HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 01
tháng 7 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN VÀ NỘI QUY KỲ HỌP CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH, KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 -
2021
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ NHẤT
(Ngày
01 tháng 7 năm 2016)
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Xét Tờ trình số 20/TTr-HĐND
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy chế hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và nội quy kỳ họp Hội
đồng nhân dân tỉnh, khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021 và ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của
đại biểu Hội đồng nhân dân và nội quy kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa
IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021.
Điều 2.
Thường trực, các Ban Hội đồng nhân dân, Chánh Văn
phòng, Tổ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa
IX, kỳ họp thứ nhất thông qua ngày 01 tháng 7 năm 2016 và có hiệu lực kể từ
ngày thông qua./.
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA IX
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2016/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Đại biểu Hội đồng nhân dân là
người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, chịu trách nhiệm trước cử
tri địa phương và Hội đồng nhân dân về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại
biểu của mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải gương mẫu chấp hành chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý
kiến của nhân dân và tích cực tuyên truyền, vận động cử tri cùng thực hiện
chính sách pháp luật và tham gia vào việc quản lý nhà nước.
Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng
nhân dân theo nhiệm kỳ của Hội đồng nhân dân. Trong nhiệm kỳ đại biểu Hội đồng
nhân dân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh được xét khen thưởng theo luật định.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA
ĐẠI BIỂU
Điều 1.
Nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân
1. Đối với cử tri
- Phải liên hệ chặt chẽ với cử
tri ở đơn vị bầu cử bầu ra mình, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm
thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo
vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít
nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của Hội đồng
nhân dân nơi mình là đại biểu, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của cử tri.
- Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân
dân, đại biểu có trách nhiệm báo cáo với cử tri kết quả của kỳ họp, phổ biến và
giải thích các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, vận động và cùng với nhân dân
thực hiện các nghị quyết đó.
2. Tại kỳ họp Hội đồng nhân
dân
- Tham dự đầy đủ các kỳ họp,
phiên họp Hội đồng nhân dân, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc
nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân.
- Đại biểu không tham dự kỳ họp,
phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân
dân. Trường hợp đại biểu không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà
không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội đồng nhân dân
để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
3. Tiếp công dân và xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân
- Đại biểu có trách nhiệm tiếp
công dân theo quy định của pháp luật.
- Khi nhận được khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị của công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân có trách nhiệm nghiên cứu,
kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị biết; đôn đốc, theo dõi và giám sát việc giải quyết. Người
có thẩm quyền giải quyết phải thông báo cho đại biểu Hội đồng nhân dân về kết
quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân trong thời hạn do pháp
luật quy định.
- Trong trường hợp xét thấy việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng
nhân dân có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị hữu quan để tìm
hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cần thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân yêu cầu
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức,
đơn vị đó giải quyết.
Điều 2.
Quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Quyền chất vấn:
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy viên Ủy
ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.
Người bị chất vấn phải trả lời về những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân chất
vấn.
- Trong thời gian Hội đồng nhân
dân họp, đại biểu gửi chất vấn đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Người bị
chất vấn phải trả lời trước Hội đồng nhân dân tại kỳ họp đó. Trong trường hợp cần
điều tra, xác minh thì Hội đồng nhân dân có thể quyết định cho trả lời tại kỳ họp
sau của Hội đồng nhân dân hoặc cho trả lời bằng văn bản gửi đến đại biểu đã chất
vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân.
- Trong thời gian giữa hai kỳ họp
Hội đồng nhân dân, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân được gửi đến Thường
trực Hội đồng nhân dân cùng cấp để chuyển đến người bị chất vấn và quyết định
thời hạn trả lời chất vấn.
2. Quyền kiến nghị
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị Hội đồng nhân dân bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ
do Hội đồng nhân dân bầu, tổ chức phiên họp bất thường, phiên họp kín của Hội đồng
nhân dân và kiến nghị về những vấn đề khác mà đại biểu thấy cần thiết.
