ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
229/QĐ-UBND
|
Bắc
Ninh, ngày 25 tháng 4 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10/4/2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số
36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số
1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc
gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai
đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Sở Thông tin
và Truyền thông tại tờ trình số: 09/TTr-STTTT ngày 31/3/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Kế hoạch ứng
dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2016-2020”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan:
Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; các sở, ban, ngành; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (b/c);
- TTTU,TT HĐND, Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy (p/h);
- VP Tỉnh ủy, các Ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Báo Bắc Ninh, Đài PT-TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, CN.XDCB, VX, KTTH, LĐVP.
|
TM.UBND TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Nhường
|
KẾ HOẠCH
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ
NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 229/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2016
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
I. Căn cứ lập kế
hoạch
- Luật Công nghệ thông tin ngày
29/6/2006;
- Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 Hội nghị
lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ
tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện
đại vào năm 2020;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ
Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số
36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công
nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của
Chính phủ về Chính phủ điện tử;
- Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí
thư Trung ương về tăng cường công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng;
- Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của
Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển CNTT-TT Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 698/QĐ-TTg ngày 01/06/2009 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công
nghệ thông tin đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
- Quyết định số 63/QĐ-TTg ngày 13/1/2010 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn thông tin số quốc gia đến
năm 2020;
- Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai
tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ
quan nhà nước;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng
trong tình hình mới;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
2016-2020;
- Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ về việc lập Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
Việt Nam, phiên bản 1.0;
- Công văn số 2634/BTTTT-THH ngày 17/8/2015 của
Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
- Chương trình hành động số 77/Ctr-TU ngày
27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
II. Hiện trạng ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh
1. Môi trường chính sách
a) Công tác xây dựng cơ chế chính sách
Hệ thống cơ chế, chính sách cho ứng dụng công
nghệ thông tin trong thời gian qua được Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
quan tâm, đến nay về cơ bản đã xây dựng được một hệ thống cơ chế chính sách
tương đối đầy đủ, bao gồm:
- Quyết định số 83/QĐ-UBND ngày 19/01/2016 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển
Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 910/QĐ-UBND ngày 16/7/2012 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc thành lập Ban biên tập Cổng
thông tin điện tử tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 30/1/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định đánh giá mức độ ứng dụng
công nghệ thông tin của các cơ quan, đơn vị, địa phương tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 30/1/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống
thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 345/2013/QĐ-UBND ngày 23/9/2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định chế độ nhuận bút
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 358/2013/QĐ-UBND ngày 30/9/2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành quy định trách nhiệm người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
- Quyết định số 456/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc Ban hành Quy chế bảo đảm an toàn
thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh;
- Chương trình thực hiện số 39-Ctr/TU ngày
26/02/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa
XI) về Phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế
thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế;
- Chương trình hành động số 77/Ctr-TU ngày
27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin
đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
b) Công tác xây dựng, triển khai các chương
trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án.
- Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 31/12/2011 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng
thể phát triển Bưu chính viễn thông và Công nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2020;
- Quyết định số 36/2012/QĐ-UBND ngày 22/6/2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Quy hoạch nguồn nhân lực Công
nghệ thông tin tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020;
- Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 30/1/2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
- Quyết định số 64/QĐ-UBND ngày 28/09/2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện đề
án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ thông tin và Truyền
thông”;
- Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 25/6/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình
hành động số 77/Ctr-TU ngày 27/4/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc
tế;
2. Hạ tầng kỹ thuật
Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin trong các
cơ quan nhà nước đã từng bước được hoàn thiện nhờ sự quan tâm đầu tư của Nhà nước
và việc sử dụng hạ tầng của các doanh nghiệp viễn thông. Đến nay, hạ tầng kỹ
thuật đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu phục vụ công tác quản lý nhà nước của các
cơ quan, đơn vị, địa phương, cụ thể như sau:
Tỷ lệ cán bộ công chức có máy tính sử dụng: 100%
cán bộ công chức cấp tỉnh, 100% cán bộ công chức cấp huyện, khoảng 40% cán bộ
công chức cấp xã có máy tính sử dụng trong công việc. Tuy nhiên, số máy tính đã
được trang bị có cấu hình thấp còn nhiều.
100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện và hầu
hết các cơ quan cấp xã đã được kết nối mạng LAN, đáp ứng được nhu cầu trao đổi
dữ liệu trong nội bộ cơ quan.
100% cơ quan nhà nước các cấp trên địa bàn tỉnh
đã được kết nối Internet tốc độ cao. 100% máy tính của cán bộ, công chức được kết
nối internet (trừ các máy tính liên quan đến dữ liệu mật). Triển khai lắp đặt
53 điểm phát sóng wifi miễn phí trên địa bàn thành phố Bắc Ninh phục vụ nhu cầu
truy cập internet của công dân, du khách.
100% các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và 100% ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đã được kết
nối với mạng truyền số liệu chuyên dùng.
Hệ thống hội nghị truyền hình của tỉnh: Duy
trì hoạt động của hệ thống hội nghị truyền hình tại Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
ổn định, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho họp trực tuyến giữa Ủy ban nhân
dân tỉnh với Chính phủ và các cơ quan Trung ương; Triển khai mới 9 điểm hội nghị
truyền hình trực tuyến giữa Văn phòng tiếp dân tỉnh với Văn phòng tiếp dân các
huyện, thị xã, thành phố nhằm phục vụ công tác tiếp dân của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh: Được đầu
tư xây dựng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định tại Thông tư số
03/2013/TT-BTTTT ngày 22/01/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định tiêu
chuẩn, quy chuẩn đối với Trung tâm tích hợp dữ liệu và các tiêu chuẩn hạ tầng
khác có liên quan. Hiện tại, Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh đang được nâng cấp
theo Quyết định số 692/QĐ-UBND ngày 29/6/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
nhằm đáp ứng nhu cầu hiện thời.
* Trong lĩnh vực giáo dục, y tế
Giáo dục và Đào tạo: 100% các đơn vị, trường
học đã kết nối mạng Internet cáp quang; 100% các trường Trung học phổ thông có
từ 2 phòng máy tính trở lên, 100% trường Trung học cơ sở và trường tiểu học có
phòng máy tính để dạy môn tin học, 100% trường Mầm non được trang bị máy tính,
máy chiếu trong dạy học; trang bị hệ thống họp trực tuyến ở 08 phòng Giáo dục
và Đào tạo và 01 văn phòng Sở và tất cả các đơn vị trực thuộc, các trường Trung
học cơ sở theo mô hình phòng họp ảo do Cục Công nghệ thông tin – Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn; 100% các trường Trung học phổ thông công lập, 100% trường
Trung học cơ sở, Tiểu học được trang bị màn hình cảm ứng đa chức năng phục vụ
cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy, 100% các trường Trung học
phổ thông, Trung học cơ sở, Trung tâm giáo dục thường xuyên có phòng họp trực
tuyến.
Y tế: 100% các đơn vị trong ngành y tế đã
được kết nối mạng Internet để triển khai gửi/nhận công văn, văn bản qua thư điện
tử; tại các đơn vị tuyến tỉnh và 05 bệnh viện tuyến huyện đã có mạng nội bộ cơ
bản đáp ứng nhu cầu triển khai các ứng dụng quản lý điều hành và các ứng dụng
chuyên ngành như: phần mềm thống kê, báo cáo bệnh viện Mediasoft 2003, phần mềm
quản lý bệnh viện HIS, phần mềm thanh toán bảo hiểm xã hội….
