ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 190/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày 26 tháng 01 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢN HƯỚNG DẪN VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA
PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
THUỘC TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP
ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
43/2008/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 06/06/2008 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn Hóa Thể thao và Du lịch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30/06/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin
và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Phòng Văn hóa - Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Điều 2. Căn cứ bản Hướng dẫn kèm theo Quyết định này và
các văn bản pháp luật khác có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Văn
hóa và Thông tin bảo đảm yêu cầu công tác quản lý nhà nước trên địa bàn và quản
lý, chỉ đạo việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các
cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- TT Công báo (2b);
- Lưu VT,
SNV(3b);
- DPN/15.01.2010/27b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
HƯỚNG DẪN
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA PHÒNG VĂN HÓA VÀ THÔNG
TIN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 190/QĐ-UBND ngày 26/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. Vị trí, chức
năng của Phòng Văn hóa và Thông tin
1. Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao,
du lịch; báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát; viễn thông và Internet; công nghệ thông tin, cơ sở hạ tầng
thông tin; phát thanh và các dịch vụ công thuộc lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch trên địa bàn.
2. Phòng Văn hóa và Thông tin có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
II. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Phòng Văn hóa và Thông tin
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành quyết định, chỉ thị; kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; đề án,
chương trình phát triển văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông; chương trình, biện pháp tổ
chức thực hiện cải cách hành chính, xã hội hóa trong lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện dự thảo các văn bản về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và
du lịch, thông tin và truyền thông thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình đã được phê duyệt; hướng
dẫn, thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, hoạt động
phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền
thông; chủ trương xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể dục thể thao; chống bạo lực
trong gia đình.
4. Hướng dẫn các tổ chức, đơn vị và
nhân dân trên địa bàn huyện thực hiện phong trào văn hóa, văn nghệ; phong trào
luyện tập thể dục, thể thao; xây dựng
nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội; xây dựng phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; xây dựng gia đình văn hóa, làng văn
hóa, khu phố văn hóa, đơn vị văn hóa; bảo vệ các di tích lịch sử, văn hóa và
danh lam thắng cảnh; bảo vệ, tôn tạo, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên du lịch,
môi trường du lịch, khu du lịch, điểm du lịch trên địa bàn huyện.
5. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của
các Trung tâm văn hóa, thể thao, các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, các cơ
sở hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục,
thể thao, du lịch, điểm vui chơi công cộng thuộc phạm vi quản lý của phòng trên
địa bàn huyện.
6. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn và kiểm
tra hoạt động các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc các
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch; thông tin và
truyền thông theo quy định của pháp luật.
7. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm
định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
8. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc tổ chức công tác bảo vệ an toàn, an ninh thông tin trong các hoạt động
bưu chính, chuyển phát, viễn thông, công nghệ thông tin, Internet, phát
thanh.
9. Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản
lý nhà nước đối với mạng lưới phát thanh, truyền thanh cơ sở.
10. Chịu trách nhiệm theo dõi và tổ
chức thực hiện các chương trình, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn huyện theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về
lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục,
thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông đối với các chức danh chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
12. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về hoạt động văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông trên địa bàn
huyện; giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực văn hóa,
gia đình, thể dục, thể thao và du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định
của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện việc quản lý,
kiểm tra và hướng dẫn các xã, phường quản lý các đại lý bưu chính, viễn thông,
Internet trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
14. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn
các tổ chức, đơn vị và cá nhân trên địa bàn huyện thực hiện pháp luật về các
lĩnh vực bưu chính, viễn thông và
internet; công nghệ thông tin, hạ tầng thông tin; phát thanh; quảng cáo; văn
hóa thể thao và du lịch; báo chí;
xuất bản, chuyển phát, tần số vô tuyên điện.
15. Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, văn hóa thể
thao và du lịch.
16. Thực hiện công tác thông báo,
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và Sở quản lý ngành, lĩnh vực.
17. Quản lý tổ chức, biên chế, thực
hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động thuộc phạm vi quản lý của phòng về lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể
thao và du lịch, thông tin và truyền thông theo quy định của pháp luật và phân
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
18. Quản lý tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện giao hoặc theo quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và
biên chế của Phòng Văn Hóa và Thông tin
1. Phòng Văn hóa và Thông tin có Trưởng
phòng và không quá 03 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên, nhân viên.
a) Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Phòng;
b) Phó Trưởng phòng là người giúp Trưởng
phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, một Phó Trưởng phòng được Trưởng
phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng;
c) Việc bổ nhiệm đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định theo
phân cấp quản lý và theo quy định hiện hành của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức sự nghiệp thuộc lĩnh vực
văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch,
thông tin truyền thông ở cấp huyện có Trung tâm Văn hóa- Thể thao và đơn vị sự
nghiệp khác. Các tổ chức sự nghiệp có con dấu, tài khoản riêng. Việc thành lập
các tổ chức sự nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
3. Biên chế hành chính của Phòng Văn
hóa và Thông tin do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính của huyện được Ủy ban
nhân dân tỉnh giao.
IV. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố ban hành Quyết định quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân.
2. Trong quá trình thực hiện nếu gặp
vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời báo cáo, đề xuất
để các Sở, ngành liên quan nghiên
cứu, giải quyết hoặc trình UBND tỉnh
giải quyết theo thẩm quyền./.