- Kiến nghị của đại biểu Hội đồng
nhân dân được gửi bằng văn bản đến Thường trực Hội đồng nhân dân, trong đó nêu
rõ lý do, nội dung kiến nghị.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân có
quyền kiến nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng biện pháp cần thiết để thực
hiện Hiến pháp, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của Nhà nước, quyền con người,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
3. Quyền của đại biểu
khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
- Khi phát hiện có hành vi vi
phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tổ chức, cá nhân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ
quan, tổ chức hữu quan thi hành những biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức phải
giải quyết và thông báo bằng văn bản cho đại biểu Hội đồng nhân dân biết. Quá
thời hạn này mà cơ quan, tổ chức không trả lời thì đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên xem xét, giải quyết.
4. Quyền của đại biểu
trong việc yêu cầu cung cấp thông tin
- Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân có trách nhiệm trả lời những vấn đề mà đại biểu Hội đồng nhân dân
yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Chương
III
THÔI LÀM NHIỆM VỤ ĐẠI BIỂU,
TẠM ĐÌNH CHỈ VÀ MẤT QUYỀN ĐẠI BIỂU, BÃI NHIỆM ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
Điều 3. Đối
với việc thôi làm nhiệm vụ đại biểu, tạm đình chỉ và mất quyền đại biểu
1. Trong nhiệm kỳ, nếu đại
biểu Hội đồng nhân dân không còn công tác và không cư trú tại đơn vị hành chính
mà mình đang là đại biểu thì phải xin thôi làm nhiệm vụ đại biểu. Đại biểu Hội
đồng nhân dân có thể đề nghị thôi làm nhiệm vụ đại biểu vì lý do sức khỏe hoặc
vì lý do khác.
Việc chấp nhận đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh thôi làm nhiệm vụ đại biểu do Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
2. Trường hợp đại biểu Hội
đồng nhân dân bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đồng nhân dân quyết định tạm
đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
Đại biểu Hội đồng nhân dân được
trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp
pháp khi cơ quan có thẩm quyền đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu
đó hoặc kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại
biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.
3. Đại biểu Hội đồng
nhân dân bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền
đại biểu Hội đồng nhân dân kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật.
4. Đại biểu Hội đồng nhân
dân đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên
thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng
nhân dân.
Điều 4. Việc
bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
- Đại biểu Hội đồng nhân dân
không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biểu Hội đồng nhân dân, không còn xứng
đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân hoặc cử tri bãi nhiệm.
- Thường trực Hội đồng nhân dân
quyết định việc đưa ra Hội đồng nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân
hoặc theo đề nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp đưa ra để cử
tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Trong trường hợp Hội đồng
nhân dân bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm phải được ít
nhất hai phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân biểu quyết tán thành.
- Trong trường hợp cử tri bãi
nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân thì việc bãi nhiệm được tiến hành theo trình tự
do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ ĐIỀU
KIỆN BẢO ĐẢM
Điều 5. Chế
độ làm việc và các điều kiện bảo đảm cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân
dân
- Đại biểu hoạt động chuyên
trách được bố trí nơi làm việc, được trả lương, phụ cấp và hưởng các chế độ để
hỗ trợ cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân.
- Đại biểu hoạt động không
chuyên trách phải dành ít nhất một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân. Thời gian làm việc
trong năm mà đại biểu Hội đồng nhân dân hoạt động không chuyên trách dành cho
việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu được tính vào thời gian làm việc của đại biểu ở
cơ quan, tổ chức, đơn vị mà đại biểu làm việc và được bảo đảm trả lương, phụ cấp,
các chế độ khác do cơ quan, tổ chức, đơn vị đó đài thọ. Người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi đại biểu làm việc có trách nhiệm sắp xếp công việc, tạo điều
kiện cần thiết cho đại biểu làm nhiệm vụ.
- Đại biểu Hội đồng nhân dân được
cấp hoạt động phí hằng tháng và được hỗ trợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt
động đại biểu.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
hoạt động đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm thi hành Quy chế
này./.
NỘI QUY
KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA IX
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 16/2016/NQ-HĐND ngày 01 tháng 7 năm
2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Kỳ họp Hội đồng nhân dân là
hình thức hoạt động chủ yếu của Hội đồng nhân dân tỉnh. Tại kỳ họp, Hội đồng
nhân dân thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn theo quy
định của pháp luật.