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong nội bộ các cơ quan nhà nước
a) Về phần mềm dùng chung
Hệ thống thư điện tử tỉnh Bắc Ninh
(@bacninh.gov.vn): Tính đến nay, hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Ninh
đã cấp được khoảng 6500 tài khoản thư điện tử cho cán bộ công chức, viên chức
các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (đạt khoảng
100% tổng số cán bộ, công chức, khoảng 10% viên chức trên địa bàn tỉnh), trong
đó khoảng 60% số tài khoản được cấp thường xuyên sử dụng phục vụ công việc.
Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành: do
Sở Thông tin và Truyền thông Bắc Ninh triển khai theo mô hình tập trung tại
Trung tâm dữ liệu tỉnh Bắc Ninh; đã cấp tài khoản và hướng dẫn sử dụng cho gần
2500 cán bộ, công chức, viên chức của 28 cơ quan cấp sở, huyện; đã thực hiện kết
nối liên thông phần mềm quản lý văn bản và điều hành giữa Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và Văn phòng Chính phủ.Việc sử dụng hệ thống thư điện tử và phần mềm
Quản lý văn bản và điều hành đã giúp giảm giấy tờ in ấn trong xử lý công việc,
thuận tiện trong việc tra cứu văn bản qua đó giảm thời gian xử lý công việc của
cán bộ công chức, viên chức.
b) Về các hệ thống thông tin, phần mềm và cơ sở
dữ liệu chuyên ngành
- Sở Giáo dục và Đào tạo: Triển khai hệ
thống email phục vụ điều hành và quản lý giáo dục (tên miền bacninh.edu.vn) tới
100% các trường học, phòng giáo dục, cán bộ quản lý và giáo viên; hệ thống
website tập trung cho các trường tiểu học, trung học và mầm non; tổ chức
họp, giao ban, tập huấn giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các đơn vị trường học,
các phòng Giáo dục và Đào tạo; triển khai hệ thống thông tin quản lý về phổ cập
giáo dục – chống mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo cung cấp; Triển khai cài đặt
và sử dụng phần mềm quản lý cán bộ PMIS, đẩy mạnh việc triển khai phần mềm quản
lý công văn, quản lý cán bộ, học sinh, điểm, sổ liên lạc điện tử trực tiếp trên
môi trường mạng cho 100% trường học trên địa bàn tỉnh.
- Sở Y tế: Triển khai các ứng dụng quản
lý chuyên ngành y tế như hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình, quản lý hậu cần phương tiện thuốc tránh thai, phần mềm quản lý
HIV (HIVinfo), phần mềm thống kê, báo cáo bệnh viện Mediasoft, phần mềm quản lý
bệnh viện HIS, thanh toán bảo hiểm xã hội.
- Sở Tài chính: Tiếp tục duy trì và triển
khai hệ thống cải cách tài chính công (TABMIS), quản lý giá, cấp mã số đầu tư
xây dựng cơ bản, mã số quan hệ ngân sách, đăng ký quản lý tài sản của các đơn vị
tài chính trên địa bàn tỉnh.
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Đang tiến
hành dự án xây dựng cơ sở dữ liệu tài liệu lưu trữ của ngành tài nguyên và môi
trường nhằm số hóa toàn bộ hồ sơ, tài liệu ngành Tài nguyên và Môi trường dạng
giấy hiện có; triển khai phần mềm VietLIS để kết nối, đồng bộ dữ liệu giữa văn
phòng đăng ký đất đai tỉnh Bắc Ninh và Tổng cục Quản lý đất đai thông qua đường
truyền Internet; xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai tỉnh Bắc Ninh đến năm 2020.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Đang tiến hành xây dựng hệ thống thông tin quản lý chương trình nông thôn mới tỉnh
Bắc Ninh nhằm quản lý tình hình triển khai nông thôn mới tại các xã trên địa
bàn tỉnh.
- Sở Tư pháp: Triển khai hệ thống thông
tin quản lý hộ tịch tỉnh Bắc Ninh ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã, qua đó bước đầu
hình thành cơ sở dữ liệu hộ tịch tư pháp, giúp công tác quản lý về lĩnh vực hộ
tịch, tư pháp hiệu quả hơn.
Một số cơ quan khác trên địa bàn tỉnh bước đầu
đang triển khai các dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ ngành
mình như Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng Tiếp
dân,…
c) Về phần mềm ứng dụng cơ bản
Ngoài các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành
nêu trên, các phần mềm như: phần mềm quản lý cán bộ công chức, phần mềm tài
chính-kế toán, phần mềm quản lý tài sản…. cũng đang được ứng dụng rộng rãi tại
các đơn vị trên địa bàn tỉnh, bước đầu phát huy hiệu quả trong hoạt động quản
lý và điều hành.
4. Ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ người dân và doanh nghiệp
Hệ thống một cửa liên thông hiện đại: Đã
triển khai hướng dẫn sử dụng phần mềm tới 14/17 sở, ban, ngành; 08/08 huyện, thị
xã, thành phố và 126/126 ủy ban nhân dân cấp xã.
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh: gồm 1 cổng
chính, 25 cổng thành phần của các sở, ban, ngành và ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, đồng thời liên kết đến một số trang của các tổ chức chính trị
- xã hội khác của tỉnh góp phần cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
cho người dân và doanh nghiệp.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh hiện cung cấp
thông tin của 1.802 thủ tục hành chính công; trong đó có 1100 thủ tục hành
chính công cấp tỉnh, 360 thủ tục hành chính công cấp huyện, 248 thủ tục hành
chính công cấp xã và 94 thủ tục hành chính công của cơ quan ngành dọc khác.
Cổng thông tin điện tử của tỉnh thường xuyên,
liên tục đăng tải, cập nhật các nội dung thông tin về các hoạt động chỉ đạo, điều
hành của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Các sự kiện lớn về
chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội, an ninh quốc phòng…; Thông tin về chiến lược,
định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển của tỉnh; Chuyên mục “Công dân,
doanh nghiệp hỏi, cơ quan chức năng trả lời” …Cổng thông tin điện tử của tỉnh
đã đáp ứng đầy đủ các nội dung cần thiết được quy định tại Nghị định số
43/2011/NĐ-CP ngày 13/06/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin
và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện
tử của cơ quan nhà nước.
Hệ thống dịch vụ công trực tuyến: Đang tiến hành
triển khai thí điểm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại 05 Sở.
5. Nguồn nhân lực ứng dụng công
nghệ thông tin
Ban chỉ đạo phát triển Công nghệ thông tin tỉnh
có 18 thành viên, trong đó Trưởng ban là đồng chí Phó chủ tịch thường trực Ủy
ban nhân dân tỉnh, Phó trưởng ban thường trực là đồng chí Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông. Ngoài ra, các thành viên còn lại là lãnh đạo các sở, ngành, ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Đối với cấp sở, 17/17 sở, ban, ngành có Ban biên
tập Cổng Thông tin điện tử thành phần. Đối với cấp huyện, phòng Văn hóa Thông
tin đã chủ động tham mưu 8/8 ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập, kiện toàn Ban
chỉ đạo phát triển Công nghệ thông tin và Ban biên tập cổng thông tin điện tử cấp
huyện. Các ban chỉ đạo, ban biên tập đã chỉ đạo khá thường xuyên, có hiệu quả
các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức cập nhật kịp thời một số
thông tin trên các trang thông tin điện tử.
Hiện nay, hầu hết các cơ quan, đơn vị đã bố trí
được cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin. Trong tổng số 52 cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin có 43/52 cán bộ trong biên chế; 09/52 cán bộ hợp đồng.
