục hành
chính đã công bố.
c) Trích lục bản đồ địa chính hoặc chỉnh
lý địa chính thửa đất ở nơi đã có bản đồ địa chính nhưng
hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, đo bổ sung sơ đồ nhà ở và tài sản gắn liền với
đất hoặc kiểm tra bản chỉnh lý địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu
có). Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất mà
sơ đồ đồ chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân
về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác
minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều
kiện vào đơn đăng ký.
d) Gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản
lý nhà nước đối với loại tài sản đăng ký trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn
liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ
theo quy định.
đ) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan
Thuế.
e) Hướng dẫn, kiểm tra các Chi nhánh
Văn phòng Đăng ký đất đai về chuyên môn, nghiệp vụ.
g) Thẩm tra hồ sơ (do Chi nhánh Văn
phòng Đăng ký đất đai thực hiện), trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký cấp Giấy
chứng nhận, đính chính các nội dung đối với các trường hợp
thuộc thẩm quyền của Sở Tài nguyên và Môi trường; thụ lý,
kiểm tra, chuẩn bị hồ sơ cấp Giấy chứng
nhận trình Sở Tài nguyên và Môi trường đối với tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
h) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa
chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
i) Chỉnh lý vào trang 4 của Giấy chứng
nhận hoặc trang bổ sung Giấy chứng nhận theo quy định.
k) Phối hợp với
các cơ quan liên quan trong việc trả lời công văn, giải quyết các vướng mắc và các nội dung khác liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính
cho đối tượng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Trách nhiệm của Chi nhánh văn
phòng Đăng ký đất đai
Thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy
chứng nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ
sơ đăng ký biến động trên địa bàn cấp huyện cho đối tượng
là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam với các nội
dung sau:
a) Thực hiện các nội dung quy định tại
điểm b, c, d, đ, h, i, k Khoản 1 Điều này.
b) Chuẩn bị hồ sơ, lập Tờ trình chuyển
Văn phòng Đăng ký đất đai thẩm tra trình Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc chuyển Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cấp huyện.
c) Phối hợp với Trung tâm hành chính
công cấp huyện, UBND cấp xã trong việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả, thu phí, lệ
phí.
d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông
tin về đất đai liên quan phục vụ kịp thời cho công tác chỉ đạo, điều hành, công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp huyện.
Điều 6. Trách nhiệm
của Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Quản lý các Khu
kinh tế tỉnh
1. Trả lời Phiếu lấy ý kiến của Văn
phòng Đăng ký đất đai thông tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không
phải là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực quản lý. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản
lý nhà nước đối với tài sản gắn liền
với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng
Đăng ký đất đai theo quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
2. Hướng dẫn các phòng chuyên môn cấp
huyện thuộc ngành để trả lời Phiếu lấy ý kiến thông tin về
tài sản do Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến.
3. Phối hợp giải quyết các vướng mắc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Trách nhiệm
của Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện
1. Hướng dẫn cơ quan Văn phòng Đăng
ký đất đai/Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai, cơ quan tiếp
nhận hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính về đất đai thủ tục kê khai thuế, thủ tục
miễn, giảm thuế theo mẫu biểu quy định.
2. Tiếp nhận hồ sơ chuyển thông tin địa
chính của Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai gửi đến
để xác định nghĩa vụ tài chính. Trong thời hạn quy định, cơ quan Thuế có trách
nhiệm xác định và phát hành Thông báo nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất,
sở hữu tài sản gắn liền với đất phải nộp và gửi thông báo cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất để thực hiện nghĩa vụ
tài chính theo quy định, đồng thời gửi 1 bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi
nhánh văn phòng Đăng ký đất đai.
3. Theo dõi việc ghi nợ, trả nợ nghĩa
vụ tài chính đối với các trường hợp được ghi nợ nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất do Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai chuyển cho cơ quan Thuế.