Hội đồng nhân dân tỉnh họp công
khai, thường lệ mỗi năm ít nhất hai kỳ. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh
quyết định tổ chức kỳ họp chuyên đề, kỳ họp bất thường hoặc họp kín theo quy định
của pháp luật.
Chương
II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 1. Đối
với Chủ tọa kỳ họp
Chủ tọa kỳ họp có những nhiệm vụ:
- Dự kiến nội dung, chương
trình kỳ họp; thống nhất và biểu quyết thông qua chương trình kỳ họp.
- Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
khai mạc và bế mạc kỳ họp, chủ tọa các phiên họp của Hội đồng nhân dân, bảo đảm
thực hiện chương trình làm việc của kỳ họp và những quy định về kỳ họp Hội đồng
nhân dân. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân
trong việc điều hành phiên họp theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh (nếu Chủ tịch vắng mặt thì Phó Chủ tịch khai mạc, bế mạc kỳ họp và chủ tọa
các phiên họp).
- Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo
luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc tại phiên thảo luận tổ; chia
tổ thảo luận.
- Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo
điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian thỏa đáng cho việc chất
vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.
- Chỉ đạo việc tổ chức đường
dây điện thoại trực tiếp tiếp nhận ý kiến, kiến nghị của cử tri trong thời gian
diễn ra kỳ họp.
- Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến
thảo luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân và tại phiên thảo luận tổ.
- Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến
của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tại Kỳ họp.
- Điều hành để Hội đồng nhân
dân tỉnh biểu quyết các vấn đề tại phiên họp toàn thể; biểu quyết thông qua nghị
quyết. Hội đồng nhân dân quyết định biểu quyết bằng hình thức giơ thẻ biểu quyết
hoặc hình thức bỏ phiếu kín theo đề nghị của Chủ tọa kỳ họp.
Điều 2.
Quy định đối với đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp của Hội đồng nhân dân, tham
gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
nhân dân.
Trong trường hợp không tham dự
được kỳ họp, phiên họp phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng
nhân dân tỉnh. Nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không tham dự các kỳ họp liên tục
trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân phải báo cáo Hội
đồng nhân dân để bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân dân đó.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết. Đại biểu
Hội đồng nhân dân không được biểu quyết thay cho đại biểu Hội đồng nhân dân
khác.
3. Đại biểu Hội đồng nhân dân
có quyền chất vấn Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Ủy
viên Ủy ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân
dân tỉnh.
Điều 3.
Quy định về vị trí ngồi của đại biểu trong kỳ họp
1. Trong suốt quá trình diễn ra
kỳ họp, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ngồi họp theo vị trí đã được quy định
trong hội trường; Tổ trưởng Tổ đại biểu có trách nhiệm quản lý đại biểu của Tổ
mình. Trước giờ làm việc của từng phiên họp, các Tổ trưởng báo cáo cho Chủ tọa
kỳ họp biết số đại biểu có mặt, vắng mặt để ghi vào biên bản kỳ họp.
2. Khi tham dự các phiên họp
toàn thể tại hội trường hoặc họp Tổ thảo luận, các đại biểu không trao đổi công
việc riêng, không tự ý đi lại, không đọc sách, báo, tài liệu không liên quan đến
kỳ họp. Đại biểu chỉ được phát biểu khi đã đăng ký với Chủ tọa kỳ họp và được
Chủ tọa kỳ họp cho phép.
Điều 4.
Quy định về sử dụng trang phục, đeo phù hiệu và sử dụng điện thoại di động tại
kỳ họp
1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
các đại biểu được mời dự kỳ họp phải sử dụng trang phục lịch sự.
2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
phải đeo phù hiệu đại biểu theo mẫu quy định. Khi bị mất phù hiệu, đại biểu phải
báo cáo với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để cấp lại cho đại biểu.
3. Không sử dụng điện thoại di
động trong hội trường khi đang diễn ra kỳ họp và trong khi thảo luận tổ.
Điều 5. Đối
với các đại biểu là Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, các cấp, các ngành của tỉnh
được mời dự kỳ họp
1. Đại biểu được mời dự kỳ họp
có trách nhiệm tham dự các phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân khi thảo luận
về những vấn đề có liên quan đến ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách, nếu vắng mặt
phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tọa kỳ họp.
