ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 297/QĐ-UBND
|
Đắk Nông, ngày 01
tháng 3 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND
CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG KỲ 2014 - 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 126/QĐ-TTg ngày 25/01/2018
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật thống nhất trong cả nước kỳ 2014 - 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình
số 19/TTr-STP ngày 19 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh Đắk
Nông kỳ 2014 - 2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã và thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Đắk Nông;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Huy
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND CÁC CẤP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG KỲ 2014 - 2018
(Ban hành kèm theo Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 01/3/2018 của Chủ tịch
UBND tỉnh)
Thực hiện Điều 164 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp
phải định kỳ hệ thống hóa 05 năm một lần. Để thực hiện quy định trên, UBND tỉnh
ban hành Kế hoạch thực hiện hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông kỳ 2014 - 2018, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU HỆ THỐNG
HÓA
1. Mục đích
a) Tập hợp, xem xét, đối chiếu, đánh giá một cách
toàn diện văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh ban hành trong kỳ
hệ thống hóa 2014 - 2018.
b) Lập và công bố các danh mục văn bản QPPL hết hiệu
lực thi hành toàn bộ hoặc một phần; danh mục văn bản QPPL còn hiệu lực để các
cơ quan, tổ chức, cá nhân biết, thực hiện; danh mục văn bản QPPL qua rà soát
cho thấy cần phải xử lý (sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, ban hành mới) để kịp
thời khắc phục tồn tại, hạn chế, bất cập trong hệ thống văn bản pháp luật của tỉnh.
c) Phát hiện những vấn đề còn tồn tại trong việc soạn
thảo, ban hành, đưa tin, kiểm tra, rà soát... văn bản thuộc từng lĩnh vực để
rút kinh nghiệm, góp phần hoàn thiện công tác xây dựng văn bản QPPL của tỉnh, của
cấp huyện, cấp xã.
2. Yêu cầu
a) Việc hệ thống hóa phải được thực hiện đồng bộ,
nghiêm túc, hiệu quả, đúng tiến độ theo kế hoạch đề ra, có chế tài xử lý đối với
những đơn vị không thực hiện nghiêm túc.
b) Xác định rõ đối tượng, nội dung và trách nhiệm
thực hiện của từng cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan, đơn vị liên quan trong triển khai thực hiện.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI HỆ THỐNG
HÓA
Văn bản QPPL do HĐND, UBND các cấp trên địa bàn tỉnh
ban hành còn hiệu lực qua hệ thống hóa kỳ đầu(1) và văn bản QPPL của HĐND, UBND các cấp trên địa
bàn tỉnh ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014 - 2018 (từ năm 2014 đến hết năm
2018; kể cả những văn bản mới ban hành cuối năm 2018, chưa có hiệu lực thi
hành), gồm:
1. Nghị quyết QPPL còn hiệu lực qua hệ thống hóa kỳ
đầu và nghị quyết ban hành mới từ năm 2014 đến hết năm 2018;
2. Quyết định QPPL còn hiệu lực qua hệ thống hóa kỳ
đầu và nghị quyết ban hành mới từ năm 2014 đến hết năm 2018;
3. Chỉ thị QPPL của UBND các cấp còn hiệu lực qua hệ
thống hóa kỳ đầu và các chỉ thị QPPL ban hành từ năm 2014 đến hết tháng 6/2016 (2).
* Riêng UBND cấp huyện, UBND cấp xã chưa thực hiện
việc rà soát, hệ thống hóa kỳ đầu thì phải thực hiện việc hệ thống hóa đối với
văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã ban hành từ trước đến hết năm
2018.
III. HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL CỦA
HĐND, UBND TỈNH
1. Thu thập, tập hợp văn bản thuộc đối tượng hệ
thống hóa
a) Các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm thu thập, tập
hợp văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh, gồm:
- Văn bản do đơn vị đã chủ trì soạn thảo.
- Văn bản do đơn vị khác chủ trì soạn thảo nhưng có
nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước được giao của đơn vị.
Việc thu thập, tổng hợp văn bản phải hoàn thành
trong Quý II/2018.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban,
ngành trong xác định, tập hợp văn bản khi có yêu cầu.
2. Rà soát văn bản đã thu thập được
a) Các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm vận dụng quy định
về rà soát văn bản quy định tại Chương IX Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản QPPL, tiến hành rà soát cụ thể từng văn bản đã thu thập, tổng
hợp theo mục 1 nêu trên; trên cơ sở đối chiếu, so sánh hình thức, nội dung văn
bản với quy định pháp luật hiện hành có liên quan và điều kiện kinh tế - xã hội
hiện nay trên địa bàn tỉnh, xác định rõ:
- Văn bản hết hiệu lực toàn bộ, thời điểm, lý do hết
hiệu lực.