4. Định kỳ hàng
quý phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai,
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ cấp huyện kiểm tra,
đối chiếu số hồ sơ về nghĩa vụ tài chính đã giao với sổ thông báo thực hiện
nghĩa vụ tài chính đã nhận để phát hiện các trường hợp còn tồn đọng. Trong số hồ
sơ còn tồn đọng thì các cơ quan liên quan phối hợp với nhau để làm rõ nguyên
nhân tồn đọng, chậm trễ của từng hồ sơ và đề ra phương án xử lý.
5. Phối hợp giải quyết các vướng mắc
liên quan đến việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản gắn liền với đất khi thực hiện
các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Điều 8. Trách nhiệm
của UBND cấp huyện
1. Tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả thuộc UBND cấp huyện để thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận; hồ sơ đăng ký biến động trên địa bàn huyện cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền
với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
huyện, của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Ký cấp Giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền theo quy định
do Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện trình.
3. Chỉ đạo các phòng chuyên môn trực
thuộc trả lời Phiếu lấy ý kiến của Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai thông
tin về tài sản (là nhà ở, công trình xây dựng không phải
là nhà ở, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm) thuộc lĩnh vực quản lý.
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, các phòng chuyên môn quản lý nhà nước
đối với tài sản gắn liền với đất trực thuộc UBND cấp huyện có trách nhiệm trả lời
bằng văn bản cho Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai
theo quy định tại điểm đ Khoản 3 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ. Phối hợp giải quyết công việc với Chi
nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai thuộc lĩnh vực quản lý và những vấn đề khác có
liên quan.
4. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra Phòng
Tài nguyên và Môi trường, các phòng, ban, đơn vị có liên
quan và UBND cấp xã triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm
của UBND cấp xã
1. Kiểm tra hồ sơ và thực hiện các
công việc như sau:
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác
nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm 2013, Điều 18
của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 16 Điều 2 Nghị định số
01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ thì xác nhận
nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp
sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch;
Trường hợp đăng
ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp
không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì xác nhận tình trạng tranh
chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng
nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc
hoạt động đo đạc bản đồ.
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa
chính thì trước khi thực hiện các công việc tại điểm a khoản này, UBND cấp xã
thông báo cho Văn phòng Đăng ký đất đai/Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai thực
hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất
do người sử dụng đất nộp (nếu có).
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm
tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử
dụng đất tại trụ sở UBND cấp xã và khu dân cư nơi có đất,
tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét
giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng
đăng ký đất đai theo quy định tại điểm c Khoản 2 Điều 70 Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ.
d) Trường hợp thực hiện thủ tục cấp đổi
Giấy chứng nhận, đăng ký biến động đất đai thì xác nhận sự
thay đổi của ranh giới thửa đất đang sử dụng so với ranh giới thửa đất tại thời
điểm có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai năm
2013, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 và Khoản 16 Điều 2
Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ hoặc Giấy chứng nhận
đã cấp; xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất
nông nghiệp có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất nông nghiệp; xác nhận tờ khai
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của người chuyển quyền sử dụng đất (nếu có); xác nhận các nội dung khác theo quy định của pháp luật.
đ) Thực hiện thu phí, lệ phí, trả kết
quả cho người sử dụng đất đối với trường hợp nhận kết quả tại Một cửa cấp xã
(trừ trường hợp được Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai ủy quyền bằng văn bản);
bàn giao số tiền thu phí, lệ phí cho
Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai theo định kỳ hàng tháng.
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có
nhu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp xã hoặc các thủ tục hành chính đã được UBND tỉnh
ban hành mà hồ sơ theo quy định phải nộp tại UBND cấp xã thì UBND cấp xã tiếp nhận
hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, thông báo cho Văn phòng Đăng
ký đất đai/Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện
chỉnh lý địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản chỉnh lý địa
chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có), thực hiện
các công việc theo quy định tại Khoản 1 Điều này và bàn giao cho Văn phòng Đăng
ký đất đai hoặc bộ phận tiếp nhận thuộc UBND cấp huyện.