2. Người được mời tham dự kỳ họp
Hội đồng nhân dân được phát biểu ý kiến về vấn đề thuộc ngành, lĩnh vực mà mình
phụ trách nếu được chủ tọa phiên họp đồng ý hoặc có trách nhiệm phát biểu ý kiến
theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân hoặc chủ tọa phiên họp.
Điều 6.
Chất vấn và trả lời chất vấn tại phiên chất vấn
1. Tại phiên chất vấn, nếu các
đại biểu muốn chất vấn bổ sung hoặc cần giải thích rõ thêm thì nội dung chất vấn
phải rõ ràng, đúng tính chất và thời gian mỗi lần chất vấn không quá năm phút;
Chủ tọa kỳ họp quyết định tạm dừng hoặc tiếp tục trả lời chất vấn. Khi cần thiết,
Hội đồng nhân dân tỉnh ra Nghị quyết về việc trả lời chất vấn.
2. Thủ trưởng cơ quan hoặc người
bị chất vấn phải trả lời trực tiếp tại phiên họp toàn thể của Hội đồng nhân dân
tỉnh về những vấn đề mà đại biểu đã chất vấn. Nội dung trả lời chất vấn phải cụ
thể, rõ ràng, dễ hiểu, đi thẳng vào nội dung được hỏi, xác định rõ trách nhiệm
và biện pháp khắc phục và phải lập thành văn bản chuyển đến Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vấn ngay tại phiên họp.
Thời gian trả lời chất vấn về từng vấn đề không quá mười lăm phút,
trong trường hợp đặc biệt do Chủ tọa kỳ họp quyết định.
Điều 7. Thư
ký kỳ họp
- Lập danh sách đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp;
- Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp;
- Tổng hợp đầy đủ, trung thực, chính
xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc thảo luận tổ và phiên họp toàn thể;
- Giúp Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu
quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác để trình Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Điều 8. Tổng
hợp ý kiến thảo luận
Thư ký kỳ họp phối hợp với Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp các ý kiến thảo luận tổ tại kỳ họp và được
tổng hợp đầy đủ, phản ánh chính xác, trung thực tại kỳ họp. Trong khi thảo luận
còn những vấn đề có ý kiến khác nhau, Chủ tọa kỳ họp yêu cầu cơ quan có liên
quan báo cáo giải trình cụ thể và kết thúc việc thảo luận bằng cách biểu quyết
theo từng vấn đề.
Điều 9.
Trình tự thông qua Nghị quyết tại kỳ họp
1. Đại diện cơ quan, tổ chức
trình dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo, tờ trình thuyết trình trước Hội đồng
nhân dân tỉnh;
2. Trưởng ban hoặc Phó Trưởng
ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được giao thẩm tra dự thảo nghị quyết, đề án,
báo cáo, tờ trình trình bày báo cáo thẩm tra;
3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo
luận;
4. Trong quá trình thảo luận tại
phiên họp toàn thể, Chủ tọa có thể nêu những vấn đề còn có ý kiến khác nhau để
Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định. Khi cần thiết, Hội đồng nhân dân tỉnh
yêu cầu cơ quan hữu quan báo cáo giải trình, làm rõ về những vấn đề mà đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm.
Cơ quan, tổ chức trình báo cáo,
đề án, tờ trình, dự thảo nghị quyết báo cáo về việc tiếp thu, chỉnh lý theo ý
kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu
quyết thông qua dự thảo nghị quyết, đề án, báo cáo bằng cách biểu quyết từng vấn
đề, sau đó biểu quyết toàn bộ hoặc biểu quyết toàn bộ một lần.
Điều 10.
Quy định đối với cơ quan chuyên môn giúp việc cho kỳ họp
- Thư ký kỳ họp điều khiển lễ
chào cờ khi khai mạc và bế mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh. Giới thiệu và mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh Chủ tọa kỳ họp. Mời Thư ký kỳ họp
thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại kỳ họp.
- Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị nội dung,
điều kiện vật chất giúp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh tổ chức tốt kỳ họp Hội đồng nhân dân theo Nội quy này.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh; các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; các đại biểu được mời dự
kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh chấp hành nghiêm chỉnh Nội quy này.
Điều 12.
Trong quá trình thực hiện Nội quy này nếu phát sinh
vướng mắc, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh nghiên cứu trình Hội đồng nhân
dân tỉnh xem xét để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.