Có 03 sở có bộ phận chuyên trách về công nghệ thông tin riêng là Sở Thông tin
và Truyền thông, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo; riêng Sở Tài nguyên Môi
trường thành lập Trung tâm Kỹ thuật – Công nghệ thông tin. Về trình độ chuyên
môn, có 08 cán bộ có trình độ trên đại học, 41 cán bộ có trình độ đại học, 03
cán bộ có trình độ cao đẳng. Hầu hết cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin
được đào tạo đúng chuyên ngành về công nghệ thông tin như: điện tử viễn thông,
tin học, công nghệ thông tin, toán tin ứng dụng…
Hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp
Sở Nội vụ và các đơn vị liên quan tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về công nghệ
thông tin nhằm bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, kỹ
năng ứng dụng công nghệ thông tin, quản trị chuyên sâu cho các cán bộ, công chức,
viên chức. Thông qua việc triển khai các dự án công nghệ thông tin, các cán bộ,
công chức, viên chức cũng thường xuyên được tập huấn, hướng dẫn về kiến thức, kỹ
năng công nghệ thông tin liên quan, góp phần hoàn thành nhiệm vụ được giao.
6. Công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin
Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
trong thời gian qua được tỉnh đặc biệt quan tâm. Sở Thông tin và Truyền thông
đã tăng cường phối hợp với Ban Cơ yếu Chính phủ và các đơn vị chức năng của Bộ
Thông tin và Truyền thông trong các hoạt động diễn tập, ứng cứu sự cố an toàn
thông tin, giám sát đánh giá an ninh mạng và xây dựng kế hoạch triển khai chứng
thư số trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Về cơ chế, chính sách, Sở đã tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (kèm theo
Quyết định số 456/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh). Sở
cũng đã thành lập đội ứng cứu sự cố mạng máy tính (Quyết định số 80/QĐ-STTTT
ngày 22/10/2015 của Sở Thông tin và Truyền thông) để kịp thời phối hợp với các
cơ quan xử lý trong các trường hợp có sự cố xảy ra.
Trong các năm vừa qua, hạ tầng và ứng dụng công
nghệ thông tin dùng chung của tỉnh do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý thường
xuyên được kiểm tra, đánh giá về tình trạng an toàn thông tin, đến nay chưa có
sự cố lớn xảy ra.
7. Các dự án đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin giai đoạn 2011-2015
Các dự án đầu
tư ứng dụng công nghệ thông tin trong giai đoạn 2011-2015, chi tiết có trong Phụ
lục 01 đính kèm.
8. Một số tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân
Do chưa có kiến trúc triển khai Chính quyền điện
tử cấp tỉnh nên việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng và các ứng dụng công
nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh trong những năm qua còn chưa thống nhất và đồng
bộ. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước
tỉnh Bắc Ninh còn bộc lộ một số hạn chế, cụ thể như sau:
a) Hạ tầng
Hạ tầng kỹ thuật
công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước tuy đã và đang được đầu tư tạo nền
tảng cho triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin, nhưng vẫn chưa đáp ứng
được nhu cầu thực tế, hiệu quả đạt được chưa cao.
Hàng năm khoảng 15-20% máy tính có cấu hình thấp,
xuống cấp chưa được thay thế, bổ sung kịp thời.
Hệ thống hội nghị
truyền hình trực tuyến chưa được quan tâm sử dụng nhiều, tỷ lệ cuộc họp tổ chức
trực tuyến chưa cao do vậy chưa phát huy được hiệu quả.
Mạng truyền số liệu
chuyên dùng mới chỉ kết nối tới các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện
và ủy ban nhân dân cấp xã mà chưa kết nối đến các đơn vị trực thuộc sở, ngành,
các phòng và đơn vị thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện, do vậy nên tính đồng bộ
chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu khi triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin
trên diện rộng.
Trung tâm dữ liệu
tỉnh chủ yếu được đầu tư nhỏ lẻ, chưa đạt các tiêu chuẩn quốc tế, mới chỉ đáp ứng
được nhu cầu trước mắt; một số ngành còn hình thành các phòng máy chủ
riêng lẻ, chưa đặt tập trung trong Trung tâm dữ liệu.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin
Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, cơ sở dữ liệu
doanh nghiệp chưa được triển khai tại tỉnh Bắc Ninh dẫn đến chưa giải quyết được
vấn đề xác thực người dùng trong triển khai các dịch vụ công trực tuyến phục vụ
người dân và doanh nghiệp. Việc triển khai các cơ sở dữ liệu thuộc các ngành,
lĩnh vực còn chậm, một số ngành đã xây dựng cơ sở dữ liệu nhưng việc khai thác,
chia sẻ cơ sở dữ liệu này với các ngành khác còn rất hạn chế.
Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin
trong nội bộ các cơ quan nhà nước vẫn còn nhiều hạn chế, các ứng dụng triển
khai còn rời rạc, chưa có sự liên kết, tích hợp và dùng chung của nhau. Các ứng
dụng công nghệ thông tin của các ngành triển khai theo hướng độc lập tách biệt
với các hệ thống thông tin khác của tỉnh, dẫn đến khó cho việc triển khai Chính
quyền điện tử cấp tỉnh.
Việc triển khai văn bản điện tử gặp một số khó
khăn, một số cơ quan, đơn vị chưa tích cực sử dụng phần mềm quản lý văn bản và
điều hành do thói quen sử dụng văn bản giấy để lưu trữ và đối chiếu trong công
tác hành chính; chưa có quy định về văn thư lưu trữ điện tử; chưa có chỉ
đạo thống nhất về lộ trình sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành; Chưa ứng
dụng chữ ký số vào trong việc gửi nhận văn bản điện tử.
Hầu hết các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn
tỉnh mới dừng lại ở mức độ 2, việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 còn chậm. Do việc xây dựng nền tảng dịch vụ công trực tuyến hiện chưa xong
nên các cơ quan, đơn vị chưa sẵn sàng triển khai dịch vụ công trực tuyến tại cơ
quan, đơn vị mình.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác
quản lý và tác nghiệp tại các đơn vị cấp xã vẫn còn yếu, hiệu quả đạt được chưa
cao.
c) Đảm bảo an toàn thông tin
Hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, bảo
mật thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra.
Các dự án công nghệ thông tin được đầu tư riêng
rẽ và không tập trung dẫn đến khó trang bị đầy đủ các trang thiết bị an toàn
thông tin cho toàn bộ hệ thống.
Nguồn nhân lực về an toàn thông tin cũng chưa được
quan tâm đúng mức, tại các cơ quan, đơn vị chưa có cán bộ chuyên trách về an
toàn thông tin, chưa có đội ngũ chuyên gia đảm bảo an toàn thông tin cho các hệ
thống thông tin của tỉnh.
d) Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực công nghệ thông tin trong các cơ
quan nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện cơ bản đáp ứng được nhu cầu, tuy nhiên cán bộ
chuyên trách về công nghệ thông tin còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc không
mang tính chuyên môn nên gặp nhiều khó khăn trong việc tham mưu, triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin cũng như việc quản trị, vận hành các hệ thống công nghệ
thông tin tại cơ quan, đơn vị. Nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại các cấp
xã vẫn còn nhiều hạn chế, chưa có cán bộ phụ trách về công nghệ thông tin.