3. Phối hợp với Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trong việc xây dựng kế hoạch đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận, giải quyết các vướng mắc trong thực hiện các thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai.
4. Thường xuyên kiểm tra theo dõi việc
sử dụng đất tại địa phương, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi
vi phạm theo quy định của pháp luật.
Mục 2. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC LẬP, CẬP NHẬT, CHỈNH LÝ HỒ SƠ ĐỊA CHÍNH KHI CÓ BIẾN ĐỘNG VỀ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức việc thực hiện đo đạc, lập
bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính.
2. Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật
biến động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động thường xuyên
bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan.
3. Phối hợp, tham mưu UBND tỉnh phân
bổ kinh phí cho công tác quản lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ
địa chỉnh trên địa bàn tỉnh.
4. Chỉ đạo các phòng chuyên môn có
liên quan thực hiện các nội dung:
a) Chuyển hồ sơ cùng bản trích đo chỉnh lý địa chính thửa đất, khu đất (cả bản giấy và
bản số) đối với những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh cho
Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
b) Chuyển quyết định thu hồi đất và
Giấy chứng nhận (bản gốc) cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
Điều 11. Trách
nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai
1. Tổ chức lập, quản lý, cập nhật, chỉnh
lý biến động hồ sơ địa chính theo quy định đối với các đối tượng sử dụng đất,
được nhà nước giao quản lý đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất trong phạm vi
quản lý.
2. Cung cấp bản sao bản đồ địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng số hoặc dạng giấy) và các tài liệu khác
có liên quan cho UBND cấp xã sử dụng.
3. Cung cấp hồ sơ địa chính sau khi
đăng ký chỉnh lý biến động cho UBND cấp xã để khai thác, sử dụng theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Chỉ đạo UBND cấp xã phối hợp với
Văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến
động bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và chỉnh lý biến động thường xuyên bản đồ
địa chính, hồ sơ địa chính và các tài liệu khác có liên quan.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan thực hiện
nhiệm vụ giải phóng mặt bằng (thuộc trường hợp phải thu Giấy chứng nhận gốc) chuyển đầy đủ các loại hồ sơ có liên
quan đến thủ tục hành chính (cả bản giấy và bản số) đối với
những trường hợp thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện cho Chi nhánh
văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý; chuyển
quyết định thu hồi đất và Giấy chứng nhận (bản gốc) cho
Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Cung cấp thông tin tình hình biến động
đất đai trên địa bàn cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý bản đồ, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
Mục 3. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC VÀ CẬP NHẬT CƠ SỞ DỮ LIỆU
ĐẤT ĐAI
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Lập kế hoạch xây dựng hệ thống
thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo Văn phòng Đăng ký đất đai
xây dựng, quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
4. Cung cấp cho các Sở, ban, ngành và
UBND cấp huyện, UBND cấp xã quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông
tin đất đai.
5. Chỉ đạo phòng Quy hoạch - Giao đất
và phòng Thống kê đất đai - Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám thực hiện các nội dung:
a) Cung cấp hồ sơ quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất (cả bản giấy và bản số) đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho
Văn phòng Đăng ký đất đai.
b) Chuyển hồ sơ cùng bản trích đo chỉnh
lý địa chính thửa đất, khu đất (cả bản giấy và bản số) đối với những trường hợp
thuộc thẩm quyền giải quyết cho Văn phòng Đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh
lý.
Điều 14. Trách
nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai
1. Trách nhiệm của Văn phòng Đăng ký
đất đai
a) Chịu trách nhiệm quản lý cơ sở dữ
liệu đất đai của tỉnh.
b) Cập nhật, chỉnh
lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở
tôn giáo, cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức
năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư.
c) Xây dựng phương án, mức thu phí và
các khoản lệ phí trong việc cung cấp thông tin đất đai, thực hiện cung cấp
thông tin đất đai cho tổ chức cá nhân theo quy định.
d) Báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh
lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai theo yêu cầu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
đ) Dự kiến nhu cầu, xây dựng kế hoạch
duy trì hoạt động cơ sở dữ liệu đất đai hàng năm.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
vận hành, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai cho
các Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai.