- Văn bản hết hiệu lực một phần (3), phần hết hiệu lực, thời điểm, lý do hết hiệu lực.
- Văn bản còn hiệu lực. Trong những văn bản còn hiệu
lực này, văn bản nào cần phải bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế, ngưng hiệu lực,
lý do đề xuất.
* Đối với các chỉ thị QPPL còn hiệu lực, theo điểm
e Khoản 7 Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc
triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản QPPL, các chỉ thị này phải được rà
soát để bãi bỏ hoặc thay thế bằng các văn bản phù hợp.
* Qua rà soát, nếu phát hiện văn bản của Trung ương
đã có quy định nhưng HĐND, UBND chưa có văn bản điều chỉnh trong lĩnh vực này
hoặc cần có biện pháp, chính sách cụ thể để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của đơn vị thì phải đề xuất ban
hành mới.
* Nếu có văn bản do các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức kinh tế - xã hội chủ trì soạn thảo thì cơ quan chuyên môn có chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực đó có trách nhiệm rà soát văn bản do các tổ chức
này tham mưu.
Kết quả thực hiện được lập thành báo cáo kết quả hệ
thống hóa, Danh mục văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa của đơn vị đã qua rà
soát theo mẫu tại Phụ lục 01 kèm theo; hoàn thành, gửi về UBND tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) trước ngày 30/8/2018.
b) Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban,
ngành thực hiện việc rà soát văn bản khi có yêu cầu.
3. Kiểm tra, bổ sung kết quả rà soát, hệ thống hóa
Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Kiểm tra kết quả rà soát của các cơ quan, đơn vị
gửi về; nêu rõ ý kiến thống nhất, chưa thống nhất và lý do chưa thống nhất đối
với từng văn bản rà soát của các cơ quan, đơn vị.
b) Cập nhật, rà soát bổ sung đối với những văn bản
QPPL chưa được các cơ quan, đơn vị tổng hợp, rà soát.
Việc kiểm tra, bổ sung phải hoàn thành trong Quý
III/2018.
4. Trao đổi, thống nhất kết quả rà soát, hệ thống
hóa
a) Sở Tư pháp có trách nhiệm:
- Tổ chức việc trao đổi, thống nhất ý kiến giữa các
cơ quan, đơn vị có ý kiến khác nhau về cùng một văn bản được rà soát (nếu có).
- Trao đổi, thống nhất kết quả đối với những văn bản
chưa rà soát, rà soát chưa đầy đủ; hoặc có ý kiến khác nhau giữa kết quả rà
soát của cơ quan, đơn vị với kết quả kiểm tra của Sở; ý kiến khác nhau giữa các
cơ quan, đơn vị.
b) Các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối
hợp, có văn bản phản hồi lại ý kiến trao đổi của Sở Tư pháp (nêu rõ thống nhất,
không thống nhất và lý do không thống nhất nếu có).
Việc trao đổi, thống nhất kết quả rà soát phải hoàn
thành trong tháng 11/2018.
5. Tổng hợp, lập các Danh mục hệ thống hóa, Tập
hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổng hợp, lập các danh mục văn bản hệ thống hóa (4) trên cơ sở các văn bản đã
thống nhất với các cơ quan, đơn vị về kết quả rà soát; cập nhật văn bản QPPL của
HĐND, UBND tỉnh ban hành từ Quý III/2018 đến hết năm 2018 vào các danh mục văn
bản hệ thống hóa. Căn cứ danh mục văn bản còn hiệu lực, tập hợp, sắp xếp các
văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản.
b) Xây dựng báo cáo kết quả hệ thống hóa văn bản
QPPL của HĐND, UBND tỉnh, nêu rõ quá trình tổ chức thực hiện; kết quả đạt được;
đánh giá về thực trạng hệ thống văn bản được rà soát và kiến nghị, đề xuất xử
lý văn bản.
c) Tổ chức họp thống nhất kết quả hệ thống hóa để
trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định.
Các nội dung công việc trên hoàn thành trong tháng
01/2019.
6. Công bố kết quả hệ thống hóa
UBND tỉnh công bố kết quả hệ thống hóa kỳ 2014-2018
văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trước ngày 28/02/2019 theo quy định tại điểm d
Khoản 6 Điều 167 Nghị định 34/2016/NĐ-CP.
7. Phát hành Tập hệ thống hóa văn bản
Sở Tư pháp có trách nhiệm in ấn, phát hành Tập hệ
thống hóa văn bản đến các Sở, Ban, ngành; HĐND, UBND cấp huyện; HĐND, UBND cấp
xã trên địa bàn tỉnh để phục vụ việc tra cứu, sử dụng trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày công bố.