Công tác đào tạo công nghệ thông tin cho cán bộ
công chức các cấp còn chưa được triển khai kịp thời, phần lớn cán bộ công chức,
viên chức chưa đáp ứng chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
III. Mục tiêu đến
năm 2020
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển hạ tầng kỹ thuật hiện đại, xây dựng
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh một cách đồng bộ đi
đôi với tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng
chính quyền điện tử đồng bộ, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các
cơ quan nhà nước. Tăng cường công khai, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà
nước trên môi trường mạng; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, đáp ứng
nhu cầu phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều
phương tiện khác nhau.
Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đủ
về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển chính quyền điện
tử, thương mại điện tử, đô thị thông minh của tỉnh; từng bước hình thành công
dân điện tử để khai thác hiệu quả các dịch vụ công trực tuyến của chính quyền.
Phấn đấu đạt kết quả cao về chỉ số xếp hạng
Vietnam ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng công nghệ thông
tin Việt Nam), qua đó tăng cường đóng góp vào kết quả xếp hạng các chỉ số PCI
(chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh), PAPI (chỉ số hiệu quả quản trị và hành
chính công cấp tỉnh) và PAR Index (chỉ số cải cách hành chính) của tỉnh Bắc
Ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
Về kiến trúc chính quyền điện tử và xây dựng
chính quyền điện tử: Xây dựng và quản lý có hiệu quả kiến trúc chính quyền
điện tử tỉnh Bắc Ninh làm cơ sở triển khai Chính quyền điện tử của tỉnh theo
Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; xây dựng
chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh, thực hiện thí điểm chính quyền điện tử tại một
số sở, ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh
Về hạ tầng công nghệ thông tin: 100% cán
bộ công chức trong các cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã được trang bị
máy tính đủ điều kiện phục vụ công việc; 100% sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và 90% đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành, ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được kết nối bằng cáp quang với mạng
truyền số liệu của tỉnh; Trung tâm dữ liệu tỉnh đáp ứng nhu cầu về đường truyền,
chỗ đặt máy chủ cho 100% các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Về ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ
các cơ quan: 100% văn bản điện tử không thuộc văn bản mật ở cả 3 cấp chính
quyền trao đổi trên môi trường mạng có sử dụng chứng thư số; 100% cán bộ, công
chức các cấp đều sử dụng thư điện tử phục vụ công việc; 100% các cơ quan hành
chính nhà nước ở cả 3 cấp sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành; tăng
cường ứng dụng công nghệ GIS trong công tác quản lý của các ngành, lĩnh vực
như: giao thông, xây dựng, tài nguyên môi trường, công thương; xây dựng cơ sở dữ
liệu và hệ thống thông tin quản lý các lĩnh vực: văn hóa, xã hội, công nghiệp.
Về ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người
dân, doanh nghiệp: 100% các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thống nhất phần mềm một cửa
liên thông; 100% các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và các đơn vị trực thuộc, 100% ủy
ban nhân dân cấp huyện, 60% ủy ban nhân dân cấp xã có cổng thông tin điện tử
thành phần hoặc trang thông tin điện tử thuộc Cổng thông tin điện tử của tỉnh;
cung cấp 30% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 30% dịch vụ công trực tuyến mức
độ 4.
Về nhân lực công nghệ thông tin: 100% cán
bộ lãnh đạo thông tin (CIO) được bồi dưỡng, tập huấn kiến thức công nghệ thông
tin; 100% cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan được bồi dưỡng,
tập huấn, cập nhật kiến thức về công nghệ thông tin; 80% cán bộ công chức đạt
chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản do Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành.
Về an toàn thông tin: Trung tâm dữ liệu tỉnh
và 100% các sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân cấp huyện được triển khai
các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin và đào tạo nguồn nhân lực an toàn thông
tin tương ứng.
Về xếp hạng Vietnam ICT Index: Bắc Ninh
tiếp tục nằm trong nhóm 10 địa phương có chỉ số xếp hạng Vietnam ICT Index cao
nhất cả nước giai đoạn 2016-2020.
IV. Nội dung kế
hoạch
1. Hạ tầng kỹ thuật
Tiếp tục triển khai mạng truyền số liệu chuyên
dùng tới các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; đảm bảo tốc độ đường truyền cho các hệ thống công nghệ thông tin
dùng chung của tỉnh;
Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin của các
ngành và địa phương; đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị công nghệ
thông tin, thiết bị mạng, thiết bị ngoại vi đã lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng
được yêu cầu công việc.
Nâng cấp Trung tâm dữ liệu và mạng diện rộng của
tỉnh bảo đảm đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường sử dụng hệ thống hội nghị truyền hình
trong hội họp, đào tạo, tập huấn…
2. Ứng dụng công nghệ thông tin
trong nội bộ các cơ quan nhà nước
Xây dựng kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc
Ninh căn cứ theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt
Nam phiên bản 1.0 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; Xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh Bắc Ninh bám sát Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ
về chính phủ điện tử, thực hiện thí điểm chính quyền điện tử tại một số sở,
ngành và Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh.
Triển khai các cơ sở dữ liệu chuyên ngành, hệ thống
thông tin quản lý GIS dùng chung, các ứng dụng GIS chuyên ngành; Phối hợp với
các bộ, ngành liên quan triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất
đai, tài nguyên, doanh nghiệp,…các hệ thống thông tin có quy mô và phạm vi từ
Trung ương đến địa phương theo Thông tư số 25/2014/TT-BTTTT được công bố tại
văn bản số 3005/BTTTT-THH ngày 17/9/2015 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Nâng cấp, phát triển và sử dụng có hiệu quả các
hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin dùng chung của tỉnh: hệ thống thư điện tử,
hệ thống quản lý văn bản và điều hành (hoàn thành kết nối, liên thông tất cả
các sở, ngành, đơn vị cấp huyện, cấp xã trước ngày 01 tháng 01 năm 2017).
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất
cả các ngành, các lĩnh vực; tăng cường ứng dụng GIS trong công tác quản lý của
các ngành, lĩnh vực như: giao thông, xây dựng, tài nguyên môi trường, công
thương.
Xây dựng cơ sở dữ liệu và hệ thống thông tin quản
lý các lĩnh vực: kinh tế xã hội, văn hóa, công nghiệp.
Tập trung đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong giáo dục và đào tạo, trong đó cần quan tâm xây dựng hệ thống thông tin quản
lý giáo dục tập trung online, tăng cường triển khai các loại sổ sách điện tử,
bài giảng E.learning phục vụ cho việc học tập và giảng dạy gắn với đổi mới nội
dung, phương pháp dạy, học, thi cử, kiểm tra đánh giá, tạo điều kiện thuận lợi
cho mọi đối tượng được truy cập học tập, đào tạo và tra cứu thông tin.
Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin trong y tế, đặc biệt đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong công tác khám, chữa bệnh, y tế dự phòng và chăm sóc sức khỏe nhân dân;
xây dựng hệ thống bệnh án điện tử, y tế điện tử, bảo hiểm xã hội…
3. Ứng dụng công nghệ thông tin
phục vụ người dân và doanh nghiệp
Triển khai có hiệu quả các hoạt động ứng dụng
công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với chương trình cải cách hành chính hướng
tới xây dựng Chính quyền điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3
và 4. Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên nền tảng dịch vụ
công dùng chung của tỉnh nhằm phục vụ người dân và doanh nghiệp, đảm bảo đến
năm 2020, 30% dịch vụ công trực tuyến cung cấp ở mức độ 3, 30% dịch vụ đạt mức
độ 4.