2. Trách nhiệm của Chi nhánh văn
phòng Đăng ký đất đai
a) Cung cấp các thông tin, số liệu,
tài liệu phục vụ công tác xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Cập nhật, chỉnh lý biến động cơ sở
dữ liệu đất đai đối với các thửa đất có biến động.
c) Thực hiện cung cấp thông tin đất
đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
d) Báo cáo tình hình cập nhật, chỉnh
lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai khi có yêu cầu của Văn phòng Đăng ký đất
đai.
đ) Chịu trách nhiệm
quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ vận hành, khai thác và cập
nhật cơ sở dữ liệu đất đai của địa phương.
Điều 15. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường phối hợp với Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai thực hiện công tác cập
nhật, chỉnh lý biến động cơ sở dữ liệu đất đai tại cấp huyện.
2. Đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ
cho công tác quản lý vận hành cơ sở dữ liệu đất đai tại địa phương.
Mục 4. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC THỐNG KÊ, KIỂM KÊ ĐẤT ĐAI VÀ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG
ĐẤT
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thực hiện thống kê, kiểm
kê đất đai, xây dựng và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
trên địa bàn toàn tỉnh; kiểm tra, hướng dẫn, giám sát tình
hình thực hiện ở các địa phương.
2. Kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê
đất đai của cấp tỉnh trước khi trình UBND tỉnh ký duyệt.
3. Ký xác nhận các biểu thống kê, kiểm
kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
4. Trình UBND tỉnh ký bản đồ hiện trạng,
báo cáo thuyết minh, biểu kiểm kê, thống kê đất đai theo quy định.
5. Tham mưu cho UBND tỉnh phân bổ
kinh phí cho công tác thống kê, kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử
dụng đất cấp tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai
1. Văn phòng Đăng ký đất đai: tiếp nhận
và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện; tổng hợp các biểu thống kê, kiểm kê diện tích đất đai cấp tỉnh theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp tỉnh; dự
thảo các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp
tỉnh trình Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai: Phối hợp với Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp xã
trong thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai theo quy định.
Điều 18. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã
1. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
a) Phê duyệt kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai cấp huyện gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo
UBND tỉnh.
b) Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi
trường thực hiện các nội dung:
Tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất
đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; kiểm tra, hướng dẫn,
giám sát tình hình thực hiện ở cấp xã;
Tiếp nhận và kiểm tra kết quả thống kê, kiểm kê đất đai cấp xã; tổng hợp các biểu thống kê,
kiểm kê diện tích đất đai cấp huyện theo quy định; xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp huyện; xây dựng dự thảo
các báo cáo thuyết minh thống kê, kiểm kê đất đai cấp huyện trình UBND.
2. Trách nhiệm của UBND cấp xã
Thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai,
lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo quy định; ký biểu thống kê, kiểm kê diện
tích đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã; báo cáo kết quả thống kê,
kiểm kê đất đai, bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương gửi Phòng Tài
nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND huyện.
Mục 5. PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM
Điều 19. Trách
nhiệm của Văn phòng Đăng ký đất đai, Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất đai
1. Thực hiện việc đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền.
2. Chi nhánh văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất, gửi văn phòng Đăng ký đất đai để tổng
hợp.
Văn phòng Đăng ký đất đai tổng hợp và
thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng năm về công tác đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất,
gửi Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
3. Xây dựng hệ thống đăng ký biện
pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất trên địa bàn tỉnh.
4. Cung cấp thông tin về thế chấp quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 20. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
Thực hiện các nội dung theo Quy chế
phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm
bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh ban hành kèm theo Quyết định số 24/2018/QĐ-UBND ngày 21/6/2018 của
UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, UBND cấp xã
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Các nội dung khác không đề cập
trong Quy chế được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp,
trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.