8. Xử lý văn bản có kiến nghị qua rà soát
a) Các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm chủ trì, đề xuất
việc sửa đổi, bổ sung, thay thế, ban hành mới theo đúng quy trình xây dựng văn
bản QPPL đối với văn bản có kiến nghị qua rà soát theo tiến độ xác định tại
Danh mục văn bản cần xử lý.
b) Sở Tư pháp chủ trì tham mưu UBND tỉnh bãi bỏ, kiến
nghị HĐND tỉnh bãi bỏ theo thẩm quyền đối với văn bản qua rà soát có kiến nghị
bãi bỏ; trình trong Quý II/2019.
IV. HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QPPL CỦA
HĐND, UBND CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
1. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Phòng Tư pháp chủ trì, tham mưu UBND cấp
huyện xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL của
HĐND, UBND cấp huyện.
b) Chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc UBND các xã, phường,
thị trấn trên địa bàn thực hiện việc hệ thống hóa văn bản QPPL của HĐND, UBND cấp
xã.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm: Hướng dẫn UBND
cấp huyện thực hiện việc hệ thống hóa khi có đề nghị; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
kết quả thực hiện của cấp huyện, cấp xã.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Thực hiện theo Nghị quyết số 36/2012/NQ-HĐND ngày
20/12/2012 của HĐND tỉnh quy định về nội dung chi và mức chi công tác kiểm tra,
xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp
trên địa bàn tỉnh Đắk Nông. Trường hợp có quy định mới thì thực hiện theo quy định
hiện hành.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Sở, Ban, ngành có trách nhiệm:
a) Xây dựng, ban hành Kế hoạch hệ thống hóa kỳ
2014-2018 văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước của
cơ quan, đơn vị; gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) trước ngày
05/3/2018.
b) Thành lập bộ phận rà soát gồm đại diện lãnh đạo
cơ quan, đơn vị phụ trách chung, tổ chức pháp chế của đơn vị làm đầu mối
tổ chức thực hiện và các phòng, ban chuyên môn tham gia phối hợp; báo cáo đầu mối
tổ chức thực hiện (họ và tên, chức vụ, số điện thoại), về UBND tỉnh (thông qua
Sở Tư pháp) trước ngày 10/3/2018.
c) Thực hiện việc tập hợp, rà soát, hệ thống hóa
văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo
quy định tại Mục III Kế hoạch này; gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) trước
ngày 30/8/2018.
2. UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm:
a) Xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản QPPL của
HĐND, UBND cấp huyện; chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa văn bản
QPPL của HĐND, UBND cấp xã.
Tổng hợp tình hình xây dựng Kế hoạch hệ thống hóa
trên địa bàn theo mẫu tại Phụ lục 02, báo cáo UBND tỉnh (thông
qua Sở Tư pháp) trước ngày 28/3/2018.
b) Triển khai thực hiện việc hệ thống hóa trên địa
bàn theo quy định tại Mục IV Kế hoạch này; báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp), gồm:
- Gửi Quyết định công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
QPPL của HĐND, UBND cấp huyện về Sở Tư pháp trong thời hạn 20 ngày,
kể từ ngày công bố.
- Báo cáo kết quả hệ thống hóa của cấp huyện, các
đơn vị cấp xã trên địa bàn về UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp), gồm báo cáo và
số liệu thống kê theo mẫu tại Phụ lục 03 kèm theo trong tháng
02/2019.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn đầu mối thực hiện việc hệ thống hóa tại
các Sở, Ban, ngành, đại diện lãnh đạo Văn phòng HĐND và UBND, Phòng Tư pháp cấp
huyện để triển khai Kế hoạch hệ thống hóa kỳ 2014 - 2018 đến các cơ quan, đơn vị,
địa phương (Biên soạn, xây dựng tài liệu hướng dẫn; Tổ chức 02 hội nghị tập
huấn về kỹ năng rà soát, hệ thống hóa - trong tháng 4/2018).
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các Sở, Ban, ngành;
UBND các huyện, thị xã thực hiện việc hệ thống hóa và thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Mục III, Mục IV, Mục V Kế hoạch này.
c) Lập dự toán bổ sung kinh phí thực hiện theo quy
định tại Nghị quyết số 36/2012/NQ-HĐND gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
trong tháng 3/2018.
Trên cơ sở các nội dung tại Kế hoạch này, các Sở,
Ban, ngành; UBND các huyện, thị xã kịp thời nghiêm túc triển khai thực hiện./.