(danh mục các
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 ưu tiên triển khai chi tiết có trong phụ lục
02 đính kèm)
Triển khai trang thông tin điện tử cấp xã nhằm
tăng cường cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến đầy đủ, kịp thời trên
cổng/trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước đồng thời giúp cho việc trao
đổi thông tin giữa nhà nước và người dân, doanh nghiệp dễ dàng, minh bạch thông
tin.
Tiếp tục triển khai hệ thống một cửa liên thông
hiện đại tại các sở, ngành còn lại, dự kiến hoàn thành trong năm 2016.
Các cơ quan chức năng định kỳ tổ chức đối thoại
trực tuyến,tăng cường giải đáp các câu hỏi của người dân và doanh nghiệp về
lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản lý.
4. Công tác đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin
Tăng cường quán triệt nội dung Chỉ thị số
28-CT/TW ngày 16/9/2013 của Ban Bí thư Trung ương về tăng cường công tác đảm bảo
an toàn thông tin mạng; Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính
phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong
tình hình mới…Triển khai nghiêm các quy định về an toàn thông tin tại Quyết định
số 456/2014/QĐ-UBND ngày 24/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế bảo
đảm an toàn thông tin trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Triển khai các hoạt động đảm bảo an toàn thông
tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2016-2020.
Tăng cường phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Thông tin và Truyền thông, Ban
cơ yếu Chính phủ về diễn tập an ninh mạng, ứng cứu sự cố an toàn thông tin,
giám sát, đánh giá an ninh mạng; tăng cường đầu tư hạ tầng kỹ thuật, nâng cao
năng lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin, ứng phó sự cố an ninh mạng cho các
cơ quan trên địa bàn tỉnh.
Triển khai chữ ký số tới các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn tỉnh; ưu tiên triển khai chữ ký số cho văn bản điện tử của các cơ
quan nhà nước để trao đổi an toàn trên môi trường mạng.
5. Nguồn nhân lực cho ứng dụng
công nghệ thông tin
Xây dựng và triển khai đào tạo, tập huấn cho các
cán bộ công chức, viên chức, cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin cho các
cơ quan đơn vị trên địa bàn tỉnh theo chuẩn công nghệ thông tin do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành.
Hàng năm tổ chức các chương trình, đào tạo, tập
huấn nâng cao năng lực lãnh đạo, kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn. Tổ chức các lớp
đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên trách về công nghệ thông tin tại
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố; Đào tạo chuyên
sâu về an toàn, an ninh thông tin; Tập huấn nâng cao kỹ năng quản trị, biên tập
nội dung trên mạng Internet; Tập huấn kỹ năng sử dụng các hệ thống thông tin
chuyên ngành, các hệ thống dịch vụ công…
V. Giải pháp
1. Nâng cao nhận thức về ứng dụng
công nghệ thông tin
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên
Đài phát thanh - Truyền hình, báo Bắc Ninh, Đài phát thanh các huyện, thị xã,
thành phố, Cổng thông tin điện tử tỉnh (bacninh.gov.vn) và các cổng thông tin
điện tử thành phần….và thông qua các hội nghị, hội thảo, nâng cao hiểu biết, nhận
thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về lợi ích của việc ứng dụng
công nghệ thông tin.
Đưa nội dung giới thiệu triển khai chính quyền
điện tử tỉnh Bắc Ninh (Cổng thông tin điện tử tỉnh, dịch vụ công trực tuyến, một
cửa điện tử, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư...) vào trong chương trình giảng
dạy tại các trường trung học phổ thông và trung học cơ sở từ đó từng bước tiến
tới hình thành các công dân điện tử trong tương lai.
Tiến hành tổ chức Hội thi tin học trẻ và tin học
khối cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
2. Giải pháp tài chính
Nghiên cứu, lựa chọn danh mục các dự án, hoạt động
ứng dụng công nghệ thông tin triển khai theo hình thức thuê dịch vụ theo Quyết
định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm
về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
Bảo đảm nguồn kinh phí cho ứng dụng công nghệ
thông tin trong kế hoạch ngân sách hàng năm của tỉnh, địa phương. Dành tối thiểu
1% tổng chi ngân sách địa phương cho hoạt động ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin; đồng thời ưu tiên sử dụng nguồn kinh phí khoa học công nghệ cấp tỉnh,
cấp huyện cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nhiệm vụ khoa
học công nghệ và đầu tư hạ tầng thông tin khoa học - công nghệ theo quy định tại
Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Huy động kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau: ngân
sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn đầu tư nước ngoài,… để thực hiện Kế
hoạch; tăng cường thực hiện đầu tư theo hình thức đối tác công tư.
3. Giải pháp tổ chức, triển
khai
Kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển công nghệ thông
tin tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại
Quyết định 109/QĐ-TTg ngày 15/01/2014 về việc thành lập Ủy ban Quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin.
Phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu, thực
hiện nghiêm Quyết định số 358/QĐ-UBND ngày 30/9/2013 của UBND tỉnh về việc quy
định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương về ứng dụng công
nghệ thông tin.
Kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với
Chương trình cải cách hành chính trên cơ sở phù hợp với điều kiện và tình hình
thực tế để việc ứng dụng công nghệ thông tin thực sự thúc đẩy cải cách hành
chính và tăng hiệu quả của ứng dụng công nghệ thông tin.
4. Giải pháp môi trường pháp lý
Xây dựng kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Bắc
Ninh; xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh; ban hành kế hoạch triển khai
chứng thư số trong các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
Xây dựng các chính sách thu hút, phối hợp với
doanh nghiệp trong công tác triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của cơ
quan nhà nước.
Xây dựng quy định về thi đua khen thưởng trong
đó kết quả đánh giá ICT Index tại các cơ quan nhà nước là một trong những tiêu
chí xét thi đua khen thưởng hàng năm đối với các cơ quan nhà nước.
VI. Danh mục dự
án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020
Danh mục dự án, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ
thông tin dự kiến triển khai trong giai đoạn 2016-2020, chi tiết có trong phụ lục
03 đính kèm.
Các cơ quan chủ trì thực hiện các dự án, nhiệm vụ
nêu trong danh mục, có trách nhiệm tổ chức xây dựng, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt và triển khai các nhiệm vụ, dự án theo quy định hiện hành, bảo đảm lồng
ghép về nội dung, kinh phí với các chương trình, kế hoạch, dự án chuyên ngành
đang triển khai (nếu có), tránh trùng lặp, lãng phí.
VII. Dự kiến hiệu
quả của Kế hoạch
1. Hiệu quả về mặt kinh tế
Việc đẩy mạnh triển khai các kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước sẽ góp phần đẩy mạnh
công tác cải cách hành chính, tăng cường hiệu quả, hiệu lực của nền hành chính.
Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong nội
bộ các cơ quan nhà nước giúp tăng cường sử dụng văn bản điện tử, giảm đáng kể
việc sử dụng giấy tờ trong công việc, tăng tốc độ trao đổi thông tin, giảm thời
gian xử lý công việc, thời gian tìm kiếm, tra cứu thông tin. Qua đó, nâng cao
hiệu quả làm việc của cán bộ công chức, viên chức, rút ngắn thời gian phục vụ
người dân, doanh nghiệp.
Thông qua việc cung cấp thông tin, dịch vụ công
trực tuyến của cơ quan nhà nước, cán bộ công chức có thể giải quyết các thủ tục
hành chính trên môi trường mạng và người dân có thể thực hiện tại nhà, qua đó
tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức và tránh phiền hà cho người dân, doanh
nghiệp. Việc công khai, minh bạch thông tin buộc các cán bộ, công chức phải đề
cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ người dân, doanh nghiệp, từ đó nâng
cao chất lượng phục vụ.
Việc xây dựng và chia sẻ các hệ thống cơ sở dữ
liệu giúp cho các cơ quan nhà nước kịp thời nắm bắt chính xác và đầy đủ các dữ
liệu liên quan tới công tác quản lý, từ đó giúp lãnh đạo các cấp ra quyết định
kịp thời, chính xác hơn, đem lại hiệu quả cao hơn.
Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin đồng
bộ, hiệu quả sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển,
qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đóng góp vào tạo việc làm
và thu ngân sách.
2. Hiệu quả về mặt xã hội
Việc phát triển Chính phủ điện tử có mối tương
quan chặt chẽ với việc nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cải
thiện chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công cấp tỉnh (PAPI) cũng như tăng cường
chỉ số cải cách hành chính (PAR Index).
Việc cải thiện các chỉ số này sẽ nhận được sự
đánh giá cao của các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thúc đẩy thu hút đầu tư
vào tỉnh Bắc Ninh.
Ngoài ra, việc hình thành các cơ quan điện tử,
công chức điện tử, công dân điện tử sẽ đưa chính quyền tới gần người dân hơn.
Việc công khai, minh bạch thông tin chỉ đạo, điều hành của Chính quyền, giảm thời
gian thực hiện các công việc giữa người dân và chính quyền, tạo thuận lợi cho
người dân, nâng cao chất lượng sống của người dân và tăng cường niềm tin của
nhân dân với Đảng, chính quyền.
Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh hiệu
quả sẽ góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần
thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020.
VIII. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện các nội dung liên quan đến việc thực hiện kế hoạch này; hàng năm, báo
cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trên địa bàn; đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong cơ quan nhà nước; đồng thời hướng dẫn và tổ chức thực hiện, sơ
kết, tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch.
b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về công
nghệ thông tin từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố; là đầu mối chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai ứng dụng và phát
triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch được duyệt.
c) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình ứng
dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước; hàng năm, tham mưu tổ chức
kiểm tra, đánh giá chỉ số ICT Index tại các cơ quan, đơn vị để có những giải
pháp thúc đẩy kịp thời.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong việc
triển khai các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin gắn liền với cải cách
hành chính, xây dựng chính quyền điện tử.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính xây dựng dự toán kinh phí, cân đối và bố trí ngân sách hàng năm thực hiện
các chương trình, dự án công nghệ thông tin trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
e) Phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức đào tạo, tập huấn về công nghệ thông tin cho các cán bộ công chức
theo chuẩn kỹ năng CNTT được Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành; phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung giới thiệu triển khai chính quyền điện tử tỉnh
Bắc Ninh vào giảng dạy tại các trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ
quan liên quan bảo đảm bố trí đủ kinh phí thực hiện các chương trình, kế hoạch,
đề án, dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc nhiệm vụ chi đầu
tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm.
3. Sở Tài Chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Thông tin và Truyền thông bảo đảm cân đối kinh phí cho các chương trình, dự án,
hoạt động, nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020, kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin hàng năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trong việc xây dựng kế hoạch cải cách hành chính, trong đó xác định rõ kế hoạch,
trách nhiệm của các cơ quan trong việc cung cấp dịch vụ hành chính công mức độ
3, 4 với người dân, doanh nghiệp, trong trao đổi văn bản điện tử và triển khai
phần mềm một cửa điện tử.
Tham mưu đưa kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số
ICT Index của các cơ quan nhà nước tỉnh Bắc Ninh vào trong các tiêu chí xét thi
đua khen thưởng hàng năm.
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO)
các cấp trong tỉnh; đào tạo, tập huấn về công nghệ thông tin cho cán bộ công chức
theo quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông nghiên cứu, lựa chọn, đưa vào áp dụng thử nghiệm các giải pháp mới về
công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý, sản xuất và đời sống. Tham mưu bố
trí nguồn vốn sự nghiệp khoa học công nghệ để thực hiện các đề tài, dự án ứng dụng
và đầu tư phát triển công nghệ thông tin của tỉnh.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nghiên cứu, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông đưa nội dung giới thiệu về chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh vào giảng dạy
tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông, làm tiền đề cho việc
hình thành công dân điện tử và khai thác có hiệu quả các thông tin, dịch vụ
công trực tuyến do cơ quan nhà nước cung cấp trên môi trường mạng.
7. Các cơ quan, đơn vị
a) Căn cứ Kế hoạch này, hàng năm xây dựng kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước gửi Sở Thông
tin và Truyền thông tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tăng cường sử dụng các hệ thống công nghệ
thông tin hiện có, nhất là các phần mềm dùng chung để nâng cao hiệu quả công việc;
đẩy mạnh việc dùng chung đối với cơ sở hạ tầng và các ứng dụng công nghệ thông
tin; tăng cường chia sẻ dữ liệu giữa các ngành, các cấp.
c) Xây dựng lộ trình và khẩn trương cung cấp dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan, đơn vị, địa phương, trong đó tập trung vào các
dịch vụ công trực tuyến được ưu tiên theo Quyết định 1819/QĐ-TTg và các dịch vụ
công xử lý được nhiều hồ sơ, giúp giảm thời gian, giảm chi phí thực hiện, giảm
phiền hà cho người dân, doanh nghiệp.
d) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng
và đột xuất thực hiện kế hoạch này theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh
kế hoạch, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan kịp thời phản ánh
về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC 01
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ ỨNG DỤNG CNTT
GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Kèm theo Quyết định số: 229 /QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
ĐVT: Triệu đồng
STT
|
Tên dự án
|
Căn cứ
|
Nguồn vốn
|
Chủ đầu tư
|
Tổng mức đầu
tư
|
Ghi chú
|
Tổng
|
|
|
|
257.755
|
|
I
|
Viễn thông - Internet
|
|
|
|
9.750
|
|
1
|
Phủ sóng Wifi toàn thành phố
|
Quyết định số 55/QĐ-UBND ngày 11/06/2014
|
NSNN, nguồn khác
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
9.750
|
Xã hội hóa
|
II
|
Công nghệ thông tin
|
|
|
|
248.005
|
|
A
|
Dự án chuyển tiếp hoàn thành
|
|
|
|
41.041
|
|
1
|
Nâng cấp Cổng thông tin điện tỉnh Bắc Ninh
|
Quyết định số 109/QĐ-TH, 11/12/2009
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.956
|
Bổ sung vốn trả
nợ quyết toán
|
2
|
Quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin định
hướng 2020
|
Quyết định số 643/QĐ-UBND ngày 21/05/2009
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
285
|
Bổ sung vốn trả
nợ quyết toán
|
3
|
Điều chỉnh quy hoạch tổng thể BCVT và CNTT tỉnh
Bắc Ninh đến năm 2020
|
Quyết định số 664/QĐ-UBND ngày 31/05/2010
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
120
|
Bổ sung vốn trả
nợ quyết toán
|
4
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh Bắc
Ninh
|
Quyết định số 106/QĐ-TH, 03/12/2009
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
1.680
|
Bổ sung vốn trả
nợ quyết toán
|
5
|
Đề án Áp dụng cơ chế một cửa liên thông hiện đại
trong các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009-2013
|
Quyết định số 65/QĐ-UBND, ngày 07/5/2009
|
NSNN
|
Sở Nội vu
|
37.000
|
Hoàn thành
|
B
|
Các dự án đã và đang triển khai
|
|
|
|
206.964
|
|
1
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử của tỉnh Bắc
Ninh
|
Quyết định số 1796/QĐ-UBND ngày 31/12/2011
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
850
|
|
2
|
Mở rộng hệ thống thông tin quản lý văn bản và
chỉ đạo điều hành
|
Quyết định số 282/QĐ-THQH của Sở KH&ĐT
ngày 28/02/2011
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
5.300
|
|
3
|
Ứng dụng hệ điều hành Portals vào phát triển
toàn diện CNTT tỉnh Bắc Ninh
|
Quyết định số 1425/QĐ-UBND ngày 31/10/2012
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
46.660
|
|
4
|
Hội nghị truyền hình trực tiếp đến cấp xã
|
Quyết định số 868/QĐ-UBND ngày 21/7/2011
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
3.700
|
|
5
|
Giao ban trực tuyến
|
Quyết định số 50/QĐ-THQH ngày 09/5/2011
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
650
|
|
6
|
Đầu tư xây dựng khu tổ hợp Công nghệ thông tin
và Truyền thông
|
Quyết định số 1586/QĐ-UBND ngày 22/10/2012
|
NSNN
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
123.000
|
|
7
|
Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin quản lý hộ
tịch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
|
Quyết định số 1457/QĐ-UBND ngày 26/10/2010
|
NSNN
|
Sở Tư pháp
|
17.000
|
|
8
|
Đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin tại Báo Bắc
Ninh
|
Quyết định số 102/QĐ-UBND ngày 18/12/2011
|
NSNN
|
Báo Bắc Ninh
|
1.800
|
|
9
|
Dự án văn phòng tiếp công dân
|
Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 18/06/2014
|
NSNN
|
VP UBND Tỉnh
|
2.900
|
|
10
|
Dự án nâng cấp hệ thống mạng ngành Y tế
|
Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 18/06/2014
|
NSNN
|
Sở Y tế
|
1.000
|
|
11
|
Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên
và môi trường
|
Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 18/06/2014
|
NSNN
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
3.454
|
|
12
|
Dự án ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh
đoàn Bắc Ninh
|
Quyết định số 597/QĐ-UBND ngày 18/06/2014
|
NSNN
|
Tỉnh đoàn Bắc Ninh
|
650
|
|
TT
|
Nhóm thủ tục
hành chính ưu tiên cung cấp trực tuyến mức độ 4
|
I. CẤP TỈNH
|
I
|
Sở Công thương
|
1.
|
Cấp giấy
phép thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài tại Việt Nam
|
2.
|
Cấp phép văn phòng
đại diện
|
3.
|
Đăng ký giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xăng dầu
|
4.
|
Đăng ký giấy phép kinh doanh buôn bán các sản
phẩm rượu
|
5.
|
Cấp phép kinh doanh bán buôn sản phẩm thuốc lá
|
II
|
Sở Xây dựng
|
6.
|
Cấp chứng chỉ hành nghề cho kỹ sư, kiến trúc
sư
|
7.
|
Cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công
xây dựng công trình
|
8.
|
Định giá, môi giới bất động sản
|
9.
|
Cấp chứng chỉ kỹ sư định giá xây dựng
|
10.
|
Cấp giấy phép xây dựng
|
11.
|
Cấp phép quy hoạch xây dựng
|
III
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
12.
|
Cấp phép bưu chính
|
IV
|
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
13.
|
Cấp chứng chỉ nghề buôn bán thuốc bảo vệ thực
vật
|
14.
|
Cấp chứng nhận hành nghề kinh doanh thuốc thú
y
|
15.
|
Cấp chứng nhận hoạt động tàu cá
|
16.
|
Giấy phép khai thác thủy sản
|
17.
|
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ
chế rau quả, an toàn
|
V
|
Sở Tư pháp
|
18.
|
Cấp phiếu lý lịch tư pháp
|
19.
|
Đăng ký văn phòng giao dịch tổ chức hành nghề luật sư
|
20.
|
Đăng ký hành nghề luật sư
|
21.
|
Khai sinh có yếu tố nước ngoài
|
22.
|
Giám hộ có yếu tố nước ngoài
|
VI
|
Sở Giao thông Vận tải
|
23.
|
Cấp, đổi giấy phép lái xe
|
24.
|
Cấp phù hiệu xe tuyến cố định và sổ nhật trình
chạy xe
|
25.
|
Cấp, đổi giấy phép kinh doanh vận tải
|
VII
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
26.
|
Thành lập và hoạt động của doanh nghiệp
|
27.
|
Cấp giấy chứng nhận đầu tư
|
VIII
|
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
|
28.
|
Cấp phép lao động cho người nước ngoài
|
IX
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
29.
|
Cấp giấy chứng nhận hoạt động Tổ chức khoa học và công nghệ
|
30.
|
Cấp giấy phép hoạt động an toàn bức xạ và hạt
nhân
|
X
|
Sở Y tế
|
31.
|
Cấp giấy chứng nhận, chứng chỉ hành nghề y tế
tư nhân
|
32.
|
Cấp chứng chỉ hành nghề dược
|
33.
|
Cấp giấy chứng nhận kinh doanh thuốc
|
XI
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
34.
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
35.
|
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất
|
36.
|
Tặng, thừa kế, thế chấp, giao, cho thuê quyền
sử dụng đất
|
37.
|
Cấp phép lĩnh vực tài nguyên nước
|
38.
|
Cấp phép khoáng
sản
|
XII
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
39.
|
Cấp giấy phép biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp
|
40.
|
Cấp giấy phép thực hiện quảng cáo
|
II. CẤP HUYỆN
|
1.
|
Đăng ký kinh
doanh hộ kinh doanh
|
2.
|
Đăng ký kinh
doanh hợp tác xã
|
3.
|
Đăng ký kinh
doanh bia rượu thuốc lá
|
4.
|
Cấp phép vệ sinh an toàn thực phẩm
|
5.
|
Cấp phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
|
6.
|
Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất
|
7.
|
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
|
8.
|
Cấp giấy phép các hoạt động sử dụng vỉa hè, lề
đường
|
III. CẤP PHƯỜNG, XÃ
|
1.
|
Khai sinh
|
2.
|
Kết hôn
|
3.
|
Đăng ký việc
giám hộ
|
4.
|
Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ
|
5.
|
Đăng ký thành lập nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập
|
STT
|
Danh mục đề
án, dự án
|
Chủ đầu tư
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
I
|
Các dự án trọng điểm được ưu tiên
|
|
|
1
|
Triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều
hành, liên thông tới cấp xã
|
Sở TTTT
|
2016-2017
|
Nâng cấp phần mềm, hệ thống máy chủ; Triển khai
mở rộng tới tất cả UBND cấp xã; Tích hợp chữ ký số; Đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn CBCC; Bảo trì, chỉnh sửa phần mềm trong 2 năm tiếp theo; bản quyền CSDL
- Nghị quyết 36a/NQ-CP: Mục IV.22. ý b); CV số
9471/VPCP-KGVX ngày 16/11/2015
|
2
|
Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh.
Triển khai thí điểm tại một số sở, ngành và UBND thành phố Bắc Ninh.
|
Sở TTTT
|
2016-2019
|
- Xây dựng nền tảng chính quyền điện tử tỉnh Bắc
Ninh.
- Xây dựng nền tảng tương tác với công dân,
doanh nghiệp và chính quyền.
- Xây dựng mô hình điểm chính quyền điện tử tại
một số sở, ngành và UBND thành phố Bắc Ninh.
|
3
|
Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông
tin cho các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020
|
Sở TTTT
|
2017-2019
|
- Đầu tư bảo vệ cho các rủi ro an ninh xuất
phát từ máy trạm
- Đầu tư hệ thống giám sát, cảnh báo và đánh
giá an ninh độc lập
- Đầu tư bảo vệ cho hạ tầng
mạng
- Đầu tư bảo vệ cho các hệ thống thông tin, ứng
dụng, CSDL hiện có
- Đầu tư cho đào tạo việc tuân thủ và đảm
bảo an ninh
- Đào tạo nhân lực ATTT
- Nâng cấp Trung tâm dữ liệu
|
4
|
Triển khai dịch vụ công cấp độ 3, 4
|
Sở TTTT
|
2017-2019
|
Triển khai khoảng 400 DVCTT mức độ 3, 4 trong
đó ưu tiên triển khai các nhóm DVCTT trọng điểm được phê duyệt tại QĐ1819 của
Thủ tướng Chính phủ
|
II
|
Hạ tầng CNTT
|
|
|
|
1
|
Xây dựng, nâng cấp mạng LAN của các cơ quan
nhà nước
|
Các cơ quan,
đơn vị
|
2016-2020
|
Nâng cấp các mạng LAN đã xuống cấp nhằm duy trì
hoạt động của hệ thống CNTT tại các cơ quan, đơn vị
|
2
|
Nâng cấp tốc độ đường truyền và kết nối truyền
số liệu tới các đơn vị trực thuộc các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện
|
Các cơ quan,
đơn vị
|
2016-2020
|
Thuê đường truyền số liệu cho các cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp các cấp nhằm kết nối với hạ tầng CNTT của tỉnh, đảm bảo
cho triển khai các hệ thống thông tin của các ngành, địa phương và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến
|
III
|
Ứng dụng CNTT
|
|
|
|
1
|
Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Bắc Ninh
|
Sở TTTT
|
2016
|
Chi tư vấn xây dựng Kiến trúc theo Quyết định
1417/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của UBND tỉnh
|
2
|
Nâng cấp hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh
|
Sở TTTT
|
2019
|
Nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống lưu trữ,
phần mềm đáp ứng nhu cầu của 100% CBCC và 100% viên chức.
|
3
|
Xây dựng hệ thống CSDL văn hóa xã hội
|
Sở VH,TT&DL
|
2016
|
Xây dựng CSDL lĩnh vực văn hóa, xã hội (Dự án
đã, đang thực hiện)
|
4
|
Xây dựng CSDL công nghiệp tỉnh Bắc Ninh
|
Ban quản lý KCN
|
2017
|
Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin quản lý
các lĩnh vực do BQL KCN tỉnh quản lý
|
5
|
Dự án tin học hóa ngành tài chính Bắc Ninh
|
Sở Tài chính
|
2016-2017
|
Xây dựng các phần mềm ứng dụng:
- Thiết kế, xây dựng hệ thống báo cáo, mẫu biểu
khai thác từ nguồn dữ liệu Tabmis
- Xây dựng, triển khai phần mềm Quản lý ngân
sách dự án đầu tư XDCB
- Xây dựng phần mềm cấp mã số đơn vị có quan hệ
với ngân sách, mã số dự án đầu tư xây dựng cơ bản trực tuyến
- Nâng cấp, bổ sung thiết bị CNTT, cải tạo hệ
thống mạng LAN
|
6
|
Đầu tư phát triển hệ thống CNTT ngành y
tế
|
Sở Y tế
|
2017-2018
|
Gồm 05 nhiệm vụ.
-Nâng cấp hệ thống mạng LAN tại 15 bệnh viện
- Triển khai hệ thống quản lý bệnh viện cho 15
bệnh viện
- Triển khai phần mềm giám định BHYT cho 8
trung tâm y tế
- Ứng dụng telemedicine (ứng dụng điều khiển từ
xa) tại BV Sản nhi và các BV khác
- Triển khai hệ thống hội nghị truyền hình cho
Sở y tế và 7 huyện
|
7
|
Dự án ứng dụng CNTT ngành Giáo dục
|
Sở Giáo dục và
Đào tạo
|
2016-2017
|
Gồm 02 nhiệm vụ
- Đầu tư xây dựng hệ thống quản lý CSDL giáo dục,
xây dựng cổng thông tin thành phần tích hợp HTTT quản lý giáo dục toàn ngành và
nâng cấp hoàn chỉnh, đồng bộ hệ thống mạng LAN tại cơ quan văn phòng Sở
- Xây dựng HTTT đào tạo bồi dưỡng, tập huấn trực tuyến tích hợp hệ thống quản lý thư viện trường học
|
8
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu nền địa lý dùng chung cấp
tỉnh (GIS)
|
Sở TTTT
|
2017
|
Sở Thông tin và Truyền thông triển khai xây dựng
CSDL nền địa lý dùng chung cấp tỉnh, trên cơ sở đó, các cơ quan sẽ xây dựng
các CSDL chuyên ngành trên nền địa lý dùng chung đó gắn với các hệ thống
thông tin chuyên ngành
|
9
|
Hệ thống thông tin quy hoạch xây dựng
|
Sở Xây dựng
|
2017
|
Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin quản lý về
quy hoạch xây dựng có sử dụng GIS
|
10
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS trong ngành công
thương
|
Sở Công thương
|
2018
|
Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin quản lý về
lĩnh vực công thương trên nền GIS dùng chung cấp tỉnh
|
11
|
Xây dựng cơ sở dữ liệu GIS trong ngành giao
thông vận tải
|
Sở GTVT
|
2019
|
Xây dựng CSDL và hệ thống thông tin quản lý về
lĩnh vực giao thông vận tải trên nền GIS dùng chung cấp tỉnh
|
12
|
Xây dựng phần mềm công chứng, chứng thực
|
Sở Tư pháp
|
2020
|
|
13
|
Xây dựng hạ tầng, phần mềm Quản lý khiếu nại tố
cáo và hệ thống báo cáo thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng tích
hợp với CSDL Quốc gia của Thanh tra Chính phủ
|
Thanh tra tỉnh
|
2017
|
|
14
|
Chi nhuận bút tin bài trên Cổng thông tin điện
tử tỉnh và các Cổng thông tin điện tử thành phần
|
Các sở, ban,
ngành, UBND cấp huyện
|
2016-2020
|
Chi trả nhuận bút tin bài theo quy định của
UBND tỉnh
|
IV
|
An toàn thông tin
|
|
|
|
1
|
Triển khai chứng thư số cho các cơ quan nhà nước
tỉnh Bắc Ninh
|
Sở TTTT
|
2016
|
Theo Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 31/12/2015,
bao gồm chi hội nghị hội thảo và đào tạo, tập huấn cho người sử dụng
|
V
|
Nhân lực công nghệ thông tin
|
|
|
|
1
|
Đào tạo, tập huấn cán bộ lãnh đạo, cán bộ
chuyên trách, phụ trách về CNTT
|
Sở TTTT
|
2017-2020
|
Đào tạo, tập huấn hàng năm cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo thông tin (CIO), cán bộ chuyên trách và cán bộ phụ trách về CNTT
|
2
|
Đào tạo về CNTT cho cán bộ công chức theo chuẩn
kỹ năng sử dụng CNTT
|
Sở Nội vụ
|
2017-2020
|
Triển khai hàng năm
|